Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện đa khoa thanh hóa năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 79 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ THU

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
THANH HÓA NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ THU

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
THANH HÓA NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Thị Thanh Hương
Thời gian thực hiện: Từ ngày 18/07/2016 - 22/11/2016

HÀ NỘI 2016



LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên với tất cả sự kính trọng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới TS.Nguyễn Thị Thanh Hương -Phó trưởng bộ mơn Quản lý kinh tế
dược trường đại học dược Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban giám hiệu, phòng đào tạo sau
đại học, các thầy, các cô trong bộ môn Quản Lý Kinh Tế Dược trường đại
học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới ban giám đốc bệnh viện đa khoa
tỉnh Thanh Hóa, anh (chị), cơ (chú) trong khoa Dược bệnh viện. Đặc biệt, tôi
xin gửi lời cảm ơn tới Dược sỹ chuyên khoa I, Hà Thị Thu Hà – Trưởng
khoa Dược bệnh viện, cô không chỉ tạo điều kiện giúp tôi thu thập số liệu
trong quá trình thực hiện đề tài tại bệnh viện mà cịn giảng giải giúp tơi hồn
thiện đề tài của mình.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
ln bên cạnh động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và nghiên cứu.

Thanh Hóa, Ngày 20 tháng 10 năm 2016
PHẠM THỊ THU


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH, BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

Chương 1.TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1. Đơn thuốc và quy định kê đơn thuốc ngoại trú...................................... 3
1.1.1. Khái niệm đơn thuốc và kê đơn. ..................................................... 3
1.1.2. Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú. ..................................................... 3
1.1.3. Sử dụng thuốc và các chỉ số sử dụng thuốc: ................................... 6
1.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc. ..................................................... 9
1.2.1. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới: ......................... 9
1.2.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam: ...................... 12
1.2.3. Sơ lược về BHYT....................................................................... 16
1.3. Sơ lược về bệnh viện đa khoa Thanh Hóa. .......................................... 17
1.3.1.Chức năng nhiệm vụ bệnh viện...................................................... 17
1.3.2. Cơ cấu nhân lực khoa Dược và bệnh viện đa khoa Thanh Hóa.... 18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 20
2.2. Thời gian và địa điểm........................................................................... 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 20
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 20
2.3.2. Biến số và chỉ số nghiên cứu ....................................................... 20
2.3.3. Tương tác thuốc trong đơn ngoại trú BHYT ................................ 29
2.3.4. Xác định cỡ mẫu ........................................................................... 30
2.3.5.Phương pháp thu thập số liệu. ........................................................ 31
2.3.6. Phương pháp trình bày và sử lý số liệu ......................................... 32


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 33
3.1. Phân tích việc thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viên
đa khoa Thanh Hóa. .................................................................................... 33
3.1.1.Ghi thơng tin bệnh nhân và bác sỹ: ................................................ 33
3.1.2.Ghi tên thuốc trong đơn BHYT điều trị ngoại trú. ........................ 34
3.1.3. Ghi hướng dẫn sử dụng trong đơn thuốc BHYT ngoại trú. ......... 35

3.2. Phân tích các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Thanh Hóa ................................................................................................... 37
3.2.1. Số thuốc kê trong đơn. .................................................................. 37
3.2.2. Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước, nhập khẩu được kê. .................. 39
3.2.3. Tỷ lệ đơn kê kháng sinh ................................................................ 39
3.2.4.Thời gian sử dụng kháng sinh trong đơn BHYT ngoại trú. ........... 41
3.2.5. Tỷ lệ các nhóm kháng sinh vitamin và khống chất được kê. ...... 43
3.2.6.Tương tác thuốc trong đơn ngoại trú BHYT. ................................ 47
3.2.7. Kết quả nghiên cứu về chi phí kê đơn thuốc ngoại trú BHYT. .... 50
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BYT

Bộ y tế

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHYT NT

Bảo hiểm y tế ngoại trú

BV

Bệnh nhân


BD

Biệt dược.

INRUD

Mạng lưới quốc tế cho việc sử dụng thuốc hợp lý
( International Network for the Rational Use of Drugs )

INN

Tên thuốc quốc tế (tên gốc)
(Intermationnal Nonproprietary Name

KS

Kháng sinh

KC

Khoáng chất.

KCB BHYT

Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế

URTI

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên

( upper respiratory tract infection)

TB

Trung bình

TPCN

Thực phẩm chức năng

STGs

Hướng dẫn điều trị chuẩn
(Standard Treatment Guidelines)

SDKS
ĐT
WHO

Sử dụng kháng sinh.
Đơn thuốc.
Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.Bảng biến số nghiên cứu đơn thuốc ngoại trú. ................................ 20
Bảng 2.2.Bảng biến số về chi phí của đơn thuốc. ........................................... 25
Bảng 2.3. Chỉ số nghiên về thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú....................... 26
Bảng 2.4. Các chỉ số về chi phí của đơn thuốc. .............................................. 28

Bảng 2.5. Bảng chỉ số chăm sóc bệnh nhân. ................................................... 29
Bảng 2.6. Bảng phân loại mức độ tương tác theo WHO ............................... 30
Bảng 3.1. Ghi thông tin bệnh nhân: ................................................................ 33
Bảng 3.2. Ghi tên thuốc trong đơn BHYT ngoại trú....................................... 34
Bảng 3.3.Tỷ lệ đơn thuốc ghi đầy đủ hướng dẫn sử dụng: ............................. 35
Bảng 3.4. Số thuốc trong đơn và số thuốc trung bình cho một đơn thuốc. .... 37
Bảng 3.5.Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu được kê. ....... 39
Bảng 3.6. Sử dụng kháng sinh trong đơn ngoại trú BHYT. ........................... 40
Bảng 3.7.Bảng kết quả khảo sát thời gian sử dụng KS trong đơn BHYT. ..... 41
Bảng 3.8. Tỷ lệ đơn kê kháng sinh.................................................................. 43
Bảng 3.9. Tỷ lệ đơn kê Vitamin và Khoáng chất. ........................................... 45
Bảng 3.10. Số tương tác trong đơn: ................................................................ 47
Bảng 3.11.Các cặp tương tác được tra cứu từ website: Drugs.com ................ 49
Bảng 3.12. Chi phí thuốc kháng sinh, vitamin và khống chất . .................... 50
Bảng 3.13. Chi phí trung bình cho một đơn thuốc.......................................... 51
Bảng 3.14. Chi phí sử dụng các nhóm kháng sinh.......................................... 52


DANH MỤC HÌNH, BIỂU
Hình 1.1.Mơ hình tổ chức khoa dược bệnh viện đa khoa Thanh Hóa. ........... 19
Hình 3.1. Minh họa sai sót trong ghi địa chỉ bệnh nhân. ................................ 33
Hình 3.2. Sai sót trong kê đường dùng ........................................................... 36
Hình 3.3. Biểu đồ phân bố thuốc trong đơn ................................................... 38
Hình 3.4. Biểu đồ thời gian sử dụng KS ......................................................... 41
Hình 3.5. Đơn thuốc kê kháng sinh không hợp lý. ......................................... 42
Hình 3.6: Biểu đồ tỷ lệ sử dụng các nhóm kháng sinh ................................... 44
Hình 3.7.Đơn bổ xung có kê TPCN. ............................................................... 46
Hình 3.8. Đơn thuốc cùng lúc có 3 tương tác ở 3 mức độ. ............................. 48



ĐẶT VẤN ĐỀ

Sử dụng thuốc hợp lý an toàn đã và đang trở thành một vấn đề quan
trọng không chỉ của Việt Nam mà cịn mang tính tồn cầu.Theo tổ chức y tế
thế giới(WHO)trên tồn thế giới có tới 50% bệnh nhân sử dụng thuốc không
phù hợp(hợp lý)[20]
Sử dụng thuốc khơng an tồn, hợp lý đã và đang gây một áp lực
khơng nhỏ lên y tế thế giới nói chung và y tế Việt Nam nói riêng khơng chỉ
ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế, sức lao động, thời gian và sức khỏe người
bệnh, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị, tạo áp lực lên kinh tế
xã hội.
Kê đơn của bác sỹ là một trong những hoạt động đóng vai trị quan
trọng góp phần vào việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Kê đơn là
một khâu quan trọng trong chu trình sử dụng thuốc ở các bệnh viện nói chung
và ở bệnh viện đa khoa Thanh Hóa nói riêng. Chính vì vậy Bộ Y tế đã có
những quy định chặt chẽ trong quản lý hoạt động kê đơn của bác sĩ. Đặc biệt
đối với hoạt động kê đơn Bảo hiểm y tế ngoại trú vốn bị hạn chế hơn so với
kê đơn ngoại trú thông thường do chịu áp lực của hạn mức giá trị tiền thuốc
đối với một đơn thuốc ngoại trú và hạn chế do danh mục thuốc Bảo hiểm y tế
chi trả . Vậy hiện nay hoạt động kê đơn Bảo hiểm y tế ngoại trú tại các bệnh
viện nói chung và bệnh viện đa khoa Thanh Hóa nói riêng đang diễn ra như
thế nào? Đã đáp ứng được tính an toàn và hợp lý trong sử dụng thuốc hay
chưa? Vẫn đang còn là một câu hỏi cần phải tiến hành nghiên cứu trong thời
gian dài. Riêng với bệnh viện đa khoa Thanh Hóa cho đến nay tuy đã có nhiều
đề tài nghiên cứu nhưng vẫn chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện
nhằm tiến hành phân tích, đánh giá hoạt động kê đơn thuốc ngoại trú Bảo
hiểm y tế. Vì vậy tơi thực hiện đề tài nghiên cứu:

1



“Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện đa khoa
Thanh Hóa năm 2016” Với mục tiêu:
- Phân tích thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại
bệnh viện đa khoa Thanh Hóa năm 2016
- Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện đa khoa
Thanh Hóa năm 2016.
Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị đề suất đối với bệnh viện nhằm
góp phần thực hiện tốt quy chế kê đơn từng bước hướng tới sử dụng thuốc an
toàn hợp lý.

2


Chương 1.TỔNG QUAN
1.1. Đơn thuốc và quy định kê đơn thuốc ngoại trú.
1.1.1. Khái niệm đơn thuốc và kê đơn.
- Đơn thuốc:
Là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sỹ cho người bệnh; Là cơ
sở pháp lý cho việc chỉ định sử dụng thuốc, bán thuốc và cấp thuốc theo
đơn[7],[2].
- Kê đơn:
Bác sỹ có thể ghi chỉ định điều trị cho người bệnh vào đơn thuốc
hoặc sổ y bạ, gọi chung là kê đơn thuốc[7].
1.1.2. Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú.

 Nội dung của một đơn thuốc theo khuyến cáo WHO
Khơng có tiêu chuẩn thống nhất về đơn thuốc trên tồn thế giới, mỗi
quốc gia đều có những quy định riêng phù hợp vơi nước mình. Tuy nhiên, yêu
cầu quan trọng đó là đơn thuốc phải rỏ ràng, dễ đọc và chỉ định phải chính

xác những gì bệnh nhân cần. Theo khuyến cáo của WHO đơn thuốc cần thiết
nên có những thơng tin sau[21]:
1 -Tên, địa chỉ của người kê đơn, số điện thoại (nếu có)
2- Ngày, tháng kê đơn
3-Tên gốc của thuốc, hàm lượng.
4-Dạng thuốc, tổng lượng thuốc
5- Hướng dẫn sử dụng,cảnh báo
6 -Tên, địa chỉ, tuổi của bệnh nhân
7- Chử ký của người kê đơn.
 Điều kiện của người kê đơn.
Theo điều 3 của quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ban hành
kèm theo quyết định số 05/2016/TT-BYT ngày 29/02/2016 quy định rõ người
kê đơn phải đảm bảo các điều kiện như sau[2].

3


1. Bác sỹ
2. Y sỹ được kê đơn thuốc khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và đang làm việc tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện của Nhà nước hoặc trạm y tế xã,
phường, thị trấn, y tế cơ quan, trường học (sau đây gọi tắt là trạm y tế xã);
b) Phải có văn bản phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tuyến huyện phân công khám bệnh, chữa bệnh theo phân cấp quản
lý y tế của địa phương.
3. Bác sỹ, y sỹ tại trạm y tế xã được phép kê đơn thuốc đối với các bệnh
ở các chuyên khoa tương ứng với phạm vi khám bệnh, chữa bệnh đa khoa
được quyết định trong phạm vi chuyên môn của trạm y tế xã và của bác sỹ, y
sỹ.
4. Trong trường hợp cấp cứu người bệnh mà chưa kịp làm thủ tục nhập

viện, người kê đơn thuốc của bất cứ chuyên khoa nào (kể cả y học cổ truyền)
đều được kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu phù hợp với tình trạng của bệnh cấp
cứu.
 Yêu cầu chung đối với nội dung kê.
Theo thông tư 05/2016/TT-BYT ban hành ngày 29 tháng 02 năm 2016
về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, yêu cầu chung đối với một đơn thuốc
có nội dung như sau:
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các Mục in trong Đơn thuốc hoặc trong
Sổ khám bệnh hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh.
2. Ghi chính xác địa chỉ nơi người bệnh đang thường trú hoặc tạm trú: số
nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn, ấp, bản, xã, phường, thị trấn.
3. Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố
hoặc mẹ của trẻ.

4


4. Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) trừ trường hợp
thuốc có nhiều hoạt chất. Trường hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thương mại
phải ghi tên thương mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế.
Ví dụ: đối với thuốc Paracetamol
- Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế: Paracetamol 500mg.
- Trường hợp ghi tên thuốc theo tên thương mại: Paracetamol 500mg
(Hapacol hoặc Biragan hoặc Efferalgan hoặc Panadol,...)
5. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng,
thời Điểm dùng của mỗi loại thuốc.
6. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
7. Số lượng thuốc: viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một
chữ số (nhỏ hơn 10).
8. Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh

nội dung sửa.
9. Gạch chéo phần giấy cịn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía
trên chữ ký của người kê đơn; ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
 Nguyên tắc khi kê đơn.
Theo điều 4, quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ban hành kèm
theo thông tư số 05/2016/TT-BYT ban hành ngày 29 tháng 02 năm 2016.
Quy định nguyên tắc kê đơn như sau:
1. Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn
đoán bệnh.
2. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
3. Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị của Bộ Y tế hoặc đủ sử dụng tối đa 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp
quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư này.
4. Y sỹ không được kê đơn thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa
hoạt chất gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất

5


hướng tâm thần và thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất khơng
thuộc danh Mục thuốc khơng kê đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
5. Không được kê vào đơn thuốc:
a) Các thuốc, chất không nhằm mục đích phịng bệnh, chữa bệnh;
b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam;
c) Thực phẩm chức năng;
d) Mỹ phẩm.
1.1.3. Sử dụng thuốc và các chỉ số sử dụng thuốc:

 Sử dụng thuốc hợp lý:
* Theo WHO: Sử dụng thuốc hợp lý :

Sử dụng thuốc hợp lý địi hỏi “bệnh nhân được dùng thuốc thích hợp
với nhu cầu lâm sàng của họ, với liều lượng đáp ứng yêu cầu cá nhân, trong
một thời gian đủ thời gian và với chi phí thâp nhất cho họ và cộng đồng của
họ[20].
* Theo thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 Bộ Y tế: Sử dụng thuốc
hợp lý:
Là việc dùng thuốc đáp ứng được yêu cầu lâm sàng của người bệnh ở liều
thích hợp trên từng cá thể người bệnh (đúng liều, đúng khoảng cách đưa thuốc
và thời gian sử dụng thuốc), đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng, khả
năng cung ứng và có giá cả phù hợp nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí cho
người bệnh và cộng đồng[3].
 Sử dụng thuốc không hợp lý:
Sử dụng thuốc không hợp lý là kê đơn thuốc không phù hợp với tình
trạng bệnh lý của người bệnh, người kê đơn khơng tuân thủ danh mục thuốc,
không tuân thủ phác đồ, hướng dẫn điều trị, không chú y đến sự tương tác của
thuốc trong đơn. Cấp phát thuốc nhầm lẫn, không thực hiện đầy đủ 5 đúng(đúng
thuốc, đúng người, đúng liều, đúng lúc, đúng cách). Sử dụng thuốc không đúng
cách, không đủ liều, khơng đúng thời điểm dùng thuốc, khỗng cách giữa các

6


lần dùng thuốc, pha chế, tương tác thuốc, các phản ứng có hại, tương tácgiữa
thuốc với thuốc, thuốc với thức ăn, hay thuốc khơng có tác dụng[3].
 Ngun nhân của việc sử dụng thuốc không hợp lý:
Theo WHO nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sử dụng thuốc không hợp lý
bao gồm thiếu kiến thức, kỷ năng và thông tin độc lập, tính sẵn có hạn chế
của thuốc, làm việc q sức đối với nhân viên y tế, sự tương tác của các loại
thuốc và động cơ lợi nhuận từ việc bán thuốc[20].
Các chính sách cốt lõi để thúc đẩy sử dụng thuốc hợp lý.

1. Thành lập một cơ quan quản lý quốc gia đa ngành để phối hợp các
chính sách sử dụng thuốc.
2. Hướng dẫn lâm sàng (hướng dẫn điều trị chuẩn, theo chính sách kê đơn)
3. Lựa chọn sử dụng danh mục thuốc thiết yếu dựa trên hướng dẫn lâm
sàng quốc gia.
4. Thành lập hội đồng thuốc và điều trị tại các bệnh viện.
5. Tăng cường chất lượng đào tạo tại các trường đại học dược
6. Tiếp tục cấp giấy phép cho các dịch vụ giáo dục y tế.
7. Kiểm tra, kiểm sốt và phản hồi các thơng tin.
8. Các thông tin độc lập về thuốc.
9. Tăng cường nâng cao nhận thức về thuốc cho cộng đồng.
10. Tránh khuyến khích tài chính đồi bại.
11. Ban hành các quy chế thích hợp đảm bảo sử dụng thuốc an tồn,hợp lý
12. Chính phủ phải đảm bảo tính sẵn có của thuốc thiết yếu và nhân viên y
tế có trình độ thích hợp[3].
 Một số các chỉ số sử dụng thuốc.
Các chỉ số cốt lõi của WHO/INRUD ban hành kèm theo thông tư
21/2013/TT-BYT để đánh giá hoạt động kê đơn sử dụng thuốc:

7


 Chỉ số kê đơn:
Để tiến hành điều tra những vấn đề cụ thể về sức khỏe và đưa ra đánh giá
về chất lượng chẩn đoán và điều trị[2],[20].
Số thuốc trung bình trong một đơn;
1. Tỷ lệ phần trăm các thuốc được kê tên genegic hoặc tên quốc
tế(INN);
2. Tỷ lệ phần trăm đơn có kê kháng sinh;
3. Tỷ lệ phần trăm đơn có kê thuốc tiêm;

4. Tỷ lệ phần trăm đơn có kê vitamin;
5. Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc được kê có trong danh mục thuốc
thiết yếu do bộ y tế ban hành.
 Các chỉ số chăm sóc người bệnh:
1. Thời gian khám bệnh trung bình;
2. Thời gian phát thuốc trung bình;
3. Tỷ lệ phần trăm thuốc được cấp phát trên thực tế;
4. Tỷ lệ phần trăm thuốc được dán nhãn đúng;
5. Hiểu biết của người bệnh về liều lượng;
 Các chí số cơ sở:
1. Sự sẵn có của thuốc thiết yếu hoặc thuốc trong danh mục cho bác
sỹ kê đơn;
2. Sự sẵn có của các phác đồ điều trị;
3. Sự sẵn có của các thuốc chủ yếu
4. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện:
5. Tỷ lệ phần trăm người bệnh điều trị khơng dùng thuốc;
6. Chi phí cho thuốc trung bình mỗi đơn;
7. Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
8. Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm;
9. Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho Vitamin;
10.Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị;

8


11.Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức
khỏe;
12. Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp nhận được thông tin khách quan.
1.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc.
1.2.1. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới:


