Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP điều DƯỠNG (HOÀN CHỈNH) chửa ngoài tử cung và cách chăm sóc bệnh nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.87 KB, 39 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được chun đề này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ chí tình về
kiến thức, tinh thần từ các thầy cô giáo, các nhà khoa học, đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình. Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Điều dưỡng trường Đại học Thăng
Long đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và hồn thành
chun đề tốt nghiệp.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Nguyễn
Thanh Hồi, người thầy đã tận tình dạy dỗ, cung cấp cho tôi những kiến thức, phương
pháp luận và trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành chun đề này.
Với tất cả lịng kính trọng, tơi xin gửi lời cám ơn tới Quý Thầy Cô trong
Hội đồng chấm tốt nghiệp đã cho tôi những ý kiến quý báu để tơi hồn thành
chun đề này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Bệnh viện, Đơn vị Chăm sóc sức khỏe tại
nhà Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương đã hết sức tạo điều kiện cho tơi trong q trình
học tập cũng như hồn thành chun đề.
Tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè tơi đã ln ln đi cùng động viên giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVPSTW

Bệnh viện Phụ Sản Trung ương

BN:

Bệnh nhân

BT:



Buồng trứng

BTC:

Buồng tử cung

CNTC:

Chửa ngồi tử cung

CTC:

Cổ tử cung

ĐDAĐ:

Đầu dị âm đạo

GPB:

Giải phẫu bệnh

TC:

Tử cung

VTC:

Vòi tử cung


MTX:

Methotrexate


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, hình ảnh

MỞ ĐẦU

1

1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ CỦA TỬ CUNG, VÒI TỬ CUNG

3

1.1. Giải phẫu tử cung và sinh lý của tử cung

3

1.1.1. Hình thể ngồi, kích thước và vị trí

3

1.1.2. Hình thể trong và cấu tạo


3

1.1.3. Chức năng sinh lý tử cung

4

1.2. Giải phẫu và sinh lý của vịi tử cung

4

2. ĐẠI CƯƠNG VỀ CHỬA NGỒI TỬ CUNG

5

2.1. Khái niệm chửa ngoài tử cung

5

2.2. Nguyên nhân

7

2.3. Các yếu tố nguy cơ gây chửa ngoài tử cung

8

2.4. Giải phẫu bệnh

9


2.4.1. Phân loại chửa ngoài tử cung

9

2.4.2. Trứng có thể phát triển bất kỳ phần nào của vịi trứng

10

2.4.3. Các thay đổi ở tử cung

11

2.4.4. Tiến triển của chửa ngoài tử cung

11

2.5. Triệu chứng của chửa ngoài tử cung

11

2.5.1. Triệu chứng lâm sàng của chửa ngoài tử cung

11

2.5.2. Triệu chứng cận lâm sàng

12

2.6. Chẩn đốn chửa ngồi tử cung


13

2.6.1. Chẩn đoán xác định

13

2.6.2. Chẩn đoán phân biệt

13

2.7. Xử trí chửa ngồi tử cung

14


3. CHĂM SĨC BỆNH NHÂN CHỬA NGỒI TỬ CUNG

14

3.1. Mục tiêu của chăm sóc bệnh nhân chửa ngồi tử cung

14

3.2. Vai trị của người điều dưỡng trong chăm sóc bệnh nhân CNTC

15

3.3. Quy trình điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân chửa ngoài tử cung
điều trị nội khoa


15

3.3.1. Nhận định

15

3.3.2. Chẩn đốn điều dưỡng

17

3.3.3. Lập kế hoạch chăm sóc

17

3.3.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc

18

3.3.5. Lượng giá

19

3.4. Chăm sóc bệnh nhân chửa ngoài tử cung điều trị ngoại khoa sau mổ

19

3.4.1. Nhận định

19


3.4.2. Chẩn đoán điều dưỡng

19

3.4.3. Lập kế hoạch chăm sóc

20

3.4.4. Thực hiên kế hoạch chăm sóc

20

3.4.5. Lượng giá

22

3.5. Áp dụng quy trinh điều dưỡng vào chăm sóc bệnh nhân chửa

23

ngồi tử cung cụ thể
3.5.1. Hành chính

23

3.5.2. Bệnh án chăm sóc

23

KẾT LUẬN

Tài liệu tham khảo

30


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Tên hình ảnh và bảng

Trang

Hình 1.1.1. Cấu tạo bộ phận sinh dục nữ (nhìn thẳng)

3

Hình 2.1. Các vị trí chửa ngồi tử cung

6

Hình 2.2. Các vị trí di chuyển của trứng

7


MỞ ĐẦU

Chửa ngoài tử cung (CNTC) là một cấp cứu thường gặp trong sản phụ khoa và
vẫn luôn là vấn đề bức xúc của cơng tác chăm sóc sức khỏe trong cộng đồng. Nó đe
dọa tính mạng người phụ nữ nếu chẩn đốn muộn và xử trí khơng kịp thời.
Ngun nhân của CNTC đến nay vẫn đang còn là vấn đề tranh cãi. Có rất nhiều

giả thiết khác nhau, song các tác giả đều nhấn mạnh đến viêm nhiễm đường sinh dục
chủ yếu là viêm phần phụ, viêm nhiễm vùng tiểu khung sau nạo hút thai, sau sảy, đẻ,
sau mổ lấy thai hoặc tiền sử thai chết lưu các biện pháp sinh đẻ kế hoạch (đặt dụng cụ
tử cung), các kỹ thuật trong điều trị vô sinh và hỗ trợ sinh sản và các bệnh lây truyền
qua đường tình dục. Tất cả các yếu tố trên đều góp phần làm tăng tần suất bệnh.
Chửa ngoài tử cung được thống kê rất nhiều trong các tài liệu về y học của Việt
Nam cũng như trên thế giới. CNTC khi chưa có biến chứng các triệu chứng bệnh
thường nghèo nàn dễ lẫn với các bệnh lý khác khi có thai nên khi bệnh nhân vào viện
nhiều khi đã trong tình trạng muộn. Trước kia việc chẩn đốn CNTC khơng có các xét
nghiệm và những phương pháp thăm dò đặc hiệu nên việc chẩn đốn sớm CNTC rất
khó khăn. Tỷ lệ CNTC được chẩn đốn muộn (có lượng máu trong ổ bụng trên 300ml)
rất cao tới 18%[ 10].
Ngày nay nhờ tiếp cận được những tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên việc chẩn
đốn sớm và điều trị CNTC đã có những bước phát triển vượt bậc. Phẫu thuật khơng
cịn là phương pháp duy nhất để điều trị CNTC, mà đã có phương pháp điều trị nội
khoa bằng methotrexate (MTX). Phát hiện chính xác CNTC sẽ ngăn chặn được nguy
cơ chảy máu nặng đe dọa tính mạng BN, và cịn cho phép lựa chọn các phương pháp
điều trị thích hợp tránh được phẫu thuật, bảo tồn được vòi tử cung ở những phụ nữ còn
nguyện vọng sinh đẻ, đồng thời rút ngắn thời gian nằm viện cũng như tiết kiệm được
kinh phí điều trị.

1


Để cứu sống được bệnh nhân, ngồi việc chẩn đốn đúng và điều trị kịp thời thì
vấn đề theo dõi cũng như chăm sóc hết sức quan trọng. Do vậy chúng tơi nghiên cứu
chun đề: “Chửa ngồi tử cung và cách chăm sóc bệnh nhân” với 2 nội dung:
1. Cung cấp một số kiến thức về bệnh chửa ngoài tử cung
2. Cách chăm sóc và theo dõi bệnh nhân chửa ngoài tử cung.



1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ CỦA TỬ CUNG, VÒI TỬ CUNG
1.1. Giải phẫu tử cung và sinh lý của tử cung
1.1.1. Hình thể ngồi, kích thước và vị trí
- Vị trí: TC nằm giữa hơng chậu bé, sau bàng quang, trước trực tràng, trên âm
đạo và dưới các quai ruột non.
- Kích thước 6 x 4 cm ở nhưng phụ nữ chưa sinh đẻ và 7 – 8 x 5cm ở những phụ
nữa đã sinh đẻ nhiều lần.
- Hình thể ngồi : TC là một cơ quan hình quả lê . TC gồm hai phần: 2/3 trên của
TC được gọi là thân TC và 1/3 dưới được gọi là CTC, có 1 chỗ thắt được gọi là eo TC
[1], [2].

Hình 1.1.1. Cấu tạo bộ phận sinh dục nữ (nhìn thẳng)

1.1.2. Hình thể trong và cấu tạo
- TC là một tạng bằng cơ dày, rỗng, nằm giữa hông chậu bé, phía sau là bàng
quang, phía trước là trực tràng giúp cho trứng làm tổ và phát triển, bên trong có hai
buồng: Buồng to nằm ở trong thân gọi là buồng TC (Buồng TC hình tam giác, có niêm
mạc che phủ, chịu các thay đổi theo chu kỳ), buồng nhỏ nằm ở trong CTC gọi là ống
CTC [1], [2], [4], [7], [17].


- Về cấu tạo, thành tử cung có ba lớp: lớp phúc mạc, cơ và niêm mạc [4], [7], [17].
+ Lớp phúc mạc: gồm lớp thanh mạc và tấm dưới thanh mạc mặt trước phúc mạc
chỉ phủ tới eo TC, về phía sau phúc mạc phủ tới phần trên âm đạo.
+ Lớp cơ gồm 3 tầng: tầng cơ rối ở giữa gồm các thớ cơ đan chéo chằng chịt ôm
quanh các mạch máu, khi các cơ này co có tác dụng cầm máu sau khi đẻ, CTC khơng
có cơ rối.
+ Lớp niêm mạc: dầy mỏng theo giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt, có nhiều
tuyến tiết ra chất nhầy, hàng tháng dưới ảnh hưởng của sự thay đổi nội tiết tố, niêm

mạc bong ra làm chảy máu tạo nên kinh nguyệt.
1.1.3. Chức năng sinh lý tử cung
TC là nơi nương náu và phát triển của thai nhi, cũng là nơi xảy ra kinh nguyệt
[4], [6].
- Thân TC: Chức năng của thân tử cung là tạo ra một màng nhầy (nội mạc tử
cung) phù hợp cho sự làm tổ của trứng và sau đó chứa thai lớn lên tới giai đoạn đủ
tháng.
- CTC: là một đoạn đặc biệt của tử cung, nằm dưới vùng eo tử cung. Bình thường
CTC rất chắc, khi có thai CTC mềm ra là do tổ chức liên kết ở CTC tăng sinh và giữ
nước, mềm từ ngoại vi đến trung tâm. Hiện tượng xoá, mở CTC chính là sự thay đổi
biến dạng đặc biệt của CTC trong chuyển dạ.

1.2. Giải phẫu và sinh lý của vòi tử cung
- Chức năng: Vòi TC vốn thường gọi là vịi trứng, là một ống dẫn có nhiệm vụ
đưa nỗn và trứng về buồng TC (Hình 1.1.1)
- Vị trí: Vịi TC bắt đầu mỗi bên từ sừng TC tới sát thành chậu hông, một đầu mở
vào ổ bụng, một đầu thơng với buồng TC [2], [4].
- Kích thước: Vịi TC dài từ 10 – 12 cm. Lỗ thông với TC nhỏ 3mm, lỗ thông với
ổ phúc mạc toả rộng như một cái loa, kích thước 7 – 8 mm.
- Vịi TC được chia làm 4 đoạn [2]:


+ Đoạn kẽ: nằm trong thành tử cung, chạy chếch lên trên và ra ngồi dài khoảng
1cm, khẩu kính rất hẹp dưới 1mm.
+ Đoạn eo: tiếp theo đoạn kẽ, chạy ra ngoài, dài khoảng 2 - 4cm, đây là phần cao
nhất của vịi tử cung, khẩu kính 1mm.
+ Đoạn bóng: dài khoảng 5 - 7cm chạy dọc bờ trước của buồng trứng, nối giữa
đoạn eo và đoạn loa, lòng ống không đều do những nếp gấp cao của lớp niêm mạc.
Đoạn bóng là nơi nỗn và tinh trùng gặp nhau để tạo nên hiện tượng thụ tinh.
+ Đoạn loa: là đoạn tận cùng của vòi tử cung dài khoảng 2cm, tỏa hình phễu có

từ 10 - 13 tua, mỗi tua dài khoảng 1 - 1,5cm, dài nhất là tua Richard dính vào dây
chằng vịi - buồng trứng, các tua có nhiệm vụ hứng nỗn khi được phóng ra khỏi
buồng trứng vào thẳng VTC.
- Động mạch VTC xuất phát từ động mạch BT và động mạch TC, nối tiếp nhau ở
trong mạc treo vòi tạo thành những vòi nối cung cấp máu cho VTC [2], [4].

2. ĐẠI CƯƠNG VỀ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG
2.1. Khái niệm chửa ngoài tử cung
Chửa ngoài tử cung là trường hợp noãn sau khi được thụ tinh không làm tổ và
phát triển trong buồng tử cung mà phát triển bên ngồi buồng tử cung. Nỗn thường
được thụ tinh ở 1/3 ngồi vịi tử cung, rồi di chuyển về buồng tử cung. Nếu trứng
không di chuyển hoặc di chuyển về hướng tử cung rồi dừng lại giữa đường, hoặc bị
đẩy ra ngồi vịi tử cung để làm tổ tại buồng trứng hay trong ổ bụng hoặc ở cổ tử cung,
sẽ gây ra CNTC [1], [3], [7], [8].
CNTC dù ở vị trí nào cũng là một tai biến cho thai nghén có thể gây tử vong cho
người bệnh.


GTC

OB

OCTC

Hình 2.1. Các vị trí chửa ngồi tử cung [4]
- Các vị trí chửa ngồi tử cung thường gặp:
+ Vịi trứng chiếm 95%
+ Chửa trên bề mặt buồng trứng chiếm 3%
+ Chửa trong ổ bụng chiếm 2%
- Nguy cơ

+ Tử vong mẹ cao gấp 10 lần so với đẻ thường,
+ Tử vong mẹ cao gấp 50 lần so với nạo hút thai
+ 50%trường hợp CNTC dẫn đến vô sinh
+ 7%-15%trường hợp CNTC bị tái phát

BT

VTC


2.2. Nguyên nhân
- Hiện tượng thụ tinh, di chuyển và làm tổ của trứng (Hình 2.2:) Quá trình thụ
tinh thường xẩy ra ở 1/3 ngồi VTC (tại bóng vịi). Thời gian di chuyển của phơi từ 6 7 ngày [22].

Hình 2.2. