Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính đến năm 2019 tại xã khe mo huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ YẾN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ , CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ
LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH ĐẾN NĂM 2019 TẠI XÃ KHE MO, HUYỆN
ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên – 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ YẾN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ , CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ
LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH ĐẾN NĂM 2019 TẠI XÃ KHE MO, HUYỆN
ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: K47 – QLĐĐ – N03

Khóa học


: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn

: Th.s ĐỖ SƠN TÙNG

Thái Nguyên – 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyên tại trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo. Đặc
biệt là các thầy cô giáo khoa Quản Lý Tài Nguyên đã trang bị cho em những
kiến thức cơ bản về chuyên ngành làm hành trang cho em vững bước sau này.
Với lòng cảm ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trong trường
nói chung và khoa Quản Lý Đất Đai nói riêng.
Đặc biệt để hồn thành đợt thực tập tốt nghiệp và khóa luận tốt nghiệp
này, ngồi sự nỗ lực học hỏi khơng ngừng của bản thân, em còn nhận được sự
quan tâm giúp đỡ hết sức nhiệt tình của Thầy – Th.S Đỗ Sơn Tùng và các thầy
cô khoa Quản Lý Đất Đai cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ Trung
Tâm Kỹ Thuật Tài nguyên và Môi Trường - Sở Tài Nguyên và Môi Trường
Tỉnh Thái Nguyên. Em cũng xin trân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân xã Khe
Mo đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em hoàn thành khóa luận này.
Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và
các bạn sinh viên để khóa luận được hồn thiện hơn. Đây là những kiến thức
cần thiết cho công việc của em sau này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cơ giáo, các cán bộ trong Trung
tâm kỹ thuật Tài nguyên và Mơi trường, gia đình bạn bè ln mạnh khỏe,

hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong công tác và cuộc sống.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Yến


ii

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích ........................................................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính
của Việt Nam..................................................................................................... 4
2.2. Vai trị của cơng tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ
địa chính ............................................................................................................ 5
2.3. Cơ sở pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và lập
hồ sơ địa chính .................................................................................................. 6
2.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật................................................................... 6
2.3.2. Văn bản quy phạm pháp luật dưới luật ................................................... 8
2.4. Đăng ký quyền sử dụng đất ...................................................................... 11
2.4.1. Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu: .................................................... 12
2.4.2. Đăng ký biến động quyền sử dụng đất:................................................. 12
2.4.3. Đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất .................................................. 13
2.4.4. Người chịu trách nhiệm thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất ........... 14
2.5. Cấp giấy chứng nhận ................................................................................ 14
2.5.1. Giấy chứng nhận ................................................................................... 14
2.5.2. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận ..................................... 15

2.5.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận ....................................................... 15
2.5.4. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận ................................... 17
2.6. Hồ sơ địa chính ........................................................................................ 21
2.6.1. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính ............................................................. 22
2.6.2. Hồ sơ địa chính dạng giấy ..................................................................... 22
2.6.3. Hồ sơ địa chính dạng số ........................................................................ 24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 27


iii

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu ...................................... 28
3.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp ......................................... 28
3.3.3. Phương pháp so sánh............................................................................. 28
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 29
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Khe Mo ................................ 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên – môi trường ..................... 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
4.1.3. Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng đất xã Khe Mo .......................... 31
4.2. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận của xã Khe Mo. .............. 35
4.2.1. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận đất ở ........................... 35
4.2.2. Kết quả đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo .................................................................................................................. 38
4.3. Kết quả lập hồ sơ địa chính tại xã Khe Mo - Huyện Đồng Hỷ ................ 39
4.4. Đánh giá công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính
xã Khe Mo ....................................................................................................... 40

4.4.1. Cơng tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận .............................................. 40
4.4.2. Công tác quản lý hồ sơ địa chính .......................................................... 45
4.4.3. Những thuận lợi trong cơng tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận và lập hồ
sơ địa chính của xã Khe Mo ............................................................................ 47
4.4.4. Những khó khăn trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận và lập hồ
sơ địa chính của xã Khe Mo. ........................................................................... 48
4.5. Đề xuất biện pháp khắc phục những khó khăn và đẩy nhanh tiến độ..... 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

