Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM BỔ SUNGKÈM THEO SẢN PHẨM BẢO HIỂM LIÊN KẾT CHUNG TRỌN ĐỜI 2019BẢO HIỂM BỆNH HIỂM NGHÈO NHIỀU GIAI ĐOẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 22 trang )

ĐIỀU KHOẢN SẢN PHẨM BẢO HIỂM BỔ SUNG
KÈM THEO SẢN PHẨM BẢO HIỂM LIÊN KẾT CHUNG TRỌN ĐỜI 2019
BẢO HIỂM BỆNH HIỂM NGHÈO NHIỀU GIAI ĐOẠN
(Được chấp thuận theo công văn số 4914/BTC-QLBH
ngày 26 tháng 04 năm 2019 của Bộ Tài chính)

Căn cứ theo yêu cầu của Bên mua bảo hiểm và sự chấp thuận của Aviva, sản phẩm bảo hiểm bổ sung
được cung cấp kèm theo sản phẩm bảo hiểm chính. Trừ khi ngữ cảnh quy định khác đi, các thuật ngữ,
từ ngữ sử dụng trong Điều khoản này được hiểu theo định nghĩa, giải thích trong Điều khoản sản phẩm
bảo hiểm chính. Nếu Điều khoản này chưa quy định về một vấn đề cụ thể thì vấn đề đó sẽ được điều
chỉnh theo quy định trong Điều khoản sản phẩm bảo hiểm chính nếu áp dụng. Trường hợp có sự mâu
thuẫn giữa Điều khoản này và Điều khoản sản phẩm bảo hiểm chính thì những quy định trong Điều
khoản này sẽ được áp dụng.

1. QUYỀN LỢI BẢO HIỂM
Với điều kiện Sự kiện bảo hiểm xảy ra khi quyền
lợi bảo hiểm bổ sung còn hiệu lực, Aviva sẽ trả
các quyền lợi bảo hiểm sau:
1.1. Quyền lợi bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo giai
đoạn sớm
Aviva sẽ trả 50% Số tiền bảo hiểm nếu Người
được bảo hiểm mắc Bệnh hiểm nghèo giai đoạn
sớm theo quy định tại Phụ lục 1 - Danh mục Bệnh
hiểm nghèo được bảo hiểm và cịn sống ít nhất 07
ngày kể từ ngày được chẩn đoán mắc bệnh.
1.2. Quyền lợi bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo giai
đoạn sau
Aviva sẽ trả 150% Số tiền bảo hiểm trừ đi quyền
lợi bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo giai đoạn sớm đã
trả (nếu có) nếu Người được bảo hiểm mắc Bệnh
hiểm nghèo giai đoạn sau theo quy định tại Phụ


lục 1 - Danh mục Bệnh hiểm nghèo được bảo hiểm
và cịn sống ít nhất 07 ngày kể từ ngày được chẩn
đoán mắc bệnh.
1.3. Nguyên tắc trả quyền lợi bảo hiểm Bệnh
hiểm nghèo giai đoạn sớm và giai đoạn sau

- Trừ trường hợp do nguyên nhân tai nạn, quyền lợi
sẽ được trả nếu Bệnh hiểm nghèo giai đoạn sớm và
Bệnh hiểm nghèo giai đoạn sau phát sinh sau 90
ngày tính từ ngày sản phẩm bảo hiểm bổ sung này
có hiệu lực hoặc được khơi phục hiệu lực lần sau
cùng, tùy thuộc ngày nào xảy ra sau. Nếu Bệnh
hiểm nghèo giai đoạn sớm hoặc Bệnh hiểm nghèo
giai đoạn sau phát sinh trong 90 ngày không do
nguyên nhân Tai nạn, Aviva sẽ không trả quyền lợi
bảo hiểm và sản phẩm bảo hiểm bổ sung tiếp tục
có hiệu lực.
- Trong Thời hạn bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm
bổ sung này:
+ Quyền lợi bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo giai đoạn
sớm được trả tối đa 02 lần với điều kiện 02 Bệnh
hiểm nghèo giai đoạn sớm đó thuộc 02 Nhóm Bệnh
hiểm nghèo khác nhau.
+ Quyền lợi bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo giai đoạn
sau được trả tối đa 01 lần.
+ Nếu có nhiều Bệnh hiểm nghèo được chẩn đốn
trong cùng một lần chẩn đoán Bệnh hiểm nghèo hoặc
trong cùng một Tai nạn xảy ra hoặc cùng một Phẫu
thuật được thực hiện, Aviva sẽ trả tiền cho 01 Bệnh
hiểm nghèo có giá trị quyền lợi bảo hiểm cao nhất.


1


2. LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
Aviva sẽ không trả quyền lợi bảo hiểm của sản
phẩm bảo hiểm bổ sung nếu Người được bảo
hiểm mắc Bệnh hiểm nghèo do hậu quả trực tiếp
hoặc gián tiếp của các nguyên nhân sau:
2.1. Hành vi cố ý tự gây thương tích hoặc tự tử dù
trong bất kỳ trạng thái tinh thần hay tâm thần
nào hoặc hành vi cố ý vi phạm pháp luật của Bên
mua bảo hiểm, Người được bảo hiểm hoặc Người
thụ hưởng.
2.2. Chiến tranh (có tun bố hay khơng tun
bố) hoặc các hành động gây chiến, khủng bố, nội
chiến, nổi loạn, cách mạng, bạo động, bạo loạn
dân sự, khởi nghĩa, đảo chính qn sự hoặc tiếm
quyền; bãi cơng, đình cơng khơng do lỗi của
Aviva; phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ;
2.3. Bệnh có sẵn (trừ trường hợp đã được kê khai
và Aviva chấp nhận bảo hiểm hoặc được giải
quyết theo quy định tại Điều 9.2.2 tại Điều khoản
sản phẩm bảo hiểm chính);
hoặc nếu Người được bảo hiểm mắc Bệnh hiểm
nghèo trong trường hợp:
2.4. Mắc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
AIDS, các bệnh có liên quan đến AIDS hay do vi
rút gây bệnh AIDS, ngoại trừ trường hợp nhiễm
HIV trong khi đang thực hiện nhiệm vụ tại nơi làm

việc như là một nhân viên y tế (là Bác sĩ, nhân
viên y tế, sinh viên y khoa, y tá, nhân viên xét
nghiệm, Bác sĩ phẫu thuật nha và y tá nha làm
việc tại các cơ sở y tế hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam) hoặc công an, cảnh sát.
3. HỒ SƠ YÊU CẦU GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI
BẢO HIỂM
- Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm theo
mẫu của Aviva;
- Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân của
người nhận quyền lợi bảo hiểm (trường hợp là cá
nhân: chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn
cước hoặc giấy phép lái xe; hoặc trường hợp là tổ
chức: giấy tờ, quyết định thành lập)
- Bản sao có chứng thực các giấy tờ y tế (bản gốc

có thể được yêu cầu cung cấp để đối chiếu): tóm
tắt bệnh án, giấy ra viện, giấy chứng nhận Phẫu
thuật và những giấy tờ y tế liên quan nếu có như:
đơn thuốc, sổ y bạ hoặc các giấy tờ y tế có nội
dung tương đương.
4. CHẤM DỨT HIỆU LỰC
4.1. Sản phẩm bảo hiểm bổ sung chấm dứt theo
một trong những trường hợp sau đây:
- Sản phẩm bảo hiểm chính chấm dứt hiệu lực;
- Bên mua bảo hiểm yêu cầu chấm dứt sản phẩm
bảo hiểm bổ sung hoặc Aviva thông báo chấm
dứt sản phẩm bảo hiểm bổ sung bằng cách gửi
trước thông báo bằng văn bản cho bên kia. Sản
phẩm bảo hiểm bổ sung sẽ chấm dứt vào ngày

Aviva nhận được văn bản yêu cầu của Bên mua
bảo hiểm hoặc ngày Aviva ghi trên thông báo
chấm dứt;
- Người được bảo hiểm đạt 75 Tuổi;
- Thời hạn bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm bổ
sung kết thúc;
- Người được bảo hiểm tử vong;
- Tổng số tiền trả cho quyền lợi quy định tại Điều
1 đạt 150% Số tiền bảo hiểm.
4.2. Phí bảo hiểm rủi ro sẽ được điều chỉnh giảm
kể từ Ngày kỷ niệm hàng tháng tiếp theo và Phí
bảo hiểm định kỳ sẽ được điều chỉnh giảm kể từ
ngày đến hạn đóng phí sau ngày sản phẩm bảo
hiểm bổ sung chấm dứt hiệu lực.
5. ĐỊNH NGHĨA
5.1.Bác sĩ: là người có bằng cấp chuyên môn y
khoa được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức có
thẩm quyền cấp hoặc thừa nhận, và được phép
hành nghề trong phạm vi được cấp phép.
5.2. Bệnh có sẵn: là tình trạng bệnh tật hoặc
thương tật của Người được bảo hiểm đã hoặc
đang được bác sĩ kiểm tra, kết luận hoặc điều trị
trước ngày được Aviva chấp nhận bảo hiểm hoặc
chấp nhận khôi phục hiệu lực sản phẩm bảo
hiểm bổ sung lần sau cùng, tùy thuộc ngày nào
xảy ra sau. Hồ sơ y tế, tình trạng tiền sử bệnh
được lưu giữ tại bệnh viện/cơ sở y tế được thành
lập hợp pháp hoặc các thông tin do Bên mua bảo

2



hiểm hoặc Người được bảo hiểm kê khai được
xem là bằng chứng đầy đủ và hợp pháp về bệnh
có sẵn.

Aviva chấp thuận bảo hiểm nếu sản phẩm bảo
hiểm bổ sung được yêu cầu tham gia sau khi sản
phẩm bảo hiểm chính có hiệu lực.

5.3. Bệnh hiểm nghèo: là những Bệnh hiểm
nghèo giai đoạn sớm và Bệnh hiểm nghèo giai
đoạn sau được định nghĩa tại Phụ lục 1 – Danh
mục Bệnh hiểm nghèo được bảo hiểm.

5.6. Người được bảo hiểm: là cá nhân hiện đang
cư trú ở Việt Nam từ đủ 01 tháng tuổi đến 70 Tuổi
vào Ngày hiệu lực của sản phẩm bảo hiểm bổ
sung, được chấp nhận bảo hiểm theo sản phẩm
bảo hiểm bổ sung này.

5.4. Chẩn đoán Bệnh hiểm nghèo: là chẩn
đoán xác định về một hay nhiều Bệnh hiểm
nghèo dựa trên các bằng chứng y khoa và được
Bác sĩ chuyên khoa làm việc trong bệnh viện cấp
tỉnh/ thành phố/ trung ương, viện y tế hoặc trung
tâm y tế cấp tương đương xác nhận. Người được
bảo hiểm được coi là mắc Bệnh hiểm nghèo khi
có Chẩn đốn Bệnh hiểm nghèo.
5.5. Ngày hiệu lực của sản phẩm bảo hiểm bổ

sung: là Ngày hiệu lực Hợp đồng nếu sản phẩm
bảo hiểm bổ sung được yêu cầu tham gia cùng
với sản phẩm bảo hiểm chính hoặc là ngày được

5.7. Nhóm Bệnh hiểm nghèo: là nhóm bao gồm
một hoặc nhiều Bệnh hiểm nghèo và được quy
định tại Phụ lục 1 – Danh mục Bệnh hiểm nghèo
được bảo hiểm.
5.8. Thời hạn bảo hiểm: tính theo năm và bằng
75 trừ đi Tuổi của Người được bảo hiểm vào Ngày
hiệu lực của sản phẩm bảo hiểm bổ sung nhưng
không vượt quá Thời hạn bảo hiểm của sản phẩm
bảo hiểm chính.
5.9. Thời hạn đóng phí: bằng Thời hạn bảo
hiểm.

3


PHỤ LỤC 1 – DANH MỤC BỆNH HIỂM NGHÈO ĐƯỢC BẢO HIỂM
NHÓM BỆNH
HIỂM NGHÈO
I. Ung thư

BỆNH HIỂM NGHÈO GIAI ĐOẠN SỚM

BỆNH HIỂM NGHÈO GIAI ĐOẠN SAU

1. Ung thư biểu mô tại chỗ/Ung thư giai đoạn
sớm


56. Ung thư xâm lấn

II. Nhóm bệnh

2. Thiếu máu bất sản tủy có thể hồi phục
3. Phẫu thuật cắt tuyến thượng thận hoặc U
tuyến của tuyến thượng thận
4. Suy thận giai đoạn sớm
5. Phẫu thuật gan
6. Viêm tụy cấp hoại tử chảy máu
7. Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ
8. Phẫu thuật phục hồi đường mật
9. Lupus ban đỏ hệ thống (S.L.E) mức độ vừa có
viêm thận lupus
10. Ghép ruột non; hoặc ghép giác mạc
11. Tăng áp động mạch phổi thứ phát
12. Bệnh xơ cứng bì tiến triển giai đoạn sớm
13. Hen cấp tính thể nặng

57. Thiếu máu bất sản tủy
58. Suy thượng thận mạn (Bệnh Addision)
59. Suy thận mạn
60. Bệnh gan mạn tính/Bệnh gan giai đoạn
cuối/Suy gan
61. Viêm tụy mãn tái phát
62. Hội chứng Eisenmenger
63. Viêm gan siêu vi thể tối cấp
64. Viêm thận do Lupus ban đỏ hệ thống
65. Phẫu thuật ghép tạng chủ hoặc ghép tủy

xương
66. Bệnh nang tủy thận
67. Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát
68. Bệnh xơ cứng bì tiến triển hoặc xơ cứng bì
hệ thống
69. Bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn nghiêm
trọng/Bệnh phổi giai đoạn cuối
70. Phẫu thuật vẹo cột sống nguyên phát

III. Nhóm

14. Đặt máy tạo nhịp tim
15. Phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim
16. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành lần đầu
17. Phẫu thuật van tim qua da
18. Tạo hình động mạch vành
19. Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu động mạch chủ

71. Nhồi máu cơ tim cấp
72. Bệnh cơ tim
73. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
74. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
75. Phẫu thuật van tim qua phẫu thuật tim hở
76. Các bệnh mạch vành nghiêm trọng khác
77. Phẫu thuật động mạch chủ

IV. Nhóm

20. Phẫu thuật cắt u tuyến yên
21. Mất thị lực một mắt

22. Phình mạch não điều trị bằng vòng xoắn kim
loại qua can thiệp nội mạch
23. Phẫu thuật tụ máu dưới màng cứng
24. Điều trị đột quỵ bằng tạo hình mạch cảnh và
đặt Stent
25. Bệnh xơ cứng rải rác giai đoạn sớm
26. Bệnh hoặc chấn thương tủy sống
27. Mất chức năng một (01) chi
28. Bại liệt thể trung bình

78. Bệnh Alzheimer
79. Viêm màng não do vi khuẩn
80. U não lành tính
81. Mù
82. Hơn mê
83. Phình mạch não phải phẫu thuật
84. Chấn thương sọ não nặng
85. Đột quỵ
86. Bệnh thần kinh vận động
87. Bệnh xơ cứng rải rác
88. Tổn thương đa rễ đám rối thần kinh cánh
tay
89. Bệnh loạn dưỡng cơ

tạng chủ và
các chức năng
quan trọng

bệnh tim
mạch


bệnh hệ thần
kinh

4


90. Bệnh nhược cơ
91. Liệt
92. Bệnh Parkinson
93. Bệnh bại liệt
94. Viêm não do virus

V. Nhóm bệnh

29. Cắt cụt chi do biến chứng đái tháo đường
30. Điều trị laser cho bệnh võng mạc do đái tháo
đường
31. Đái tháo đường có nhiễm toan Xêtơn
32. Tình trạng tăng đường huyết có tăng áp lực
thẩm thấu máu

VI. Nhóm

33. Bệnh thấp khớp có ảnh hưởng van tim
34. Bệnh Kawasaki có biến chứng tim mạch
35. Bệnh Tay Chân Miệng có biến chứng nặng
36. Bệnh sốt xuất huyết Dengue nặng
37. Đái tháo đường phụ thuộc Insulin
38. Bệnh Wilson

39. Viêm cầu thận có hội chứng thận hư
40. Bệnh Still
41. Bệnh suy giảm trí tuệ
42. Bệnh Hemophilia A và Hemophilia B

VII. Nhóm
bệnh người
già (áp dụng
với Người
được bảo
hiểm từ 50
tuổi đến dưới
75 tuổi khi
mắc bệnh)

43. Lỗng xương nặng
44. Tiểu khơng kiểm sốt cần thiết phẫu thuật
45. Sa sút trí tuệ nặng

VIII. Nhóm
bệnh giới tính

46. Ung thư biểu mơ tại chỗ của tuyến vú
47. Ung thư biểu mô tại chỗ của cổ tử cung
48. Ung thư biểu mô tại chỗ của nội mạc tử cung
49. Ung thư biểu mô tại chỗ của buồng trứng
50. Ung thư biểu mô tại chỗ của âm đạo/âm hộ
51. Ung thư tinh hoàn giai đoạn sớm
52. Ung thư dương vật giai đoạn sớm
53. Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn sớm


biến chứng
bệnh đái tháo
đường

bệnh trẻ em
(áp dụng với
Người được
bảo hiểm dưới
19 tuổi khi
mắc bệnh)

5


IX. Nhóm các
bệnh hiểm
nghèo khác

54. Mất một phần thính giác; hoặc phẫu thuật
huyết khối xoang hang
55. Bỏng mức độ vừa

95. Nhiễm HIV do truyền máu
96. Nhiễm HIV do Tai nạn nghề nghiệp
97. Bệnh Creutzfeld-Jacob (CJD) (Bệnh bò
điên)
98. Bệnh chân voi
99. Bệnh Ebola
100. Mất thính giác

101. Mất khả năng nói
102. Bỏng nặng
103. Bệnh viêm cân mạc hoại tử và hoại tử cơ
104. Bệnh Crohn hoặc Loét đại tràng nặng
105. Viêm khớp dạng thấp nặng

BỆNH HIỂM NGHÈO GIAI ĐOẠN SỚM
1. Ung thư biểu mơ tại chỗ/Ung thư giai đoạn
sớm

bào hắc tố có xâm lấn có độ dày Breslow dưới
1.5mm, hoặc sớm hơn Clark mức độ 3.

a) Ung thư biểu mô tại chỗ (CIS) của các cơ quan
sau:

Chẩn đoán Ung thư hoặc Ung thư biểu mô tại chỗ
phải dựa trên kết quả soi kính hiển vi các mơ đã
được cố định, và được xác nhận bởi kết quả sinh
thiết. Chẩn đoán lâm sàng không đáp ứng được
tiêu chuẩn này.

Ung thư biểu mô tại chỗ của các cơ quan sau: đại
tràng, trực tràng, phổi, gan, dạ dày, vòm mũi
họng hoặc bàng quang.
Ung thư biểu mô tại chỗ là sự phát triển mới của
các tế bào ung thư biểu mô và chỉ giới hạn trong
các tế bào mô gốc ban đầu của các tế bào ung
thư và chưa xâm lấn hoặc phá hủy các mô xung
quanh. "Xâm lấn" có nghĩa là sự xâm nhập

và/hoặc phá huỷ các mơ bình thường ngồi
màng đáy.
b) Ung thư giai đoạn sớm:
- Ung thư tuyến giáp giai đoạn sớm: ở giai đoạn
T1N0M0 theo phân loại TNM và carcinoma tuyến
giáp dạng nhú kích thước nhỏ có đường kính
dưới 1 cm.
- Ung thư bàng quang giai đoạn sớm: carcinoma
bàng quang dạng nhú kích thước nhỏ.
- Bệnh bạch cầu mạn tính thể lympho giai đoạn
sớm (CLL): CLL giai đoạn RAI 1 hoặc 2.
- Ung thư tế bào hắc tố giai đoạn sớm: ung thư tế

Loại trừ các tình trạng sau:
- Các loại u có chẩn đốn mơ bệnh học như sau:
+ Tiền ung thư;
+ Có ác tính tuyến tính;
+ Có tiềm ẩn ác tính;
+ Nghi ngờ ác tính;
+ Các khối u khơng rõ bản chất;
+ Loạn sản cổ tử cung giai đoạn CIN-1, CIN-2 và
CIN-3 (loạn sản nặng khơng có ung thư biểu mơ
tại chỗ).
- Tất cả các loại u, bướu có ở người nhiễm HIV;
- Tất cả các loại ung thư mô đệm dạ dày-ruột
T1N0M0 hoặc sớm hơn theo phân loại TNM hoặc
có kết quả số đếm phân bào bằng hoặc nhỏ hơn
5/50 HPFs;
- Các loại ung thư của hệ thống đường mật;


6


- Bệnh bạch cầu mạn dòng lympho (CLL) dưới giai
đoạn 0 theo RAI hoặc giai đoạn sớm hơn;

nguyên nhân bệnh hoặc Tai nạn và phẫu thuật phải
được xác nhận là cần thiết.

- Ung thư tế bào hắc tố không xâm lấn có kết quả
mơ bệnh học mơ tả "tại chỗ";

Loại trừ bệnh gan do đồ uống có cồn, lạm dụng
thuốc, chất gây nghiện. Loại trừ phẫu thuật cắt gan
để hiến gan.

- Các bệnh thuộc Nhóm Bệnh giới tính.
2. Thiếu máu bất sản tủy có thể hồi phục
Là tình trạng suy tủy xương cấp tính có thể phục hồi,
dẫn đến thiếu hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu đòi
hỏi phải được điều trị bằng ít nhất một trong các
phương pháp sau đây:
- Điều trị bằng các tác nhân kích thích sinh máu ít
nhất 01 tháng;
- Điều trị bằng các tác nhân ức chế miễn dịch ít
nhất 01 tháng; hoặc
- Truyền các chế phẩm máu;
- Cấy ghép tủy xương.
Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ
chuyên khoa Huyết học.

Loại trừ thiếu máu bất sản tủy do sử dụng thuốc,
chất gây nghiện.
3. Phẫu thuật cắt tuyến thượng thận hoặc U
tuyến của tuyến thượng thận
Là Phẫu thuật cắt tuyến thượng thận để điều trị tăng
huyết áp hệ thống ác tính thứ phát do u adenoma
tuyến thượng thận bài tiết aldosterone và không thể
kiểm soát bằng thuốc. Phẫu thuật cắt tuyến thượng
thận được Bác sĩ chuyên khoa xác định là cần thiết
để kiểm sốt tình trạng tăng huyết áp.
4. Suy thận giai đoạn sớm
Là giai đoạn tiến triển của suy thận mãn tính đáp
ứng đầy đủ tất cả những tiêu chí sau:
(i) Độ thanh thải Creatinine hiệu chỉnh theo diện tích
bề mặt cơ thể dưới (<) 15mL/min/1.73 m2; và
(ii) Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi bác sỹ
chuyên khoa Tiết niệu hoặc chuyên khoa Thận.
5. Phẫu thuật gan
Là phẫu thuật cắt bỏ ít nhất toàn bộ 01 thùy gan do

6. Viêm tụy cấp hoại tử chảy máu
Là tình trạng viêm và hoại tử nhu mô tụy, hoại tử mỡ
của tụy, và chảy máu do hoại tử mạch máu tụy.
Bệnh phải phù hợp với tất cả các tiêu chí sau:
- Cần thiết phải được điều trị phẫu thuật cắt bỏ các
phần hoại tử hoặc cắt bỏ tuyến tụy; và
- Bệnh phải được chẩn đốn xác định bởi Bác sĩ
chun khoa Tiêu hóa và dựa trên kết quả mô
bệnh học.
7. Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ

Là phẫu thuật đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ sau khi có
bằng chứng của tình trạng của thun tắc mạch
phổi tái phát. Phương thức điều trị này phải được
xác nhận là hoàn toàn cần thiết về mặt y khoa bởi
một Bác sĩ chuyên khoa trong lĩnh vực tương ứng.
8. Phẫu thuật phục hồi đường mật
Là phẫu thuật nối mật ruột để điều trị bệnh hoặc
chấn thương đường mật. Phẫu thuật phải được một
Bác sĩ chuyên khoa Gan Mật xác nhận là cần thiết về
mặt y khoa.
Loại trừ hẹp đường mật.
9. Lupus ban đỏ hệ thống (S.L.E) mức độ vừa có
viêm thận lupus
Là một bệnh tự miễn trong đó các mô và tế bào bị
phá hủy bởi sự lắng đọng của các tự kháng thể bệnh
lý và sự hình thành phức hợp miễn dịch, có phá hủy
chức năng thận.
Chẩn đốn Lupus ban đỏ hệ thống có viêm thận
phải dựa trên tất cả các tiêu chí sau:
- Phải có ít nhất 4 trong số các triệu chứng được đề
xuất bởi Trường Thấp khớp học của Mỹ (The
American College of Rheumatology) như sau:
+ Ban ở má

7


+ Ban hình đĩa
+ Nhạy cảm với ánh sáng
+ Loét miệng

+ Viêm khớp
+ Viêm thanh mạc
+ Rối loạn chức năng thận
+ Giảm bạch cầu (< 4.000/mL), hoặc giảm lympho
(< 1.500/mL), hoặc thiếu máu tan huyết, hoặc
giảm tiểu cầu ( < 100.000/mL)
+ Rối loạn thần kinh
- 2 hoặc nhiều hơn trong các xét nghiệm sau có kết
quả dương tính:

Tim Mạch.
12. Bệnh xơ cứng bì tiến triển giai đoạn sớm
Chẩn đốn bệnh phải được xác định bởi Bác sĩ
chuyên khoa Thấp khớp dựa trên các triệu chứng
lâm sàng được chấp nhận, và các kết quả sinh thiết
và xét nghiệm huyết thanh.
Loại trừ các bệnh sau:
- Xơ cứng bì khu trú (xơ cứng bì từng dải, xơ cứng bì
khu trú từng đám)
- Viêm cân mạc tăng bạch cầu ái toan; và
- Hội chứng CREST.

+ Kháng thể kháng nhân

13. Hen cấp tính thể nặng

+ Tế bào L.E

- Viêm thận Lupus dẫn đến suy thận với độ thanh


Bệnh phải có bằng chứng của cơn hen cấp tính nặng
cần thiết phải được nhập viện điều trị và hỗ trợ hô
hấp bằng thở máy trong thời gian liên tục ít nhất 04
(bốn) giờ theo chỉ định của Bác sĩ chuyên khoa Hô
hấp.

thải creatinine bằng hoặc nhỏ hơn 50 ml/phút.

14. Đặt máy tạo nhịp tim

+ Anti-DNA
+ Anti-Sm (Smith IgG Autoantibodies)

Aviva bảo lưu quyền thay đổi định nghĩa này theo
định nghĩa của các tổ chức Y tế được công nhận.
10. Ghép ruột non hoặc ghép giác mạc
Ghép ruột non:
Là việc nhận ghép của ít nhất 01 mét ruột non cùng
với nguồn cung cấp máu của chính đoạn ruột đó
thơng qua phẫu thuật mở ổ bụng để điều trị suy
ruột.
Ghép giác mạc:
Là việc nhận cấy ghép toàn bộ một bên giác mạc do
sẹo không thể hồi phục gây ra giảm thị lực mà
không thể chữa trị được bằng các phương pháp
khác.
11. Tăng áp động mạch phổi thứ phát
Tăng áp lực động mạch phổi thứ phát có dày thất
phải gây ra suy tim ít nhất Độ IV theo Phân độ suy tim
của hiệp hội Tim mạch New York (*). Chẩn đoán phải

được xác định bởi kết quả đánh giá qua thủ thuật
đặt ống thông tim thực hiện bởi Bác sĩ chuyên khoa

Là việc đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn được chỉ định
để điều trị loạn nhịp tim nghiêm trọng mà không thể
điều trị bằng các phương thức khác. Việc đặt máy
tạo nhịp tim phải được xác nhận là hoàn toàn cần
thiết về mặt y khoa bởi một Bác sĩ chuyên khoa
tương ứng.
15. Phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim
Là phẫu thuật cắt màng ngoài tim hoặc các phẫu
thuật thực hiện qua phương thức phẫu thuật lỗ
khóa để điều trị bệnh màng ngoài tim. Cả hai loại
phẫu thuật này phải được Bác sĩ chuyên khoa Tim
mạch xác nhận là hoàn toàn cần thiết.
16. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành lần đầu
Là phẫu thuật lần đầu tiên để sửa chữa tình trạng
hẹp hoặc tắc của một hay nhiều động mạch vành
bằng các phương thức laser hoặc phẫu thuật sau:
- TMLR (Transmyocardial Laser Revascularisation);
- Phẫu thuật lỗ khóa hoặc phẫu thuật xâm nhập tối
thiểu trực tiếp để bắc cầu động mạch vành;

8


- Cắt mảng xơ vữa động mạch vành;
- Đặt dụng cụ gia tăng đồng bộ nhịp đập bên ngoài và
chu kỳ tim (Enhanced External Counterpulsation
Device Insertion)

Loại trừ điều trị các phương thức điều trị laser khác và
các thủ thuật, phẫu thuật khác.
17. Phẫu thuật van tim qua da
Là tạo hình van tim qua da, phẫu thuật van tim qua da
hoặc phẫu thuật thay van tim qua da được thực hiện
hoàn tồn qua phương thức đặt ống thơng trong lịng
động mạch.
Phẫu thuật phải được xác nhận là cần thiết về mặt y
khoa bởi Bác sĩ chuyên khoa Tim mạch và dựa trên các
kết quả đánh giá tương ứng.
18. Tạo hình động mạch vành
Là sự mở thông động mạch vành bị tắc nghẽn bằng
phương thức tạo hình mạch vành, đặt stent, điều trị
bằng laser hoặc các thủ tục nội động mạch khác.
Các động mạch bao gồm mạch vành trái với độ hẹp ít
nhất 50% hoặc động mạch xuống trước (động mạch
liên thất trước) của động mạch vành trái, động mạch
mũ và động mạch vành phải với độ hẹp ít nhất 60%.
Loại trừ chụp động mạch vành để chẩn đoán.
19. Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu động mạch chủ
Là phẫu thuật thông qua các kỹ thuật xâm lấn tối thiểu
hoặc can thiệp nội mạch để sửa chữa phình, hẹp, tắc
hoặc bóc tách động mạch chủ, chẩn đoán phải được
xác định bằng kết quả siêu âm tim hay kỹ thuật chẩn
đoán tương ứng khác và phải được xác nhận bởi Bác sĩ
chuyên khoa Tim mạch.
Động mạch chủ trong định nghĩa này chỉ bao gồm
động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng. Không
bao gồm các nhánh của động mạch chủ.
20. Phẫu thuật cắt u tuyến yên

Là phẫu thuật cắt u tuyến yên do khối u gây ra các triệu
chứng của tăng áp lực nội sọ. Sự hiện diện của khối u
phải được chẩn đoán xác định bởi các kỹ thuật chẩn

đốn hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc
chụp cộng hưởng từ (MRI).
Loại trừ cắt bỏ u kích thước nhỏ của tuyến yên.
21. Mất thị lực một mắt
Mất hoàn toàn và không hồi phục thị lực của 01 mắt với
thị lực dưới 3/60 hoặc thị trường co hẹp dưới 10 độ:
- Là hậu quả của bệnh tật hoặc Tai nạn,
- Phải được xác nhận bởi Bác sĩ chuyên khoa Mắt
Loại trừ mất thị lực do lạm dụng đồ uống có cồn hoặc
thuốc hoặc chất gây nghiện.
22. Phình mạch não điều trị bằng vịng xoắn kim
loại qua can thiệp nội mạch
Phình mạch não điều trị bằng vòng xoắn kim loại qua
can thiệp nội mạch là thủ thuật y khoa tân tiến nhằm
mục đích hàn gắn lỗ mở của túi phình động mạch não.
Chẩn đốn phải được xác định bằng hình ảnh chụp
động mạch và phải được điều trị bởi Bác sĩ chuyên khoa
tương ứng.
Loại trừ phình mạch do nhiễm trùng và phình mạch
hình nấm.
23. Phẫu thuật tụ máu dưới màng cứng
Là phẫu thuật Burr Hole hộp sọ dễ dẫn lưu ổ máu tụ
dưới màng cứng do Tai nạn. Phẫu thuật phải được Bác
sĩ chuyên khoa Phẫu thuật Thần kinh xác định là hồn
tồn cần thiết.
24. Điều trị đột quỵ bằng tạo hình mạch cảnh và

đặt Stent
Là thủ thuật cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh để điều trị
hẹp ít nhất 80% động mạch cảnh, chẩn đoán phải được
xác định bởi kết quả chụp động mạch hoặc các phương
pháp chẩn đoán tương ứng khác.
Loại trừ cắt bỏ nội mạc của bất kỳ động mạch nào khác.
25. Bệnh xơ cứng rải rác giai đoạn sớm
Bệnh xơ cứng rải rác phải được chẩn đoán xác định bởi
Bác sĩ chuyên khoa Thần kinh và phải dựa trên tất cả
các tiêu chí sau:

9


- Các xét nghiệm đánh giá xác nhận chẩn đoán bệnh
xơ cứng rải rác; và
- Tiền sử bệnh ghi nhận các đợt trầm trọng và các đợt
giảm bớt các triệu chứng của các thiếu sót thần kinh.
26. Bệnh hoặc chấn thương tủy sống
Bệnh lý tủy sống hoặc chấn thương rễ thần kinh cột
sống gây ra rối loạn vĩnh viễn chức năng đường ruột và
bàng quang đòi hỏi phải tự vệ sinh ống thông, tự thông
tiểu thường xuyên hoặc đặt ống thơng niệu vĩnh viễn.
Chẩn đốn phải được xác nhận bởi Bác sĩ chuyên khoa
thần kinh và được đánh giá tồn tại liên tục 06 tháng.
27. Mất chức năng một (01) chi
Là sự mất hồn tồn và khơng hồi phục chức năng của
toàn bộ 01 chi do bệnh hoặc Tai nạn. Tình trạng bệnh
phải được xác nhận bởi một Bác sĩ chuyên khoa.
Loại trừ thương tật do Người được bảo hiểm tự gây ra.

