Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Báo cáo sáng kiến đề nghị cấp cục công nhận giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.55 KB, 19 trang )

TƠNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TỈNH TT HUẾ
__________

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________
Huế, ngày 15 tháng 10 năm 2013

BÁO CÁO SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ CẤP CỤC CÔNG NHẬN
TÊN ĐỀ TÀI: “Giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
kiểm tra thuế TNDN”

Tác giả: Lê Văn Hà
I. Phần mở đầu:
1, Đặt vấn đề
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được Quốc hội nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Ngoài chức năng đảm
bảo nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước (NSNN), thuế TNDN
cịn là cơng cụ thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo cơng
bằng xã hội; khuyến khích, thúc đẩy sản xuất (SX), kinh doanh (KD) phát
triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược và toàn diện của Nhà nước.
Thực trạng công tác kiểm tra thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế trong những năm qua vẫn cịn bộc lộ những hạn chế, Luật thuế
TNDN cịn có nhiều bất cập, nhiều vướng mắc trong việc quy định về xác
định doanh thu tính thuế TNDN; các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ được tính
giảm trừ khi xác định TNCT; về đối tượng nộp thuế TNDN; về chế độ miễn
giảm thuế; về quyết toán thuế TNDN … do đó dễ tạo những kẽ hở trong


quản lý thuế TNDN. Tổ chức bộ máy của cơ quan Thuế chưa phù hợp với
mơ hình tổ chức quản lý thuế theo chức năng; Cơ quan Thuế chưa có chức
năng điều tra hành chính thuế đối với các vụ trốn thuế phức tạp, có quy mơ
lớn, phạm vi rộng; chưa được quyền khởi kiện các DN chây ỳ trong việc nộp
thuế, các DN phá sản… để thu hồi đầy đủ tiền thuế cho Nhà nước; Công tác
thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế hiện nay vẫn chưa đạt quy mô và chất
lượng theo yêu cầu của công cuộc cải cách thuế bước 3, chưa trở thành công
cụ đắc lực trong việc chống thất thu cho NSNN. Tất cả những vấn đề trên
cần được nghiên cứu, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra
thuế TNDN trên địa bàn tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế .


Từ thực trạng công tác kiểm tra thuế TNDN ở Cục thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế vẫn còn bộc lộ những hạn chế như đã nêu ở trên cùng với yêu cầu
của xu thế hội nhập kinh tế thế giới, để đảm bảo thực thi tốt Luật thuế
TNDN trong giai đoạn hiện nay, góp phần tích cực vào việc ổn định và phát
triển kinh tế xã hội theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước thì việc
tăng cường kiểm tra thuế TNDN là một yêu cầu tất yếu nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị là hồn thành vượt mức kế hoạch thu NSNN do Tổng cục
Thuế và Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế giao cho.
Xuất phát từ chức năng, vai trò của của việc kiểm tra thuế TNDN tại
Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã chọn đề tài: " Giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác kiểm tra thuế Thu nhập doanh nghiệp " làm đề tài sáng
kiến năm 2013 của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra. Đề tài nghiên cứu thực trạng
việc kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn các Doanh nghiệp do Cục Thuế Thừa
Thiên Huế quản lý năm 2013 để đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác kiểm tra thuế TNDN, tăng cường chống thất thu NSNN đối
với thuế TNDN trên địa bàn quản lý.

II. Phần nội dung
1, Hướng giải quyết thực trạng cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn Cục thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế
1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn
Cục thuế Thừa Thiên Huế.

Xuất phát từ thực trạng công tác kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn Cục
thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, từ xu thế phát triển và hội nhập, từ yêu cầu cải
cách và hiện đại hóa cơng tác quản lý thu thuế địi hỏi sự cần thiết phải hồn
thiện về cơ chế, quy trình quản lý thuế nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
kiểm tra thuế TNDN. Với kinh nghiệm thực tế, với trình độ nhận thức và
nghiên cứu tuy còn hạn chế, tác giả đưa ra một số ý kiến nhằm tăng cường
kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế .
2, Giải pháp các bước triển khai tổ chức thực hiện:
3.2.1. Sử dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong việc lập kế hoạch
kiểm tra thuế TNDN tại CSKD
Rủi ro về thuế được hiểu một cách chung nhất là những sự kiện
khơng tn thủ cơ chế, chính sách và pháp luật thuế xảy ra như không kê


khai thuế, khơng nộp thuế, mua bán khống hóa đơn hoặc cán bộ thuế khơng
làm đúng quy trình quản lý thuế, quy trình thanh tra thuế, ...Từ đó rủi ro về
thuế được tiếp cận trên diện rộng: rủi ro từ môi trường kiểm tra thuế TNDN;
từ hệ thống pháp luật chưa đồng bộ; rủi ro từ thủ tục hành chính thuế rườm
rà, sơ hở; rủi ro từ phương thức, biện pháp quản lý thuế TNDN chưa phù
hợp; rủi ro từ trình độ và nhận thức trách nhiệm của cán bộ thuế...
Thanh tra, kiểm tra là một trong những công cụ quan trọng nhất để
quản lý rủi ro về thuế. Mặt khác, yêu cầu của cải cách và hiện đại hóa công
tác kiểm tra thuế của Luật quản lý thuế sửa đổi bổ sung là phải đổi mới cách

thức, phương pháp kiểm tra bằng kỹ thuật quản lý rủi ro về thuế dưới sự hỗ
trợ của công nghệ tin học.
- Về phương pháp:
Bao gồm 5 bước, bước một: phân loại DN từ hồ số lưu trữ; bước hai:
phân tích theo chiều ngang, chiều dọc và theo tỷ suất các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính; bước ba: phân loại rủi ro; bước bốn: kiểm tra rủi ro; bước
năm: lập kế hoạch kiểm tra tại CSKD. Nội dung cụ thể các bước tiến hành
như sau:
• Bước một: Phân loại DN từ các hồ sơ lưu trữ tại cơ quan Thuế như:
tờ khai
thuế TNDN, quyết tốn thuế TNDN, Báo cáo tài chính và các tình hình khác
có liên quan đến việc chấp hành pháp luật thuế của DN. Ta có thể phân loại
như sau:
• Bước hai: sử dụng các phương pháp phân tích các theo chiều ngang,
chiều dọc và phân tích tỷ suất đối với các DN Phiếu màu vàng và DN loại
chưa tốt (Phiếu màu đỏ) để phát hiện và nhận dạng rủi ro các hành vi gian
lận và trốn thuế TNDN.
• Bước ba: xếp hạng rủi ro:
Phân loại mức độ rủi ro từ kết quả phân tích, gắn với số tiền thuế có khả năng
bị gian lận dựa theo các mức xử phạt
• Bước bốn: kiểm tra rủi ro: các DN được xếp vào nhóm có nguy cơ
rủi ro về thuế cao phải được tiến hành kiểm tra ở mức độ chi tiết, cụ thể hơn
các rủi ro đã phát hiện qua bước phân tích. Kiểm tra phải tiến hành thu thập
các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến rủi ro như: các hợp đồng, các
chứng từ giao dịch, về xuất nhập khẩu, ... Từ đó kiểm tra xác định mức độ
của từng rủi ro và định lượng của từng rủi ro để có phương pháp xử lý trên
cơ sở các nguồn lực hiện có.


