Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Quản lý nợ phải thu tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Hà nội – Chi nhánh Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………/………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU TẠI TRUNG TÂM
KINH DOANH VNPT HÀ NỘI- CHI NHÁNH
TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………/………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


TRẦN THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU TẠI TRUNG TÂM
KINH DOANH VNPT HÀ NỘI- CHI NHÁNH
TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 8340201
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG ĐÌNH THANH

HÀ NỘI - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Quản lý nợ phải thu tại Trung tâm Kinh
doanh VNPT Hà nội – Chi nhánh Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông” đƣợc
hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp, do tôi tự thực hiện dƣới sự hƣớng
dẫn của thầy giáo TS. Đặng Đình Thanh.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị.
Hà nội, ngày

tháng
Tác giả

năm 2019



ii

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................... 6
1.1. Nợ phải thu của doanh nghiệp ................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm nợ phải thu của Doanh nghiệp............................................... 6
1.1.2. Phân loại nợ phải thu của Doanh nghiệp ............................................... 7
1.1.3. Nguyên nhân dẫn tới nợ phải thu của doanh nghiệp............................. 12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp ..... 15
1.1.5. Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động của doanh nghiệp ........... 16
1.2. Quản lý nợ phải thu ở doanh nghiệp: ....................................................... 16
1.2.1. Mục tiêu quản lý nợ phải thu của Doanh nghiệp .................................. 16
1.2.2 Sự cần thiết phải tăng cƣờng công tác quản lý nợ phải thu của Doanh
nghiệp .............................................................................................................. 17
1.2.3 Nội dung quản lý nợ phải thu của Doanh nghiệp .................................. 17
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới việc quản lý nợ phải thu của Doanh nghiệp .. 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 27
CHƢƠNG 2:. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT-HÀ NỘI ........ 28
2.1. Giới thiệu về Trung tâm Kinh doanh VNPT-Hà Nội .............................. 28
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Kinh doanh VNPT-Hà
Nội ................................................................................................................... 28
2.1.2. Mơ hình tổ chức của Trung tâm Kinh doanh VNPT-Hà Nội. .............. 30
2.1.3 Đặc điểm quản lý kinh doanh tại Trung tâm Kinh doanh VNPT-Hà Nội
......................................................................................................................... 34

2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh
VNPT-Hà nội trong những năm gần đây: ....................................................... 36


iii

2.2. Thực trạng công tác quản lý nợ phải thu tại Trung tâm Kinh doanh
VNPT-Hà Nội ................................................................................................. 45
2.2.1 Nợ phải thu và tác động của các khoản nợ phải thu đối với hoạt động
của Trung tâm Kinh doanh VNPT-Hà Nội ..................................................... 45
2.2.2 Những tồn tại và hạn chế: ...................................................................... 51
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 56
CHƢƠNG 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU TẠI
TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT HÀ NỘI ............................................ 57
3.1. Mục tiêu phát triển trong năm tiếp theo của Trung tâm Kinh doanh Hà
nội .................................................................................................................... 57
3.2 Các giải pháp thực hiện: ........................................................................... 58
3.2.1 Giải pháp đẩy mạnh thu cƣớc không dùng nhân công:.......................... 58
3.2.2 Giải pháp đẩy triển khai ghép mã thanh toán: ....................................... 60
3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả thu nợ bằng hình thức nhân cơng tại địa chỉ
khách hàng: ..................................................................................................... 61
3.2.4 Giải pháp dùng cơ chế khuyến khích, khen thƣởng: ............................. 63
3.2.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân viên bán hàng cùng với thu
cƣớc và sử dụng cộng tác viên thu cƣớc sang bán hàng: ................................ 63
3.2.6 Giải pháp xây dựng các công cụ công nghệ thông tin: .......................... 64
3.2.7 Giải pháp xây dựng cơ chế giám sát thực hiện: ..................................... 66
3.3. Một số kiến nghị: ..................................................................................... 66
3.2.1 Đối với Nhà nƣớc: .................................................................................. 66
3.2.2 Đối với Bộ Tài chính:............................................................................. 68

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 72
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 74


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TĐ: Tập đồn Bƣu chính Viễn thông
VNPT-NET: Tổng Công ty Hạ tầng Mạng (VNPT-NET)
TCT: Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT-Vinaphone)
VTT/TP: Viễn thông Tỉnh/Thành phố
TTKD: Trung tâm Kinh doanh
TTKD HNi: Trung tâm Kinh doanh VNPT- Hà Nội
P. KHKT: Phịng Kế hoạch Kế tốn
P. ĐHNV: Phòng Điều hành nghiệp vụ
P. BHKV: Phòng bán hàng khu vực
DVVT-CNTT: Dịch vụ viễn thông công nghệ thông tin
ĐHSXKD: Hệ thống Điều hành sản xuất kinh doanh vùng
VNP: Vinaphone
PTTB: Phát triển thuê bao


v

DANH MỤC HÌNH VẼ BẢNG BIỂU
Danh mục hình vẽ
Hình 3.1: Tổng danh thu VT-CNTT từ năm 2016 – 2018 .............................. 38
Hình 3.2: Tổng doanh thu nạp tiền tài khoản chính ........................................ 39
Hình 3.3: Tổng doanh thu tiêu dùng tài khoản chính ..................................... 39