28. Bại liệt thể trung bình
Là sự nhiễm virus bại liệt gây ra liệt với bằng chứng suy
yếu chức năng vận động hoặc yếu cơ hô hấp kéo dài ít
nhất 45 ngày.
Loại trừ bệnh bại liệt khơng gây ra liệt và các tình trạng
liệt khác.
29. Cắt cụt chi do biến chứng đái tháo đường
Là phẫu thuật cắt cụt toàn bộ một cẳng chân/bàn
chân/cánh tay/bàn tay để điều trị hoại tử do biến chứng
của đái tháo đường.
30. Điều trị laser cho bệnh võng mạc do đái tháo
đường
Là bệnh võng mạc do đái tháo đường cần thiết được
điều trị laser, điều trị phải được xác nhận là hoàn toàn
cần thiết bởi Bác sĩ chuyên khoa mắt với kết quả chụp
mạch máu đáy mắt huỳnh quang.
31. Đái tháo đường có nhiễm toan Xêtơn do bệnh
đái tháo đường
Là tình trạng nhiễm toan Xêtơn do bệnh đái tháo
đường địi hỏi phải được nhập viện và kiểm soát bằng

tiêm insulin tĩnh mạch. Chẩn đoán phải được xác định
bởi Bác sĩ chuyên khoa tương ứng.
32. Tình trạng tăng đường huyết có tăng áp lực
thẩm thấu máu
Là tình trạng tăng đường huyết có tăng áp lực thẩm
thấu máu đòi hỏi phải được nhập viện và kiểm soát
bằng tiêm Insulin tĩnh mạch. Chẩn đoán phải được xác
định bởi Bác sĩ chuyên khoa tương ứng.
33. Bệnh thấp khớp có ảnh hưởng van tim

Là bệnh thấp khớp cấp được chẩn đoán theo tiêu
chuẩn Jones cải tiến và xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa
Nhi được Aviva chấp nhận. Bệnh phải có biến chứng
của 1 hoặc nhiều van tim và ít nhất có độ hở van tim
trung bình do bệnh thấp khớp theo kết quả xét nghiệm
đánh giá chức năng van tim thực hiện bởi Bác sĩ chuyên
khoa Tim mạch được Aviva chấp nhận.
34. Bệnh Kawasaki có biến chứng tim mạch
Là bệnh đa hệ thống cấp tính có sốt ở trẻ em, đặc trưng
bởi viêm hạch vùng cổ không nhiễm trùng, tổn thương
da và niêm mạc. Bệnh phải được chẩn đoán xác định
bởi Bác sĩ chuyên khoa được Aviva chấp nhận và kết
quả siêu âm tim xác nhận có biến chứng tim mạch với
sự hình thành các phình động mạch tồn tại ít nhất 06
tháng sau đợt bệnh cấp tính đầu tiên.
35. Bệnh Tay Chân Miệng có biến chứng nặng
Là bệnh Tay Chân Miệng được chẩn đoán xác định bởi
Bác sĩ chuyên khoa Nhi, bệnh cần thiết phải nhập viện
điều trị tại Khoa Hồi sức Tích cực (ICU) cho các tình
trạng sau:
- Viêm não, hoặc
- Liệt cấp tính, hoặc
- Xuất huyết phổi hoặc suy tim phổi
36. Bệnh sốt xuất huyết Dengue nặng
Là bệnh sốt xuất huyết Dengue giai đoạn 3 hoặc 4 theo
định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), với các triệu
chứng rõ ràng của Hội chứng sốc sốt xuất huyết, được
xác nhận nhiễm virus Dengue bằng xét nghiệm huyết
thanh và có các bằng chứng sau:


10


- Tiền sử sốt cao liên tục (02 ngày hoặc dài hơn),
- Biểu hiện xuất huyết nhẹ hoặc nặng,
- Giảm tiểu cầu (số đếm tiểu cầu bằng hoặc thấp
hơn 100.000/mm3
- Cơ đặc máu (hematocrit tăng 20% hoặc nhiều hơn)
- Rị rỉ huyết tương (tràn dịch màng phổi, cổ chướng
hoặc giảm protein máu...)
- Hội chứng sốc sốt xuất huyết (DSS), xác nhận bởi
Bác sĩ điều trị và phù hợp với các tiêu chí sau:
+ Huyết áp thấp (thấp hơn 80 mmHg) hoặc huyết
áp kẹt (chênh giữa huyết áp tâm thu và huyết áp
tâm trương bằng hoặc nhỏ hơn 20 mmHg)
+ Giảm tưới máu tới các mô với các biểu hiện như
lạnh, da tái, ít nước tiểu, nhiễm toan chuyển hóa.
37. Đái tháo đường phụ thuộc Insulin
Là tình trạng tăng đường huyết mạn tính do thiếu hụt
bài tiết insulin. Đái tháo đường phụ thuộc Insulin
được đặc trưng bởi sự phụ thuộc liên tục vào insulin
ngoại sinh để duy trì sự sống. Bệnh phải được chẩn
đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa Nội tiết được
Aviva chấp nhận và tình trạng phụ thuộc insulin phải
kéo dài ít nhất 06 tháng.
38. Bệnh Wilson
Là rối loạn có nguy cơ tử vong do nhiễm độc đồng,
đặc trưng bởi bệnh gan tiến triển và/hoặc hủy hoại
thần kinh do lắng đọng đồng.
Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên

khoa và việc điều trị bởi tác nhân tạo càng (chelating
agents) phải kéo dài ít nhất 06 tháng.
39. Viêm cầu thận có hội chứng thận hư
Là bệnh viêm cầu thận có hội chứng thận hư được
chẩn đốn xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa được
Aviva chấp nhận và Bác sĩ đó phải xác nhận rằng một
chế độ điều trị thích hợp phải được tuân thủ trong
suốt thời gian có hội chứng. Hội chứng phải kéo dài ít
nhất 6 tháng, có hoặc khơng có sự gián đoạn của các
đợt giảm bệnh.
40. Bệnh Still
Bệnh Still là một thể bệnh viêm khớp ở trẻ em, và

bệnh phải phù hợp với tất cả các tiêu chí sau:
- Có sự phá hủy khớp lan rộng và cần thiết phải thay
khớp háng hoặc khớp gối; và
- Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ
chuyên khoa Khớp học.
41. Bệnh suy giảm trí tuệ
Bệnh phải được chẩn đoán rõ ràng bởi một bác sĩ một
bác sĩ chuyên khoa Tâm thần Nhi khoa có đăng ký là
suy giảm trí tuệ trực tiếp do bệnh tật hoặc chấn
thương độc lập với bất kỳ nguyên nhân nào khác, và
phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
(a) Người được bảo hiểm bị suy giảm chức năng trí
tuệ ít nhất là mức trung bình, rối loạn tâm thần, hoặc
rối loạn học tập, được xác định bởi một đánh giá
chuyên khoa Tâm thần - thần kinh Nhi khoa, và bác sĩ
chuyên khoa Tâm thần điều trị của Người được bảo
hiểm xác nhận rằng tình trạng đó là do bệnh tật hoặc

thương tích nói trên;
(b) Chỉ số IQ dưới 50, được thiết lập với một trong các
bài kiểm tra IQ tiêu chuẩn - "Ma trận tiến bộ của
Raven" hoặc "Trắc nghiệm đánh giá trí tuệ cho trẻ
em" của Wechsler;
(c) Người được bảo hiểm từ bốn tuổi trở lên tại thời
điểm chẩn đốn và tình trạng này vẫn tiếp diễn mà
khơng bị gián đoạn trong thời gian ít nhất sáu tháng
liên tiếp sau khi được chẩn đốn; và
(d) Có tài liệu chứng minh việc nhập viện của Người
được bảo hiểm do bệnh tật hoặc chấn thương dẫn
đến suy giảm trí tuệ nói trên.
Loại trừ suy giảm trí tuệ do bệnh bẩm sinh hoặc bất
kỳ lạm dụng dược chất, rượu hoặc chất gây nghiện
nào.
42. Bệnh Hemophilia A và Hemophilia B
Người được bảo hiểm mắc Hemophilia A (thiếu yếu tố
VIII) hoặc Hemophilia B (thiếu yếu tố IX) thể nặng với
độ hoạt động của yếu tố VIII hoặc yếu tố IX thấp hơn
01%.
Chẩn đoán phải được xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa
Huyết học cùng với các xét nghiệm tương ứng.

11


43. Lỗng xương nặng
Là bệnh thối hóa xương gây mất mật độ xương.
Chẩn đoán phải được xác định bởi kết quả đo mật
độ xương theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới

(WHO) về loãng xương với kết quả T-score nhỏ hơn
-2.5. Bệnh phải có tiền sử ít nhất 03 lần gãy xương do
loãng xương ở các xương đùi, cổ tay hoặc đốt sống.
Các gãy xương này phải là nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến mất khả năng thực hiện ít nhất 01 Chức
năng sinh hoạt hàng ngày (**).

46 – 50. Ung thư biểu mô tại chỗ của tuyến vú,
Ung thư biểu mô tại chỗ của cổ tử cung, Ung thư
biểu mô tại chỗ của nội mạc tử cung, Ung thư
biểu mô tại chỗ của buồng trứng, Ung thư biểu
mô tại chỗ của âm đạo/âm hộ
- Là ung thư biểu mô tại chỗ của các cơ quan sau:
vú, cổ tử cung, tử cung, ống dẫn trứng, buồng
trứng, âm đạo, âm hộ.

Là tình trạng tiểu khơng kiểm sốt và phải đáp ứng
đầy đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán sau:

- Là sự phát triển mới của các ổ tế bào ung thư biểu
mô và chỉ giới hạn trong các tế bào mô gốc ban
đầu của các tế bào ung thư và chưa xâm lấn hoặc
phá hủy các mô xung quanh. "Xâm lấn" có nghĩa
là một sự xâm nhập và/hoặc phá huỷ các mơ
bình thường ngồi màng đáy.

- Bệnh được chẩn đốn và được đặt dưới sự kiểm
soát bởi Bác sĩ chuyên khoa trong thời gian ít
nhất 06 tháng và cần thiết phải điều trị liên tục
bằng thuốc; và


- Ung thư biểu mô tại chỗ của buồng trứng với vỏ
bọc còn nguyên vẹn, khơng có khối u trên bề mặt
buồng trứng, ở giai đoạn T1aN0M0 theo phân
loại TNM hoặc FIGO 1A.

- Phẫu thuật là cần thiết về mặt y khoa, với mục
đích duy nhất là sửa chữa tình trạng tiểu khơng
kiểm sốt.

- Ung thư biểu mô tại chỗ của ống dẫn trứng giới
hạn ở niêm mạc của ống dẫn trứng và được xếp
loại Tis theo phân loại TNM.

Loại trừ phẫu thuật để điều trị các bệnh lý khác như
phẫu thuật cắt tử cung, phẫu thuật điều trị bệnh lý
tử cung hoặc các rối loạn chức năng.

- Ung thư biểu mô tại chỗ của âm đạo/âm hộ giai
đoạn Tis theo phân loại TNM hoặc FIGO 0.

44. Tiểu khơng kiểm sốt cần thiết phẫu thuật

45. Sa sút trí tuệ nặng
Là tình trạng sa sút trí tuệ do rối loạn thực thể của
não được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên
khoa Thần kinh. Điểm đánh giá Mini-mental tối
thiểu 20 trên thang 30 điểm. Bệnh phải dẫn đến mất
vĩnh viễn các khả năng sau:
- Nhớ

- Suy luận
- Nhận thức, hiểu, bày tỏ và đưa ra ý tưởng
Chẩn đoán phải dựa trên xác nhận lâm sàng bởi Bác
sĩ chuyên khoa và Bác sĩ do Aviva chỉ định.
Loại trừ:
- Bệnh thần kinh chức năng như bệnh tâm thần,
tâm lý; và
- Bệnh não do rượu, đồ uống có cồn.

- Loại trừ các chẩn đoán lâm sàng hoặc loạn sản
biểu mô cổ tử cung (CIN) bao gồm CIN I, CIN II, và
CIN III (loạn sản nặng không phải ung thư biểu
mơ tại chỗ).
51. Ung thư tinh hồn giai đoạn sớm
Là ung thư tinh hoàn giai đoạn sớm với sự phát triển
mới của các ổ tế bào ung thư biểu mô và chỉ giới hạn
trong các tế bào mô gốc ban đầu của các tế bào ung
thư và chưa xâm lấn hoặc phá hủy các mơ xung
quanh. "Xâm lấn" có nghĩa là một sự xâm nhập
và/hoặc phá huỷ các mơ bình thường ngồi màng
đáy.
Chẩn đốn ung thư biểu mơ tại chỗ phải dựa trên
kết quả mô bệnh học và kết quả soi kính hiển vi các
mơ đã được cố định, và được xác nhận bởi kết quả
sinh thiết.
Các trường hợp chẩn đốn dựa trên đánh giá lâm
sàng khơng đáp ứng được định nghĩa này.

12



52. Ung thư dương vật giai đoạn sớm
Là ung thư dương vật giai đoạn sớm với sự phát triển
mới của các ổ tế bào ung thư biểu mô và chỉ giới hạn
trong các tế bào mô gốc ban đầu của các tế bào ung
thư và chưa xâm lấn hoặc phá hủy các mơ xung
quanh. "Xâm lấn" có nghĩa là một sự xâm nhập
và/hoặc phá huỷ các mơ bình thường ngồi màng
đáy.
Chẩn đốn ung thư biểu mơ tại chỗ phải dựa trên
kết quả mơ bệnh học và kết quả soi kính hiển vi các
mô đã được cố định, và được xác nhận bởi kết quả
sinh thiết.
Các trường hợp chẩn đoán dựa trên đánh giá lâm
sàng không đáp ứng được định nghĩa này
53. Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn sớm
Là ung thư tuyến tiền liệt có kết quả mơ bệnh học
giai đoạn T1a hoặc T1b hoặc T1c theo phân loại
TNM hoặc phân loại khác tương ứng.
54. Mất một phần thính giác hoặc phẫu thuật
huyết khối xoang hang
- Mất thính giác hai tai vĩnh viễn do bệnh hoặc Tai
nạn với mức giảm sút thính lực ít nhất 60 decibel
ở tất cả các tần số. Sự mất thính giác phải được
xác nhận bởi Bác sĩ chuyên khoa ít nhất 180 ngày
sau ngày được chẩn đoán và dựa trên phương
pháp đánh giá khách quan xác nhận mức độ mất
thính giác; hoặc
- Phẫu thuật dẫn lưu điều trị huyết khối xoang
hang. Chẩn đoán Huyết khối xoang hang cũng

như yêu cầu phẫu thuật phải được xác nhận là
hoàn toàn cần thiết bởi Bác sĩ chuyên khoa trong
lĩnh vực tương ứng.
55. Bỏng mức độ vừa
- Bỏng độ 2 (một phần độ dày của da) chiếm ít
nhất 20% diện tích bề mặt cơ thể của Người được
bảo hiểm, hoặc
- Bỏng độ ba (toàn bộ độ dày của da) chiếm ít nhất
50% diện tích bề mặt da mặt của Người được bảo
hiểm.

BỆNH HIỂM NGHÈO GIAI ĐOẠN SAU
56. Ung thư xâm lấn
Là khối u ác tính được chẩn đốn xác định bằng kết
quả xét nghiệm mô bệnh học và đặc trưng bởi sự
phát triển khơng thể kiểm sốt của các tế bào ác
tính, có sự xâm lấn và phá hủy các mơ bình thường.
Thuật ngữ khối u ác tính bao gồm ung thư bạch cầu
(leukemia), u lympho (lymphoma) và u mô liên kết
(sarcoma).
Loại trừ các trường hợp sau:
- Những khối u có kết quả xét nghiệm mơ bệnh học
như sau:
+ Tiền ung thư;
+ Ung thư không xâm lấn, ung thư biểu mơ tại chỗ
(carcinoma-in-situ);
+ Có ác tính tuyến tính;
+ Có tiềm ẩn ác tính;
+ Nghi ngờ ác tính;
+ Các khối u không rõ bản chất;

+ Loạn sản cổ tử cung giai đoạn CIN-1, CIN-2 và
CIN-3.
- Các loại ung thư da khơng phải ung thư tế bào
hắc tố, trừ khi có bằng chứng di căn hạch bạch
huyết hoặc di căn xa hơn;
- Ung thư tế bào hắc tố không xâm lấn qua lớp biểu
bì;
- Tất cả các loại ung thư tiền liệt tuyến có kết quả
mơ bệnh học theo phân loại TNM là T1N0M0
hoặc giai đoạn sớm hơn; hoặc theo phân loại
khác ở giai đoạn tương đương T1N0M0 hoặc giai
đoạn sớm hơn;
- Tất cả các loại ung thư tuyến giáp có kết quả mô
bệnh học theo phân loại TNM là T1N0M0 hoặc
giai đoạn sớm hơn;
- Tất cả các loại ung thư bàng quang có kết quả mơ
bệnh học theo phân loại TNM là T1N0M0 hoặc
giai đoạn sớm hơn;

13


- Tất cả các loại ung thư mô đệm dạ dày-ruột
có kết quả số đếm phân bào bằng hoặc nhỏ
hơn 5/50 HPFs;
- Bệnh bạch cầu mạn dòng lympho dưới Giai
đoạn 03 (ba) theo RAI; và
- Tất cả các loại u, bướu ở người nhiễm HIV.
57. Thiếu máu bất sản tủy
Là tình trạng suy tủy xương mạn tính vĩnh viễn

được xác nhận bằng kết quả sinh thiết, gây ra
tình trạng thiếu hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu
đòi hỏi phải được điều trị bằng ít nhất một
trong các phương pháp sau đây:
- Truyền các chế phẩm máu;
- Dùng tác nhân kích thích sinh máu;
- Dùng tác nhân ức chế miễn dịch; hoặc
- Cấy ghép tủy xương.
Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ
chuyên khoa Huyết học.
58. Suy thượng thận mạn (Bệnh Addision)
Là một rối loạn tự miễn gây phá hủy từ từ
tuyến thượng thận dẫn đến sự cần thiết phải
sử dụng glucocorticoid và mineral corticoid
thay thế suốt đời. Rối loạn phải được xác nhận
bởi Bác sĩ chuyên khoa nội tiết bằng một trong
các đánh giá sau:
- Xét nghiệm kích thích ACTH;
- Xét nghiệm dùng insulin gây tình trạng hạ
glucose máu (insulin-induced hypoglycemia
test);
- Đo hàm lượng ACTH huyết tương;
- Đo hoạt tính Renin huyết tương (PRA).
Chỉ bao gồm suy thượng thận nguyên phát do
tự miễn dịch. Loại trừ suy thượng thận do các
nguyên nhân khác.
59. Suy thận mạn
Là tình trạng suy mãn tính và khơng thể phục
hồi của cả hai thận đòi hỏi phải được điều trị


bằng lọc thận vĩnh viễn hoặc ghép thận.
60. Bệnh gan mạn tính/Bệnh gan giai đoạn
cuối/Suy gan
Là suy gan giai đoạn cuối có tất cả các bằng
chứng sau:
- Vàng da liên tục;
- Cổ trướng; và
- Bệnh não do gan.
Loại trừ những trường hợp suy gan do lạm
dụng đồ uống có cồn, lạm dụng hoặc thuốc
hoặc chất.
61. Viêm tụy mãn tái phát
Là tình trạng bệnh với nhiều hơn 03 đợt viêm
tụy tái phát dẫn đến rối loạn chức năng tụy gây
ra tình trạng kém hấp thu đòi hỏi phải được
điều trị bằng liệu pháp enzyme thay thế.
Chẩn đoán phải được xác định bởi Bác sĩ
chuyên khoa Tiêu hóa và xác nhận bằng kết
quả nội soi chụp mật tụy ngược dòng (ERCP).
Loại trừ Viêm tụy mãn tái phát do sử dụng đồ
uống có cồn.
62. Hội chứng Eisenmenger
Là sự xuất hiện của một shunt đảo ngược hoặc
hai chiều do tăng huyết áp động mạch phổi,
gây ra bởi bất thường của tim.
Tất cả các tiêu chuẩn sau đây phải được đáp
ứng:
a. Sự hiện diện của suy tim vĩnh viễn ít nhất độ
IV theo Phân loại suy tim của hiệp hội Tim
mạch New York (*); và

b. Việc chẩn đoán hội chứng Eisenmenger và
mức độ suy tim phải được xác nhận bởi một
bác sĩ y khoa đã đăng ký là bác sĩ tim mạch.
63. Viêm gan siêu vi thể tối cấp
Là tình trạng hoại tử phần lớn nhu mơ gan do
virus viêm gan dẫn đến suy gan tối cấp. Chẩn
đoán phải

14


dựa trên tất cả các tiêu chí sau:
- Kích thước gan giảm nhanh xác định bằng siêu
âm ổ bụng;
- Hoại tử tồn bộ các thùy gan, chỉ cịn khung lưới
của gan;
- Chức năng gan suy giảm nhanh trên kết quả xét
nghiệm;
- Vàng da đậm; và
- Bệnh não gan.
64. Viêm thận do Lupus ban đỏ hệ thống
Là bệnh rối loạn tự miễn dịch đa hệ thống, đa yếu tố,
đặc trưng bởi sự phát triển của các tự kháng thể trực
tiếp chống lại các tự kháng nguyên. Trong Hợp đồng
này, bệnh Lupus ban đỏ hệ thống chỉ giới hạn ở các
thể bệnh Lupus ban đỏ hệ thống có ảnh hưởng đến
thận (Viêm thận Lupus Nhóm III đến Nhóm V, được
xác định bởi kết quả sinh thiết thận theo phân loại
WHO). Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác
sĩ chuyên khoa Thấp khớp và Miễn dịch.

Phân loại mô bệnh học sinh thiết thận Viêm thận
Lupus của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO):
- Nhóm I: Thay đổi tối thiểu
- Nhóm II: Viêm thận gian mạch
- Nhóm III: Viêm cầu thận ổ, cục bộ
- Nhóm IV: Viêm cầu thận tăng sinh lan tỏa
- Nhóm V: Viêm cầu thận màng
65. Phẫu thuật ghép tạng chủ hoặc ghép tủy
xương
Người được bảo hiểm được thực hiện ghép tạng bao
gồm:
- Ghép tủy xương: sử dụng tế bào gốc tạo máu sau
khi đã phá hủy tủy xương hoàn toàn; hoặc
- Ghép một trong các tạng chủ sau: Tim; Phổi; Gan;
Thận; Tụy để điều trị tình trạng suy giai đoạn cuối
không thể phục hồi của tạng tương ứng.
Loại trừ các loại ghép tế bào gốc khác.

66. Bệnh nang tủy thận
Là một bệnh thận di truyền đặc trưng bởi sự mất
chức năng thận dần dần và tiến triển gây ra bởi các
nang trong tủy thận. Chẩn đoán xác định phải dựa
trên bằng chứng hình ảnh của đa nang tủy thận và
teo vỏ thận.
67. Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát
Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát với tình
trạng dày thất phải đáng kể được xác định bởi các
kết quả đánh giá bao gồm thủ thuật đặt ống thông
tim, tình trạng này phải gây ra suy tim ít nhất Độ IV
(bốn) theo Phân độ suy tim của hiệp hội Tim mạch

New York (*).
68. Bệnh xơ cứng bì tiến triển hoặc xơ cứng bì hệ
thống
Là một bệnh hệ thống chất tạo keo-mạch máu gây
ra tình trạng xơ hóa tràn lan tiến triển ở da, mạch
máu và nội tạng. Chẩn đoán bệnh phải được xác
định bởi kết quả sinh thiết và xét nghiệm huyết
thanh và bệnh phải ở mức độ hệ thống ảnh hưởng
tim, phổi hoặc thận.
Loại trừ các bệnh sau:
- Xơ cứng bì khu trú (xơ cứng bì từng dải, xơ cứng bì
khu trú từng đám)
- Viêm cân mạc tăng bạch cầu ái toan; và
- Hội chứng CREST.
69. Bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn nghiêm
trọng/Bệnh phổi giai đoạn cuối
Là bệnh phổi giai đoạn cuối gây suy hơ hấp mạn tính.
Bệnh phải được chẩn đoán xác định với tất cả các
bằng chứng sau:
- FEV1 thường xuyên nhỏ hơn 01 lít;
- Phải được điều trị thường xuyên và liên tục bằng
liệu pháp ôxy bổ sung do thiếu ôxy; và
- Áp lực riêng phần của ôxy trong máu động mạch
- Khó thở cả khi nghỉ ngơi.
Bệnh phải được chẩn đốn xác định bởi Bác sĩ
chun khoa Hơ hấp.

15



70. Phẫu thuật vẹo cột sống nguyên phát
Là phẫu thuật để sửa chữa các cong vẹo bất thường
nguyên phát sang phía bên của cột sống về hình
dạng bình thường (mà thơng thường được nhìn là
đường thẳng từ phía sau). Chẩn đốn phải dựa trên
bằng chứng chẩn đốn hình ảnh mức độ vẹo cột
sống với góc Cobb lớn hơn 40 (bốn mươi) độ.
Loại trừ biến dạng cột sống do chấn thương hoặc bệnh.
71. Nhồi máu cơ tim cấp
Là tình trạng chết một phần cơ tim do gián đoạn
nguồn cung cấp máu tới ni phần cơ tim đó. Chẩn
đốn phải được dựa trên sự hiện diện của ít nhất 03
trong các tiêu chí sau:
- Có tiền sử cơn đau thắt ngực điển hình;
- Những thay đổi đặc thù mới của điện tâm đồ với
bất kỳ dấu hiệu nào sau đây: ST chênh lên hoặc
chênh xuống, sóng T âm, sóng Q bệnh lý hoặc
block nhánh trái;
- Tăng men tim, bao gồm CKMB trên ngưỡng bình
thường hoặc Troponin T hoặc I bằng hoặc cao
hơn 0,5ng/ml;
- Chẩn đốn hình ảnh với bằng chứng mới của mất
sự sống của cơ tim hoặc bất thường mới của
chuyển động thành cơ tim. Chẩn đốn hình ảnh
phải được thực hiện bởi Bác sĩ chuyên khoa Tim
mạch do Aviva chỉ định.
Loại trừ:
- Đau thắt ngực;
- Nhồi máu cơ tim không xác định được thời điểm

xảy ra; và
- Tăng men tim hoặc Troponin T hoặc I xảy ra sau
một thủ thuật tim nội mạch ví dụ như chụp mạch
vành hoặc tạo hình mạch vành.
Giải thích: 0,5ng/ml = 0,5μg/L = 500pg/ml
72. Bệnh cơ tim
Là sự suy yếu chức năng của cơ tim, bệnh phải được
Bác sĩ chuyên khoa Tim mạch chẩn đoán xác định là
bệnh lý cơ tim gây ra suy tim độ IV theo Phân độ suy
tim của Hiệp hội Tim mạch New York (*). Chẩn đoán

phải được hỗ trợ bởi kết quả điện tâm đồ bất thường
và suy giảm hiệu suất tâm thất trên siêu âm tim.
73. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
Là phẫu thuật bắc cầu động mạch vành qua phẫu
thuật mở lồng ngực để sửa chữa tình trạng hẹp hoặc
tắc của một hay nhiều động mạch vành.
Chẩn đoán phải được xác định bởi bằng chứng tắc
nghẽn động mạch vành đáng kể trên kết quả chụp
mạch vành và phẫu thuật phải được xác định là cần
thiết về mặt y khoa bởi Bác sĩ chuyên khoa Tim
mạch.
Loại trừ tạo hình mạch vành, tất cả các kỹ thuật
dùng ống thơng nội mạch, phẫu thuật lỗ khóa hoặc
các thủ thuật điều trị bằng lazer.
74. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Là tình trạng viêm nội tâm mạc do nhiễm vi khuẩn
và phù hợp với tất cả các tiêu chuẩn sau đây:
- Xét nghiệm cấy máu dương tính xác định vi khuẩn
gây bệnh;

- Bệnh phải gây ra tình trạng hở van tim ít nhất ở
mức độ trung bình (phân số trào ngược từ 20%
trở lên) hoặc hẹp van tim mức độ trung bình
(diện tích lỗ van cịn từ 30% trở xuống so với giá
trị bình thường); và
- Chẩn đốn Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn và
mức độ bệnh lý của van tim phải được xác định
bởi Bác sĩ chuyên khoa Tim mạch
75. Phẫu thuật van tim qua phẫu thuật tim hở
Là phẫu thuật mở lồng ngực để thay van tim hoặc
sửa chữa các bất thường của van tim.
Chẩn đoán bất thường van tim phải được xác định
bởi kết quả kiểm tra qua đặt ống thông tim hoặc
siêu âm tim, và phẫu thuật này phải được xác định là
cần thiết về mặt y khoa bởi Bác sĩ chuyên khoa Tim
mạch.
76. Các bệnh mạch vành nghiêm trọng khác
Là tình trạng hẹp lịng mạch của ít nhất 01 động

16


mạch vành với độ hẹp tối thiểu 75% và 02 động
mạch vành khác với độ hẹp tối thiểu 60% được xác
định bởi kết quả chụp mạch vành, không cần xét
đến việc phẫu thuật mạch vành có được thực hiện
hay khơng.
Động mạch vành được đề cập trong định nghĩa này
là động mạch vành trái, động mạch xuống trước
(động mạch liên thất trước) của động mạch vành

trái, động mạch mũ và động mạch vành phải.
77. Phẫu thuật động mạch chủ
Là phẫu thuật động mạch chủ qua phẫu thuật mở
khoang bụng hoặc mở lồng ngực để sửa chữa
phồng, hẹp, tắc nghẽn hoặc bóc tách động mạch
chủ.
Định nghĩa này chỉ bao gồm động mạch chủ bụng và
động mạch chủ ngực. Loại trừ các nhánh của động
mạch chủ.
Loại trừ các thủ thuật/phẫu thuật xâm lấn tối thiểu
hoặc các kỹ thuật can thiệp nội mạch.
78. Bệnh Alzheimer
Là tình trạng giảm hoặc mất năng lực trí tuệ được
xác nhận bằng đánh giá lâm sàng và các chẩn
đoán hình ảnh, gây ra bởi bệnh Alzheimer hoặc các
rối loạn thực thể không hồi phục của não dẫn đến
giảm đáng kể chức năng trí tuệ và chức năng xã hội
địi hỏi Người được bảo hiểm phải được giám sát
thường xuyên. Bệnh phải được xác nhận lâm sàng
bởi Bác sĩ chuyên khoa trong lĩnh vực tương ứng và
Bác sĩ do Aviva chỉ định.
Loại trừ:
- Bệnh thần kinh chức năng như bệnh tâm thần,
tâm lý;
- Bệnh não do rượu, đồ uống có cồn.
79. Viêm màng não do vi khuẩn
Là bệnh viêm màng não hoặc màng tủy sống nặng
do nhiễm vi khuẩn dẫn đến các thiếu sót thần kinh
nghiêm trọng, khơng hồi phục và vĩnh viễn. Các
thiếu sót thần kinh phải kéo dài ít nhất 06 tháng.