• Bước năm: lập kế hoạch kiểm tra tại DN: đối với các DN đã xác

định được các rủi ro và định lượng được mức độ rủi ro ở mức độ cao hoặc
trung bình đều phải đưa vào kế hoạch kiểm tra của cơ quan Thuế. Cụ thể:
Kiểm tra thuế TNDN đối với các DN đã xác định được các rủi ro và
định lượng được mức độ rủi ro trung bình đối với các DN loại trung bình,
quy mơ nhỏ nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, vi phạm về thuế. Thơng
qua đó nhắc nhở, hướng dẫn để ĐTNT khắc phục các sai sót, nâng cao tính tự
giác tn thủ pháp luật thuế trên địa bàn Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế .
3.2.3.2. Xác định các hành vi trốn thuế TNDN phổ biến
Để có biện pháp phù hợp trong việc thanh tra thuế TNDN tại DN,
trước tiên phải xác định một số hành vi gian lận, mánh khóe trốn lậu thuế
TNDN có tính phổ biến hiện nay trên địa bàn Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
như sau:
* Về doanh thu tính thuế TNDN: các DN thường có hành vi gian lận,
trốn thuế TNDN qua doanh thu bằng các hình thức sau:
- Khơng xuất hóa đơn và kê khai doanh thu phát sinh theo quy định,
thường gặp ở các DN KD nhà hàng khách sạn, vận tải, xăng dầu, xây dựng
(nhà dân và đơn vị xây dựng vãng lai), KD vật liệu xây dựng, kim khí điện
máy, hàng trang trí nội thất...hoặc cung cấp hàng hóa dịch vụ nhưng mua, sử
dụng hóa đơn của đơn vị khác giao cho khách hàng và không kê khai nộp
thuế TNDN.
- Một số trường hợp có phát sinh hoạt động KD đột xuất, nhưng DN
không kê khai hoặc kê khai không trung thực với cơ quan thuế nhằm trốn
thuế TNDN như bán lại thầu cơng trình để hưởng chênh lệch, bán tài sản cố
định.
- Kê khai doanh thu thấp hơn thực tế thanh toán, nhất là các trường
hợp cung cấp hàng hóa dịch vụ cho các cá nhân, thường tập trung ở các DN
KD nhà hàng khách sạn, xe gắn máy, xăng dầu, vật liệu xây dựng, kim khí
điện máy...
- Nhượng bán, trao đổi vật tư khơng ghi nhận doanh thu mà chỉ hạch
tốn thay đổi cơ cấu tài sản lưu động bằng các bút tốn nhập, xuất, thu, chi

hoặc cơng nợ phải thu, phải trả; bán phế liệu khơng xuất hóa đơn, khơng ghi
nhận doanh thu hoặc hạch tốn giảm chi phí SX;
- Giảm trừ doanh thu tính thuế TNDN thơng qua các hình thức giảm
giá, chiết khấu khơng đúng quy định.


- Giá xuất khẩu, giá gia công đầu ra thấp hơn giá vốn hàng bán, chi
phí gia cơng thực tế nhưng phù hợp với hợp đồng (tức là hợp đồng khác với
thực tế).
- Kê khai doanh thu không kịp thời nhằm kéo dãn thời gian phải nộp
thuế, thường xảy ra ở các DN xây dựng, bằng cách chuyển doanh thu đã
phát sinh treo trên tài khoản doanh thu chưa thực hiện, hạch toán vào tài
khoản phải trả khác ...
- Một số DN có vốn đầu tư nước ngồi thơng qua giao dịch với công
ty mẹ, các công ty thành viên trong cùng hệ thống để thực hiện định giá
chuyển giao nhằm làm giảm số thuế TNDN phải nộp ở Việt Nam.
- Không quản lý sát được doanh thu của các Nhà thầu nước ngồi.
* Về chi phí giảm trừ khi tính TNCT và thu nhập khác chịu thuế
TNDN:
- Nhằm mục đích trốn thuế TNDN, một số DN mua, sử dụng hóa đơn
bất hợp pháp để nâng khống chi phí hàng hóa, dịch vụ mua vào; mua, sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa hàng mua trơi nổi trên thị
trường; nâng giá mua trên hóa đơn để tăng chi phí.
- Chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất có lãi nhưng kê
khai lỗ hoặc hịa vốn để trốn thuế TNDN.
- Lợi dụng hóa đơn thu mua, bảng kê thu mua hàng nông , lâm, thủy
sản để nâng chi phí bằng cách: nâng số lượng và giá mua, kê khai khống giá
trị hóa đơn để hợp thức hóa hàng mua của tư thương khơng có hóa đơn và
chứng từ hợp pháp.
- DN không thực hiện kiểm kê định kỳ, không xác định số lượng và

giá trị nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa tồn kho; khơng đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ, kể cả giá trị xây lắp dở dang mà tính hết vào chi phí
trong kỳ.
- Một số DN thương mại thường không phân bổ chi phí thu mua cho
hàng tồn kho mà tính hết vào chi phí KD trong kỳ.
- Các đơn vị SX thường xây dựng định mức vật tư cho một đơn vị sản
phẩm cao hơn thực tế làm tăng chi phí nguyên vật liệu, hoặc không xây
dựng định mức vật tư làm khó khăn cho cơng tác kiểm tra xác định của cơ
quan thuế.
- Về chi phí khấu hao tài sản: Một số DN đưa vào chi phí khoản trích
khấu hao các tài sản không dùng cho SXKD, hoặc tài sản dùng cho mục đích
phúc lợi; hoặc trích khấu hao theo mức cao hơn quy định; Một số DN tư
nhân, hợp tác xã kê khai chi phí khấu hao khơng phải là tài sản của DN.


