Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân xã (từ thực tiễn một số tỉnh đồng bằng sông cửu long)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN HỒNG QUÂN

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

(Từ thực tiễn một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN HỒNG QUÂN

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

(Từ thực tiễn một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60380102

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ MINH KHÔI

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn “Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân
dân xã” (từ thực tiễn ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long)” là kết quả của
quá trình nghiên cứu, tổng hợp của bản thân tôi, nội dung, số liệu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ
Minh Khôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chính xác.

Vĩnh Long, ngày 29 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hồng Quân


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND: Hội đồng nhân dân
THPT: Trung học phổ thông
THCS: Trung học cơ sở
UBND: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phƣơng pháp nghiên cứu...3
4.1. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài. .................................... 5
6. Kết cấu của Luận văn................................................................................ 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC VÀ
HOAT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ .......................................... 6
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trị, tính chất đặc điểm của Ủy ban nhân dân... 6
1.1.1. Khái niệm về Ủy ban nhân dân .............................................................. 6
1.1.2. Vị trí, vai trị của Ủy ban nhân dân ........................................................ 7
1.1.3. Tính chất, đặc điểm của Ủy ban nhân dân xã ........................................ 9
1.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân .................................................. 12
1.2.1. Cơ cấu lãnh đạo Ủy ban nhân dân ....................................................... 13
1.2.2. Cơ cấu số lượng công chức chuyên môn .............................................. 18
1.3. Các hình thức hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã............................. 19
1.3.1. Hoạt động của tập thể Ủy ban nhân dân xã ......................................... 20
1.3.2. Hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ...................................... 21
1.3.3. Hoạt động của các Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ......................... 22
1.3.4. Hoạt động của uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã ........................................ 23
1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã .............................. 24
1.4.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã ........................... ....24
1.4.2. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và tiểu thủ công nghiệp................. 27
1.4.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực xây
dựng, giao thông vận tải ................................................................................. 29
1.4.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, xã hội, văn hóa và thể dục thể thao................................................. 31


1.4.5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành pháp luật ........................ 35
1.4.6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực dân tộc

và tôn giáo ...................................................................................................... 38
1.4.7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân xã trong lĩnh vực thi
hành pháp luật. ............................................................................................... 39
1.5. Mối quan hệ công tác của ủy ban nhân dân xã ................................... 42
1.5.1. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn ............42
1.5.2. Quan hệ với Đảng ủy xã ....................................................................... 42
1.5.3. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã ...................................................... 43
1.5.4. Quan hệ với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân xã ............... 43
1.5.5. Quan hệ với Trưởng ấp (thơn, khóm) và Tổ trưởng dân phố ............... 45
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ .................................................................................. 46
2.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức và độ ngũ cán bộ, cơng chức. .................. 46
2.1.1. Những mặt tích cực............................................................................... 46
2.1.2. Những tồn tại, hạn chế ......................................................................... 53
2.1.3. Nguyên nhân hạn chế ........................................................................... 54
2.2. Thực trạng hoạt động theo lĩnh vực của Ủy ban nhân dân xã .......... 54
2.2.1. Trong hoạt động tài chính và ngân sách .............................................. 54
2.2.2. Trong hoạt động quản lý đất đai. ........................................................ 57
2.2.3. Trong hoạt động chứng thực ................................................................ 60
2.2.4. Trong hoạt động đăng ký hộ tịch ......................................................... 63
2.2.5. Hoạt động điều hành của Ủy ban nhân dân xã ................................... 65
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ ............................................................................................ 70
3.1. Quan điểm và sự cần thiết hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã khu vực các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. ............... 70
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng ............................................................... 70
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân
xã .................................................................................................................... 73



3.2. Phƣơng hƣớng và một số giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động
của Ủy ban nhân dân xã khu vực đồng bằng sông cửu long trong giai
đoạn hiện ...................................................................................................... 75
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về Ủy ban nhân dân xã .......... 76
3.2.2. Thực hiện cải cách tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân xã .............. 78
3.2.3. Đổi mới công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức xã ...................................................................................... 79
3.2.4. Hiện đại hố nền hành chính nhà nước ở cấp xã ................................. 81
3.2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ................... 82
3.2.6. Củng cố mối quan hệ của Ủy ban nhân dân xã với nhân dân, huy động
sự tham gia có hiệu quả của nhân dân vào việc giám ............................
84
KẾT LUẬN ........................................................................ …..
……….867