Hình 3.4: Doanh thu tiêu dùng Data VNP tăng trƣởng 2018 ......................... 40
Hình 3.5: Doanh thu tiêu dùng GTGT VNP tăng trƣởng 2018 ...................... 40
Hình 3.6: Doanh thu cƣớc dịch vụ di động trả sau ......................................... 41
Hình 3.7: Thị phần dịch vụ VNP .................................................................... 42
Hình 3.8: Doanh thu dịch vụ băng rộng .......................................................... 43
Hình 3.9: Tỷ trọng PTTB Fiber VNN theo gói dịch vụ .................................. 43
Hình 2.1: Biến động khoản thu so với tổng tài sản ......................................... 45
Danh mục biểu
Biểu 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh
VNPT-Hà nội từ năm 2016-2018:................................................................... 37
Biểu 2.3: Kết cấu khoản phải thu ngắn hạn trong những năm 2016-2018 của
Trung tâm Kinh doanh VNPT-Hà nội từ năm 2016-2018: ............................. 46
Biểu 2.4: Số liệu thực hiện trích lập dự phòng tại thời điểm 31/12/2018....... 49
Biểu 2.5: Số liệu xử lý nợ phải thu khó địi thực hiện trong năm 2018 .......... 50


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn:
Thực tế, mỗi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn
phát sinh khoản nợ phải thu. Thực chất, đây là phần tài sản của doanh nghiệp
đang bị chiếm dụng. Doanh nghiệp có phát sinh khoản nợ phải thu càng lớn
chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn càng nhiều, điều này gây ảnh
hƣởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quản lý nợ phải thu
chiếm một vị trí quan trọng trong quản trị tài chính của Doanh nghiệp, việc
quản lý tốt số tiền nợ, hạn nợ và việc thu hồi nợ tốt sẽ đem lại cho Doanh
nghiệp không phải tăng dự trữ tiền mặt, khơng bị gây áp lực lên dịng tiền và
khơng ảnh hƣởng tiêu cực đến kế hoạch kinh doanh của Doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp kiểm soát tốt các khoản phải thu sẽ là yếu tố quan trọng góp

phần nâng cao vị thế và uy tín của doanh nghiệp đối với đối tác của mình và
các đối thủ trong mơi trƣờng cạnh tranh.
Đối với một doanh nghiệp viễn thông, sản phẩm của doanh nghiệp
mang tính đặc thù, chủ yếu là cung cấp các sản phẩm dịch vụ Viễn thông
công nghệ thông tin cho khách hàng sử dụng trƣớc và thu tiền sau. Trung tâm
kinh doanh VNPT Hà nội là đơn vị trực Tổng Cơng ty Dịch vụ Viễn thơng,
thuộc Tập đồn Bƣu chính Viễn thơng Việt nam, là một doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ viễn thơng CNTT trên tồn địa bàn Thành phố Hà nội với số
lƣợng khách hàng lớn, nợ phải thu chủ yếu là về cƣớc viễn thông do khách
hàng đã sử dụng dịch vụ nhƣng khơng có khả năng thanh tốn hoặc trốn nợ.
Do vậy, cơng tác quản lý nợ phải thu khách hàng luôn là nhiệm vụ trọng tâm
và đƣợc doanh nghiệp chú trọng giải quyết.
Trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, đồng thời với việc phải thực hiện
đề án cổ phần hóa doanh nghiệp viễn thơng của Chính phủ trong năm tiếp


2

theo, đối với các Tổng Cơng ty trong Tập đồn Bƣu chính Viễn thơng Việt
Nam phải đảm bảo việc minh bạch về tài chính. Theo đó, một trong những
nhiệm vụ trọng tâm là vấn đề quản lý công nợ phải thu và xử lý nợ khó địi đã
và đang trở nên vô cùng cần thiết đối với doanh nghiệp, và đó cũng là nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ tạo uy tín và thƣơng hiệu cho doanh
nghiệp phát triển mở rộng thị phần.
Để đảm bảo sự lành mạnh về tài chính của Doanh nghiệp, tránh các rủi
ro trong hoạt động kinh doanh thì việc thực hiện quản lý tốt công nợ phải thu
là điều rất cần thiết và cần đƣợc triển khai áp dụng tại Doanh nghiệp.
Với các lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nợ phải thu tại
Trung tâm Kinh doanh VNPT Hà nội- Chi nhánh Tổng Công ty Dịch vụ
Viễn thông” cho luận văn thạc sỹ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Khoản phải thu từ khách hàng thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng vốn lƣu động của các doanh nghiệp. Việc tăng khoản phải thu từ khách
hàng kéo theo việc gia tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ,
chi phí lãi tiền vay để đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động thiếu do vốn của doanh
nghiệp bị khách hàng chiếm dụng.
Tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp, là nguyên
nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó địi hoặc khơng thu đƣợc do khách
hàng vỡ nợ, gây mất vốn của doanh nghiệp. Do vậy, quản lý các khoản nợ
phải thu từ khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và phức tạp trong
công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Có thể kể đến một số tài liệu, bài viết, đề tài nghiên cứu về vấn đề này
nhƣ sau:


3

Lê Thị Ngọc Vân (2012), Hoàn thiện quản trị khoản nợ phải thu tại
công ty TNHH một thành viên cấp nước Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ Quản trị
kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Nguyễn Hồng Yến (2015), Quản trị nợ phải thu tại Công ty cổ phần
may Sông Hồng, Luận văn Thạc sĩ Tài chính-Ngân hàng, Đại học Kinh tế-Đại
học Quốc gia Hà nội.
Ths. Nguyễn Thị Thu Huyền (2017), Nâng cao hiệu quả thu hồi nợ của
khách hàng tại các cơng ty xi măng, Tạp chí Tài chính.
Nhìn chung các bài viết và các cơng trình khoa học kể trên đang nghiên
cứu những vấn đề chung và cơ bản về quản trị các khoản phải thu của các
Công ty cổ phần, các cơng ty TNHH một thành viên, từ đó đề ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả quản trị các khoản nợ phải thu và thu hồi nợ, chƣa có
đề xuất các giải pháp quản lý nợ phải thu và nợ phải thu khó địi đối với Nhà

nƣớc và cơ quan Bộ tài chính. Cho đến nay chƣa có cơng trình khoa học nào
nghiên cứu về đề tài quản lý các khoản phải thu của các doanh nghiệp viễn
thông có kinh doanh các sản phẩm dịch vụ mang tính đặc thù, cụ thể nhƣ
công tác quản lý các khoản phải thu tại doanh nghiệp viễn thông nhƣ Trung
tâm Kinh doanh VNPT Hà nội- Chi nhánh Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thơng
nhƣ tác giả sẽ trình bày trong luận văn này.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về quản lý nợ phải thu và giải pháp quản lý nợ phải thu khách hàng nhƣ; khái
niệm, vai trò, nội dung, các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ phải thu …
- Thông qua cơ sở lý luận, vận dụng vào thực tế để tiến hành đánh giá tình
hình quản lý nợ phải thu tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Hà nội nhằm đánh
giá, phân tích những thuận lợi và khó khăn trong q trình đơn đốc quản lý nợ


4

phải thu khách hàng, những hạn chế của chính sách Nhà nƣớc trong việc quy
định quản lý nợ phải thu …
- Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học, cơ sở thực tiễn nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nợ phải thu khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: là tình hình quản lý các khoản phải
thu của Trung tâm Kinh doanh VNPT Hà nội.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Thông qua việc sử dụng số liệu từ các
báo cáo tài chính và báo cáo quản trị của Trung tâm kinh doanh VNPT Hà nội
để phân tích, đánh giá tình hình quản lý các khoản phải thu khách hàng của
đơn vị trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài:

Việc tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở vận dụng
phƣơng pháp luận chung là phƣơng pháp duy vật biện chứng. Đồng thời, đề tài
cũng sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khác, cụ thể là:
- Phƣơng pháp so sánh: đƣợc sử dụng để đánh giá xu hƣớng biến động
của các chỉ tiêu nợ phải thu. Qua đó, cho ta thấy đƣợc thực trạng quản lý nợ phải
thu của doanh nghiệp để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- Phƣơng pháp sử dụng biểu đồ: đƣợc sử dụng để mô tả một cách trực
quan sự biến động của một số chỉ tiêu thu nợ điển hình trong giai đoạn đánh giá.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đề tài tập trung hệ thống các nội dung lý thuyết làm rõ hơn những vấn đề
lý luận cơ bản về khoản phải thu, quản lý khoản phải thu và đánh giá hiệu quả
quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp. Từ đó vận dụng phân tích thực trạng,
phân tích những thuận lợi và khó khăn trong q trình đơn đốc quản lý nợ phải
thu khách hàng tại Trung tâm kinh doanh VNPT Hà nội. Qua đó, đề xuất một số


5

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu khách hàng, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn đƣợc trình bày bao gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý khoản phải thu
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ phải thu khách hàng tại Trung
tâm Kinh doanh VNPT Hà nội – Chi nhánh Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông.
Chương 3: Các giải pháp quản lý nợ phải thu khách hàng sử dụng dịch vụ
Viễn thông công nghệ thông tin tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Hà nội – Chi
nhánh Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông.



6

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Nợ phải thu của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm nợ phải thu của Doanh nghiệp
Nợ là biểu hiện mối quan hệ giữa chủ nợ, khách nợ thông qua một hoặc
nhiều đối tƣợng nợ. Chủ nợ và khách nợ có thể là những tổ chức kinh tế hay
những cá nhân có mối quan hệ làm ăn mua bán, trao đổi với nhau. Nợ bao
gồm nợ phải thu và nợ phải trả. Các khoản phải thu là khoản nợ của khách
hàng với một doanh nghiệp đối với các dịch vụ đã mua hoặc sản phẩm có
trên cơ sở tín dụng. Các khoản phải thu là một loại tài sản của doanh nghiệp
tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chƣa thanh toán hoặc bất cứ
nghĩa vụ tiền tệ nào mà các khách nợ chƣa thanh toán cho doanh nghiệp. Các
khoản phải thu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp khi thực
hiện việc cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cũng nhƣ một số trƣờng hợp
khác liên quan đến bộ phận vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm thời nhƣ
cho mƣợn ngắn hạn, chi hộ cho đơn vị bạn hoặc cấp trên, giá trị tài sản thuế
mà chƣa xử lý. Các khoản phải thu đƣợc kế toán doanh nghiệp ghi lại và phản
ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ doanh nghiệp
chƣa đòi đƣợc khách hàng, kể cả các khoản nợ chƣa đến hạn thanh toán. Các
khoản phải thu đƣợc ghi nhận nhƣ là tài sản của doanh nghiệp vì chúng phản
ánh các khoản tiền sẽ đƣợc thanh toán trong tƣơng lai. Các khoản phải thu dài
hạn (chỉ đáo hạn sau một khoản thời gian tƣơng đối dài) sẽ đƣợc ghi nhận là
tài sản dài hạn trên bảng cân đối kế toán. Hầu hết các khoản phải thu ngắn hạn
đƣợc coi nhƣ là một phần của tài sản vãng lai của doanh nghiệp.