- Chi phí tiền lương theo hợp đồng lao động và thực tế chi trả cho
người lao động khó kiểm tra xác định, không loại trừ trường hợp DN chi trả
thấp hơn hợp đồng lao động nhưng hạch toán chi phí tiền lương theo hợp
đồng lao động.
- Một số DN kê khai khoản chi phí khuyến mại, quảng cáo vượt tỷ lệ
quy định, hoặc đưa vào loại tài khoản loại 6 để giấu khoản chi vượt này.
- Một số DN tư nhân, cơng ty TNHH mà các thành viên có quan hệ
gia đình với nhau thường đưa các khoản chi phí tiếp khách riêng, chi phí
phục vụ cho nhu cầu cá nhân (có hóa đơn) vào chi phí của cơng ty.
- Đưa một số khoản chi mà thực tế DN khơng chi trả vào chi phí của
DN như chi phí vận tải quốc tế trong trường hợp xuất khẩu theo giá FOB,
chi phí mua hộ nguyên phụ liệu trong trường hợp nhận gia cơng...
- Chia nhỏ các khoản chi phí khơng có chứng từ thành nhiều khoản
chi trong cùng một ngày.
- Một số trường hợp DN kê khai cao khoản chi mua đất của người dân

(trước khi làm thủ tục thuê đất) trên hợp đồng để được lợi khi phân bổ khoản
chi này theo thời hạn thuê đất.
3.2.3.3. Nội dung thực hiện kiểm tra thuế TNDN tại CSKD
Trên cơ sở nhận dạng các hành vi, mánh khoé, thủ đoạn trốn thuế,
gian lận thuế TNDN, nhằm hạn chế tình trạng thất thu ngân sách thì tác giả
đề xuất một số biện pháp kiểm tra quyết toán thuế TNDN tại DN như sau:
- Trước khi tiến hành kiểm tra tại DN cán bộ kiểm tra phải nghiên cứu
kỹ cơ sở dữ liệu của DN, các báo cáo tài chính, quyết tốn thuế TNDN của
DN; quá trình chấp hành pháp luật về thuế của DN; mặt hàng DN SXKD,
quy trình SX, thị trường tiêu thụ, các khách hàng chính của DN; nguồn nhập
nguyên liệu, tỷ suất lợi nhuận của DN...trên cơ sở đó rút ra những nhận định,
đánh giá ban đầu: khả năng thất thu, mức độ thất thu, khoản doanh thu nào
hoặc khoản mục chi phí nào DN có thể lợi dụng để gian lận thuế, trốn thuế
TNDN...từ đó có định hướng và xây dựng đề cương kiểm tra cụ thể tại DN.
Tùy theo đặc điểm của từng DN mà có đề cương kiểm tra quyết toán và
kiểm tra chống thất thu khác nhau.
- Khi tiến hành kiểm tra tại DN, tùy theo nội dung đề cương kiểm tra,
cán bộ kiểm tra lựa chọn thực hiện các công việc sau:
+ Đọc, phân tích đánh giá các Báo cáo tài chính, nhất là bảng cân đối
kế toán, bảng cân đối tài khoản. Đối chiếu số liệu kê khai các khoản thuế
hàng tháng, tỷ trọng từng khoản mục chi phí với số liệu DN kê khai ít nhất
một năm trước đó.


+ Xem xét quá trình luân chuyển chứng từ tại DN.
+ Đối chiếu trên sổ sách kế toán, báo cáo kết quả hoạt động SXKD,
bảng cân đối kế toán của các loại tài khoản 1, 5, 6, 7, 8 với các chứng từ
gốc.
+ Đối chiếu hợp đồng kinh tế với các tài khoản liên quan và các hóa
đơn nhằm xác định đúng giá trị thực hiện, qua đó phát hiện các trường hợp

sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
+ Tổ chức kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho, sản phẩm dở
dang, tính lại giá thành và chi phí SXKD của DN; xác định lượng tiêu thụ
trong kỳ để xác định doanh thu tính thuế TNDN thực tế phát sinh (tùy
trường hợp).
+ Đi sâu kiểm tra các khoản doanh thu tăng, giảm đột biến; các khoản
chi phí có diễn biến bất thường, tỷ trọng tăng đột biến; đối chiếu với sổ phụ
ngân hàng.
+ Kiểm tra, đối chiếu xác định các định mức vật tư có phù hợp với các
DN SX cùng mặt hàng; Kiểm tra chi phí tiền lương theo hợp đồng và thực tế
chi trả cho người lao động, gắn với việc theo dõi chấm công thực tế và việc
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của DN tại thời điểm kiểm tra.
+ Kiểm tra chi tiết từng cơng trình xây dựng, xác định khối lượng
hồn thành, tình hình cơng nợ để phát hiện kịp thời trường hợp không khai
báo doanh thu, che dấu doanh thu tính thuế TNDN (tùy theo loại hình hoạt
động của DN).
+ Kiểm tra phân bổ lại các khoản chi phí theo đúng quy định, xác định
lại các khoản chi quảng cáo, khuyến mại...vượt tỷ lệ hoặc không đúng quy
chế.
+ Kiểm tra các khoản chi phí có tính chất phục vụ cho tiêu dùng cá
nhân hoặc phúc lợi tập thể như tiếp khách, mua sắm phương tiện đi lại,
phương tiện nghe nhìn... nhất là đối với các DN tư nhân, các cơng ty mà các
thành viên có quan hệ gia đình.
+ Kiểm tra các trường hợp hủy hóa đơn, các trường hợp giảm giá, các
khoản chiết khấu có đúng quy định không để xác định đúng doanh thu thực
tế.
+ Kiểm tra, đối chiếu danh mục tài sản cố định trên sổ kế toán và thực
tế sử dụng, hồ sơ tài sản, mục đích sử dụng của tài sản, xác định nguyên giá,
phương pháp trích khấu hao để xác định đúng khoản chi phí khấu hao.
+ Tổ chức xác minh hóa đơn đầu vào, đầu ra của DN, tập trung những

hóa đơn có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên, và hóa đơn mua, bán với
những khách hàng không thường xuyên...