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ủy ban nhân dân (UBND) xã là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương, là cấp gần dân nhất và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, chính trị,
văn hố, xã hội của nhân dân ở địa phương. Uỷ ban nhân dân xã có vị trí, vai
trị hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị ở nước ta, là cầu nối chuyển tải
và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước đến với quần chúng nhân dân. UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, quốc phịng, an
ninh, trật tự và an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền, bảo đảm các
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào thực tế

cuộc sống.
Hoạt động của UBND xã có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có ý nghĩa vơ cùng
to lớn với việc củng cố sự phát triển bền vững của xã hội, bảo đảm dân chủ và
nâng cao đời sống nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cấp xã là cấp
gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc
đều xong xuôi”.1
Tuy nhiên, trên thực tế tổ chức và hoạt động của UBND xã còn chưa
được chuyên sâu, thiếu ổn định về nhân sự; tình trạng lãng phí, hình thức
trong hoạt động quản lý vẫn phổ biến. Bên cạnh đó, trình độ quản lý, chun
mơn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, cơng chức xã cịn nhiều hạn chế, luôn rơi
vào trạng thái lúng túng, ngỡ ngàng trước sự thay đổi và xu thế phát triển
chung của thời đại, dẫn đến hiệu quả hoạt động của UBND xã chưa cao, chưa
đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Để khẳng định tầm quan trọng của UBND cấp xã trong hệ thống chính
trị ở nước ta. Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX đã đề ra phương hướng “đổi
mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn”.
Nghị quyết chỉ đạo: “Cần nâng cao hiệu lực của cơ quan hành chính theo
hướng đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan hành chính cấp xã ”.2
1

Hồ Chí Minh tồn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 1995, t. 5, tr. 371.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành TW Đảng khoá IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn.
2


2

Tại Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã ban

hành Nghị quyết số 17- NQ/TW ngày 01/08/2007 về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước, trong đó có
UBND cấp xã. Đó là những cơ sở quan trọng để chúng ta tiếp tục xây dựng
chiến lược cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của UBND xã trong hệ thống chính trị
ở nước ta nói chung, khu vực đồng bằng sơng Cửu Long nói riêng và từ thực
tiễn đặt ra những vấn đề phải quan tâm, người viết đã chọn đề tài: “Tổ chức
và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn một số tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ luật của mình, nhằm
tiếp tục nghiên cứu góp phần xây dựng ngày càng hồn thiện hệ thống chính
quyền cơ sở khu vực đồng bằng sơng Cửu Long, việc nghiên cứu này có tầm
quan trọng và thiết thực cả về lý luận và thực tiễn, không những đáp ứng u
cầu cấp bách , mà cịn có ý nghĩa lâu dài.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện đã có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan
đến lĩnh vực này, nhưng các nhà khoa học chỉ nghiên cứu dưới nhiều khía
cạnh khác nhau, chẳn hạn như các bài viết: “Bàn về khái niệm chính quyền
địa phương và tên gọi của Luật Tổ chức HĐND và UBND hiện hành” của
Phó giáo sư – Tiến sĩ Trương Đắc Linh, đăng trên Tạp chí Khoa học Pháp
luật số 02/2001; “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở vùng
đồng bằng sông Cửu Long” của Nguyễn Huy Kiệm - Phó Vụ trưởng, Cơ
quan đại diện Bộ Nội vụ tại TP.Hồ Chí Minh - Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số
7/2008; “Củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ xã, thôn” của Nguyễn Hữu Đức,
Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 2012; “Đề án công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ hệ thống chính trị cơ sở vùng Tây nam bộ” của Ban Chỉ
đạo Tây nam bộ. Trong nhiều văn kiện của Đảng cũng luôn đề cập đến chính
quyền cơ sở, điển hình gần đây có Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị cơ sở ở xã, phường, thị trấn…

Nhìn chung, các cơng nghiên cứu khoa học, bài viết nêu trên đã đề cập
nhiều khía cạnh khác nhau về chính quyền cơ sở nói chung và Ủy ban nhân
dân cấp xã nói riêng, nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu nào được công bố