Thuốc đóng một vai trị quan trọng trong việc bảo vệ, duy trì và phục
hồi sức khỏe của người dân. Do đó việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý là một
vấn đề vô cùng quan trọng không phải của một quốc gia nào mà nó là vấn đề
của tồn thế giới. Theo Tổ chức y tế thế giới cho thấy các sai sót thường gặp
phải khi sử dụng thuốc khơng hợp lý thường là kê quá nhiều loại thuốc cho
một bệnh nhân, lạm dụng thuốc tiêm trong khi nếu sử dụng các công thức
thuốc uống sẽ hợp lý và tránh được nhiều tai biến hơn, sử dụng thuốc kháng
sinh không hợp lý như kê đơn không đủ liều dùng, không đủ thời gian hay sử
dụng thuốc kháng sinh khi không bị nhiễm khuẩn gây hiện tượng kháng
thuốc, kê đơn không theo hướng dẫn điều trị, bệnh nhân tự điều trị hay điều
trị không theo hướng dẫn là những trường hợp không hợp lý thường gặp khi
sử dụng thuốc[20].
Theo Tổ chức y tế thế giới có 50% thuốc được cấp phát, phân phối hoặc
bán khơng phù hợp, trong khi có tới 50% bệnh nhân sử dụng thuốc không hợp
lý [20]. Đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển tối đa chỉ có 40% bệnh nhân
trong khu vực công và 30% bệnh nhân trong khu vực tư nhân được điều trị
theo hướng dẫn điều trị chuẩn[24]. Một nghiên cứu gần đây về tác hại việc sử
dụng thuốc không hợp lý tại Mỹ cho thấy sử dụng thuốc không hợp lý là một
trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của Mỹ và ước tính hàng năm đất
nước này phải chi từ 30 đến 130 tỷ USD do tác hại của việc sử dụng thuốc
không hợp lý gây ra[26].
Một nghiên cứu về sử dụng thuốc tại 35 quốc gia trên thế giới, được đánh
giá theo phương pháp chuẩn của WHO, trong giai đoạn 1988 – 2002 hầu hết

9


được tiến hành tại các nước có thu nhập thấp, kết quả thu được đã phản ánh
được phần nào thực trạng kê đơn trên thế giới. Số thuốc trung bình trong đơn

thuốc thu được ở 35 quốc gia là 2,39 thuốc cao nhất là 4,4 thuốc và thấp nhất
là 1,3 thuốc. Tình trạng lạm dụng kháng sinh khá phổ biến ở các quốc gia với
45% đơn thuốc sử dụng kháng sinh,cá biệt ở một số quốc gia Indonesia
(1990), Pakistan (1998) và Tây Bengal, Ấn Độ, (1999) tỷ lệ này đã vượt quá
70% đã được kiểm tra. Tại Eritrea, đã được xác nhận rằng 75% người lớn và
trẻ em được chẩn đốn viêm đường hơ hấp trên được kê kháng sinh mặc dù
nguyên nhân của nhiễm trùng có thể là virus[26].
Kết quả từ Indonesia đã chứng minh rằng 46% bệnh nhân ở độ tuổi dưới
năm nhận được muối bù nước đường uống (ORS) để điều trị tiêu chảy trong
khi 73% số bệnh nhân này cùng được dùng kháng sinh đường uống. Trong số
các bệnh nhân tuổi từ hơn năm năm,36% nhận được Oresol, 91% được dùng
kháng sinh theo đường uống và 25% bệnh nhân tiêm kháng sinh[26].
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cịn cho thấy có tới 90% thuốc tiêm là
khơng cần thiết, bởi vì hồn tồn có thể sử dụng thuốc theo đường khác hợp
lý và phòng tránh được nhiều guy cơ[26]. Một số quốc gia tỷ lệ này chiếm
khá cao trên 60% bao gồm các nước Indonesia (1988), Pakistan, Uzbekistan
và Ghana. Đặc biệt tình trạng sử dụng thuốc tiêm gặp nhiều ở các nước có thu
nhập thấp, vì vậy gây ra một nguy cơ không nhỏ cho các bệnh lây qua tiêm
truyền như viêm gan B,viêm gan C, bệnh HIV.Trong một cuộc khảo sát ở
Zaire, 2 tuổi đã nhận được trung bình 24 mũi tiêm ở Moldova, có tới 50%
bệnh nhân viêm gan B được tiêm không an tồn, 39 -75% dân số được tiêm ít
nhất 1 lần mỗi năm.
Trung Quốc: Một nghiên cứu so sánh việc sử dụng kháng sinh trong 35
quốc gia cho thấy tỷ lệ chung cho việc sử dụng kháng sinh trong nhiễm trùng
đường hô hấp trên trong năm 1997 là lên tới 97% [26]