Để thực hiện được giải pháp này cần phải thay đổi từ nhận thức đến
cách làm như hiện nay, cụ thể:
Thứ nhất, Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra.
Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra phải chuyển sang từ
việc lựa chọn đối tượng kiểm tra thuế hàng quý, hàng năm có kế hoạch tổng
thể và kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận, đồng thời xác định rõ trách nhiệm
và quyền hạn của từng bộ phận trong việc xây dựng kế hoạch (ví dụ như
thanh tra, kiểm tra những đối tượng nào: DN lớn, vừa, nhỏ; đối tượng nào thì
cần phải thanh tra ? thanh tra theo những nội dung gì ? tồn diện hay khơng
tồn diện ? ,....)
Thứ hai, cách thức tiến hành kiểm tra tại CSKD cũng cần phải thay
đổi cho phù hợp, cần loại bỏ cách làm tùy tiện, ngẫu hứng, khơng có đề
cương, kế hoạch cụ thể dẫn đến tình trạng bỏ sót việc, bỏ sót nội dung, gây
khó khăn và phiền hà cho CSKD. Do vậy cần phải xây dựng đề cương kiểm
tra một cách chi tiết trước khi tiến hành kiểm tra tại CSKD (ví dụ: xây dựng
đề cương thanh tra gồm những nội dung gì? Thời gian nào thì làm những
cơng việc cụ thể? Ai chịu trách nhiệm về nội dung đó? Tài liệu yêu cầu bao
gồm những gì? ...)
Thứ ba, việc kết luận kiểm tra cũng cần phải thay đổi. Hiện nay các
biên bản kết luận thanh tra, kiểm tra còn ghi rất chung chung, sơ sài, khơng
cụ thể và theo cảm tính của người làm công tác kiểm tra.
Thứ tư, cần thực hiện đúng mốc thời gian quy định trong từng cơng
đoạn kiểm tra (ví dụ: thời gian cần thiết để gửi quyết định kiểm tra đến
ĐTNT trước khi tiến hành kiểm tra là 3 ngày; thời gian tối đa để tiến hành
kiểm tra tại CSKD là 5 ngày; thời gian dự thảo kết luận; thời gian tối đa để
ký biên bản chính thức; thời gian để ra quyết định xử lý các vi phạm; lưu trữ

hồ sơ ...)
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm tra thuế TNDN tại DN thì
ngồi việc chuyển đổi mục tiêu trong công tác chuẩn bị kiểm tra thuế TNDN
để chọn lựa đối tượng có hành vi gian lận về thuế TNDN, mức độ rủi ro lớn;
thì cịn phải phổ biến sâu rộng đến tồn bộ cán bộ làm công tác thanh tra về
cách nhận dạng các hành vi gian lận, trốn thuế TNDN phổ biến; các biện pháp
kiểm tra để xác định từng hành vi, số thuế TNDN gian lận; kỹ năng và nghiệp
vụ về kiểm tra, về khả năng sử dụng các thiết bị tin học nhằm kiểm soát chặt
chẽ thuế TNDN trên địa bàn Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế .


2, Giải pháp các bước triển khai tổ chức thực hiện:
3, Hiệu quả của cải tiến:
*Về công tác kiểm tra, giám sát hồ sơ kê khai thuế tại cơ quan
thuế.
- Tiến độ thực hiện số lượng DN kiểm tra tại Văn phòng Cục thuế
Thừa Thiên Huế : 130 DN/ KH 130DN đạt 100%
- Số cuộc kiểm tra có truy thu : 115 DN.
- Kết quả xử lý truy thu : 9,7 tỷ; giảm lỗ: 4,5 tỷ
III. Phần kết luận
1. Đề xuất:
Từ thực tế đã triển khai để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra. Kiến
nghị đối với công tác kiểm tra thuế tập trung thu thập thông tin, xác minh
hoá đơn cơ quan Quản lý dự án, Hải quan, Kho bạc, các Ngân hàng thương
mại, một số doanh nghiệp lớn và các cơ quan liên quan khác trước khi kiểm
tra theo chuyên đề .
Trên đây là những những biện pháp hữu ích bản thân đã làm được trong
năm 2013 xin báo cáo Hội đồng Thi đua Khen thưởng xem xét ./.
Xác nhận thủ trưởng đơn vị


Người viết sáng kiến

Lê Văn Hà


1.2. Những mục tiêu cơ bản của việc , kiểm tra thuế TNDN
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế TNDN phải giúp cho công tác quản lý
nguồn thu ngân sách được thực hiện một cách tốt nhất, tập trung và huy động đầy
đủ số thu cho NSNN. Đây là mục tiêu chủ yếu vì với mục tiêu này, việc thanh tra,
kiểm tra thuế TNDN mới thể hiện đầy đủ vai trị của nó trong việc quản lý nguồn
thu NSNN.
Thứ hai, đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và
tạo điều kiện thuận lợi cho các DN thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế. Mục tiêu này có
tính chất thường xun, lâu dài và tác động tới ý thức tự giác của DN. Để thực
hiện được mục tiêu này thì việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN phải tuân thủ một
cách nghiêm chỉnh quy trình quản lý thuế và quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT.
Thứ ba, nhằm điều chỉnh những bất hợp lý, những kẽ hở của chính sách
pháp luật trong q trình thực hiện Luật thuế TNDN, hạn chế các tình trạng tránh
thuế, trốn thuế của ĐTNT; phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi gian lận
về thuế. Góp phần tạo ra môi trường KD ổn định, đảm bảo sự cạnh tranh lành
mạnh trong hoạt động KD giữa các thành phần kinh tế.
Thứ tư, cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân cơng, phân nhiệm rõ ràng, chuẩn
hóa dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ thuế.
Thứ năm, việc thanh tra thuế TNDN phải góp phần phát huy tốt nhất vai trò
của thuế TNDN trong nền kinh tế; bởi vì thơng qua việc thanh tra, kiểm tra thuế
TNDN mới cung cấp đầy đủ và kịp thời những thơng tin chính xác cho cơng tác
quản lý thuế, từ đó giúp cho Luật thuế TNDN thực sự phát huy được hiệu quả trong
nền kinh tế.
Để đạt được những mục tiêu cơ bản nêu trên, địi hỏi phải có những yêu cầu

cụ thể đối với cơ quan Thuế và công chức thuế như sau:
Một là, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý thuế, sắp xếp tổ chức bộ máy quản
lý thuế, phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận tại Cục Thuế, Chi cục
Thuế.
Hai là, tăng cường cơng tác phân tích thơng tin, phát hiện các dấu hiệu
nghi ngờ vi phạm về thuế để kịp thời thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm pháp luật về thuế.
Ba là, phải phân định rõ ràng giữa nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế của DN
với trách nhiệm phát hiện hành vi vi phạm về thuế để thực hiện kiểm tra, thanh tra
thuế của cơ quan Thuế.