3

về lĩnh vực Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn một số
tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long. Do đó, người viết mong muốn luận văn sẽ kế
thừa những thành tựu mà các những cơng trình đi trước đã đạt được, tiếp tục
nghiên cứu và sẽ tiếp nối những vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra để tiếp tục
hoàn thiện tổ chức và không ngừng nâng cao hiệu hoạt động của UBND xã
khu vực các tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long, góp phần tích cực trong phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần cho nhân dân
trong tồn vùng.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn sẽ làm sáng tỏ các nội dung liên quan tới tổ chức và hoạt
động của UBND xã như về tổ chức nhân sự, một số hoạt động điển hình của
UBND xã (như) về lĩnh vực tài chính – ngân sách, quản lý đất đai, tư pháp hộ
tịch..., từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức và hoạt động,
những ngun nhân dẫn tới tình trạng đó. Qua đó, khẳng định vị trí và vai trị
hết sức quan trọng của UBND xã trong hệ thống chính trị và dân cư. Từ đó,
người viết sẽ đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao
hiệu quả hoạt động của UBND xã trong giai đoạn hiện nay.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phƣơng pháp nghiên
cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của UBND xã, tuy nhiên
do hoạt động của UBND xã rất rộng và đa dạng nên trong phạm vi của luận
văn tốt nghiệp, người viết chỉ tập trung nghiên cứu một số hoạt động đặc thù

của UBND xã một số tỉnh đồng bằng sông cửu Long, trong đó lấy tỉnh Vĩnh
Long làm nơi nghiên cứu chính như: hoạt động tài chính và ngân sách, hoạt
động quản lý đất đai, hoạt động hành chính - tư pháp có tác động trực tiếp đến
người dân… Từ đó, đưa ra những giải pháp cụ thể để hoàn thiện tổ chức và
nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND xã trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những lý luận cơ bản của
chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật,
các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước, xây dựng và đổi mới tổ chức hoạt động của chính quyền
địa phương.


4

Để giải quyết những vấn đề cơ bản đã được đặt ra ở trên, người viết đã
sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của Triết học Mác - Lênin và những
phương pháp khác như: phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử, thống kê,
phỏng vấn, so sánh, tổng kết thực tiễn... nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm
vi nghiên cứu của đề tài, cụ thể.
Chương 1, tập trung phân tích cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức
và hoạt động của UBND xã, người viết sử dụng phương pháp hệ thống, phân
tích, so sánh...nhằm làm rỏ khái niệm, vị trí, vai trị, tính chất, đặc điểm của
UBND xã, trong đó chỉ ra những đặc điểm, đặc trưng mà chỉ UBND xã mới
có mà UBND Huyện, UBND Phường khơng có. Cơ cấu tổ chức của UBND
xã, đi sâu phân tích thành phần, số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức cấp xã, các hình thức, phương pháp hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND xã trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, quốc phịng, an
ninh trật tự và thi hành pháp luật…ở địa phương theo quy định pháp luật hiện
hành để làm rõ mối quan hệ công tác của UBND xã với các tổ chức trong hệ

thống chính trị nhằm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước
ta. Kết quả phân tích đã đem lại một cách nhìn tương đối tồn diện và có tính
hệ thống về tổ chức và hoạt động chính quyền cơ sở nói chung và UBND xã
nói riêng.
Chương 2, Người viết sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân
tích, so sánh...để đánh giá về thực trạng một số hoạt động của UBND xã hiện
nay, chỉ ra những mặt đạt được, một số tồn tại hạn chế và nguyên nhân của
thực trạng trong tổ chức và hoạt động của UBND xã trên các phương diện: về
tổ chức và đội ngũ cán bộ công chức, về một số hoạt động của UBND xã như:
hoạt động tài chính ngân sách, hoạt động quản lý đất đai, hoạt động chứng
thực, hoạt động đăng ký hộ tịch. Cùng với việc phân tích, làm rõ vai trò của
UBND cơ sở trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và chính trị của đất
nước.
Chương 3, trên cơ sở quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng chính
quyền cơ sở, cùng với việc tổng hợp, tổng kết thực tiễn, đối chiếu, phân tích...
người viết sẽ làm rõ được sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động của
UBND xã trên cơ sở quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, để từ đó
có được sự nhận thức mới và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức và


5

nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND xã khu vực đồng bằng Sơng Cửu
Long trong tình hình mới hiện nay.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài.
Nghiên cứu cơ sở khoa học và hoàn thiện mơ hình tổ chức và hoạt động
của Ủy ban nhân dân xã trong giai đoạn hiện nay là yêu cầu tất yếu khách quan,
phù hợp với yêu cầu của cải cách hành chính, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
to lớn, góp phần hồn thiện mơ hình tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động
của Ủy ban nhân dân xã đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay.