7

Nợ phải thu là số tiền mà các cá nhân hay cơng ty khác nợ doanh
nghiệp vì họ đã mua hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu của doanh nghiệp nhƣng
chƣa thanh tốn vì đƣợc bán dƣới hình thức tín dụng thƣơng mại. Hay nói
cách khác, nợ phải thu của doanh nghiệp là số tài sản của doanh nghiệp nhƣng
đang bị các tổ chức hay tập thể, cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp
có trách nhiệm thu hồi. Những tài sản đó là những khoản phát sinh trong các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với các đối tác.
1.1.2. Phân loại nợ phải thu của Doanh nghiệp
Vì nợ phải thu là mối quan hệ giữa chủ nợ - khách nợ thơng qua đối
tƣợng nợ. Đối tƣợng nợ ở đây chính là những khoản tiền, giá trị mà khách nợ
đang chiếm dụng của cơng ty và chƣa thanh tốn. Để tiện theo dõi các khoản
phải thu ta có thể phân loại nợ phải thu theo khách nợ. Nợ phải thu bao gồm:
phải thu khách hàng, trả trƣớc cho ngƣời bán, thuế GTGT đƣợc khấu trừ, phải
thu nội bộ và các khoản phải thu khác. Trong đó phải thu khách hàng chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong nợ phải thu thƣờng xuyên phát sinh trong q trình
mua bán, trao đổi hàng hố và cũng là khoản phải thu gặp nhiều rủi ro về khả
năng thu hồi vốn. Chính vì thế nghiệp vụ quản lý nợ tập trung chủ yếu về
quản lý các khoản phải thu khách hàng và các khoản trả trƣớc cho nhà cung
cấp. Do đó trong đề án này tác giả sẽ đi sâu phân tích về các khoản phải thu
khách hàng và quản lý các khoản phải thu khách hàng.
Nợ phải thu bao gồm:
1.1.2.1. Phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng là khoản tiền mà khách hàng đã mua đang nợ
doanh nghiệp khi khách hàng này đã đƣợc doanh nghiệp cung cấp hàng hoá,
dịch vụ nhƣng chƣa thanh toán tiền cho doanh nghiệp. Tuỳ theo khả năng thu
hồi, thời gian thu hồi, hình thức bảo lãnh, khách nợ thì các khoản phải thu
khách hàng lại đƣợc phân ra nhƣ sau:



8

a. Theo khả năng thu hồi, phải thu khách hàng bao gồm:
- Nợ có khả năng thu hồi: Đây là những khoản phải thu vẫn cịn hạn
thanh tốn và khách hàng vẫn đang hoạt động kinh doanh tốt. Những khoản
phải thu nhƣ thế này có thể đem lại cho doanh nghiệp những mối quan hệ tốt
với khách hàng là động lực thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
- Nợ khơng có khả năng thu hồi (nợ khó địi): đây là những khoản nợ đã
quá hạn thanh toán mà khách hàng vẫn không trả đƣợc hoặc những khoản nợ
mà doanh nghiệp sau khi thẩm định thấy khách hàng không thể trả đƣợc ngay
cả khi thời hạn thanh tốn vẫn cịn do khách hàng gặp phải một số những khó
khăn khơng thể tiếp tục kinh doanh để trả nợ. Việc xếp loại nợ phải thu khách
hàng vào nợ khó địi rất quan trọng vì nó liên quan tới việc xử lý khoản nợ đó
khi khách hàng khơng thể trả nợ đƣợc, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra khoản chi
phí cho việc thu hồi và phải trích lập dự phịng đề phịng rủi ro khơng thu hồi
đƣợc nợ và có những biện pháp xử lý kịp thời tránh tổn thất cho doanh
nghiệp. Ta có thể đi sâu tìm hiểu nợ khó địi nhƣ sau:
- Khái niệm: Nợ khó địi là các khoản nợ đã quá thời hạn thanh toán,
doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý nhƣ đối chiếu, xác nhận, đôn
đốc thanh toán nhƣng vẫn chƣa thu hồi đƣợc.
- Các khoản phải thu đƣợc coi là các khoản nợ khó địi khi nó đảm bảo
các điều kiện sau:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế
ƣớc vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chƣa đến thời hạn thanh toán nhƣng các tổ chức kinh tế
(các công ty, doanh nghiệp tƣ nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã lâm
vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; ngƣời nợ mất tích, bỏ
trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án
hoặc đã chết.