Bốn là, cán bộ thuế phải nắm vững chính sách, chế độ thuế; có ý thức trách
nhiệm cao, tuân thủ đúng quy định nghiệp vụ và các bước công việc trong quy
trình.
Năm là, tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị làm việc để đảm bảo
khai thác thông tin phục vụ kịp thời cho công tác quản lý và chỉ đạo thu thuế
TNDN.
1.3.2. Các nhân tố từ phía cơ quan Thuế
- Việc bố trí bộ máy quản lý thuế tại cơ quan Thuế chưa hợp lý, việc phân
công nhiệm vụ của các bộ phận theo quy trình chưa đồng bộ dẫn đến nhiều chức
năng còn chồng chéo (như: chức năng thanh tra, kiểm tra ĐTNT; giải quyết đơn
khiếu nại; hướng dẫn, chỉ đạo công tác quản lý thuế, ...); một số chức năng lại
chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm (như: chức năng cưỡng chế thuế, chức
năng pháp chế, ...) cũng gây ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
- Về tổ chức mạng nội bộ: thực hiện tốt việc nối mạng nội bộ ngành Thuế
trong cả nước tạo điều kiện cho cơ quan Thuế thực hiện các chương trình quản lý
thuế đạt hiệu quả cũng như việc thu thập mọi thông tin về ĐTNT được đầy đủ và
kịp thời, giúp cho công tác chống gian lận về thuế TNDN đạt được hiệu quả.
- Về nhân tố con người: công chức thuế hạn chế về trình độ chun mơn,

chưa thực hiện đúng nội dung, u cầu của các quy trình, chưa thực hiện đúng
chức trách được giao gây hậu quả thất thu thuế TNDN.
- Trang thiết bị phục vụ cho việc quản lý thu thuế bị hạn chế cũng là một
nhân tố ảnh hưởng đến việc thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
1.3.3. Các nhân tố từ phía đối tượng nộp thuế
- Về cơng tác hạch tốn kế tốn của ĐTNT: ngày càng có nhiều DN mà tập
trung chủ yếu ở loại hình DN ngồi quốc doanh và hợp tác xã, thường có bộ máy
kế tốn được tổ chức và hạch toán theo ý kiến chủ quan của chủ DN, ln có ý
thức trốn thuế TNDN bằng cách bỏ ngoài sổ sách các khoản doanh thu và thu nhập
tính thuế TNDN, hạch tốn các khoản chi phí khơng phục vụ SXKD, các khoản
chi phí bất hợp lý, hợp lệ, chi khơng có chứng từ hóa đơn theo quy định ... vào chi
phí khi xác định TNCT để làm giảm số thuế TNDN phải nộp nên đã gây khó khăn
cho việc kiểm tra, thanh tra, kiểm tra thuế TNDN của cơ quan Thuế;
- Về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ: do người tiêu dùng chưa có thói quen
lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ dẫn đến nhiều ĐTNT cố tình khơng kê khai
hoặc kê khai doanh số thấp hơn thực tế làm giảm TNCT dẫn đến trốn thuế
TNDN; ...


Tóm lại, Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN là một yêu cầu tất yếu của quản lý
Nhà nước về thuế. Việc thực hiện phải tuân thủ chặt chẽ quy trình quản lý thu thuế
TNDN, quy trình thanh tra, kiểm tra ĐTNT cũng như các quy chế làm việc của
từng bộ phận chức năng trong cơ quan Thuế. Thanh tra, kiểm tra thuế TNDN có
đối tượng riêng, mục đích, u cầu và phương pháp riêng, nhưng để thực hiện có
hiệu quả thì Nhà nước cần trang bị cơ sở vật chất cho ngành Thuế, tăng cường đào
tạo và bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ, chuyên môn cho công chức thuế.
Mặt khác hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN chịu nhiều tác động của môi
trường bên trong cũng như mơi trường bên ngồi có thể là tích cực hoặc tiêu cực.
Do vậy hệ thống luật pháp của Nhà nước cần phải thực sự chặt chẽ và có hiệu lực.
2.3.3. Các nhân tố từ phía đối tượng nộp thuế

- Tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận về thuế TNDN, nợ đọng thuế xảy
ra ở tất cả DN thuộc mọi ngành nghề KD ngày càng tăng, vừa làm thất thu cho
NSNN, vừa không bảo đảm công bằng xã hội;
- Các hành vi trốn thuế, lách thuế TNDN thông qua việc hạch toán kế toán
xảy ra ở tất cả mọi ngành nghề KD mà thường ở loại hình DN ngồi quốc doanh
đang trở nên phổ biến. Các hành vi cụ thể:
• Về hạch tốn doanh thu: bỏ ngồi sổ sách, khơng hạch toán hoặc hạch
toán thiếu các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh trong kỳ để xác định
TNCT,...
• Về chi phí: hạch tốn trực tiếp hoặc gián tiếp để kết chuyển các khoản chi
phí khơng được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định TNCT trong kỳ như:
+ Tiền lương, tiền công do CSKD không thực hiện đúng chế độ hợp đồng lao
động theo quy định của pháp luật về lao động; tiền lương, tiền công của chủ DN tư
nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân KD. Thù
lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty
TNHH, công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành SXKD hàng hóa, dịch
vụ.
+ Các khoản tiền phạt vi phạm luật giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng
ký kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế tốn thống kê, phạt vi
phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác.
+ Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và TNCT như: chi về đầu
tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ địa
phương; chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu, TNCT;
các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ và các khoản chi phí khơng hợp lý
khác.


+ Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế khơng chi hết như: chi phí
sửa chữa tài sản cố định; phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, cơng trình xây dựng và
các khoản trích trước khác. Các khoản chi khơng có hóa đơn, chứng từ theo chế độ

quy định hoặc chứng từ không hợp pháp.
- Một số DN, hộ gia đình và cá nhân KD cố ý, tìm mọi thủ đoạn để trốn
thuế TNDN phải nộp như không kê khai đăng ký nộp thuế, vi phạm các chế độ về
quản lý và sử dụng hóa đơn, lập khống chứng từ để làm giảm TNCT...
Tóm lại, thực trạng cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN ở TP Đà Nẵng vẫn
còn bộc lộ những hạn chế, Luật thuế TNDN cịn có nhiều bất cập, nhiều vướng
mắc trong việc quy định về xác định doanh thu tính thuế TNDN; các khoản chi phí
hợp lý, hợp lệ được tính giảm trừ khi xác định TNCT; về đối tượng nộp thuế
TNDN; về chế độ miễn giảm thuế; về quyết toán thuế TNDN … do đó dễ tạo
những kẽ hở trong quản lý thuế TNDN. Tổ chức bộ máy của cơ quan Thuế chưa
phù hợp với mơ hình tổ chức quản lý thuế theo chức năng; Cơ quan Thuế chưa có
chức năng điều tra hành chính thuế đối với các vụ trốn thuế phức tạp, có quy mơ
lớn, phạm vi rộng; chưa được quyền khởi kiện các DN chây ỳ trong việc nộp thuế,
các DN phá sản… để thu hồi đầy đủ tiền thuế cho Nhà nước; Công tác thanh tra,
kiểm tra của cơ quan Thuế hiện nay vẫn chưa đạt quy mô và chất lượng theo yêu
cầu của công cuộc cải cách thuế bước 3, chưa trở thành công cụ đắc lực trong việc
chống thất thu cho NSNN. Tất cả những vấn đề trên cần được nghiên cứu, hoàn
thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn
TP Đà Nẵng.
3.1. Tính tất yếu phải nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng
Từ thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN ở TP Đà Nẵng vẫn
còn bộc lộ những hạn chế như đã nêu ở trên cùng với yêu cầu của xu thế hội nhập
kinh tế thế giới, để đảm bảo thực thi tốt Luật thuế TNDN trong giai đoạn hiện nay,
góp phần tích cực vào việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội theo đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước thì việc tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế
TNDN là một yêu cầu tất yếu nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị là hồn thành
vượt mức kế hoạch thu NSNN do Tổng cục Thuế và Hội đồng nhân dân TP Đà
Nẵng giao cho.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế

TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng
Xuất phát từ thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên địa bàn
TP Đà Nẵng, từ xu thế phát triển và hội nhập, từ yêu cầu cải cách và hiện đại hóa
cơng tác quản lý thu thuế địi hỏi sự cần thiết phải hồn thiện về cơ chế, quy trình
quản lý thuế nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế TNDN.
Với kinh nghiệm thực tế, với trình độ nhận thức và nghiên cứu tuy còn hạn chế,


tác giả đưa ra một số ý kiến nhằm tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế TNDN trên
địa bàn TP Đà Nẵng.
3.2.1. Sử dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong việc lập kế hoạch thanh
tra thuế TNDN tại CSKD
Rủi ro về thuế được hiểu một cách chung nhất là những sự kiện khơng tn
thủ cơ chế, chính sách và pháp luật thuế xảy ra như không kê khai thuế, khơng nộp
thuế, mua bán khống hóa đơn hoặc cán bộ thuế khơng làm đúng quy trình quản lý
thuế, quy trình thanh tra thuế, ...Từ đó rủi ro về thuế được tiếp cận trên diện rộng:
rủi ro từ môi trường thanh tra, kiểm tra thuế TNDN; từ hệ thống pháp luật chưa
đồng bộ; rủi ro từ thủ tục hành chính thuế rườm rà, sơ hở; rủi ro từ phương thức,
biện pháp quản lý thuế TNDN chưa phù hợp; rủi ro từ trình độ và nhận thức trách
nhiệm của cán bộ thuế...
Thanh tra, kiểm tra là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý
rủi ro về thuế. Mặt khác, u cầu của cải cách và hiện đại hóa cơng tác thanh tra
thuế là phải đổi mới cách thức, phương pháp thanh tra bằng kỹ thuật quản lý rủi ro
về thuế dưới sự hỗ trợ của công nghệ tin học.
- Về phương pháp:
Bao gồm 5 bước, bước một: phân loại DN từ hồ số lưu trữ; bước hai: phân
tích theo chiều ngang, chiều dọc và theo tỷ suất các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính;
bước ba: phân loại rủi ro; bước bốn: kiểm tra rủi ro; bước năm: lập kế hoạch thanh
tra tại CSKD. Nội dung cụ thể các bước tiến hành như sau:
• Bước một: Phân loại DN từ các hồ sơ lưu trữ tại cơ quan Thuế như: tờ

khai
thuế TNDN, quyết toán thuế TNDN, Báo cáo tài chính và các tình hình khác có
liên quan đến việc chấp hành pháp luật thuế của DN. Ta có thể phân loại như sau:
• Bước hai: sử dụng các phương pháp phân tích các theo chiều ngang,
chiều dọc và phân tích tỷ suất đối với các DN Phiếu màu vàng và DN loại chưa tốt
(Phiếu màu đỏ) để phát hiện và nhận dạng rủi ro các hành vi gian lận và trốn thuế
TNDN.
• Bước ba: xếp hạng rủi ro:
Phân loại mức độ rủi ro từ kết quả phân tích, gắn với số tiền thuế có khả năng bị gian
lận dựa theo các mức xử phạt
• Bước bốn: kiểm tra rủi ro: các DN được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro
về thuế cao phải được tiến hành kiểm tra ở mức độ chi tiết, cụ thể hơn các rủi ro
đã phát hiện qua bước phân tích. Thanh tra phải tiến hành thu thập các thông tin,
tài liệu liên quan trực tiếp đến rủi ro như: các hợp đồng, các chứng từ giao dịch, về


xuất nhập khẩu, ... Từ đó kiểm tra xác định mức độ của từng rủi ro và định lượng
của từng rủi ro để có phương pháp xử lý trên cơ sở các nguồn lực hiện có.
• Bước năm: lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại DN: đối với các DN đã
xác định được các rủi ro và định lượng được mức độ rủi ro ở mức độ cao hoặc
trung bình đều phải đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế. Cụ
thể:
- Kiểm tra thuế TNDN đối với các DN đã xác định được các rủi ro và định
lượng được mức độ rủi ro trung bình đối với các DN loại trung bình, quy
mơ nhỏ nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, vi phạm về thuế. Thơng qua đó
nhắc nhở, hướng dẫn để ĐTNT khắc phục các sai sót, nâng cao tính tự giác
tn thủ pháp luật thuế
3.2.3.2. Xác định các hành vi trốn thuế TNDN phổ biến
Để có biện pháp phù hợp trong việc thanh tra thuế TNDN tại DN, trước tiên
phải xác định một số hành vi gian lận, mánh khóe trốn lậu thuế TNDN có tính phổ