Kết quả của Luận văn, có thể được ứng dụng trong thực tế và làm tài
liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nhà nước, tổ chức, và cá nhân có
quan tâm đến việc xây dựng hồn thiện chính quyền cơ sở trong gia đoạn hiện
nay.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của Luận văn chia thành 03 Chương theo bố cục như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của tổ chức và hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã.
Chương 2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao
hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân xã.


6

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trị, tính chất đặc điểm của Ủy ban nhân
dân
1.1.1. Khái niệm về Ủy ban nhân dân
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Ủy ban nhân dân là cơ quan
chính quyền nhân dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được
lập ra ở các cấp xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện; huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” .3
Theo từ điển luật học: “Uỷ ban nhân dân là tên gọi của các cơ quan
chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”.4
Theo Điều 114 Hiến pháp 2013 quy định: Uỷ ban nhân dân ở cấp chính
quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách

nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Điều 2 Luật tổ chức của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm
2003 quy định: “Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp
trên”.
Tại điều 4 Luật tổ chức của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
năm 2003 quy định: Uỷ ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính
như sau:
Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Theo nội dung trên, thì: UBND xã là cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, do HĐND xã bầu ra, chịu trách nhiệm trước HĐND xã và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.

3
4

Từ điển Bách Khoa Việt Nam, NXB Từ điển Bách Khoa Việt Nam, Hà Nội năm 2005, t.2, tr.759.
Nguyễn Hữu Quỳnh (1999), Từ điển Luật học, NXB từ điển Bách Khoa, Hà Nội, tr.538.


7

Uỷ ban nhân dân xã là cấp cuối cùng, gần dân nhất, sát dân nhất, đơn vị
hành chính nhỏ nhất trong hệ thống bộ máy hành chính nhà nước nên gọi là
cấp cơ sở.
Uỷ ban nhân dân xã là cấp hành chính trực tiếp quan hệ với dân trong

hệ thống tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước.
1.1.2. Vị trí, vai trị của Ủy ban nhân dân
tại Điều
58, Điều 59 và Điều 60 HĐND tỉnh, thành phố, thị xã hay xã cử ra Ủy ban
hành chính, Ủy ban hành chính bộ do HĐND các tỉnh và thành phố bầu ra, Ủy
ban hành chính huyện do HĐND các xã bầu ra, Ủy ban hành chính có trách
nhiệm thi hành các nghị quyết của HĐND và chịu trách nhiệm đối với HĐND
địa phương mình5.
ban nhân dân
-

Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa
phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”.6
Luật tổ chức của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 quy
định: “Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp
trên”.7
nhà nước ở địa phương. Điều đó thể hiện ở chỗ UBND xã có nhiệm vụ triển
khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
5

Điều 58, Điều 59 và Điều 60 Hiến pháp 1946.
.
7
Điều 2, Luật tổ chức của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003.
6



8

nước vào cuộc sống, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội và dân cư trên
địa bàn.
Ủy ban nhân dân xã chính là đầu mối giải quyết các cơng việc thường
ngày của nhân dân và có quan hệ trực tiếp và gắn bó mật thiết với nhân dân,
là cầu nối để chuyển tải mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước vào cuộc sống. Vì vậy, mà hiệu quả hoạt động của UBND xã có
ảnh hưởng rất lớn tới sự thành công của các chủ trương, chính sách được
hoạch định từ cấp trên và quyền, lợi ích của nhân dân trên địa bàn.
Xét về vai trị thì Ủy ban nhân dân xã là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân cùng cấp, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có vai
trị quan trọng trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn
diện các lĩnh vực đời sống, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh – quốc phòng...
trên địa bàn xã, tổ chức thực hiện nghị quyết và quyết định của Hội đồng nhân
dân cùng cấp. Được thể hiện trong các nội dung:
UBND xã sẽ triển khai và hướng dẫn việc thực hiện, chương trình, kế
hoạch, đề án khuyến khích phát triển nơng, lâm, ngư nghiệp theo quy định của
cấp trên. Tổ chức thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
để phát triển sản xuất, hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng,
vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung. Mỗi xã có một công
chức chuyên trách về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Cùng với việc hướng dẫn thực hiện các kế hoạch trên UBND xã có
nhiệm đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức xã và thực hiện
chế độ bổ nhiệm có thời hạn. Tiếp tục đổi mới cải cách hành chính, giảm bớt
phiền hà cho người dân, đẩy mạnh phân cấp và tạo điều kiện cho chính quyền
cấp xã hoạt động có hiệu quả.
Nhà nước ta đã và đang chuyển sang cơ chế quản lý mới trong điều
kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