Chẩn đoán bệnh phải được xác định bởi:

- Tình trạng nhiễm khuẩn của dịch não tủy qua
phương pháp chọc dò tủy sống; và
- Bác sĩ chuyên khoa Thần kinh.
Loại trừ viêm màng não nhiễm khuẩn ở người nhiễm
HIV.
80. U não lành tính
Là khối u lành tính của não, màng não hoặc dây
thần kinh sọ nằm trong vòm sọ phù hợp với tất cả
các tiêu chí sau:
- Đe dọa tính mạng;
- Gây hủy hoại não;
- Phải được phẫu thuật cắt bỏ; hoặc gây ra Các
thiếu sót thần kinh vĩnh viễn với các triệu chứng
lâm sàng kéo dài (***) nếu không phẫu thuật
được; và
- Sự hiện diện của khối u phải được xác nhận bởi
Bác sĩ chuyên khoa Thần kinh và các kết quả
chẩn đốn hình ảnh như chụp cộng hưởng từ
(MRI), chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc các
phương thức chẩn đốn hình ảnh đáng tin cậy
khác.
Loại trừ những trường hợp sau:
- Nang;
- U hạt;
- Dị dạng mạch máu não;
- U mạch máu;
- U tuyến yên hoặc u tủy sống.
81. Mù

Là tình trạng mất vĩnh viễn và không hồi phục thị lực
của cả hai mắt gây ra bởi bệnh hoặc Tai nạn. Tình
trạng mù được xác định bằng phương thức đánh giá
có sử dụng cơng cụ hỗ trợ thị lực và kết quả xác
nhận thị lực hai mắt đo được ở mức 3/60 hoặc kém
hơn theo biểu đồ Snellen hoặc đánh giá tương
đương khác, hoặc thị trường 20 độ hoặc kém hơn ở
cả hai mắt. Tình trạng mù phải được xác định bởi
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.

17


82. Hơn mê
Là hơn mê kéo dài ít nhất 96 giờ liên tục. Chẩn đoán
phải được xác định dựa trên tất cả các tiêu chí sau:
- Khơng phản ứng với các kích thích từ bên ngồi
trong ít nhất 96 giờ liên tục;
- Cần sự trợ giúp của hệ thống hỗ trợ để duy trì sự
sống; và
- Phá hủy não gây ra Các thiếu sót thần kinh vĩnh
viễn với các triệu chứng lâm sàng kéo dài (***)
được đánh giá ít nhất 30 ngày sau ngày xuất hiện
hơn mê.
Loại trừ các tình trạng hôn mê gây ra trực tiếp do sử
dụng đồ uống có cồn, thuốc hoặc chất gây nghiện.
83. Phình mạch não phải phẫu thuật
Là phẫu thuật nội sọ thực hiện qua phẫu thuật mở
hộp sọ để kẹp, sửa chữa hoặc cắt bỏ chỗ phình
động mạch não hoặc dị dạng động tĩnh mạch của

một hoặc nhiều động mạch não. Chẩn đoán phải
được xác định bởi Bác sĩ Phẫu thuật Thần kinh và kết
quả chụp cắt lớp vi tính (CT scan), chụp não cộng
hưởng từ, chụp mạch cộng hưởng từ hoặc chụp
mạch máu.
Loại trừ:
- Các phẫu thuật, thủ thuật không thực hiện qua
phẫu thuật mở hộp sọ;
- Phẫu thuật bằng dao tia xạ Gamma (Gamma
Knife radiosurgery).
84. Chấn thương sọ não nặng
Là chấn thương sọ não do Tai nạn gây ra Các thiếu
sót thần kinh vĩnh viễn với các triệu chứng lâm sàng
kéo dài (***) được đánh giá không sớm hơn 06 tháng
kể từ ngày xảy ra Tai nạn. Chẩn đoán phải được xác
định bởi Bác sĩ chuyên khoa thần kinh và kết quả
chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp vi tính (CT
scan) hoặc các phương thức chẩn đốn hình ảnh
đáng tin cậy khác.
Loại trừ các tình trạng sau:

nào khác.
Vĩnh viễn nghĩa là được đánh giá là kéo dài cả đời
Người được bảo hiểm.
85. Đột quỵ
Là tai biến mạch máu não bao gồm nhồi máu não,
xuất huyết não và xuất huyết dưới màng nhện, tắc
mạch trong não, huyết khối mạch não gây ra Các
thiếu sót thần kinh vĩnh viễn với các triệu chứng lâm
sàng kéo dài (***). Bệnh phải được chẩn đoán xác

định dựa trên tất cả các tiêu chí sau:
- Bằng chứng của thiếu sót thần kinh vĩnh viễn
được xác nhận bởi Bác sĩ chuyên khoa thần kinh
ít nhất 06 tháng sau khi xảy ra đột quỵ; và
- Dấu hiệu trên kết quả chụp cộng hưởng từ (MRI),
chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc các phương
thức chẩn đốn hình ảnh đáng tin cậy khác phù
hợp với chẩn đoán đột quỵ mới.
Loại trừ các tình trạng sau:
- Các cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua;
- Tổn thương não do Tai nạn hoặc chấn thương,
nhiễm trùng, viêm mạch và các bệnh viêm khác;
- Bệnh mạch máu ảnh hưởng đến mắt hoặc thần
kinh thị giác; và
- Thiếu máu cục bộ của hệ tiền đình.
Vĩnh viễn nghĩa là được đánh giá là kéo dài cả đời
Người được bảo hiểm.
86. Bệnh thần kinh vận động
Là bệnh đặc trưng bởi tình trạng thối hóa tiến triển
của đường dẫn truyền vỏ não - tủy sống và các tế
bào sừng trước tủy sống hoặc các nơron hành tủy ly
tâm bao gồm teo cơ cột sống, liệt hành tủy tiến
triển, xơ cứng teo cơ một bên (amyotrophic lateral
sclerosis) và xơ cứng bên (primary lateral sclerosis).
Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ
chuyên khoa thần kinh với xác nhận là tiến triển và
gây ra Các thiếu sót thần kinh vĩnh viễn với các triệu
chứng lâm sàng kéo dài (***).

- Chấn thương tủy sống;


87. Bệnh xơ cứng rải rác

- Chấn thương sọ não do bất kỳ nguyên nhân

Chẩn đoán bệnh xơ cứng rải rác phải dựa trên đầy

18


đủ các tiêu chí sau:
- Các xét nghiệm đánh giá phải xác nhận rõ ràng
bệnh xơ cứng rải rác;
- Nhiều thiếu sót thần kinh xảy ra và kéo dài ít nhất
06 tháng liên tục; và
- Tiền sử bệnh ghi nhận các đợt trầm trọng và các
đợt giảm bớt các triệu chứng của các thiếu sót
thần kinh nói trên.

- Chẩn đốn xác định và phân loại của Bệnh Nhược
cơ phải được xác nhận bởi Bác sĩ chuyên khoa
Thần kinh.
Phân loại lâm sàng của Tổ chức Bệnh Nhược cơ Hoa Kỳ:
- Độ I: Yếu bất kỳ cơ vận nhãn nào, có thể có sụp
mi, khơng có triệu chứng yếu cơ ở vị trí khác.
- Độ II: Nhược cơ vận nhãn ở bất kỳ mức độ nào,
nhược cơ nhẹ các cơ khác.

Loại trừ các nguyên nhân tổn thương thần kinh khác
như Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) hoặc nhiễm HIV.


- Độ III: Nhược cơ vận nhãn ở bất kỳ mức độ nào,
nhược cơ trung bình các cơ khác.

88. Tổn thương đa rễ đám rối thần kinh cánh tay

- Độ IV: Nhược cơ vận nhãn ở bất kỳ mức độ nào,
nhược cơ nghiêm trọng của các cơ khác.

Là tình trạng mất hồn tồn và vĩnh viễn khả năng
vận động và chức năng cảm giác của một chi trên
gây ra bởi sự tổn thương của 02 hoặc nhiều rễ thần
kinh của đám rối cánh tay do Tai nạn hoặc chấn
thương. Tổn thương toàn bộ 02 hoặc nhiều rễ thần
kinh phải được xác nhận bởi xét nghiệm điện cơ
được thực hiện bởi Bác sĩ chuyên khoa Vật lý trị liệu
hoặc chuyên khoa Thần kinh.
89. Bệnh loạn dưỡng cơ
Là nhóm bệnh thối hóa cơ di truyền đặc trưng bởi
sự yếu và teo cơ. Bệnh phải được chẩn đoán xác
định bởi Bác sĩ chuyên khoa thần kinh. Bệnh phải
dẫn đến Người được bảo hiểm mất khả năng thực
hiện (có hoặc khơng có hỗ trợ) ít nhất 03 trong 06
Chức năng sinh hoạt hàng ngày (**) trong thời gian
liên tục ít nhất 06 tháng.
Với định nghĩa này, "hỗ trợ" có nghĩa là sự hỗ trợ của
các thiết bị, dụng cụ và/hoặc máy móc đặc biệt,
khơng liên quan đến sự hỗ trợ của con người.
90. Bệnh nhược cơ
Là tình trạng rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ tự

miễn mắc phải dẫn đến yếu cơ, mỏi cơ và phải phù
hợp với tất cả các tiêu chí sau:
- Tình trạng yếu cơ vĩnh viễn được chẩn đoán Độ IV
hoặc V theo Phân loại lâm sàng của Tổ chức
Bệnh Nhược cơ Hoa Kỳ (Myasthenia Gravis
Foundation of America Clinical Classification)
dưới đây; và

- Độ V: Bắt buộc đặt nội khí quản để duy trì đường
thở.
91. Liệt
Mất hồn tồn và khơng hồi phục chức năng của ít
nhất toàn bộ 02 chi do bệnh tật hoặc Tai nạn và phải
kéo dài trong thời gian ít nhất là 06 tháng kể từ ngày
bị bệnh hoặc xảy ra Tai nạn và được tiên lượng là
khơng có khả năng hồi phục. Tình trạng bệnh phải
được xác nhận bởi Bác sĩ chuyên khoa Thần kinh.
Loại trừ các trường hợp chấn thương do Người được
bảo hiểm tự gây ra.
92. Bệnh Parkinson
Là bệnh Parkinson nguyên phát được chẩn đoán
xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa Thần kinh. Chẩn
đoán phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:
- Bệnh khơng thể kiểm sốt bằng thuốc;
- Phải có dấu hiệu suy yếu tiến triển; và
- Mất khả năng thực hiện (có hoặc khơng có hỗ trợ)
ít nhất 03 trong 06 Chức năng sinh hoạt hàng
ngày (**) kéo dài trong thời gian liên tục ít nhất 06
tháng.
Với định nghĩa này, "hỗ trợ" có nghĩa là sự hỗ trợ của

các thiết bị, dụng cụ và/hoặc máy móc đặc biệt,
không liên quan đến sự hỗ trợ của con người.
Loại trừ các chứng, bệnh Parkinson do nguyên nhân
sử dụng thuốc, chất gây nghiện, do ngộ độc hoặc
bất kỳ nguyên nhân nào khác.

19


93. Bệnh bại liệt

96. Nhiễm HIV do Tai nạn nghề nghiệp

Bệnh bại liệt phù hợp với đầy đủ các điều kiện sau:

Nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) do
một Tai nạn xảy ra sau ngày phát hành Hợp đồng,
ngày xác nhận điều chỉnh hoặc ngày khôi phục hiệu
lực Hợp đồng gần nhất, tùy theo ngày nào đến sau,
trong khi Người được bảo hiểm thực hiện công việc
thuộc nghề nghiệp của mình tại Việt Nam, với tất cả
các bằng chứng sau được cung cấp cho Aviva:

- Virus bại liệt được xác định là nguyên nhân gây
bệnh;
- Phải có sự hiện diện liệt cơ các chi hoặc cơ hô hấp
và kéo dài ít nhất 03 tháng.
94. Viêm não do virus
Là tình trạng viêm trầm trọng các cấu trúc não (bán
cầu não, thân não hoặc tiểu não) do virus, dẫn đến

các thiếu sót thần kinh vĩnh viễn. Bệnh phải được
chẩn đoán xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa Thần
kinh và các thiếu sót thần kinh vĩnh viễn phải được
ghi nhận kéo dài ít nhất 06 tháng liên tục.
Loại trừ các bệnh viêm não do nhiễm HIV.
95. Nhiễm HIV do truyền máu
Là nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV)
qua đường truyền máu và phải có tất cả các bằng
chứng sau:
- Việc truyền máu phải cần thiết về mặt y khoa
hoặc được chỉ định như một phần của việc điều
trị y khoa;
- Việc truyền máu được thực hiện trong lãnh
thổ Việt nam sau ngày phát hành Hợp đồng,
ngày xác nhận điều chỉnh hoặc ngày khôi
phục hiệu lực Hợp đồng gần nhất, tùy theo
ngày nào đến sau;
- Nguồn lây nhiễm được xác định là từ cơ sở thực
hiện truyền máu và cơ sở này phải có khả năng
xác định nguồn gốc của máu nhiễm bệnh; và
- Người được bảo hiểm không bị bệnh Thalassaemia
thể nặng (Thalassemia Major) hoặc Haemophilia.
Loại trừ nhiễm HIV do bất kỳ nguồn nào khác bao
gồm hoạt động tình dục và tiêm truyền tĩnh mạch.
Quyền lợi này không được áp dụng nếu việc chữa trị
đã được thực hiện trước khi bị nhiễm virus. “Chữa
trị” là bất kỳ điều trị nào làm cho HIV không hoạt
động hoặc không trở thành bị nhiễm.

- Bằng chứng của Tai nạn gây ra nhiễm virus HIV

phải được cung cấp cho Aviva trong vòng 30 ngày
kể từ ngày xảy ra Tai nạn;
- Bằng chứng xác nhận Tai nạn có liên quan đến
một dịch nhiễm HIV có nguồn gốc xác định;
- Bằng chứng chuyển dạng huyết thanh từ HIV âm
tính sang HIV dương tính xảy ra trong vòng 180
ngày sau ngày ghi nhận xảy ra Tai nạn. Bằng
chứng này phải bao gồm cả xét nghiệm kháng
thể kháng HIV âm tính thực hiện trong vịng 05
ngày kể từ ngày xảy ra Tai nạn.
Loại trừ nhiễm HIV do bất kỳ nguồn nào khác bao
gồm hoạt động tình dục và tiêm truyền tĩnh mạch.
Quyền lợi bảo hiểm này chỉ được chi trả khi nghề
nghiệp của Người được bảo hiểm là Bác sĩ, nhân
viên y tế, sinh viên y khoa, y tá, nhân viên xét
nghiệm, nha sĩ (Bác sĩ phẫu thuật nha và y tá nha) –
gọi chung là nhân viên y tế – làm việc tại các cơ sở y
tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Quyền lợi này không được áp dụng nếu việc chữa trị
đã được thực hiện trước khi bị nhiễm virus. “Chữa
trị” là bất kỳ điều trị nào làm cho HIV không hoạt
động hoặc không trở thành bị nhiễm.
97. Bệnh Creutzfeld-Jacob (CJD) (Bệnh bò điên)
Là bệnh C r eutzfeldt-J ak ob hoặ c bệnh
Creutzfeldt-Jakob biến thể có các thiếu sót thần
kinh, là nguyên nhân đơn độc gây ra mất vĩnh viễn
khả năng thực hiện ít nhất 02 Chức năng sinh hoạt
hàng ngày (**). Bệnh phải được chẩn đoán xác định
bởi Bác sĩ chuyên khoa Thần kinh.
Loại trừ bệnh gây ra bởi liệu pháp điều trị hormone

tăng trưởng.

20


98. Bệnh chân voi

102. Bỏng nặng

Là bệnh nhiễm giun chỉ mạn tính phù hợp với các
tiêu chí sau:

Bỏng độ ba (tổn thương tồn bộ bề dày của da)
chiếm ít nhất 20% diện tích bề mặt cơ thể của Người
được bảo hiểm.

- Phù bạch huyết nghiêm trọng, thường xuyên và
không hồi phục các chi hoặc các phần khác của cơ
thể do tắc nghẽn mạch bạch huyết; và
- Kết quả xét nghiệm ghi nhận có ấu trùng giun chỉ.
Loại trừ phù bạch huyết do bệnh lây truyền qua
đường tình dục, ung thư, chấn thương, sẹo phẫu
thuật, phóng xạ, suy tim hoặc dị tật bẩm sinh.
99. Bệnh Ebola
Là bệnh nhiễm virus Ebola phù hợp tất cả các tiêu
chí sau:
- Kết quả xét nghiệm xác nhận có sự hiện diện của
virus Ebola;
- Có biến chứng tiếp diễn và kéo dài hơn 30 ngày kể
từ ngày khởi phát triệu chứng; và

- Tình trạng nhiễm virus khơng gây tử vong.
100. Mất thính giác
Mất hồn tồn và khơng hồi phục thính giác cả hai
tai do bệnh hoặc Tai nạn. Chẩn đốn phải dựa trên
kết quả đo thính lực và đánh giá ngưỡng nghe được
thực hiện và xác nhận bởi Bác sĩ chuyên khoa Tai
Mũi Họng.
"Hoàn toàn" nghĩa là mức giảm sút thính lực ít nhất
80 decibel ở tất cả các tần số.
101. Mất khả năng nói
Mất hồn tồn và khơng hồi phục khả năng nói do
chấn thương hoặc bệnh của dây thanh âm. Tình
trạng mất khả năng nói phải kéo dài trong thời gian
12 tháng liên tục.
Chẩn đoán phải được xác định bởi các đánh giá y
khoa thực hiện bởi Bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi
Họng.
Loại trừ mất khả năng nói do các nguyên nhân tâm
lý, tâm thần.

103. Bệnh viêm cân mạc hoại tử và hoại tử cơ
Là bệnh viêm cân mạc hoại tử phù hợp với tất cả các
điều kiện sau:
- Đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lâm sàng của
bệnh viêm cân mạc hoại tử;
- Nguyên nhân bệnh được xác định là do vi khuẩn;

- Có sự phá hủy lan rộng của cơ và các mơ mềm
khác dẫn đến mất tồn bộ và vĩnh viễn chức năng
của phần cơ thể bị bệnh.

104. Bệnh Crohn hoặc Loét đại tràng nặng
Bệnh Crohn:
Là bệnh viêm ruột xuyên màng mạn tính. Để được
đánh giá là mức độ nặng phải có bằng chứng của
viêm liên tục cho dù được điều trị bằng các liệu
pháp tối ưu và phải bao gồm tất cả các tiêu chí sau:
- Nghẽn ruột gây tắc ruột địi hỏi phải nhập viện
điều trị, và
- Có sự hình thành lỗ rị giữa các quai ruột, và
- Cắt bỏ ít nhất một phân đoạn ruột.
Chẩn đốn phải được xác định bởi Bác sĩ chuyên
khoa Tiêu hóa và bằng chứng mô bệnh học và/hoặc
kết quả soi đại tràng.
Loét đại tràng nặng:
Là bệnh loét đại tràng tối cấp với rối loạn điện giải
đe dọa tính mạng, cùng với sự căng phồng ruột và
nguy cơ vỡ ruột, bệnh ảnh hưởng toàn bộ đại tràng,
có đi ngồi ra máu nặng và có các dấu hiệu và triệu
chứng hệ thống đòi hỏi phải được điều trị bằng cắt
đại tràng và mở thông hồi tràng. Chẩn đốn bệnh
phải dựa trên đặc điểm mơ bệnh học, phẫu thuật
cắt đại tràng và mở thông hồi tràng bắt buộc là một
phần của điều trị.

21


105. Viêm khớp dạng thấp nặng
Là bệnh phá hủy khớp lan tỏa với biến dạng lâm
sàng nghiêm trọng của 03 hoặc nhiều hơn trong số

các khớp sau: bàn tay, cổ tay, khuỷu tay, cột sống,
gối, cổ chân, bàn chân.
Bệnh phải phù hợp với tất cả các tiêu chí sau:
- Cứng khớp buổi sáng
- Viêm khớp đối xứng
- Có hạt thấp
- Tăng yếu tố dạng thấp
- Kết quả chẩn đốn hình ảnh xác nhận mức độ
bệnh nghiêm trọng
Chẩn đoán phải được xác định bởi Bác sĩ chuyên
khoa Thấp khớp.
GHI CHÚ
(*) Phân độ suy tim của Hiệp hội Tim mạch New
York (NYHA)

3. Dịch chuyển: khả năng di chuyển từ giường ra ghế
hay vào xe lăn, và ngược lại.
4. Đi lại: khả năng đi từ phòng này qua phòng khác ở
cùng một tầng.
5. Tiêu, tiểu: khả năng sử dụng nhà vệ sinh hoặc
tương đương để thực hiện chức năng tiêu, tiểu để
đảm bảo vệ sinh cá nhân.
6. Ăn uống: khả năng tự đưa thức ăn vào miệng với
thức ăn đã được chuẩn bị sẵn.
(***) Các thiếu sót thần kinh vĩnh viễn với các
triệu chứng lâm sàng kéo dài
Là các triệu chứng của rối loạn của hệ thần kinh hiện
diện trên khám lâm sàng và được đánh giá là kéo dài
cả đời Người được bảo hiểm. Triệu chứng bao gồm
tê liệt, liệt, yếu cục bộ, chứng loạn cận ngơn (khó

khăn trong việc nói), chứng mất ngơn ngữ (khơng có
khả năng nói), chứng khó nuốt, suy giảm thị lực, đi
lại khó khăn, thiếu sự phối hợp, run rẩy, co giật, sa
sút trí tuệ, mê sảng, hôn mê.

- Độ I: Không hạn chế hoạt động thể lực, sinh hoạt
và vận động thể lực thông thường không gây mệt
- Độ II: Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Vận động thể
lực thông thường gây ra các triệu chứng
- Độ III – Hạn chế nhiều vận động thể lực. Bệnh
nhân khỏe khi nghỉ ngơi, nhưng chỉ vận động nhẹ
dưới mức thơng thường đã có triệu chứng cơ
năng của suy tim sung huyết.
- Độ IV – Khơng có khả năng thực hiện bất kỳ vận
động thể lực thông thường nào mà khơng thấy
mệt và khó chịu. Các triệu chứng của suy tim xuất
hiện ngay cả khi nghỉ ngơi.
(**) Chức năng sinh hoạt hàng ngày bao gồm:
1. Tắm rửa: khả năng tắm rửa trong bồn tắm hoặc
dưới vòi sen (kể cả việc bước vào hay bước ra khỏi
bồn tắm, phòng tắm) hoặc tắm rửa bằng các
phương tiện khác;
2. Mặc quần áo: khả năng mặc hoặc cởi quần áo hay
các trang phục khác, mang hoặc tháo các loại niềng
răng, chân tay giả hay những thiết bị y tế tương tự;

22




×