biến hiện nay tại TP Đà Nẵng như sau:
* Về doanh thu tính thuế TNDN: các DN thường có hành vi gian lận, trốn
thuế TNDN qua doanh thu bằng các hình thức sau:
- Khơng xuất hóa đơn và kê khai doanh thu phát sinh theo quy định, thường
gặp ở các DN KD nhà hàng khách sạn, vận tải, xăng dầu, xây dựng (nhà dân và
đơn vị xây dựng vãng lai), KD vật liệu xây dựng, kim khí điện máy, hàng trang trí
nội thất...hoặc cung cấp hàng hóa dịch vụ nhưng mua, sử dụng hóa đơn của đơn vị
khác giao cho khách hàng và không kê khai nộp thuế TNDN.
- Một số trường hợp có phát sinh hoạt động KD đột xuất, nhưng DN không
kê khai hoặc kê khai không trung thực với cơ quan thuế nhằm trốn thuế TNDN
như bán lại thầu cơng trình để hưởng chênh lệch, bán tài sản cố định.
- Kê khai doanh thu thấp hơn thực tế thanh toán, nhất là các trường hợp
cung cấp hàng hóa dịch vụ cho các cá nhân, thường tập trung ở các DN KD nhà
hàng khách sạn, xe gắn máy, xăng dầu, vật liệu xây dựng, kim khí điện máy...
- Nhượng bán, trao đổi vật tư khơng ghi nhận doanh thu mà chỉ hạch tốn
thay đổi cơ cấu tài sản lưu động bằng các bút toán nhập, xuất, thu, chi hoặc công
nợ phải thu, phải trả; bán phế liệu khơng xuất hóa đơn, khơng ghi nhận doanh thu
hoặc hạch tốn giảm chi phí SX;
- Giảm trừ doanh thu tính thuế TNDN thơng qua các hình thức giảm giá,
chiết khấu không đúng quy định.
- Giá xuất khẩu, giá gia công đầu ra thấp hơn giá vốn hàng bán, chi phí gia
cơng thực tế nhưng phù hợp với hợp đồng (tức là hợp đồng khác với thực tế).


- Kê khai doanh thu không kịp thời nhằm kéo dãn thời gian phải nộp thuế,
thường xảy ra ở các DN xây dựng, bằng cách chuyển doanh thu đã phát sinh treo
trên tài khoản doanh thu chưa thực hiện, hạch toán vào tài khoản phải trả khác ...
- Một số DN có vốn đầu tư nước ngồi thơng qua giao dịch với công ty mẹ,
các công ty thành viên trong cùng hệ thống để thực hiện định giá chuyển giao
nhằm làm giảm số thuế TNDN phải nộp ở Việt Nam.

- Không quản lý sát được doanh thu của các Nhà thầu nước ngồi.
* Về chi phí giảm trừ khi tính TNCT và thu nhập khác chịu thuế TNDN:
- Nhằm mục đích trốn thuế TNDN, một số DN mua, sử dụng hóa đơn bất
hợp pháp để nâng khống chi phí hàng hóa, dịch vụ mua vào; mua, sử dụng hóa
đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa hàng mua trơi nổi trên thị trường; nâng giá mua
trên hóa đơn để tăng chi phí.
- Chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất có lãi nhưng kê khai lỗ
hoặc hịa vốn để trốn thuế TNDN.
- Lợi dụng hóa đơn thu mua, bảng kê thu mua hàng nông , lâm, thủy sản để
nâng chi phí bằng cách: nâng số lượng và giá mua, kê khai khống giá trị hóa đơn
để hợp thức hóa hàng mua của tư thương khơng có hóa đơn và chứng từ hợp pháp.
- DN không thực hiện kiểm kê định kỳ, không xác định số lượng và giá trị
nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa tồn kho; khơng đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ, kể cả giá trị xây lắp dở dang mà tính hết vào chi phí trong kỳ.
- Một số DN thương mại thường không phân bổ chi phí thu mua cho hàng
tồn kho mà tính hết vào chi phí KD trong kỳ.
- Các đơn vị SX thường xây dựng định mức vật tư cho một đơn vị sản
phẩm cao hơn thực tế làm tăng chi phí ngun vật liệu, hoặc khơng xây dựng định
mức vật tư làm khó khăn cho cơng tác kiểm tra xác định của cơ quan thuế.
- Về chi phí khấu hao tài sản: Một số DN đưa vào chi phí khoản trích khấu
hao các tài sản khơng dùng cho SXKD, hoặc tài sản dùng cho mục đích phúc lợi;
hoặc trích khấu hao theo mức cao hơn quy định; Một số DN tư nhân, hợp tác xã kê
khai chi phí khấu hao khơng phải là tài sản của DN.
- Chi phí tiền lương theo hợp đồng lao động và thực tế chi trả cho người lao
động khó kiểm tra xác định, khơng loại trừ trường hợp DN chi trả thấp hơn hợp
đồng lao động nhưng hạch tốn chi phí tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Một số DN kê khai khoản chi phí khuyến mại, quảng cáo vượt tỷ lệ quy
định, hoặc đưa vào loại tài khoản loại 6 để giấu khoản chi vượt này.
- Một số DN tư nhân, công ty TNHH mà các thành viên có quan hệ gia đình
với nhau thường đưa các khoản chi phí tiếp khách riêng, chi phí phục vụ cho nhu

cầu cá nhân (có hóa đơn) vào chi phí của cơng ty.


- Đưa một số khoản chi mà thực tế DN khơng chi trả vào chi phí của DN
như chi phí vận tải quốc tế trong trường hợp xuất khẩu theo giá FOB, chi phí mua
hộ nguyên phụ liệu trong trường hợp nhận gia cơng...
- Chia nhỏ các khoản chi phí khơng có chứng từ thành nhiều khoản chi
trong cùng một ngày.
- Một số trường hợp DN kê khai cao khoản chi mua đất của người dân
(trước khi làm thủ tục thuê đất) trên hợp đồng để được lợi khi phân bổ khoản chi
này theo thời hạn thuê đất.
3.2.3.3. Nội dung thực hiện thanh tra thuế TNDN tại CSKD
Trên cơ sở nhận dạng các hành vi, mánh khoé, thủ đoạn trốn thuế, gian lận
thuế TNDN, nhằm hạn chế tình trạng thất thu ngân sách thì tác giả đề xuất một số
biện pháp thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế TNDN tại DN như sau:
- Trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại DN cán bộ kiểm tra phải nghiên
cứu kỹ cơ sở dữ liệu của DN, các báo cáo tài chính, quyết tốn thuế TNDN của
DN; q trình chấp hành pháp luật về thuế của DN; mặt hàng DN SXKD, quy
trình SX, thị trường tiêu thụ, các khách hàng chính của DN; nguồn nhập nguyên
liệu, tỷ suất lợi nhuận của DN...trên cơ sở đó rút ra những nhận định, đánh giá ban
đầu: khả năng thất thu, mức độ thất thu, khoản doanh thu nào hoặc khoản mục chi
phí nào DN có thể lợi dụng để gian lận thuế, trốn thuế TNDN...từ đó có định
hướng và xây dựng đề cương kiểm tra cụ thể tại DN. Tùy theo đặc điểm của từng
DN mà có đề cương kiểm tra quyết tốn và thanh tra chống thất thu khác nhau.
- Khi tiến hành kiểm tra tại DN, tùy theo nội dung đề cương kiểm tra, thanh
tra, cán bộ kiểm tra lựa chọn thực hiện các cơng việc sau:
+ Đọc, phân tích đánh giá các Báo cáo tài chính, nhất là bảng cân đối kế
toán, bảng cân đối tài khoản. Đối chiếu số liệu kê khai các khoản thuế hàng tháng,
tỷ trọng từng khoản mục chi phí với số liệu DN kê khai ít nhất một năm trước đó.
+ Xem xét q trình ln chuyển chứng từ tại DN.