cấp xã càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và đổi
mới đất nước, nâng cao đời sống của nhân dân.
Với quy định vị trí, vai trị UBND là cơ quan hành chính nhà nước
trong hệ thống bộ máy Nhà nước, do đó UBND xã là tổ chức có tính độc lập
tương đối, có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật. Trước
khi đi vào nghiên cứu về cơ cấu tổ chức của UBND xã, chúng ta tìm hiểu về
tính chất, đặc điểm của UBND xã, để thấy được điểm khác biệt giữa quản lý


9

nhà nước của UBND xã với quản lý nhà nước của UBND phường ( giữa nông
thôn với đô thị) để thực hiện phân cấp, phân quyền phù hợp với tính chất, đặc
điểm của mỗi loại hình địa phương.
1.1.3. Tính chất, đặc điểm của Ủy ban nhân dân xã
, UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp.
Được thể hiện ở chỗ UBND xã chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐND xã và
cơ quan nhà nước cấp trên trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân xã chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban
nhân dân cấp trên trực tiếp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân xã, chịu trách nhiệm và báo cáo các hoạt động của mình trước
HĐND xã.
Xuất phát từ đặc điểm cấp xã là đơn vị hành chính nhỏ nhất trong hệ
thống bộ máy hành chính nhà nước nên UBND xã có đặc điểm như sau:
Thứ nhất, UBND xã là cấp gần dân nhất, tổ chức và hoạt động mang
tinh tự quản cao, là cấp cơ sở trực tiếp, tiếp xúc với nhân dân, là cấp đầu tiên
đối mặt giải quyết những bức xúc, yêu cầu của dân. Cán bộ cấp xã hàng ngày
sinh hoạt với dân trong mối quan hệ khơng chỉ là giữa chính quyền với dân
mà cịn là quan hệ gia tộc và xóm làng lâu đời với cả những tập quán tốt đẹp
cơ bản cũng như một số tập quán lạc hậu; là người giải quyết trực tiếp hàng

ngày khơng qua chính quyền trung gian nào khác những vấn đề về dân quyền,
dân sinh, dân trí, dân tâm, làm sao một mặt phải theo đúng chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, mặt khác phải sát hợp với tình hình thực tế
trong xã hội và thấu tình đạt lý trong quan hệ xóm làng.
Thứ hai, UBND xã quản lý lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu, cịn cơng
nghiệp, thương mại, dịch vụ chưa phát triển mạnh.
Đặc điểm nông nghiệp nông thôn mang nhiều yếu tố tự nhiên: nhà,
vườn, ao, ruộng, thường gắn với những điều kiện địa lý có sẵn, trong đó trồng
trọt và chăn ni là hai lĩnh vực chính. Ngồi ra cịn có các nghề thủ công,
chế biến lương thực, thực phẩm, buôn bán nhỏ theo hộ gia đình. Vì vậy
UBND xã phải tổ chức thực hiện tốt các chính sách và triển khai các biện
pháp nhằm giải quyết tốt các vấn đề như nông nghiệp, nông thôn, nông dân
xây dựng nông thôn mới, phát huy truyền thống tình làng nghĩa xóm, chăm lo
đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân địa phương.


10

So với UBND phường quản lý lĩnh vực phi nông nghiệp, đa ngành, đa
lĩnh vực, trong đó chủ yếu là cơng nghiệp, dịch vụ, thương mại có tốc độ phát
triển cao, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, có vai trị thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương. Vì vậy việc quản lý của
UBND phường hướng vào việc tham gia phát triển các dịch vụ đô thị, quản lý
trật tự đô thị, bảo vệ môi trường, xây dựng khu phố văn hóa và nếp sống thị
dân.
Thứ ba, địa bàn quản lý khu vực nông thôn tương đối rộng, dân cư tập
trung với mật độ không cao và phần lớn đất đai thường được sử dụng cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập
trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các
hoạt động xã hội khác, khơng có chức năng làm trung tâm và tính tập trung

cao như ở đơ thị. Với đặc điểm cơ bản của nơng thơn là tính gắn kết cộng
đồng rất cao, cơ sở hạ tầng xã hội phát triển chưa tốt, trình độ dân trí thấp hơn
ở đơ thị nên mơ hình quản lý Nhà nước ở nơng thơn phải có những khác biệt
so với đơ thị. Do trình độ dân trí thấp hơn so với khu vực đơ thị, phong cách
quản lý và cách thức giao tiếp cộng đồng cũng khác nên các vấn đề quản lý
mọi mặt kinh tế - xã hội phải được xử lý theo cách thức thể hiện tốt nhất ý chí
của cộng đồng.
Ngồi ra, đối với những khu vực nông thôn gắn với đơ thị, phát triển
nơng thơn phải kiểm sốt được các tác động của q trình đơ thị hóa, hài hịa
và đồng bộ với phát triển đô thị. Phát triển khu vực nơng thơn phải mang tính
chiến lược với xuất phát điểm nhằm giải quyết các vấn đề của đô thị. Yêu cầu
quản lý nhà nước ở nông thôn phải đặt trong một bài tốn tổng thể chung về
phát triển đơ thị.
Một đặc điểm cơ bản của nơng thơn là tính cộng đồng rất cao, do đó,
mơ hình quản lý nhà nước ở nơng thơn phải có những khác biệt so với đô thị.
Những khác biệt này đặc biệt nhấn mạnh đến các khuôn khổ tự quản và tổ
chức các cấp chính quyền. Do trình độ dân trí thấp hơn so với khu vực đô thị,
phong cách quản lý và cách thức giao tiếp cộng đồng cũng khác nên các vấn
đề quản lý mọi mặt kinh tế - xã hội phải được xử lý theo cách thức thể hiện
tốt nhất ý chí của cộng đồng.
So với xã thì địa bàn quản lý của UBND phường nhỏ hơn nhiều, nhưng
dân cư tập trung với mật độ cao, điều kiện sinh sống của người dân khá chật


11

hẹp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phát triển có tính liên thơng,
đồng bộ, có nếp sống, văn hóa của người dân gắn liền với đặc điểm sinh hoạt,
giao tiếp rất đặc thù khác với nông thôn là nơi dễ tập trung, phát sinh các tệ
nạn xã hội gây phức tạp trong quản lý.

Về chức năng, UBND xã bên cạnh chức năng là cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương cịn là cơ quan tự quản ở xã, đại diện cho cộng đồng
dân cư ở cơ sở, giải quyết những vấn đề nội bộ của địa phương. Trong khi đó
UBND phường chỉ thuần tuý là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
thực hiện một số cơng việc quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp
luật và một số nhiệm vụ do cấp trên giao.
Chính các đặc điểm khác nhau nêu trên mà Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 đã quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã, thị trấn
nói chung và dành một điều khoản riêng quy định thêm nhiệm vụ, quyền hạn
UBND phường cụ thể như sau:
Ngoài nội dung những nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã, thị trấn đã
được trình bày ở trên, Uỷ ban nhân dân phường còn thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể tương ứng với vai trò quản lý ở đơ thị của mình đó là:
Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường về
việc bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và quy
hoạch đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đơ thị, phịng, chống tệ nạn xã hội,
giữ gìn trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố, lịng đường, lề đường, trật tự cơng
cộng và cảnh quan đô thị, quản lý dân cư đô thị trên địa bàn.
Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn
phường theo qui định của pháp luật.
Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phường theo phân
cấp, ngăn chặn, xử lý những hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ
thuật theo qui định của pháp luật.
Kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường
lập biên bản, đình chỉ những cơng trình xây dựng, sữa chữa, cải tạo khơng có
giấy phép, trái với qui định của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét, quyết định8.

8


Điều 118, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.