9

+ Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi nhƣ khơng có khả năng
thu hồi và đƣợc xử lý theo qui định.
- Phân loại nợ quá hạn:
Ta có thể dựa vào “tuổi” của các khoản nợ cùng với tình hình hoạt động
của doanh nghiệp để phân loại nợ khó địi. Theo cách đó ta có 2 loại nợ khó
địi sau:
Nợ phải thu đã q hạn thanh tốn: đây là những khoản nợ của khách
hàng đã qua hạn phải trả nhƣng do một lý do nào đó mà khách hàng đó khơng
thể trả đƣợc. Đối với khoản nợ khó địi này, ta có thể phân ra làm các loại sau:
- Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 tháng đến dƣới 1 năm.
- Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 1 năm đến dƣới 2 năm.
- Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 2 năm đến dƣới 3 năm
- Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 năm trở lên.
Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán: nhƣng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; ngƣời nợ mất tích, bỏ trốn,
đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành
án…
Các khoản nợ đã quá hạn thanh toán trên 3 năm hoặc chƣa quá hạn thanh tốn
nhƣng tổ chức kinh tế vay nợ khơng có khả năng trả nợ đƣợc nữa thì đƣợc coi
nhƣ khoản nợ khơng có khả năng thu hồi.
b. Theo thời gian thu hồi, nợ phải thu bao gồm:
- Nợ trong hạn: những khoản tiền hàng mà khách hàng chƣa thanh tốn
cho doanh nghiệp nhƣng vẫn cịn trong thời hạn qui định trong hợp đồng mua
bán thì đƣợc coi là những khoản phải thu trong hạn. Thời hạn qui định trong
hợp đồng đƣợc doanh nghiệp và khách hàng thoả thuận khi bắt đầu ký hợp
đồng mua bán trao đổi hàng hoá. Thời hạn này đƣợc qui định tuỳ theo từng

đối tƣợng khách hàng.


10

- Nợ quá hạn: là những khoản nợ phải thu đã vƣợt quá thời hạn qui định
trả nợ trong hợp đồng trao đổi hàng hoá mà khách nợ vẫn chƣa thanh toán
tiền cho doanh nghiệp. Đối với những khoản nợ này thì rủi ro khơng thu hồi
đƣợc nợ là rất cao do khi gần đến hạn thanh toán thƣờng doanh nghiệp sẽ có
những biện pháp thúc giục khách nợ thanh toán tiền hàng nhƣng khách hàng
vẫn chƣa thanh toán đƣợc khi thời hạn thanh toán đã hết chứng tỏ những
khoản nợ này có vấn đề và cần phải theo dõi để xử lý kịp thời.
c. Theo hình thức bảo lãnh, nợ phải thu bao gồm:
Theo hình thức này, doanh nghiệp khi trao đổi hàng hoá việc thu tiền
về ngay hay cịn cho đối tác nợ lại dựa trên uy tín của đối tác đối với doanh
nghiệp. Có hai hình thức nợ nhƣ sau:
- Nợ có bảo lãnh: thƣờng áp dụng với những khách hàng mới xuất hiện
trên thị trƣờng mà doanh nghiệp chƣa nắm đƣợc tình hình hoạt động kinh
doanh của nó; với những khách hàng mà đã từng có những dấu hiệu làm ăn
thua lỗ hay có những bằng chứng chứng minh khách hàng này thƣờng hay
thiếu nợ với những đối tác khác trong kinh doanh. Với những khách hàng này
doanh nghiệp cần phải theo dõi sát sao quá trình hoạt động để kịp thời nắm
bắt tình hình và xử lý khi những khách hàng này có biểu hiện khơng bình
thƣờng trong kinh doanh.
- Nợ khơng có bảo lãnh: thƣờng áp dụng với những khách hàng lâu
năm của doanh nghiệp; những khách hàng có uy tín trong hoạt động kinh
doanh, trong mối quan hê với đối tác. Đây là những khách hàng lớn khơng chỉ
có uy tín với doanh nghiệp mà cịn có uy tín với các doanh nghiệp khác trên
thị trƣờng hoạt động của nó. Đối với những khách hàng nhƣ thế này, trong
quan hệ mua bán doanh nghiệp khơng cần địi hỏi phải có tài sản đảm bảo hay

những khoản cầm cố, bảo lãnh. Làm việc dựa trên uy tín nhƣ thế này sẽ giữ
đƣợc mối quan hệ hợp tác lâu dài, từ đó cũng sẽ làm tăng uy tín của doanh


11

nghiệp do doanh nghiệp có những đối tác rất uy tín trên thị trƣờng hoạt động
kinh doanh.
d. Theo tính chất của khách nợ
Đối với quản lý công nợ phải thu việc phân loại khách hàng theo mối
quan hệ làm ăn lâu dài là rất quan trọng bởi nó ảnh hƣởng tới các quyết định
trong chính sách tín dụng cũng nhƣ thời hạn tín dụng, hạn mức tín dụng mà
doanh nghiệp quyết định đƣa ra cho khách hàng trong các trao đổi.
- Phải thu của khách hàng mới
- Phải thu của khách hàng lâu năm.
1.1.2.2. Trả trước cho người bán
Trả trƣớc cho ngƣời bán là khoản tiền mà doanh nghiệp đặt trƣớc cho
ngƣời bán để nhận hàng nhằm mục đích nhận chiết khấu từ phía khách hàng
là nhà cung cấp. Doanh nghiệp trả tiền hàng trƣớc cho ngƣời bán còn nhằm
mục đích đảm bảo nhận đƣợc hàng khi thị trƣờng đang khan hiếm hàng hố
đó, khi nhà cung cấp có q nhiều đối tƣợng muốn mua hàng. Tuy nhiên
trong quá trình hoạt động ít doanh nghiệp đặt tiền hàng trƣớc mà thƣờng có
xu hƣớng chiếm dụng vốn của đối tác hơn.
1.1.2.3. Thuế GTGT được khấu trừ (đối với các doanh nghiệp trả thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ).
Là phần thuế GTGT đầu vào đƣợc hồn lại nhƣng NSNN chƣa hồn trả.
Thơngthƣờng các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thƣờng mua nguyên vật liệu
bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Doanh nghiệp sử dụng những nguyên vật liệu đó
để sản xuất ra hàng hoá bán ra thị trƣờng với giá thanh toán baogồm cả thuế
GTGT đầu ra. Nếu thuế GTGT đầu ra > thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp sẽ

nộp lại cho NSNN khoản dơi ra đó. Ngƣợc lại, thuế GTGT đầu ra < thuế GTGT
đầu vào thì doanh nghiệp sẽ đƣợc khấu trừ thuế GTGT. Nhƣng trong kỳ hoạt