+ Đối chiếu trên sổ sách kế toán, báo cáo kết quả hoạt động SXKD, bảng
cân đối kế toán của các loại tài khoản 1, 5, 6, 7, 8 với các chứng từ gốc.
+ Đối chiếu hợp đồng kinh tế với các tài khoản liên quan và các hóa đơn
nhằm xác định đúng giá trị thực hiện, qua đó phát hiện các trường hợp sử dụng
hóa đơn bất hợp pháp.
+ Tổ chức kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho, sản phẩm dở dang,
tính lại giá thành và chi phí SXKD của DN; xác định lượng tiêu thụ trong kỳ để
xác định doanh thu tính thuế TNDN thực tế phát sinh (tùy trường hợp).


+ Đi sâu kiểm tra các khoản doanh thu tăng, giảm đột biến; các khoản chi
phí có diễn biến bất thường, tỷ trọng tăng đột biến; đối chiếu với sổ phụ ngân
hàng.
+ Kiểm tra, đối chiếu xác định các định mức vật tư có phù hợp với các DN
SX cùng mặt hàng; Kiểm tra chi phí tiền lương theo hợp đồng và thực tế chi trả
cho người lao động, gắn với việc theo dõi chấm công thực tế và việc nộp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế của DN tại thời điểm kiểm tra.
+ Kiểm tra chi tiết từng cơng trình xây dựng, xác định khối lượng hồn
thành, tình hình cơng nợ để phát hiện kịp thời trường hợp khơng khai báo doanh
thu, che dấu doanh thu tính thuế TNDN (tùy theo loại hình hoạt động của DN).
+ Kiểm tra phân bổ lại các khoản chi phí theo đúng quy định, xác định lại
các khoản chi quảng cáo, khuyến mại...vượt tỷ lệ hoặc không đúng quy chế.
+ Kiểm tra các khoản chi phí có tính chất phục vụ cho tiêu dùng cá nhân
hoặc phúc lợi tập thể như tiếp khách, mua sắm phương tiện đi lại, phương tiện
nghe nhìn... nhất là đối với các DN tư nhân, các công ty mà các thành viên có quan
hệ gia đình.
+ Kiểm tra các trường hợp hủy hóa đơn, các trường hợp giảm giá, các
khoản chiết khấu có đúng quy định khơng để xác định đúng doanh thu thực tế.
+ Kiểm tra, đối chiếu danh mục tài sản cố định trên sổ kế toán và thực tế sử
dụng, hồ sơ tài sản, mục đích sử dụng của tài sản, xác định nguyên giá, phương

pháp trích khấu hao để xác định đúng khoản chi phí khấu hao.
+ Tổ chức xác minh hóa đơn đầu vào, đầu ra của DN, tập trung những hóa
đơn có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên, và hóa đơn mua, bán với những khách
hàng không thường xuyên...
Để thực hiện được giải pháp này cần phải thay đổi từ nhận thức đến cách
làm như hiện nay, cụ thể:
Thứ nhất, Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải chuyển sang
từ việc lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế hàng quý, hàng năm có kế
hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận, đồng thời xác định rõ trách
nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận trong việc xây dựng kế hoạch (ví dụ như
thanh tra, kiểm tra những đối tượng nào: DN lớn, vừa, nhỏ; đối tượng nào thì cần
phải thanh tra ? thanh tra theo những nội dung gì ? tồn diện hay khơng tồn
diện ? ,....)
Thứ hai, cách thức tiến hành thanh tra, kiểm tra tại CSKD cũng cần phải
thay đổi cho phù hợp, cần loại bỏ cách làm tùy tiện, ngẫu hứng, khơng có đề
cương, kế hoạch cụ thể dẫn đến tình trạng bỏ sót việc, bỏ sót nội dung, gây khó
khăn và phiền hà cho CSKD. Do vậy cần phải xây dựng đề cương thanh tra, kiểm


tra một cách chi tiết trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại CSKD (ví dụ: xây
dựng đề cương thanh tra gồm những nội dung gì? Thời gian nào thì làm những
cơng việc cụ thể? Ai chịu trách nhiệm về nội dung đó? Tài liệu yêu cầu bao gồm
những gì? ...)
Thứ ba, việc kết luận thanh tra kiểm tra cũng cần phải thay đổi. Hiện nay
các biên bản kết luận thanh tra, kiểm tra còn ghi rất chung chung, sơ sài, khơng cụ
thể và theo cảm tính của người làm công tác thanh tra.
Thứ tư, cần thực hiện đúng mốc thời gian quy định trong từng công đoạn
thanh tra, kiểm tra (ví dụ: thời gian cần thiết để gửi quyết định thanh tra đến
ĐTNT trước khi tiến hành là 7 ngày, kiểm tra là 3 ngày; thời gian tối đa để tiến

hành kiểm tra tại CSKD là 10 ngày, thanh tra là 60 ngày; thời gian dự thảo kết
luận; thời gian tối đa để ký biên bản chính thức; thời gian để ra quyết định xử lý
các vi phạm; lưu trữ hồ sơ ...)
- Tóm lại, để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thuế TNDN tại DN thì
ngồi việc chuyển đổi mục tiêu trong cơng tác chuẩn bị thanh tra thuế TNDN
để chọn lựa đối tượng có hành vi gian lận về thuế TNDN, mức độ rủi ro lớn;
thì cịn phải phổ biến sâu rộng đến tồn bộ cán bộ làm công tác thanh tra về
cách nhận dạng các hành vi gian lận, trốn thuế TNDN phổ biến; các biện
pháp kiểm tra để xác định từng hành vi, số thuế TNDN gian lận; kỹ năng và
nghiệp vụ về thanh tra, về khả năng sử dụng các thiết bị tin học nhằm kiểm
soát chặt chẽ thuế TNDN trên địa bàn TP Đà Nẵng.



×