12

Xuất phát từ các đặc điểm nói trên của đơ thị, quản lý Nhà nước của
UBND phường đòi hỏi phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và liên thơng
trên mọi khía cạnh của quản lý Nhà nước. Quản lý nhà nước của UBND
phường phải phù hợp đặc thù về cơ sở hạ tầng đô thị, công tác quản lý nhà
nước phải đa chiều, xử lý trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Địa bàn
phường càng lớn, phạm vi khối lượng công việc giải quyết càng nhiều, xu
hướng ngày càng tăng, nhịp độ, mức độ phức tạp của công việc càng cao, việc
tuân thủ quy trình, quy chuẩn, quy hoạch, kế hoạch, pháp luật càng phải triệt
để, chính xác, kịp thời. Vì vậy, việc tổ chức bộ máy chính quyền đô thị phải
bảo đảm việc quản lý nhà nước tập trung, thống nhất, thơng suốt, nhanh nhạy,
có hiệu lực, hiệu quả cao.
Thứ tư, cơ cấu tổ chức bộ máy, tiêu chuẩn cán bộ, trình độ chun mơn,
nghiệp vụ, chế độ chính sách của UBND xã so với UBND phường thì khơng
có khác biệt lớn. Tuy nhiên so với với UBND huyện có những khác biệt lớn
vể tổ chức bộ máy: UBND xã rất đơn giản, gọn nhẹ, khơng có các đơn vị trực
thuộc mà chỉ có cán bộ, cơng chức phụ trách từng lĩnh vực, còn cơ cấu tổ
chức của UBND huyện được tổ chức chặt chẽ với nhiều phịng, ban trực
thuộc, mỗi phịng ban bố trí cán bộ, cơng chức theo vị trí việc làm.
Tóm lại, việc xác định tính chất, đặc điểm của UBND xã khơng chỉ có
ý nghĩa lý luận mà cịn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Trong tổ chức và hoạt
động, nó cho phép tiến hành phân cấp trong quản lý, phân công rõ chức năng,
phân định thẩm quyền tránh được tình trạng trùng lặp, mâu thuẫn về thẩm
quyền, chức năng. Sau đây là khái quát chung về cơ cấu tổ chức của UBND
nói chung và UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nói riêng theo
quy định của pháp luật hiện hành.

1.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
Uỷ ban nhân dân là mắt xích quan trọng trong việc phát huy hiệu quả
của chính quyền địa phương góp phần đảm bảo hoạt động hành chính Nhà
nước thơng suốt từ Trung ương đến cơ sở. Theo Điều 114 Hiến pháp 2013,
Điều 2 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 quy
định: Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm cấp trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên.


13

Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương; tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật các văn
bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
cũng cố an ninh, quốc phịng và thực hiện các chính sách trên địa bàn.

1.2.1. Cơ cấu lãnh đạo Uỷ ban nhân dân
Theo Nghị định 107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ qui
định số lượng Phó chủ tịch và cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp,
trong đ
Tuỳ theo quy mơ số dân ở các xã mà có cơ cấu tổ chức khác nhau. Cụ
thể:
* Ở các xã miền núi, hải đảo, có dân số từ 5000 người trở lên, xã đồng
bằng, trung du có dân số từ 8000 người trở lên và xã biên giới.
Cơ cấu tổ chức của UBND gồm 05 thành viên và được phân công như
sau:
Một chủ tịch phụ trách chung, khối nội chính, quy hoạch và kế hoạch

phát triển kinh tế- xã hội ở xã.
Hai phó chủ tịch thì một phó chủ tịch phụ trách khố kinh tế - tài chính,
xây dựng, giao thơng, nhà đất và tài ngun - mơi trường, một phó chủ tịch
phụ trách khối văn hoá- xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.
Các uỷ viên UBND, một uỷ viên phụ trách công an, một uỷ viên phụ
trách quân sự.
* Ở các xã không thuộc diện nêu trên:
Cơ cấu tổ chức của UBND gồm 03 thành viên: Một chủ tịch, một phó
chủ tịch và một uỷ viên. Căn cứ vào lĩnh vực công việc được phân công theo
quy định của pháp luật mà Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên phụ
trách cho phù hợp với từng địa phương. Trong nhiệm kỳ, HĐND xã có thể ấn
định thêm số lượng thành viên UBND cấp mình nhưng tổng số khơng vượt


14

quá 05 thành viên và phải được Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn.9
.
-

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc
của Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình và cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm về
hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân xã và trước cơ quan
nhà nước cấp trên.

2003,

10


.
Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: Về tuổi đời của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp
với tình hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm
bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ. Về học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung
học phổ thơng. Về Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối
với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính
trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên. Về chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực
đồng bằng, có trình độ trung cấp chun mơn trở lên. Với miền núi phải được
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu
giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chun mơn trở lên. Ngành
9

Nghị định 107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ qui định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành
viên Ủy ban nhân dân các cấp.
10
Theo Điều 6, Điều 119, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003.


15

chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình
đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.11
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
Chủ tịch UBND xã là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Uỷ ban nhân dân
xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Uỷ ban nhân
dân và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phịng đã được phân cơng trên địa bàn xã.

Lãnh đạo phân công công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên Uỷ
ban nhân dân, công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã, gồm: Tổ chức
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn. Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền tập thể Uỷ ban nhân dân. Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm
việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính ở xã, phường, thị trấn hoạt
động có hiệu quả. Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ
công chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp
dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định
của pháp luật, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể nhân dân ở xã. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện
một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Tổ chức quản lý, điều hành
hoạt động của trưởng, phó thơn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật. Báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên.
Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã. Thực hiện việc bố trí
sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ sở theo sự phân cấp quản
lý. Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trưởng thôn và tổ dân
phố12.
11

Điều 8, Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy
định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
12
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hảnh quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.



16

d
13

.
Tiêu chuẩn về tuổi đời, học vấn, chính trị, chuyên mơn của Phó chủ
tịch cơ bản giống như tiêu chuẩn của chủ tịch UBND xã.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân phân công và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao và những
công việc do Chủ tịch UBND ủy nhiệm khi Chủ tịch UBND đi vắng. 14
Theo Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
thì trách nhiệm, phạm vi giải quyết cơng việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã cụ thể như sau:
Phó chủ tịch UBND là người giúp việc cho Chủ tịch, thực hiện những
công việc do Chủ tịch phân công phụ trách một lĩnh vực nhất định. Trực tiếp
chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân cơng, chủ động xây
dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân
công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải
quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.
Bên cạnh đó, Phó Chủ tịch cịn chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ
tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao,
về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành
viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động
của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân
dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ
tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định.
Các Phó Chủ tịch khi giải quyết cơng việc, nếu có vấn đề liên quan đến

phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban
nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách
giải quyết; nếu vẫn cịn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.

13

Điều 11,12 Nghị định 107/2004/NĐ-CP, ngày 01/4/2004 của Chính phủ quy định số lượng Phó chủ tịch và
cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp.
14
Điều 126, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003.


17

Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các thôn và tổ dân phố thực hiện
các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.15

Theo Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
thì trách nhiệm, phạm vi giải quyết cơng việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân
xã như sau:
Ủy viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân
công trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch
và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân
trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo
cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực cơng tác của mình
và các cơng việc khác có liên quan. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn, chủ động đề ra các
biện pháp để hoàn thành tốt cơng việc đó. Phối hợp cơng tác với các thành
viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, cơng chức có liên quan và giữ
mối liên hệ chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện

để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân giao16.
Nghiên cứu đề xuất với UBND và Chủ tịch UBND các chủ trương,
chính sách, cơ chế cần thiết lĩnh vực phụ trách; thực hiện các nhiệm vụ được
Chủ tịch UBND xã ủy quyền và báo cáo kết quả giải quyết công việc với Chủ
tịch UBND.

Thường
17

15

Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg, ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc
mẫu của UBND xã, phường, thị trấn.
16
Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg, ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc
mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
17
Điều 51, Điều 52, Điều 54 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003.


18

1.2.2. Cơ cấu số lượng công chức chuyên môn
Theo quy định của Chính phủ, số lượng cán bộ, cơng chức cấp xã (bao
gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái) được bố trí
theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
Xã loại 1: không quá 25 người;
Xã loại 2: không quá 23 người;
Xã loại 3: không quá 21 người;18

Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về
việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Theo quy định trên, thì cơng chức cấp xã loại 1 có tối đa khơng q 13
người, xã loại 2 có tối đa khơng q 11 người, xã loại 3 có tối đa khơng q
10 người, bao gồm các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng – thống kê;
d) Địa chính – nơng nghiệp – xây dựng và mơi trường;
đ) Tài chính – kế tốn;
e) Tư pháp – hộ tịch;
g) Văn hóa – xã hội.
* Về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Theo quy định của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ,
cơng chức cấp xã nói chung được quy định cụ thể như sau:
- Đối với cán bộ:
Đối với cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ
chun mơn, nghiệp vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo bậc.
Đối với cán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chun mơn,
nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương như cơng chức hành chính
được quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
18

Điều 4, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ phủ quy định về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.



×