Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Xây dựng nông thôn mới huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ LAN ANH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2011-2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ LAN ANH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2011-2017
Ngành: Địa lí học
Mã ngành: 8.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VIỆT TIẾN

THÁI NGUYÊN - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Việt Tiến. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và hồn tồn chưa được sử dụng hay cơng bố
trong các cơng trình nghiên cứu nào khác.
Thái Ngun, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu luận văn của mình, tơi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong cũng như ngồi nhà
trường.
Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa
địa lí đồng các thầy, cơ giáo khoa địa lí, khoa sau đại học trường Đại Học Sư
Phạm Thái Nguyên đã giảng dạy và giúp đỡ tơi suốt q trình tơi học tập tại
trường.
Tơi xin cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Việt Tiến, người đã
giúp đỡ và hướng dẫn tôi suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện luận
văn này.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện đề tài tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp
đỡ vô cùng quý báu của trung tâm học liệu - Đại học Thái Nguyên, Cục Thống
kê tỉnh Bắc Ninh, chi cục thống kê huyện Thuận Thành, Ban chỉ đạo xây dựng
NTM tỉnh Bắc Ninh, Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện Thuận Thành, Ban chỉ
đạo xây dựng NTM các xã Đình Tổ, Nguyệt Đức và các ban ngành huyện Thuận
Thành, Bắc Ninh, cùng bạn bè và người thân...đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

thu thập thông tin, dữ liệu và khảo sát thực tế để thực hiện và hoàn thành luận
văn này.
Tuy nhiên, do năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu và nguồn tư liệu cịn hạn
chế, nên luận văn khơng thể khơng có những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của q thầy cơ, bạn bè để tiếp tục nghiên cứu và hồn thiện
luận văn của mình
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan Anh

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH............................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, và phạm vi nghiên cứu ................................................... 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 3
4. Quan điểm nghiên cứu ..................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
6. Những đóng góp chính của luận văn ............................................................... 7
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 8

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NƠNG
THƠN MỚI .............................................................................................. 9
1.1.

Cơ sở lí luận............................................................................................... 9

1.1.1. Một số lí luận cơ bản về nơng thơn ........................................................... 9
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về phát triển Nông thôn mới ................................ 12
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới ...................................... 18
1.1.4. Các bước xây dựng nông thôn mới ......................................................... 20
1.2.

Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 20

1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới ....... 20
1.2.2. Xây dựng NTM ở Việt Nam.................................................................... 23
1.2.3. Khái quát xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh .............................. 24
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................. 26

iii


Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH
BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011-2017 .................................................... 27
2.1.

Các nhân tố ảnh hưởng tới xây dựng nông thôn mới huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 27


2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ............................................................... 27
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................... 30
2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội ..................................................................... 33
2.1.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 42
2.2.

Thực trạng xây dựng nông thôn mới huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh .... 43

2.2.1. Cơng tác chỉ đạo thực hiện chương trình XDNTM ................................. 44
2.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2011-2017 theo 19 tiêu chí ............................................. 44
2.2.3. Những vấn đề đặt ra trong XDNTM tại xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành.... 53
2.2.4. Những vấn đề đặt ra trong xây dựng NTM tại xã Nguyệt Đức, huyện
Thuận Thành ............................................................................................ 55
2.2.5. Đánh giá chung, những thành tựu, hạn chế trong xây dựng nông thôn
mới tại huyện Thuận Thành giai đoạn 2011-2017 .................................. 57
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 58
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH...................... 60
3.1.

Quan điểm XDNTM của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2018-2025 ................................................................................................ 60

3.2.

Mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng NTM của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2018-2025 ....................................................................... 60

3.2.1. Mục tiêu ................................................................................................... 60

3.2.2. Nhiệm vụ trọng tâm ................................................................................. 61

iv


3.3.

Định hướng phát triển XDNTM kiểu mẫu trên địa bàn huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2025 .......................................... 63

3.3.1. Đẩy mạnh sản xuất, thu nhập giảm tỉ lệ hộ nghèo .................................. 63
3.3.2. Đổi mới giáo dục - y tế - văn hóa ............................................................ 63
3.3.3. Nâng cao nhận thức bảo vệ mơi trường .................................................. 64
3.3.4. Giữ gìn an ninh trật tự và thực hiện các thủ tục hành chính cơng nhanh
gọn và hiệu quả ........................................................................................ 65
3.4.

Giải pháp cơ bản đẩy mạnh xây dựng NTM trên địa bàn huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025 ............................................ 66

3.4.1. Nâng cao nhận thức cho cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên và nông dân
trong công tác vận động nông dân trong xây dựng NTM ....................... 66
3.4.2. Đổi mới về nội dung và phương thức vận động nông dân xây dựng
NTM của các Đảng bộ xã ........................................................................ 66
3.4.3. Đổi mới cơ chế, chính sách ..................................................................... 67
3.4.4. Tăng cường nguồn lực cho công tác vận động nông dân XDNTM ........ 68
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 70
1. Kết luận .......................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 72
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

1

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

2

HTX

3

KT - XH

Kinh tế - xã hội

4


NTM

Nông thôn mới

5

UBND

6

XDNTM

Hợp tác xã

Ủy ban nhân dân
Xây dựng nông thôn mới

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Thuận Thành năm 2017..... 28

Bảng 2.2.

Tình hình sử dụng đất huyện Thuận Thành năm 2017 ................. 31


Bảng 2.3.

Dân số trung bình phân theo đơn vị hành chính cấp xã của
huyện Thuận Thành giai đoạn 2014- 2017 ................................... 34

Bảng 2.4.

Lao động trên địa bàn huyện Thuận Thành giai đoạn 2013-2017....... 36

Bảng 2.5.

Tổng hợp đánh giá số xã đạt tiêu chí NTM theo từng tiêu chí
năm 2017 huyện Thuận Thành, Bắc Ninh .................................... 51
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1.

Bản đồ hành chính huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh ............... 29

Hình 2.2.

Biểu đồ thể hiện quy mô dân số huyện Thuận Thành giai đoạn
2010 - 2017 ..................................................................................... 34

Hình 2.3.

Bản đồ thực trạng xây dựng NTM của huyện Thuận Thành
năm 2017........................................................................................ 52

v



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nơng thơn Việt Nam là nơi rộng lớn, đông dân nhất, và đa dạng về thành
phần dân tộc, bản sắc văn hóa. Đây cũng là nơi lưu giữ các phong tục, tập quán,
là nơi sản xuất quan trọng, cung cấp lương thực, thực phẩm, cung cấp nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và cung cấp nguồn lao động cho các
hoạt động phát triển KT-XH. Ngày nay, muốn có một nước phát triển theo hướng
CNH-HĐH, đời sống dân cư được nâng cao đòi hỏi nơng thơn Việt Nam phải có
nhiều thay đổi. Vì vậy, XDNTM được Đảng và Chính phủ xác định là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Điều này đã được thể hiện trong văn kiện
Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X: “Hiện nay và trong nhiều năm tới,
vấn đề nông nghiệp, nông dân, và nông thơn có vị trí chiến lược đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước”. Đây là
chương trình tổng thể, tồn diện và lâu dài nhằm đáp ứng mọi nguyện vọng của
nông dân. Như vậy, XDNTM, người được trực tiếp thụ hưởng đó chính là người
nông dân. XDNTM không chỉ đặt mục tiêu tăng mức thu nhập và cải thiện, nâng
cao đời sống cho con người mà cịn là thay đổi to lớn, tồn diện trên nhiều lĩnh
vực ở nông thôn. Những vấn đề khó gỡ, “thắt nút” mà người dân gặp phải sẽ
được “cởi nút” nhanh chóng. Bằng chứng là sau khi chương trình được đưa ra,
đã có hàng loạt kết quả đạt được như: kết cấu hạ tầng KT - XH ngày càng hiện
đại và đồng bộ trên nhiều lĩnh vực như hệ thống “điện-đường-trường-trạm”,
thông tin truyền thông đại chúng…; cơ cấu kinh tế ngày càng có sự chuyển dịch
theo hướng tích cực, sản xuất nông nghiệp ngày càng gắn với sự phát triển của
cơng nghiệp, dịch vụ, đời sống, dân trí của người dân ngày càng được cải thiện,
môi

trường,


vấn

đề

trật

tự



hội

ngày

càng

thiết

chặt hơn, đô thị hóa ngày càng phát triển theo quy hoạch... Song bên cạnh những
thành quả, ở nhiều địa phương còn bộc lộ lúng túng cần khắc phục trong quá
trình triển khai và thực hiện chương trình này như: hạ tầng nơng thơn có những
1


chuyển biến rõ rệt nhưng cịn chậm trong q trình đầu tư, hồn thiện và chuyển
giao sử dụng; q trình sản xuất nơng nghiệp cịn nhỏ lẻ; cơng nghệ kĩ thuật chưa
được đưa vào sử dụng rộng rãi vì thế các mặt hàng nông sản chưa đủ sức cạnh
tranh và gắn được nhiều với thị trường tiêu thụ; quá trình chuyển dịch kinh tế
đang thay đổi theo xu hướng tích cực nhưng còn chậm; thu nhập dân cư còn ở
mức trung bình; tỷ lệ hộ nghèo cịn cao…

Huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua đã và đang
không ngừng phấn đấu để từng bước “cán đích” NTM. Tính đến năm 2017,
huyện Thuận Thành có 11/17 xã đạt chuẩn NTM, 6 xã cịn lại đạt 15-18 tiêu chí.
Nhờ có chương trình này mà đời sống của người dân cả về vật chất lẫn tinh thần
ngày càng được cải thiện, tạo tiền đề để KT - XH của huyện đi lên. Việc xây
dựng NTM ở Thuận Thành đã, đang và sẽ tiếp tục còn diễn ra, kể cả sau khi tồn
huyện được cơng nhận đạt tiêu chí NTM. Vì NTM giai đoạn hiện nay tuy là một
mục tiêu nhưng không phải là đích đến cuối cùng của phát triển nơng thơn cũng
như của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xây dựng NTM ở
Thuận Thành diễn ra trong điều kiện địa lí và KT-XH cụ thể của địa phương nên
có những nét đặc trưng riêng.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu để thấy được sự khác biệt
của xây dựng NTM ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và nhằm góp phần xây
dựng huyện với mong muốn có nền nơng nghiệp bền vững, nơng thơn văn minh,
hiện đại, nơng dân có đời sống cao và ổn định, tôi chọn đề tài “Xây dựng nông
thôn mới huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2017” để thực
hiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về XDNTM, đề tài phân tích các
nhân tố ảnh hưởng và thực trạng XDNTM ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh,
giai đoạn 2011-2017. Trên cơ sở đó, đề xuất kiến nghị về định hướng và giải

2


pháp góp thúc đẩy xây dựng nơng thơn mới huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về NTM để làm cơ sở

vận dụng cho nghiên cứu ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá các tác nhân ảnh hưởng đến quá trình XDNTM ở huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2017.
- Phân tích thực trạng XDNTM trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2011-2017.
- Đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy và thực hiện thành công quá trình
XDNTM ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2025.
2.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Xây dựng NTM địa bàn huyện Thuận Thành với
17 xã và 01 thị trấn, đi sâu nghiên cứu 2 xã Đình Tổ và Nguyệt Đức.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng XDNTM ở huyện
Thuận Thành giai đoạn 2011-2017; các số liệu nguồn phục vụ cho nghiên cứu
tập trung chủ yếu trong giai đoạn nói trên.
- Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu đặc điểm XDNTM ở huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2017 theo 19 tiêu chí, và phân tích
những mặt thuận lợi, khó khăn cũng như các thành quả được trong q trình
XDNTM tại địa bàn; trên cơ sở đó đi nghiên cứu sâu 2 xã đại diện Đình Tổ và
Nguyệt Đức. Luận văn nghiên cứu đưa ra các giải pháp đẩy nhanh q trình
XDNTM trên tồn huyện giai đoạn 2018-2025.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu về các chương trình để nơng nghiệp, nơng thôn phát triển,
ban đầu là ở châu Âu, châu Mỹ, và châu Á, nổi bật nhất các phong trào XDNTM
ở một số nước như Thái Lan, Hàn Quốc...vào những năm cuối thế kỉ XX. Từ đó

3


đến nay, vấn đề XDNTM là một trong những nội dung “nóng” được nhiều nhà
khoa học, học viện tìm tịi nghiên cứu.

Một trong những cuốn sách nói về những nội dung cơ bản của các chính sách
nơng nghiệp ở một số nước đang phát triển như: Châu Á, châu Phi, là tác phẩm
“Chính sách nơng nghiệp trong các nước đang phát triển” của Frans Elltis [17].
Nghiên cứu “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước
và Việt Nam” của tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott được Nguyễn
Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu [6]. Cơng trình này đã nghiên cứu
về những lợi ích, và đặc điểm của người nơng dân, bên cạnh đó là những kết quả
trong nghiên cứu làng quê ở Việt Nam.
Hay cuốn “Thực tiễn hiện đại hóa nơng nghiệp đặc sắc Trung Quốc và
kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam” đã chỉ ra những mấu chốt cơ bản từ thực tế
của Trung Quốc “hiện đại hóa nơng nghiệp đặc sắc Trung Quốc” từ đó rút ra
những kinh nghiệm trong quá trình XDNTM ở Việt Nam liên quan đến các nội
dung cơ bản ở nhiều khía cạnh như: vận động tuyên truyền, lợi ích của q trình
thay đổi bộ mặt nơng nghiệp, nông thôn mới, chất lượng nguồn nhân lực, phát
triển các tổ chức kinh tế...
3.2. Ở Việt Nam
Trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm
đổi mới - quá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích [7], đã cho thấy một
cách khá tồn diện về lịch sử phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân
nước ta trong thế kỉ XX.
Nghiên cứu về XDNTM cịn có nhiều cơng trình và bài viết được đăng lên
các báo và tạp chí như bài viết: “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách
mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta” [11] đã nêu rõ đầy đủ ba chức năng của
quá trình XDNTM: chức năng về sản xuất nơng nghiệp, bảo tồn những nét văn
hóa truyền thống và giữ gìn mơi trường.
Hay nghiên cứu của Tô Huy Rứa “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân,
nông thôn trong đổi mới ở Việt Nam - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn”...

4



Đặc biệt, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thơn cịn được ban hành
từ Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 5/8/2008; Quyết định của Chính phủ v/v phê
duyệt mục tiêu Quốc gia XDNTM giai đoạn 2010-2020.
Bên cạnh đó cịn có các luận văn và luận án của các tác giả liên quan tới
XDNTM ở một số địa bàn của nước ta như: T.S Nguyễn Văn Hùng (2015) “Xây
dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Ninh” [12]; Th.s
Trần Thị Phi (2018): “Xây dựng nông thôn mới huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2010-2017” [13]...
4. Quan điểm nghiên cứu
4.1. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ đòi hỏi phải xem xét đối tượng một cách
toàn diện, tránh phiến diện, đồng thời làm rõ được sự khác biệt của đối tượng
chúng ta nghiên cứu so với những đối tượng khác cùng loại khi nghiên cứu. Việc
vận dụng quan điểm tổng hợp - lãnh thổ có vai trị quan trọng khi nghiên cứu các
vấn đề XDNTM của huyện Thuận Thành. Quan điểm này địi hỏi cần phân tích,
đánh giá một cách tổng hợp, toàn diện các nhân tố ảnh hưởng và tạo nên sắc thái
riêng XDNTM của huyện như: điều kiện tự nhiên, điều kiện KT - XH… Mỗi
nhân tố có một ý nghĩa nhất định, vì thế khơng được xem nhẹ bất kì nhân tố nào;
bên cạnh đó cần nghiên cứu mối quan hệ quan lại giữa các nhóm nhân tố này
trên địa bàn của huyện.
4.2. Quan điểm hệ thống
Đối tượng nghiên cứu của địa lí là các hiện tượng, các yếu tố tự nhiên,
kinh tế, văn hóa, xã hội trong các mối tương tác, qua lại lẫn nhau. Sự thay đổi,
vận động của thành phần này kéo theo sự biến đổi của thành phần khác và có thể
dẫn đến sự thay đổi của cả hệ thống. Vận dụng quan điểm này trong luận văn để
có cái nhìn tổng thể, nhằm thấy được huyện Thuận Thành, như là một bộ phận
của hệ thống lớn hơn là tỉnh Bắc Ninh hay vùng Đồng bằng Bắc Bộ... và bản
thân huyện cũng là một hệ thống lãnh thổ KT - XH; trong đó có các bộ phận lãnh
5



thổ hành chính của huyện là các hệ thống cấp thấp hơn có mối quan hệ biện
chứng với nhau trong phát triển KT - XH.
4.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi đối tượng đều có q trình vận động theo thời gian và đều có một
hồn cảnh lịch sử cụ thể. Để muốn hiểu rõ được bản chất của đối tượng đó cần
phải đi tìm hiểu từ cội nguồn, gốc rễ cũng như quá trình phát triển ở hiện tại. Quá
trình XDNTM ở mỗi thời gian khác nhau, do các nhân tố như tự nhiên và môi
trường không giống nhau. Áp dụng quan điểm này sẽ làm sáng tỏ sự biến đổi của
chúng. Từ thực trạng như vậy, có thể dự báo và đề xuất các định hướng và giải
pháp để xây dựng mơ hình NTM sao cho phù hợp với các đặc điểm của huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong những năm tiếp theo.
4.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển KT - XH và XDNTM đều gắn liền với sự phát triển bền vững
về kinh tế, xã hội và mơi trường. Vì vậy, khi XDNTM phải đảm bảo sự phát triển
bền vững ở cả 3 mặt:
- Về kinh tế: Phải đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định.
- Về xã hội: Phải đảm bảo vấn đề lương thực, xóa đói giảm nghèo, an ninh
xã hội, giảm áp lực việc làm, nâng cao chất lượng đời sống của người dân.
- Về môi trường: Đảm bảo tính đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn tài nguyên
thiên nhiên, ngăn chặn sự ô nhiễm và xuống cấp của môi trường sinh thái ở nông
thôn.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Tư liệu XDNTM theo góc độ địa lí kinh tế- xã hội phong phú và đa dạng.
Đối với vấn đề XDNTM tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, tài liệu được lấy
từ nhiều nguồn khác nhau như: các loại bản đồ, các nghị quyết ban hành của
Chính phủ, các văn bản của Ban chỉ đạo về XDNTM tỉnh Bắc Ninh, Ban chỉ đạo
về XDNTM huyện Thuận thành, tài liệu Cục thống kê Bắc Ninh, Chi cục thống

kê huyện Thuận Thành...

6


5.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Là một cơng cụ có vai trị thống kê các số liệu như: thực trạng phát triển
KT - XH; số lượng xã đạt được những tiêu chí về nơng thơn mới...Từ những số
liệu đã thu thập, phương pháp thống kê được sử dụng để xử lí các số liệu phục
vụ mục đích nghiên cứu một cách hiệu quả hơn. Nhiều số liệu sẽ được tổng hợp
theo các bảng thống kê, trên cơ sở đó giúp cho việc so sánh, phân tích, hệ thống
hóa các đối tượng dễ dàng từ đó có thể đưa ra các nhận xét hoặc rút ra kết luận
hoặc trực quan hóa số liệu bằng các biểu đồ, đồ thị.
5.3. Phương pháp thực địa
Những nội dung hiện có trong luận văn khơng có giá trị cao nếu khơng
gắn liền với thực tế cuộc sống. Khảo sát ở ngoài thực tế là một phương pháp
không thể thiếu đối với người nghiên cứu. Khảo sát thực địa có thể tiến hành
theo các tuyến, điểm hoặc diện bằng việc trực tiếp quan sát, nghe, nhìn trên thực
tế để nắm được những kết quả đã hoặc đang thực hiện các nội dung cơ bản về
XDNTM; ngồi ra cũng có thể kết hợp xen kẽ phương pháp phỏng vấn người
dân bằng câu hỏi trực tiếp đã có sự chuẩn bị hay sử dụng phiếu điều tra... Từ đó,
làm cơ sở để rút ra những nhận định, đánh giá một cách xác thực về quá trình
XDNTM tại địa bàn.
5.4. Phương pháp bản đồ - GIS
Bản đồ là một tài liệu, đồng thời cũng là công cụ hữu dụng, góp phần giải
quyết nhiều nội dung nghiên cứu theo cách tiếp cận địa lí học. Trong quá trình
tìm hiểu về vấn đề XDNTM tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh tác giả vận
dụng các kiến thức về bản đồ, ứng dụng công nghệ GIS hay phần mềm Mapinfo
để thành lập các bản đồ cần thiết. Thông qua bản đồ hay biểu đồ các kết quả
nghiên cứu về q trình xây dựng nơng thơn mới tại địa bàn được thể hiện có ý

nghĩa, trở nên trực quan, sinh động và rõ rệt hơn.
6. Những đóng góp chính của luận văn
- Tổng quan, đúc kết một cách có chọn lọc, góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí
luận và thực tiễn về XDNTM và vận dụng vào nghiên cứu ở huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh.
7


- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình XDNTM trên địa bàn
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích, nhìn nhận và đánh giá tình hình triển khai và thực hiện, những
kết quả đạt được và những mặt hạn chế trong quá trình XDNTM tại huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2017.
- Nêu định hướng và một số giải pháp cụ thể để thực hiện thành cơng q
trình XDNTM ở địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tiếp
theo.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng xây dựng nông thôn mới
ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2017.
Chương 3: Định hướng và giải pháp xây dựng nông thôn mới ở huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số lí luận cơ bản về nơng thơn
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng nơng thơn
Nơng thơn là khu vực có diện tích lớn, chiếm phần lớn diện tích có con
người sinh sống hiện nay trên Trái Đất. Do có sự khác biệt về hoàn cảnh tự nhiên,
kinh tế - xã hội, đặc điểm văn hóa, lịch sử phát triển ở từng nơi... trên thế giới có
những quan niệm khác nhau về nơng thơn. Hiện nay, định nghĩa về nơng thơn
chưa có một định nghĩa nào được sử dụng một cách rộng rãi. Để phân biệt được
nơng thơn là gì họ thường lấy thành thị ra so sánh. Có quan điểm cho rằng dựa
vào một số chỉ tiêu về dân số như mật độ hay số lượng dân trong vùng để xác
định vì vùng nơng thơn thường có số dân và mật độ dân thấp hơn vùng thành thị,
hay dựa vào kết cấu hạ tầng nghĩa là vùng nông thôn bao giờ cũng có diện mạo
khác và kém hơn vùng đơ thị. Cịn có ý kiến khác cho rằng nơng thơn là vùng
mà dân cư thường gắn liền với sản xuất nông nghiệp và nguồn thu nhập chính từ
nơng nghiệp. Ngồi ra, những nét văn hóa, phong tục tập quán truyền thống ở
nông thôn rất đa dạng thể hiện rõ lối sống và cách sống riêng của người dân nông
thôn so với thành thị.Như vậy, nếu theo các quan điểm hay ý kiến riêng lẻ như
trên thì chỉ tốt lên được từng mặt riêng lẻ của nông thôn mà không nêu được
đầy đủ và trọn vẹn các mặt về nông thôn. Nhưng nếu theo ý kiến của các nhà
kinh tế và xã hội học có thể đưa ra khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như
sau:”Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nơng
dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển
hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém
hơn”. Cịn với điều kiện của Việt Nam hiện nay, theo Mai Thanh Cúc và cộng
sự (2005) [21] thì “Nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có
nhiều nơng dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội
9


và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các

tổ chức khác”. Như vậy, định nghĩa về nơng thơn chỉ mang tính chất tương đối,
thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc
gia trên thế giới nên cần được nghiên cứu và định nghĩa một cách hồn chỉnh
hơn.
Từ những khái niệm trên có thể đưa ra một số đặc trưng cơ bản của vùng
nông thôn như sau:
Nông thôn là vùng nông dân sinh sống và làm việc là chủ yếu, ở đó có các
hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi sản xuất khác nhằm phục vụ chủ yếu cho
ngành nông nghiệp và người nông dân. Hiện nay, dân số ở nông thôn chiếm
khoảng 70% tổng dân số của nước ta.
Là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển như đường xá, cầu cống, hệ
thống điện lưới, nước sạch cịn hạn chế, trình độ sản xuất hàng hố và tiếp cận
thị trường cịn thấp hơn so với thành thị. Vì vậy, thành thị được ví như “thỏi nam
châm” hút nơng thơn về nhiều mặt như: việc làm, thị trường tiêu thụ…
Về mặt xã hội, thành thị có thu nhập và đời sống, trình độ văn hố, khoa
học cơng nghệ cao hơn nơng thơn và ngay cả trình độ dân chủ, tự do, cơng bằng
xã hội trong một chừng mực nào đó nơng thơn cũng thấp hơn thành thị.
Tuy nhiên, về văn hóa, các phong tục tập quán ở nông thôn lại đa dạng, và
phong phú hơn so với thành thị.
Về mặt tự nhiên, nơng thơn có nhiều điều kiện tự nhiên phát triển hơn như
đất đai, nguồn nước, khí hậu... Hơn nữa, ở nơng thơn cịn đa dạng về các loại
hình sản xuất.
Những năm gần đây ở Việt Nam, khu vực nông thôn đã được xác định
trong nội dung Thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn mới “Vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam xã
hội chủ nghĩa (XHCN) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân
(UBND)xã" [24].

10



Như vậy nông thôn, trước tiên phải là nông thôn không bao gồm thị trấn,
thị xã, thành phố...NTM vừa đảm nhiệm chức năng vốn có của nơng thơn như
tác giả Vũ Trọng Khải (2003) đã nêu: “nông thôn mới là nông thôn văn minh
hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp của truyền thống Việt Nam”.
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trị của nơng thơn
Nơng thơn Việt Nam gắn liền với lịch sử từ xa xưa. Nhắc đến nông thôn
Việt Nam khơng thể khơng nói đến các đặc điểm sau:
Thứ nhất, nông thôn là địa bàn cư trú chủ yếu của nông dân, là nơi diễn ra
các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ phi nông nghiệp. Sản
xuất nơng nghiệp chiếm vị trí then chốt và là nguồn thu nhập chính của nơng
dân. Trong q trình CNH - HĐH, trong tương lai các vùng nông thôn sẽ khơng
phải chủ yếu có nơng dân sinh sống và làm nơng nghiệp, thay vào đó là các cư
dân cư trú và tiến hành nhiều hoạt động kinh tế khác nhau, gồm cả sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp và thương mại dịch vụ.
Thứ hai, nơng thơn là nơi có tài ngun thiên nhiên, môi trường sinh thái
rất đa dạng bao gồm các tài ngun như đất, nước, khí hậu, rừng, sơng suối…
Thứ ba, về tổ chức nó được thể hiện qua các thời đại khác nhau: Đầu tiên
là theo huyết thống gồm có gia đình và gia tộc, tiếp theo là theo địa bàn cư trú
gồm có xóm và làng.
Thứ tư, nơng thơn là nơi bảo tồn và giữ gìn nhiều di sản văn hoá truyền
thống của dân tộc như: tết cơm mới, tết cổ truyền, lễ hội… Đồng thời, đây cịn
là khu vui chơi giải trí, du lịch sinh thái đối với mọi người.
Nông thôn Việt Nam đã trải qua rất nhiều thời kì khác nhau và vẫn cịn
tồn tại cho đến ngày nay. Tuy nhiên, cho đến những năm Đổi mới của Đảng cộng
sản Việt Nam nó mới có điều kiện để phát triển bằng nội lực vốn có với những
thay đổi và bước tiến nhảy vọt như: mức thu nhập của người dân ngày càng ổn
định, mức sống của nông dân được cải thiện rõ nét, tỷ lệ hộ nghèo giảm, tỉ lệ trẻ
em biết chữ đạt 97,7%, quá trình ĐTH diễn ra khá nhanh...


11


Bên cạnh những kết quả đạt được, nông thôn ở nước ta còn lạc hậu so với
các nước trên thế giới, đặc biệt so với nông thôn ở các nước phát triển như Âu,
Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc ...về nhiều mặt như: khả năng phát triển kinh tế còn
thấp, mang nặng tính thuần nơng; hạ tầng kĩ thuật yếu kém, như mạng lưới giao
thơng ở vùng khó khăn đã một phần ảnh hưởng đến khả năng lưu thơng hàng
hóa; sự chuyển giao công nghệ và cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Đặc
biệt, hệ số sử dụng đất, năng suất lao động còn thấp, mất cân đối giữa các vùng,
như đồng bằng và miền núi hay những nơi chế biến và bảo quản nơng sản cịn
chưa hiện đại, làm cho q trình sản xuất cịn có nhiều hạn chế.
Trong khi đó, các vấn đề xã hội ngày càng gia tăng như: tỉ lệ dân số ở
nông thôn khá cao (khoảng hơn 70%) dẫn đến sức ép về nhà ở, việc làm, ruộng
đất.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về phát triển Nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn hàm chứa bao quát tất cả các phạm vi, các khía cạnh
như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, trật tự.... của một khu vực, nhằm
đáp ứng mọi nhu cầu của cá nhân trong cuộc sống. Vì vậy, đây được coi là vấn
đề nóng được nhiều nước trên thế giới đề cập và quan tâm.
Do các nước phát triển cũng như có nhu cầu khác nhau mà ở mỗi quốc gia
định nghĩa về phát triển nông thôn cũng khác nhau:
Ở châu Phi: Phát triển nông thôn được hiểu là đời sống của người dân có
thu nhập thấp đang cư trú ở các vùng nông thôn được cải thiện.
Tại Ấn Độ: Phát triển nông thôn là một hoạt động tổng thể, liên tục diễn
ra trong vùng nơng thơn của tồn bộ quốc gia chứ không phải là một hoạt động
cục bộ, rời rạc.
Theo quan điểm của Ngân hàng Thế giới (1975): “Phát triển nông thôn là

một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm
người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những người nghèo nhất
12


trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát
triển” [25].
Tuy có sự khác biệt, nhưng các quan niệm trên đều có điểm chung là phát
triển nơng thơn nhằm mục đích nâng cao đời sống của nông dân ở nông thôn mà
vẫn bảo tồn và phát huy được những nét văn hóa truyền thống của dân tộc. Đây
không phải là những hoạt động mang tính chất đơn lẻ mà nó được diễn ra liên
tục, tổng thể. Trong những quan điểm trên, quan điểm của Ngân hàng Thế giới
được nhiều người chấp nhận, nên nhiều quốc gia đã vận dụng quan điểm này,
trong đó có Việt Nam.
Từ những quan điểm trên có thể thấy khái niệm phát triển nơng thơn mang
tính tồn diện bởi nó là sự phát triển tồn diện ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội, gắn
liền với môi trường phát triển bền vững. Nhận thức được đầy đủ về sự phát triển
nông thôn và xét trong điều kiện của Việt Nam, thuật ngữ này được hiểu:
Phát triển nông thôn là một q trình phát triển có chủ ý nhằm nâng cao
và thu hẹp khoảng cách phát triển về cơ sở hạ tầng, đời sống vật chất, điều kiện
làm việc, học tập,... của người dân ở nông thôn so với thành thị dưới sự hỗ trợ
tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
Để đáp ứng được việc phát triển nơng thơn ngày càng hồn thiện, cần phải
có những phương hướng và mục tiêu cần được thay đổi. Những năm qua ở nước
ta cũng có những thay đổi cách nhìn nhận về sự phát triển nơng thơn, bằng chứng
là ở các địa phương có các chính sách sửa chữa những sai lầm đã từng mắc phải
và nhấn mạnh hơn đến sự phát triển toàn diện của con người.
1.1.2.2. Khái niệm về Nông thôn mới và xây dựng Nông thôn mới
a. Khái niệm về Nông thôn mới
Như ở mục 1.1.1.1 bên trên đã đề cập, NTM trước tiên được hiểu là nông

thôn chứ không phải là thị trấn, thị xã. NTM bao hàm cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động, xã hội và chức năng mới, mơ hình mới. Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg
[8] ngày 04 tháng 06 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ đưa ra mục tiêu chung về
13


mơ hình XDNTM: “XDNTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ
nghĩa” [8].
Vì vậy, có thể hiểu là NTM là nơng thơn có hạ tầng KT - XH hiện đại,
làng xã văn minh, sạch đẹp; kinh tế phát triển theo hướng hàng hóa; đời sống của
người dân ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được phát huy và
bảo tồn; an ninh trật tự xã hội tốt, môi trường được bảo vệ.
b. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
XDNTM là một chương trình vận động lớn nhằm xây dựng thơn, xã, gia
đình khang trang, sạch đẹp; KT-XH phát triển tồn diện; có nếp sống văn minh,
mơi trường và trật tự xã hội nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống của
người dân được cải thiện rõ nét.
XDNTM giúp cho người dân có niềm tin thay đổi cuộc sống để không
ngừng phấn đấu làm việc nhằm xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 04 tháng 06 năm 2010 và Quyết
định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì “Xây dựng nông thôn mới là
xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới”.
1.1.2.3. Đặc trưng và đặc điểm nông thôn mới
a. Đặc trưng của nông thôn mới

NTM giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau:
- Kinh tế phát triển, thu nhập người dân ổn định, đời sống của nông dân
được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, môi trường được bảo vệ;
14


- Dân trí ngày càng được nâng cao, văn hóa dân tộc được giữ gìn và
phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ;
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
b. Đặc điểm của nông thôn mới
- Kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại.
- Các hình thức tổ chức sản xuất và cơ cấu kinh tế phù hợp.
- Xã hội nông thôn ổn định, đời sống của người dân ngày càng được nâng
cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo có xu hướng giảm.
- Nơng thơn vừa mang tính hiện đại nhưng vẫn bảo tồn được những nét
văn hóa mang đậm tính truyền thống.
- Trình độ dân trí, và lao động ngày càng cao, tỉ lệ trẻ em không biết
chữ thấp.
- Môi trường sinh thái được bảo vệ và mang tính bền vững.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hệ thống chính trị ở nơng thơn ngày càng
siết chặt, đảm bảo an ninh tốt.
1.1.2.4. Sự khác nhau giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông
thôn mới hiện nay
- So với xây dựng nông thôn trước đây, XDNTM là một chương trình vận
động về một mơ hình phát triển nơng thơn mang tính chất tồn diện trên nhiều
lĩnh vực. Một vùng NTM được thể hiện rõ nét là một vùng với cơ cấu mới mang
đặc trưng riêng phát triển theo hướng đơ thị hóa. Ở đó, nền sản xuất khơng phải

chỉ có phát triển nơng nghiệp cịn có mặt của các ngành kinh tế khác như: công
nghiệp, và dịch vụ...Để được coi là NTM cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sản xuất nông nghiệp hiện đại: Nông nghiệp được coi là ngành then chốt
ở nông thôn, nhờ vào các điều kiện sản xuất hiện đại, ứng dụng khoa học công
nghệ kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất, xen kẽ giữa sản xuất nông nghiệp hiện đại
với phát triển các ngành công nghiệp và các ngành khác, đã đưa các sản phẩm

15


nông sản dồi dào với chất lượng cao, tạo điều kiện cho nước ta cạnh tranh và hội
nhập với thị trường thế giới.
- Giữ gìn nét truyền thống của văn hóa Việt: Nước ta đi lên từ điểm xuất
phát thấp, với các nền văn hóa gắn liền với cây lúa nước. Vì thế, những sinh hoạt
và phong tục tập quán của người Việt gắn bó rất nhiều với sản xuất nơng nghiệp
nơng thơn. Văn hóa q hương gắn liền với các sản phẩm văn hóa về tinh thần
như chịu thương chịu khó, giản dị, tiết kiệm, thật thà chân chất, yêu quê hương,
đất nước...tất cả những nét văn hóa đó đều được sản sinh trong xã hội ở nông
thôn. Nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc, vì thế
đây là nơi thích hợp nhất để kế tục và phát huy văn hóa truyền thống của quê
hương đất nước.
- Giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái: Ở nông thôn tự bao đời có truyền
thống, con người và tự nhiên sinh sống biện chứng với nhau, con người tôn trọng
tự nhiên, bảo vệ tự nhiên hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự
nhiên. Nhưng ngày nay, do kinh tế ngày càng phát triển khiến con người ngày
càng không để ý tới tự nhiên, dẫn đến hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng như ô
nhiểm môi trường và phải hứng chịu thiên tai, bệnh tật do tự nhiên đem lại. Vì
vậy, để xây dựng được NTM cần phải chú ý tới việc xây dựng và phát triển một
môi trường bền vững.
1.1.2.5. Chức năng của NTM

- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Đất được coi là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Để phát triển được
ngành nông nghiệp phải sử dụng một diện tích đất rất lớn, nhất là đối với ngành
trồng trọt. Vì vậy nơng thơn là nơi diễn ra các hoạt động nông nghiệp là chủ yếu,
với các mặt hàng nơng sản chất lượng cao. Có thể nói, nơng nghiệp chính là chức
năng tự nhiên của nơng thơn. XDNTM khơng có nghĩa là biến nơng thơn phải
trở thành thành thị mà áp dụng hướng tư duy mô hình phát triển của thành thị

16


×