12

động doanh nghiệp chƣa đƣợc NSNN hồn trả thì khoản thuế GTGT đƣợc khấu
trừ đó sẽ đƣợc ghi vào cơng nợ phải thu NSNN.
1.1.2.4. Phải thu nội bộ
Thƣờng phát sinh trong các doanh nghiệp có sự phân cấp kinh doanh,
quản lý và cơng tác kế tốn. Nó bao gồm các khoản vốn , kinh phí đã cấp cho
cấp dƣới, các khoản thu hộ, chi hộ giữa cấp trên và cấp dƣới trực thuộc và các
khoản khác.
1.1.2.5. Các khoản phải thu khác
Là các khoản phải thu không thuộc các khoản phải thu trên. Cụ thể các
khoản phải thu khác bao gồm khoản thu do bắt bồi thƣờng, khoản thu về khoản nợ
tiền hoặc vật tƣ có tính chất tạm thời, trị giá tài sản thuế chƣa xử lý….
1.1.3. Nguyên nhân dẫn tới nợ phải thu của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý nợ một cách có hiệu quả khơng
những phải thực hiện những biện pháp kiểm sốt chính mình mà cịn phải
hiểu rõ những ngun nhân phát sinh nợ từ những nợ thông thƣờng đến
những khoản nợ phải thu khó địi.
1.1.3.1. Ngun nhân hình thành nợ trong hạn
Trong q trình hoạt đơng kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều
phát sinh các khoản phải thu nhƣng ở các mức độ nhiều ít khác nhau. Ngun
nhân chủ yếu hình thành nên các khoản phải thu chính là từ chính sách hoạt
động của doanh nghiệp. Trong đó chính sách bán chịu hoặc bán hàng trƣớc trả
tiền sau ảnh hƣởng mạnh nhất đến các khoản phải thu và sự kiểm soát của
giám đốc tài chính trong doanh nghiệp. Nếu khơng bán chịu hàng hố thì sẽ
mất đi cợ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hố nhiều

thì chi phí cho khoản phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó
địi, vì vậy, rủi ro không thu hồi đƣợc nợ cũng gia tăng. Từ đó vấn đề đặt ra ở
đây là doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu hàng hố thích hợp.


13

Chính vì thế trong một kỳ kinh doanh bao giờ doanh nghiệp cũng có
các khoản phải thu khách hàng. Ngồi ra cịn có một số yếu tố làm phát sinh
các khoản phải thu nhƣ tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm dịch vụ, chất
lƣợng sản phẩm dịch vụ….Tuy nhiên khi các yếu tố này xảy ra thì nó tác
động đến toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chứ khơng riêng gì
các khoản phải thu và phải có những biện pháp điều chỉnh trong tồn doanh
nghiệp.
1.1.3.2. Ngun nhân dẫn tới nợ khó địi ở doanh nghiệp
Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến nợ khó địi mà ta có thể thống kê
đƣợc nhƣ sau:
Các nguyên nhân chủ quan (từ phía doanh nghiệp):
Do chính sách của doanh nghiệp nhƣ chính sách bán chịu, chính sách
chiết khấu hay thời hạn thu hồi nợ…. Nhƣ đã nêu ở trên khi doanh nghiệp
muốn đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận nên đã nới lỏng các tiêu chuẩn tài chính, hạ thấp các tiêu chuẩn này
xuống tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có tiêu chuẩn tài chính thấp cũng
có thể mua chịu hàng hố. Điều này mở rộng mạng lƣới khách hàng cho
doanh nghiệp nhƣng đồng thời cũng làm tăng rủi ro trong việc thu hồi nợ.
Do năng lực yếu kém của nhân viên quản lý cơng nợ. Các nhân viên có
năng lực yếu kém có thể đƣa ra những nhận định sai về năng lực tài chính của
khách hàng dẫn tới sai sót trong chính sách cho vay hay bán chịu của doanh
nghiệp, điều này ảnh hƣởng tới giá trị các khoản phải thu của doanh nghiệp.
nó sẽ làm tăng các khoản phải thu nếu nhƣ khách hàng của doanh nghiệp có

khả năng tài chính kém nhƣng lại đƣợc ƣu đãi trong chính sách tín dụng của
doanh nghiệp. Hoặc cũng có những nhân viên thiếu trách nhiệm trong công
việc. Làm việc không đúng với trách nhiệm cũng nhƣ sự tín nhiệm của doanh
nghiệp dẫn tới những thiếu sót trong chính sách tín dụng cũng ảnh hƣởng tới


14

giá trị các khoản phải thu. Đây là nguyên nhân xuất phát tự đạo đức trong
cơng việc hay cịn gọi là đạo đức nghề nghiệp.
Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất: Trong nhiều trƣờng hợp, phía ngƣời mua trả chậm có những
sai sót chủ quan, thậm chí cố ý khơng hồn trả món nợ; các khoản này thuộc
nhóm rủi ro đạo đức. Một số công ty trong ngành xây dựng trúng thầu cơng
trình với giá trúng thầu q thấp, thua lỗ và khơng thể trả nợ đúng hạn thậm
chí có nguy cơ phá sản. Nhiều doanh nghiệp khơng dự đốn đúng thị trƣờng,
mức bán hàng và doanh số, quyết định mua một khối lƣợng hàng hoá quá lớn,
thanh toán trả chậm nhƣng không thể bán đƣợc hàng hoặc các nguyên nhân
khác làm ứ đọng hàng hóa dẫn tới việc khơng thể thanh tốn các khoảnt nợ
phải trả. Nhiều doanh nghiệp chƣa có khả năng kiểm soát nguồn tiền của
doanh nghiệp, mất cân đối về luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Do đối tác của doanh nghiệp là khách hàng vay nợ lâm vào tình trạng
khơng thể hồn trả nợ làm cho khách hang của doanh nghiệp khó có khoản
tiền để trả cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Sự biến động của thị trƣờng và các rủi ro trong kinh doanh:
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp khơng có
khả năng thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mấu khả
năng thanh tốn. Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay, cần
đặc biệt chú ý đến những biến động trong ngoại thƣơng, chẳng hạn nhƣ sự biến
động của tỷ giá, biến động giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, nguyên liệu…

Thứ ba: Sự thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mơ có ảnh hƣởng rất
lớn tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó có thể là nguồn
động lực thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhƣng cũng có thể là rào
cản trong sự phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên khi đề cập đến phát
sinh nợ tồn đọng ta chỉ đề cập các bất lợi mà chính sách kinh tế vĩ mơ mang


15

tới cho khách hàng. Các thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mơ quan trọng
nhất đó là thay đổi về thuế quan. Ví dụ nhƣ Việt Nam tăng thuế nhập khẩu sẽ
làm tăng giá sản phẩm nhập khẩu vào=>giảm tiêu dùng=>doanh thu của các
doanh nghiệp bán các mặt hàng nhập khẩu giảm xuống. Nhƣng khi chính phủ
giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng nƣớc ngồi thì các mặt hàng này lại bán
chạy trong nƣớc làm cho các doanh nghiệp trong nƣớc phải cạnh tranh mạnh
hơn trên thị trƣờng trong nƣớc. Khi đó các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy mạnh
hơn các chính sách nhằm tăng tiêu thụ sản phẩm và chính sách tín dụng trong
đó có chính sách bán chịu cũng khơng nằm ngồi sự thay đổi đó. Điều này
làm cho khoản phải thu của các doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên.
Mơi trƣờng pháp lý cũng có thể làm phát sinh nợ khó địi nếu sự thay
đổi về pháp lý ảnh hƣởng tới hoạt động của ngƣời vay, làm cho ngƣời vay gặp
khó khăn trong hoạt động kinh doanh và dẫn tới những khó khăn trong việc
thanh tốn nợ. Nhƣ vậy bất cứ nguyên nhân nào cũng có khả năng dẫn tới
khoản nợ phải thu tuy nhiên tình hình hoạt đông kinh doanh của khách hàng
là nguyên nhân trực tiếp và quan trọng nhất trong việc nảy sinh các khoản nợ
khó địi ở doanh nghiệp. Do đó việc thƣờng xun theo dõi, đánh giá năng lực
của bạn hàng là điều vô cùng cần thiết trong công tác quản lý các khoản nợ
phải thu khó địi.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp
Quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chính sách

của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ đạt đƣợc mục đích là tăng doanh thu bán
hàng đồng thời lại tạo đƣợc mối quan hệ tốt với khách hàng, giữ chân khách
hàng cũ, thu hút đƣợc thêm khách hàng mới.
Ngoài ra quy mơ cơng nợ cịn chịu ảnh hƣởng vào giá cả sản phẩm, địa
bàn hoạt động, đối tƣợng khách hàng mà doanh nghiệp đang nhắm tới, thị
truờng tiềm năng, cơ hội kinh doanh, đối thủ cạnh tranh….


16

1.1.5. Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động của doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô nợ phải thu đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp đang cấp cho khách hàng một khoản tín dụng, việc cấp tín dụng
này nếu trong thời gian dài có thể ảnh hƣởng đến nguồn vốn lƣu động, đến
khả năng thanh toán, đến các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc cấp tín dụng thơng qua các chính sách bán chịu nếu khơng có kế
hoạch cụ thể phân loại, đánh giá khách hàng, lập các biện pháp thu hồi nợ và
trích lập dự phịng cụ thể có khă năng dẫn tới mất vốn.
1.2. Quản lý nợ phải thu ở doanh nghiệp:
1.2.1. Mục tiêu quản lý nợ phải thu của Doanh nghiệp
Nợ phải thu là một bộ phận quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp,
liên quan đến các đối tƣợng bên trong lẫn bên ngồi doanh nghiệp, trong đó
có các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc (chủ yếu là cơ quan thuế) đồng thời
nội dung các khoản phải thu cũng có tính chất đa dạng gắn liền với sự đa dạng
trong các giao dịch phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp . Đặc biệt nợ
phải thu của các đối tƣợng bên ngồi xảy ra trong các giao dịch kinh doanh có
thể xảy ra những rủi ro làm chậm hoặc thậm chí khơng thể thu hồi nợ, ảnh
hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Do tính chất đa dạng về nội dung, đối tƣợng phải thu cũng nhƣ những
rủi ro có thể xảy ra nên cần phải quản lý và kiểm sốt chặt chẽ tình hình nợ

phải thu này từ lúc phát sinh ra các giao dịch. Chính vì thế mà nhà quản lý tài
chính phải thƣờng xuyên theo dõi các khoản phải thu để xác định đúng thực
trạng của chúng và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách bán hàng, thu
hồi cơng nợ của doanh nghiệp. Qua đó nhận diện những khoản tín dụng có
vấn đề và thu thập những tín hiệu để quản lý những khoản hao hụt. Từ đó ta
thấy mục tiêu chủ yếu khi thực hiện quản lý nợ phải thu là:


17

- Đƣa ra những chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình cung cấp,
tiêu thụ sản phẩm dịch vụ. Tại mỗi doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh các
sản phẩm, dịch vụ việc quản lý nợ phải thu sẽ ảnh hƣởng rất lớn tới tình hình
tiêu thụ sản phẩm kéo theo sự biến đổi trong doanh thu, từ đó ảnh hƣởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh tức là đã ảnh hƣởng tới toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp đó.
Nhƣ vậy quản lý nợ phải thu trƣớc tiên là đảm bảo cho khả năng tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ ổn định đem lại doanh thu tốt nhất cho doanh nghiệp.
- Hạn chế nợ phải thu ở mức thấp nhất có thể để lành mạnh hố tài
chính của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khi đi vào hoạt động luôn nhằm
mục đích tối đa hố lợi nhuận trên cơ sở nâng cao chất lƣợng doanh nghiệp.
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, doanh nghiệp cần có hoạt động tài chính tốt. Bởi khi
hoạt động tài chính càng tốt thì doanh nghiệp sản xuất sẽ có ít nợ dẫn đến khả
năng thanh tốn dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn và cũng ít bị chiếm dụng, từ đó
sẽ làm giảm các khoản cơng nợ phải thu và phải trả, hạn chế đƣợc rất nhiều
chi phí phát sinh khi phải xử lý các khoản nợ trên.
1.2.2 Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý nợ phải thu của Doanh
nghiệp
- Khoản phải thu thƣờng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản lƣu động
của các doanh nghiệp. Do đó quản trị khoản phải thu tốt, thì vịng quay vốn của

doanh nghiệp sẽ tốt. Từ đó kích thích hoạt động kinh doanh phát triển.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nợ phải thu chun nghiệp, đầy đủ thơng
tin, kịp thời, nhanh chóng sẽ giúp cho các doanh nghiệp hạn chế đến mức thấp
nhất các rủi ro khơng thu hồi đƣợc nợ, chi phí thu hồi nợ sẽ thấp.
1.2.3 Nội dung quản lý nợ phải thu của Doanh nghiệp
Trong bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp bao giờ cũng có các
khoản phải thu thậm chí có những doanh nghiệp các khoản phải thu này có


18

giá trị khá cao song trong quá trình thu tiền theo hố đơn đã bán chịu trƣớc thì
doanh nghiệp vẫn tiếp tục bán hàng hoá và sẽ xuất hiện những hố đơn bán
chịu mới. Do đó, trong kinh doanh một doanh nghiệp mua chịu và bán chịu là
công việc thƣờng ngày và hố đơn cũ đƣợc thanh tốn thì hố mới cũng đƣợc
tạo ra. Tuy nhiên độ lớn cuả các khoản phải thu của một doanh nghiệp thay
đổi theo thời gian, tuỳ thuộc vào tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra nợ mới, cũng
nhƣ sự tác động của những điều kiện kinh tế chung nằm ngoài tầm kiểm sốt
của doanh nghiệp. Nhƣng cũng có một số biến số có thể kiểm sốt đƣợc có
thể tác động đến độ lớn cũng nhƣ “chất lƣợng” của các khoản phải thu một
cách mạnh mẽ. Để quản lý các khoản phải thu doanh nghiệp sẽ có những
chính sách liên quan đến những biến số có thể kiểm sốt đƣợc và đƣợc gọi là
chính sách tín dụng. Khi đã có những chính sách phù hợp doanh nghiệp sẽ
phải tiến hành theo dõi các khoản phải thu đó.
1.2.4.1. Quản lý phải thu trong hạn
a. Xây dựng chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng khác liên quan
đến mức độ, chất lƣợng và rủi ro của doanh thu bán hàng. Chính sách tín dụng
của doanh nghiệp đƣợc thực hiện thơng qua việc kiểm sốt 4 biến số sau :
- Tiêu chuẩn tín dụng: là nguyên tắc chỉ đạo định rõ sức mạnh tài chính

tối thiểu và có thể chấp nhận đƣợc của những khách hàng mua chịu. Theo
nguyên tắc này những khách hàng nào có sức mạnh tài chính hay vị thế tín
dụng thấp hơn những tiêu chuẩn tài chính có thể chấp nhận đƣợc thì sẽ bị từ
chối cấp tín dụng theo thể thức tín dụng thƣơng mại.
Nếu thay đổi chính sách tín dụng ở một doanh nghiệp có thể tác động
đến doanh số bán của nó. Khi các tiêu chuẩn tăng lên ở mức cao hơn, doanh
số bán sẽ giảm và ngƣợc lại, khi các tiêu chuẩn giảm thì doanh số bán sẽ tăng.


×