10


Pakistan: Tại Pakistan, số thuốc trung bình trong mỗi đơn thuốc là 3,5,

với kháng sinh chiếm 76% đơn thuốc điều tra được. Trong đó 74% kháng
sinh được dùng bằng đường tiêm. Tần suất số đơn thuốc sử dụng kháng sinh
với trẻ em 0 – 1 tuổi là 72% và tần số này là 84% đối với trẻ em từ 1 – 14
tuổi[26].
Tình trạng sử dụng kháng sinh khơng hợp lý khơng chỉ xảy ra ở các nước
có thu nhập thấp hoặc trung bình mà xảy ra trên tồn thế giới. Ngay tại các
nước Châu Âu, với cùng một hồ sơ bệnh tương tự, một số quốc gia đang sử
dụng kháng sinh gấp 3 lần kháng sinh theo đầu người so với nước khác và chỉ
có 70% bệnh nhân viêm phổi nhận được một loại kháng sinh thích hợp,
khoảng một nữa trong các trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp trên và tiêu
chảy là do virus xong vẫn nhận được một loại kháng sinh khơng thích
hợp[22].
Việc sử dụng thuốc kháng sinh quá nhiều và lạm dụng thuốc đã gây ra
tình trạng kháng thuốc kháng sinh trên tồn cầu, đó là một thách thức đặc biệt
nghiêm trọng ở tất cả các nước các cấp độ kinh tế, là kết quả chủ yếu của việc
kê đơn và sử dụng kháng sinh không hợp lý.
Ước tính có khoảng 28 quốc gia xuất hiện, hiện tượng kháng thuốc trong
điều trị lao với tỷ lệ kháng thuốc từ 2% đến 40% các trường hợp.Kháng
penicillin chiếm từ 5% đến 98% trong điều trị bệnh lậu và tỷ lệ này là 12%
đến 55% đối với viêm phổi và viêm não do vi khuẩn.
Ở Bangladesh, kháng ampicillin trong điều trị tiêu chảy shigellosis được
ước tính là hơn 90%. Ngồi ra, sức đề kháng với điều trị bằng acid nalidixic
tăng từ dưới 10% vào năm 1987 lên trên 90% vào năm 1992. Một nghiên cứu
về thuốc kháng sinh sử dụng tại 13 quốc gia 1992-1996 đã tiết lộ rằng kháng
sinh được quy định một cách sai lầm cho khoảng 30% các trường hợp
URTI(nhiễm khuẩn đường hô hấp trên). Gần đây, các nghiên cứu ở các nước
có thu nhập thấp, trung bình và thu nhập cao cho thấy kháng sinh được quy

11



định một cách sai lầm trong 50% đến gần 100% các trường hợp URTI. Ở
những nơi khác, một nghiên cứu lớn ở Mỹ (JAMA 1997) phát hiện ra rằng
51% bệnh nhân bị cảm lạnh và URTI được nhận thuốc kháng sinh và ước tính
rằng hơn 20% của tất cả các đơn thuốc kháng sinh là vô dụng trên lâm sàng.
Theo một điều tra về sử dụng thuốc hợp lý của tổ chức y tế thế giới năm 1999
thực hiện tại 9 quốc gia khác nhau đã chỉ ra rằng tỷ lệ kê đơn phù hợp với
hướng dẫn điều trị chuẩn(STGs) của các nước thành viên thuộc WHO chỉ
chiếm từ 25% đến 59 % so với hướng dẫn điều trị chuẩn. Đây cũng chính là
một trong những nguyên nhân làm cho tình hình kháng thuốc ngày càng trở
nên trầm trọng[26].
1.2.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam:
Kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam cũng vận động theo xu thế chung
của thế giới. Đó là tình trạng kê đơn và sử dụng thuốc không hợp lý, lạm dụng
thuốc kháng sinh,vitamin và kê quá nhiều thuốc cho một đơn……tình trạng
này đã và đang tồn tại gây ra nhiều bất cập trong sử dụng thuốc, đòi hỏi BYT
phải có các quy định chặt chẽ nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả
trong kê đơn và sử dụng thuốc hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) Việt Nam hiện nay là một trong
những nước có tỷ lệ kháng thuốc cao nhất thế giới [28]. Theo số liệu nghiên
cứu giám sát ANSORP từ tháng 1/2000 đến tháng 6/2001 của 14 trung tâm từ
11 nước Đơng Nam Á trong đó có Việt Nam cho thấy tỷ lệ kháng penicillin ở
Việt Nam cao nhất (71,4%) tiếp theo là Hàn Quốc (54,8%), Hồng Kông
(43,2%) và Đài Loan (38,6%) ,Tỷ lệ kháng erythromycin cũng rất cao, ở Việt
Nam là 92,1%, Đài Loan là 86%, Hàn Quốc là 80,6%, Hồng Kông là 76,8%
và Trung Quốc là 73,9%. Đây cũng là một trong những quốc gia có có tỷ lệ
mắc bệnh nhiều nhất thế giới[23].
Kết quả khảo sát về việc bán thuốc kháng sinh ở các hiệu thuốc vùng nơng
thơn và thành thị các tỉnh phía Bắc cho thấy nhận thức về kháng sinh và


12


kháng kháng sinh của người bán thuốc và người dân cịn thấp đặc biệt ở vùng
nơng thơn. Có đến 88% nhà thuốc thành thị và 91% nhà thuốc ở nông thơn
bán thuốc kháng sinh khơng có đơn. Kháng sinh đóng góp 13,4% (ở thành
thị) và 18,7% (ở nơng thơn) trong tổng số doanh thu của hiệu thuốc, qua đó có
thể thấy rằng tình trạng tự mua thuốc, tự điều trị không cần đơn đang diễn ra
khá phổ biến ở nước ta, đó là một trong những nguyên nhân gây nên tình
trạng kháng thuốc. Bên cạch đó, trong phịng và điều trị lao, theo đánh giá của
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ở Việt Nam, dịch tễ lao còn diễn biến phức
tạp. Việt Nam vẫn đứng thứ 12 trong 22 nước có số người bệnh lao cao và
đứng thứ 14 trong số 27 nước có gánh nặng bệnh lao kháng đa thuốc. Tỷ lệ
lao kháng đa thuốc là 2,7% trong số bệnh nhân lao mới (khoảng 4800 bệnh
nhân) và chiếm 19% trong số bệnh nhân lao điều trị lại (khoảng 3400 bệnh
nhân). Đáng báo động ở Việt Nam đã xuất hiện vi khuẩn kháng đa thuốc, mức
độ kháng ngày càng gia tăng đặc biệt ở nhóm vi khuẩn gram âm, thường xuất
hiện trong các bệnh viện đã có vi khuẩn đa kháng với carbapenem thế hệ
mới[4],[11].
Theo số liệu báo cáo của 15 bệnh viện trực thuộc Bộ, các bệnh viện đa
khoa tỉnh ở Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh,… về sử dụng
kháng sinh và kháng kháng sinh giai đoạn 2008 - 2009 cho thấy: năm 2009,
30 - 70% vi khuẩn Gram(-) đã kháng với cephalosporin thế hệ 3 và thế hệ 4,
gần 40-60% kháng với aminoglycosid và fluoroquinolon. Gần 40% chủng vi
khuẩn Acinetobacter giảm nhạy cảm với imipenem[4].
Đáng chú ý, theo một thống kê của bộ y tế năm 2015 có tới 76% bác sỹ
kê đơn hợp lý. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến 33% người bệnh bị
kháng thuốc. Trong khi các quốc gia khác đang cịn sử dụng kháng sinh thế hệ
một thì Việt Nam đã sử dụng kháng sinh thế hệ 3,4 chi phí kháng sinh trong
điều trị chiếm tới 17% trên tổng số chi phí khám dịch vụ của người dân[26].


13


Bên cạnh đó, mơ hình bệnh tật ở Việt Nam cũng có nhiều thay đổi.
Theo số liệu thống kê từ các bệnh viện trong hệ thống thông tin y tế, tỷ trọng
nhập viện của nhóm các bệnh lây nhiễm chiếm khoảng 55,5% năm 1976 đã
giảm xuống 25,2% vào năm 2008. Nhóm các bệnh khơng lây nhiễm ngày
càng tăng qua các năm, từ 42,6% năm 1976 lên 63,1% năm 2008. Nhóm các
bệnh do ngộ độc, chấn thương, tai nạn vẫn tiếp tục duy trì ở tỷ lệ trên
10%[19].
Các bệnh có xu hướng giảm: từ năm 2000-2010, nhiều bệnh truyền
nhiễm, đặc biệt là các bệnh có thể dự phịng bằng vaccin (bạch hầu, ho gà,
viêm não), một số bệnh đường tiêu hóa (thương hàn, lỵ trực trùng), viêm
màng não đã có xu hướng giảm rõ so với giai đoạn 10 năm trước đây (19901999)[19].
Các bệnh có xu hướng tăng trong những năm gần đây, một số bệnh
truyền nhiễm như thủy đậu, quai bị đã có xu hướng tăng lên rõ rệt tại khu vực
phía Bắc so với giai đoạn 1990-1999. Trong đó bệnh thủy đậu tăng từ 39 753
ca, giai đoạn 1990 – 1999 lên 129 745 ca giai đoạn 2000 – 2010 (tăng gấp 2,3
lần); bệnh quai bị tăng 29,8 %. Năm 2010 ghi nhận 25 558 trường hợp mắc
bệnh quai bị, tăng 56,83% so với năm 2009 (mắc 16 297 ca). Trong 4 năm
gần đây, số mắc quai bị đều có xu hướng tăng[19].
Khảo sát 80.175 đơn thuốc điều trị ngoại trú được tiến hành tại bệnh
viện Bạch Mai năm 2013 cho thấy số đơn thuốc sử dụng từ 1 – 5 thuốc chiếm
89,93%, số đơn sử dụng 6 – 10 thuốc chiếm 10,5%, số đơn sử dụng từ 11 – 15
thuốc chỉ chiếm 0,02%;tỷ lệ đơn kê kháng sinh cho bệnh nhân ngoại trú bệnh
viện là 29%. Trong đó, một số khoa của bệnh viện kê đơn với tỷ lệ cao:Khoa
Răng – Hàm – Mặt (92,78%) khoa sản (76,97%); khoa da liễu(51.92%)...Sự
kết hợp kháng sinh ở bệnh viện Bạch Mai tương đối phổ biến chiếm tỷ lệ
(37,06%) trong đó chủ yếu là kết hợp 2 kháng sinh chiếm (94,2%). Kháng

sinh được kê đơn ngoại trú tại bệnh viên Bạch Mai phần lớn sử dụng theo

14


đường uống (88,32%). Tỷ lệ kháng sinh sử dụng theo đường tiêm hoặc đường
truyền tĩnh mạch chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,76%), còn lại là đường khác[14].
Nghiên cứu tại bệnh viện nội tiết trung ương cho thấy số thuốc trung
bình trong một đơn thuốc là 4,4 thuốc. Tỷ lệ đơn kê kháng sinh chỉ chiếm
2,8%, tỷ lệ đơn kê thuốc tiêm ở mức cao lên đến 40,3%. Tại bệnh viện phụ
sản Thanh hóa năm 2012 số bệnh nhân điều trị bệnh ngoại trú lên đến 88,5%
trong khi đó kê đơn dựa trên kháng sinh đồ chỉ chiếm 2% có nghĩa là 86,5%
là kê đơn dựa vào kinh nghiệm tỷ lệ đơn dùng kháng sinh theo đường tiêm lên
đến 76,2%[8].
Kết quả thu được từ nghiên cứu của Ngô Thị Phương Thúy năm 2014 tại
bệnh viện phụ sản trung ương kết quả thu được số đơn ngoại trú kê kháng
sinh đối với đơn tự nguyện 75,25% và 77,25% đối với đơn BHYT. Đơn kê
thuốc tiêm chiếm tỷ lệ nhỏ 2,25%; đơn kê vitamin và khoáng chất là 23,75%
đối với đơn thuốc tự nguyện và tỷ lệ này là 11,25% đối với đơn BHYT[15].
Một nghiên cứu khác tại bệnh xá quân dân y kết hợp trường sĩ quan lục quân
II năm 2013 cho thấy số đơn kê kháng sinh chiếm 55,25%; kê vitamin và
khoáng chất là 74%; đơn kê thuốc tiêm chiếm tỷ lệ khá cao 74%[17].
Bệnh viện trung ương quân đội 108 kết quả thu được khi tiến hành
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đơn kê kháng sinh BHYT chiếm 32,5%, đối với đơn
khám dịch vụ tỷ lệ này là 26%; đơn kê vitamin, khoáng chất là 30,5% đối với
đơn BHYT và 41,25% đối với đơn tự nguyện[18].
Nước ta là một trong những nước thuận lợi cho sự phát triển của mầm
bệnh đặc biệt nhận thấy bệnh truyền nhiễm chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu
bệnh tật chính vì vậy việc kê đơn và sử dụng thuốc hợp lý có vai trị đặc biệt
quan trọng trong chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.


15


1.2.3. Sơ lược về Bảo Hiểm Y Tế.
Định nghĩa.
” Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và
các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này”[12].
Vài nét về Bảo hiểm y tế thanh hóa năm 2016.
Tính đến 31-7, trên địa bàn tỉnh có 2.825.565 người tham gia BHYT,
chiếm 79,02 % dân số (chỉ tiêu được Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện
năm 2016 là 79,5%). Việc thực hiện chỉ tiêu về tỷ lệ bao phủ BHYT tuy gần
đạt chỉ tiêu mà Chính phủ giao, nhiều địa phương có tỷ lệ cao nhưng chủ yếu
do tác động từ chính sách của Nhà nước như người nghèo, bảo trợ xã hội,
người dân tộc thiểu số sống ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn, người sống ở
vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn… (được cấp thẻ BHYT miễn phí); các
địa phương khơng có nhiều đối tượng trên thì tỷ lệ tham gia BHYT thấp. Đến
ngày 31-7, trên địa bàn tỉnh vẫn cịn 20,98% dân số chưa tham gia BHYT; có
3.986 đơn vị nợ BHXH, BHYT, bảo hiểm y tế tư nhân. Đáng chú ý trong 6
tháng đầu năm 2016, quỹ KCB BHYT âm 395 tỷ đồng... [29]
 Trách nhiệm của Bộ Y tế về BHYT:
Bộ y tế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan , tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ:
1. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tổ chức hệ thống y
tế, tuyến chuyên mơn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ cơng tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân dựa trên bảo hiểm y tế toàn dân;
2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển bảo hiểm y tế;
3. Ban hành danh mục thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi
được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế và các quy định chuyên môn

kỹ thuật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
4. Xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ
bảo hiểm y tế;

16


5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;
6. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm y tế;
7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
bảo hiểm y tế;
8. Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm y
tế;
9. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế.
 Quyền của người tham gia bảo hiểm y tế:
1. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế khi đóng bảo hiểm y tế.
2. Lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy
định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.
3. Được khám bệnh, chữa bệnh.
4. Được tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế.
5. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế và cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thơng tin về chế độ bảo hiểm y
tế.
1.3. Sơ lược về bệnh viện đa khoa Thanh Hóa.
Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa là bệnh viện hạng I của tỉnh Thanh Hóa
hiện nay với trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân
dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
1.3.1.Chức năng nhiệm vụ bệnh viện
1.3.1.1.Khám chữa bệnh

- Bệnh viện tiếp nhận khám ,cấp cứu và điều trị cho nhân dân trong tỉnh
và khu vực lân cận hoặc bệnh nhân từ các bệnh viện tuyến khác chuyển đến(
bệnh nhân từ các tuyến huyện,thành phố....chuyển đến)
-Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà
nước.
- Có trách nhiệm giải quyết tồn bộ bệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng
như tại địa phương nơi bệnh viện đóng. Tổ chức khám giám định sức khoẻ

17


×