ĐKQSDĐ

Đăng ký quyền sử dụng đất

GCN

Giấy chứng nhận

HGĐ


Hộ gia đình

HSĐC

Hồ sơ địa chính



Nghị định

TP

Thành phố

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VP ĐKQSDĐ

Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Thủ tục cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, ................................ 18
Bảng 2.2 Thủ tục cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá
quyền sử dụng đất ở ........................................................................................ 19
Bảng 2.3 Thủ tục cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, ............................... 20
Bảng 2.4 Thủ tục cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo ....... 21
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của xã Khe Mo ......................... 32
Bảng 4.3: Kết quả đăng ký đất ở đến năm 2019 ............................................. 36
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCN đất ở đến năm 2019 ........................................... 37
Bảng 4.5. Kết quả đăng ký, cấp GCN cho các tổ chức ................................... 38
Bảng 4.6: Kết quả lập HSĐC Xã Khe Mo đến năm 2019 .............................. 39
Bảng 4.7: Phân loại các trường hợp chưa được cấp GCN đất ở ..................... 42


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................... 15
Hình 4.1: Số hộ đăng ký, cấp giấy chứng nhận đến năm 2019 ...................... 41
Hình 4.2: Phân loại các hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp GCN đất ở ....... 43
Hình 4.3: Cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức ............................................ 45
Hình 4.4: Thống kê số lượng HSĐC ............................................................... 46


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, là nguồn gốc của mọi tài sản vật
chất của con người. Dựa vào đất chúng ta có lương thực, thực phẩm, trang

phục, khống sản, năng lượng, nguyên vật liệu, mặt bằng để xây dựng nhà
ở… Để có đất sử dụng cho các mục đích khác nhau thì sự phân bố và sử dụng
hợp lý quỹ đất chính là chìa khóa cần thiết có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn
tại của con người. Vấn đề quản lý và sử dụng đất càng trở lên quan trọng
trong bối cảnh bùng nổ dân số, tài ngun cạn kiệt và suy thối mơi trường
ngày càng nghiêm trọng do hoạt động của con người.
Hiện nay công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa
chính đang trở nên phức tạp và quan trọng. Thực tế, đất đai có hạn về diện
tích trong khi nhu cầu về đất thì lại tăng lên khơng ngừng đặc biệt trong bối
cảnh nước ta đang phát huy tối đa sức mạnh sau khi gia nhập Tổ chức thương
mại quốc tế (WTO) để hội nhập chung với xu thế hội nhập toàn cầu. Việt nam
đang trở thành một nền kinh tế lớn trên thế giới. Đặc biệt, trong thời đại của
cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0, sự hình thành các đô thị lớn, siêu đô thị, các
đô thị thông minh thì cơng tác quản lí nhà nước về đất đai ngày càng phức tạp
địi hỏi cơng tác đăng kí cấp GCNQSDĐ phải được nâng cao hơn nữa. Thực
trạng tranh chấp, khiếu kiện về đất đai vẫn xảy ra phổ biến do việc cấp đổi
việc chuyển quyền sử dụng đất vẫn thiếu sót. Đây là sự thất thốt lớn về tài
chính cho ngân sách Nhà nước. Nguồn thu tiền sử dụng đất đang mang lại cho
Nhà nước một nguồn tài chính rất lớn. Nếu làm tốt cơng tác quản lí nhà nước
về đất đai nói chung và cơng tác cấp giấy CNQSDĐ nói riêng là cơ sở để tái
xây dựng lại các đô thị theo xu hướng hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh
hoạt của người dân. Tuy nhiên cũng chính những yếu tố này đã làm cho quan


2

hệ đất đai ngày càng phức tạp, đất đai luôn biến động và việc quản lý sử dụng
đất cũng có nhiều bất cập. Việc thực hiện nội dung đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính ở các địa phương thường gặp
nhiều khó khăn.

Xã Khe Mo với những đặc điểm địa lý và tự nhiên có nhiều thuận lợi,
quỹ đất cịn khá dồi dào so với các xã phường trong thành phố Thái Nguyên
cũng như trung tâm huyện Đồng Hỷ đã và đang thu hút được sự quan tâm của
các nhà đầu tư. Nhiều hoạt động sản xuất, dịch vụ, thương mại đang phát triển
rầm rộ không ngừng. Đặc biệt trong những năm trở lại đây, việc phát triển
rừng sản xuất nhất là cây Keo đã mang lại sinh kế lớn cho người dân nơi đây.
Chính vì vậy đất đai càng có giá trị. Bên cạnh đó là sự mở rộng khơng gian đô
thị của thành phố Thái Nguyên đã đẩy trung tâm của huyện Đồng Hỷ đến sát
xã Khe Mo làm biến động địa giới hành chính. Sự đơ thị hóa được đẩy mạnh
hơn. Sự phát triển đó đã đem lại nhiều thách thức cho công tác đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện
cũng như xã Khe Mo.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự phân công của Khoa Quản Lý Tài
Nguyên, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ của Trung tâm
kỹ thuật Tài Nguyên và Môi Trường - Tỉnh Thái Nguyên cùng sự hướng dẫn
của thầy giáo Th.S Đỗ Sơn Tùng - Giảng viên chính Khoa Quản Lý Tài
Nguyên, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực hiện đề
tài : “Đánh giá công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa
chính đến năm 2019 tại xã Khe Mo, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Ngun”.
2. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và
lập hồ sơ địa chính đến năm 2019 tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỉ, tỉnh Thái
Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, đẩy mạnh và


3

nâng cao chất lượng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và lập hồ
sơ địa chính trên địa bàn xã Khe Mo trong thời gian tới.


3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản
thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công
tác kê khai cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định
của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và
địa phương về cấp GCNQSDĐ.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã
làm được và chưa làm được trong q trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh
nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy
công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và cơng tác quản lý nhà nước về
đất đai nói chung được tốt hơn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Thực trạng đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa
chính của Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường lên Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
ngày 15/08/2013: tính đến ngày 30/6/2013, cả nước đã cấp được 36,000 triệu
giấy chứng nhận với tổng diện tích 20,12 triệu ha, đạt 83,2% diện tích cần cấp
giấy chứng nhận của cả nước, tăng 2,0% so với năm 2012. Đến nay, cả nước
có 11 tỉnh cơ bản hồn thành cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các loại đất
chính (đạt từ 85-100 % diện tích) gồm Bình Dương, Long An, Bến Tre, Đồng
Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Đồng Nai, Quảng Trị, Hậu Giang, Cần

Thơ; ngồi ra cịn có 10 tỉnh khác cơ bản hoàn thành ở hầu hết các loại đất
chính gồm Lạng Sơn, Hải Dương, Hà Nam, Hưng n, Quảng Bình, Đà Nẵng,
Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bà Rịa - Vũng Tàu. Song cũng còn nhiều
tỉnh, thành phố có kết quả cấp giấy chứng nhận ở nhiều loại đất chính cịn đạt
thấp (dưới 70% diện tích cần cấp), đặc biệt là các tỉnh Điện Biên, Lai Châu,
Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Gia Lai, Đăk Nơng. Về
tình hình cấp giấy chứng nhận các loại đất chính như sau: [1]
- Về đất ở đơ thị: Cả nước đã cấp được 4.211.800 giấy với diện tích
106.200 ha, đạt 80,3%. Đã có 34 tỉnh đạt trên 85%; cịn 29 tỉnh đạt dưới 85%,
trong đó 10 tỉnh đạt thấp dưới 70%.
- Về đất ở nông thôn: Cả nước đã cấp được 11.510.000 giấy với diện
tích 465.900 ha, đạt 85,0%. Có 35 tỉnh đạt trên 85%, cịn 28 tỉnh đạt dưới
85%; trong đó có 9 tỉnh đạt thấp dưới 70%.
- Về đất chuyên dùng: Cả nước đã cấp được 182.131 giấy với diện tích
483.730 ha, đạt 64,0%. Có 19 tỉnh đạt trên 85%; còn 44 tỉnh đạt dưới 85%;


5

trong đó có 16 tỉnh đạt dưới 50%.
- Về đất sản xuất nông nghiệp: Cả nước đã cấp được 17.367.400 giấy
với diện tích 8.147.100 ha, đạt 82,9%. Cịn 33 tỉnh đạt trên 85%, có 30 tỉnh
đạt dưới 85%; trong đó có 12 tỉnh đạt dưới 70%.
- Về đất lâm nghiệp: Cả nước đã cấp được 1.709.900 giấy với diện
tích 10.357.400 ha, đạt 86,1%. Có 20 tỉnh đạt trên 85%, có 41 tỉnh cấp đạt
dưới 85%; trong đó có 25 tỉnh đạt dưới 70%.
Hiện có gần 5,4 triệu thửa đất cịn tồn đọng, chưa được cấp GCN,
tương đương 2,1 triệu ha. Hai thành phố là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh có tồn
đọng lớn cả đối với thửa đất và đối với các căn hộ thuộc các dự án phát triển
nhà ở. Trong đó Hà Nội là 168.000 thửa đất và khoảng 500 nghìn căn hộ;

TP.Hồ Chí Minh là 311.000 thửa đất và căn hộ. Đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai tại 49 tỉnh, thành phố và 90 quận, huyện; một số tỉnh, huyện cơ bản đã
hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả, tích cực cho
cơng tác quản lý đất đai. (Nguồn: Bộ Tài Ngun Và Mơi Trường) [1]
2.2. Vai trị của cơng tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và lập hồ
sơ địa chính
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là nội lực để
phát triển đất nước, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã
hội, an ninh quốc phòng và đặc biệt là tư liệu sản xuất khơng gì thay thế được
trong nơng nghiệp. Tuy nhiên, thực tế tài nguyên đất lại có hạn về diện tích và cố
định trong khơng gian trong khi nhu cầu về đất đai ngày càng tăng lên. Do vậy bất
kỳ quốc gia nào cũng đặt nhiệm vụ quản lý đấy đai lên hàng đầu. [2]
Đối với nước ta, những năm gần đây thực hiện q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, cùng với đó là tốc độ đơ thị hóa ngày càng nhanh và sự gia
tăng dân số dẫn đến nhu cầu đất ở và đất sản xuất gia tăng gây sức ép lớn đến quỹ
đất nông nghiệp nói riêng là quỹ đất đai nói chung. Vì vậy mà công tác quản lý đất
đai luôn được nhà nước quan tâm. Trong các nội dung quản lý nhà nước về đất


6

đai, công tác đăng ký cấp GCN và lập HSĐC giữ vai trị vơ cùng quan trọng. [2]
Cơng tác đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC là một công cụ để bảo vệ lợi ích
nhà nước, lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích của người dân. Tuy nhiên trong
những bối cảnh nhất định nó cũng gặp những khó khăn trên cả phương diện chủ
quan lẫn khách quan. [2]
Đối với Nhà nước và xã hội việc cấp GCN, lập HSĐC đem lại những lợi
ích đáng kể như:
- Cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình cải cách đất đai trong đó bản
thân việc triển khai một hệ thống đăng kí đất đai cũng là một hệ thống pháp luật;

- Giám sát việc giao dịch về đất đai;
- Phục vụ việc thu thuế sử dụng đất, thuế tài sarnn thuế sản xuất nơng
nghiệp, lệ phí trước bạ...
Đối với cơng dân, việc cấp GCN và lập HSĐC đem lại những lợi ích như:
- Tăng cường sự an toàn về chủ quyền đối với thửa đất;
- Khuyến khích chủ sử dụng đầu tư vào đất đai;
- Mở rộng khả năng vay vốn;
- Hỗ trợ các giao dịch về đât đai;
- Giảm tranh chấp đất đai.
Với những lợi ích trên cho thấy cơng tác cấp GCN, đăng ký biến động
và lập HSĐC là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai.
2.3. Cơ sở pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và
lập hồ sơ địa chính
2.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai đối với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống chính sách
đất đai chặt chẽ nhằm tăng cường cơng tác quản lý và sử dụng đất trên phạm vi
cả nước. [4]


7

Tháng 11/1953, Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V đã
nhất trí thơng qua Cương lĩnh cải cách ruộng đất. Tháng 12/1953 Quốc hội thông
qua Luật Cải cách ruộng đất nhằm xóa bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng
đất, thực hiện triệt để khẩu hiệu ”người cày có ruộng”. (Nguồn: Hội Nghị ban
chấp hành Trung Ương) [4]
Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1959 quy định ba hình
thức sở hữu về đất đai: Sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân...

Tháng 4/1975 đất nước thống nhất, cả nước thống nhất đi lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Năm 1976, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời đã
thực hiện kiểm kê, thống kê đất đai trong cả nước, Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 169/ QĐ-CP ngày 20/06/1977 để thực hiện nội dung đó. [4]
Năm 1980, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời
khẳng định ” Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch chung
nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm ...” [4]
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1980, ngày 08/01/1988, Luật đất đai đầu tiên ra
đời. Tại Điều 9 của Luật này nêu rõ: ” Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, lập và quản lý HSĐC, quản lý các hợp đồng sử dụng đất,
thống kê, kiểm kê” là một trong 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Công tác
đăng ký đất đai vẫn được triển khai thực hiện trên tinh thần của chỉ thị 299/TTg
năm 1980. [4]
Luật Đất đai 1993 ra đời ngày 14/07/1993 đã đánh dấu một bước quan
trọng về sự đổi mới chính sách đất đai của Nhà nước ta với những thay đổi quan
trọng như: Đất đai được khẳng định là có giá trị, ruộng đất nơng nghiệp được giao
ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân, người được Nhà nước giao quyền:
Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất...
Song quá trình thực hiện Luật Đất đai năm 1993 đã xuất hiện nhiều vấn đề
bất cập, Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khóa XI thơng qua ngày
26/11/2003 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2004, trong đó quy định các vấn


8

đề mang tính nguyên tắc về GCN; các TH được cấp GCN, thực hiện nghĩa vụ tài
chính khi cấp GCN; lập HSĐC và về việc xác định diện tích đất ở đối với trường
hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở; trình tự thực hiện các thủ tục hành
chính về đất đai để cấp GCN.
2.3.2. Văn bản quy phạm pháp luật dưới luật

Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ
công tác cấp GCN là điều cần thiết:
* Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời:
Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội
khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004. [1]
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ
về việc các địa phương phải hồn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trong năm 2005. [1]
Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi
trường ban hành quy định về GCN. [2]
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2003. [4]
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền
sử dụng đất khi cấp GCN. [4]
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng
chính phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. [2]
Thơng tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng
dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ. [3]
Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển
hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành cơng ty cổ
phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho cơng ty đã cổ phần hóa. [2]


9

Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi

trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. [2]
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai. [4]
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. [4]
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất. [4]
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất. [2]
* Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày
1/7/2014 của Quốc hội ban hành. [4]
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. [4]
- Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất. [4]
- Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất. [4]
- Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước. [4]


10

- Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy

định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. [4]
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy
chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [2]
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ
địa chính. [2]
- Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ
địa chính. [2]
- Thơng tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống
kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. [2]
* Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ thị 17/2011/CT-UBND ngày 24/10/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một số nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. [6]
- Quyết định 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/2/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được tách thửa, đối với
từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. [6]
- Hướng dẫn số 67/HD-STNMT ngày 31/10/2011 của sở TN & MT về
việc thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi hồn thành cơng tác đo đạc, lập bản
đồ địa chính. [6]
- Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp, GCNQSD
đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về
sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. [6]
- Ngày 30/12/2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất
đai về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. [6]


11


- Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT hướng dẫn
quyết định 755/QĐ-TTg phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản
đặc biệt khó khăn. [6]
- Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định về đăng kí đất đai,tài sản gắn liền với
đất;cấp GCNQSD đất,quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;Đăng
kí biến động sử dụng đất,nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên. [6]
Các văn bản trên đã góp phần khơng nhỏ trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai,
làm cho cơng tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ,
vừa thể hiện tính khoa học cao. [6]
Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và nhà nước
quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy
mạnh và sớm hồn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần
giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với nhà nước. [6]
2.4. Đăng ký quyền sử dụng đất
ĐKQSDĐ là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với các
đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử
dụng đất); là việc ghi nhận về quyền sử dụng đất đối với một thửa đất xác định
vào HSĐC và cấp GCN cho những chủ sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối
quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất đồng thời nhằm
chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; là cơ sở để Nhà
nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của người sử dụng đất.
ĐKQSDĐ có hai loại, đó là ĐKQSDĐ lần đầu và đăng ký biến động quyền

sử dụng đất.


12

2.4.1. Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu:
Là đăng ký được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất chưa kê
khai đăng ký quyền sử dụng đất và chưa được cấp GCN, được thực hiện trong các
trường hợp sau:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
2. Người đang sử dụng đất mà các thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận.
2.4.2. Đăng ký biến động quyền sử dụng đất:
Là đăng ký được thực hiện đối với người sử dụng đất đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có thay đổi về sử dụng đất với những trường hợp:
1. Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp, góp vốn, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;
2. Hình thành thửa đất mới trong trường hợp chuyển mục đích một phần
thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, tách thành nhiều thửa mà pháp luật
cho phép;
3. Thay đổi hình dạng, kích thước thửa đất theo quy định của pháp luật;
4. Thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;
5. GCN cấp đã bị hư hỏng hoặc bị mất;
6. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi
GCN đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009;
Riêng trường hợp người th đất nơng nghiệp sử dụng vào mục đích cơng
ích của xã, nhận khốn của các tổ chức, th hoặc mượn đất của người khác để sử
dụng và trường hợp tổ chức, thuê hoặc mượn đất của người khác để sử dụng và
trường hợp tổ chức, cộng đồng dân cư được giao đất để quản lý thì khơng thực
hiện đăng ký QSDĐ.
Đăng ký biến động với người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ được

xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp trong các trường hợp:
- Khi người sử dụng, chủ sở hữu tài sản thực hiện thế chấp, góp vốn mà
khơng hình thành pháp nhân mới;
- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê sang hình thức được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất.


13

- Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất;
- Thay đổi nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện;
- Các trường hợp thay đổi: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được
phép đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở, người sử dụng đất đề nghị chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào GCN đã cấp; thay đổi về nhà ở và
cơng trình xây dựng trên đất; thay đổi diện tích, nguồn gốc, hồ sơ giao rừng sản
xuất; đính chính nội dung ghi trên GCN khơng đề nghị cấp GCN mới.
2.4.3. Đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất
- Người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất là người đang sử dụng
đất và là người có quan hệ trực tiếp đối với Nhà nước trong việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Người sử dụng đất phải thực hiện ĐK
(theo Điều 9 và 107 Luật đất đai 2003) bao gồm:
+ Các tổ chức trong nước;
+ Hộ gia đình cá nhân trong nước;
+ Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nơng nghiệp và cơng
trình tín ngưỡng);
+ Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
+ Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam (ĐK theo tổ chức kinh tế là pháp nhân Việt Nam).

- Các đối tượng sử dụng đất này thực hiện đăng ký trong các trường hợp :
+ Người sử dụng đất chưa được cấp GCN;
+ Người sử dụng đất đã có GCN được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép đổi tên, chuyển mục đíhc sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất
hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất;
+ Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai cửa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Riêng đối với trường hợp: Người th đất nơng nghiệp dành cho mục đích


14

cơng ích, đất nhận khốn của tổ chức , cộng đồng dân cư được giao đất quản lý thì
khơng thực hiện ĐKQSDĐ.
2.4.4. Người chịu trách nhiệm thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định 181 người chịu
trách nhiêm thực hiện đăng ký gồm có:
- Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất;
- Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh (tại Khoản 3 Điều 81/NĐ);
- Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng;
- Chủ hộ gia đình sử dụng;
- Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử
dụng đất;
- Người đại diện cộng đồng dân cư sử dụng đất được UBND cấp xã chứng thực.
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất.
Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể ủy quyền cho người
khác theo quy định của pháp luật.
2.5. Cấp giấy chứng nhận
2.5.1. Giấy chứng nhận

Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng
nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có
nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in
màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6
chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT; [1]
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất", trong đó, có các thơng tin về thửa đất, nhà ở, cơng trình xây
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng
năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp
Giấy chứng nhận; [1]


15

- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng
nhận";[1]
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả
nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát
hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất. [1]

Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.5.2. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận
Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng

đất được cấp giấy chứng nhận như sau:
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này.


16

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ.
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;
người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có.
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị

mất.
2.5.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
(Được quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013)
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt


17

Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ủy quyền cho cơ
quan quản lý đất đai cùng cấp trong một số trường hợp cụ thể. Điều kiện được
ủy quyền cấp GCN được quy định theo Điều 56 Nghị định 181/NĐ-CP ngày
29/10/2004.
2.5.4. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
Thủ tục hành chính nói chung và thủ tục trong cơng tác quản lý đất đai
nói riêng là phương tiện quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng quản lý
nhà nước, bảo đảm thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, tổ
chức. Trong các thủ tục đó, thủ tục đăng ký cấp GCN đã ngày càng được các
cơ quan chuyên môn cố gắng sửa đổi các thủ tục rườm rà, không cần thiết để
công tác đăng ký cấp GCN ngày càng nhanh chóng, chuyên nghiệp và đạt
hiệu quả cao. Việc tổ chức đăng ký, cấp GCN hiện nay được áp dụng đối với
từng đối tượng như sau:


×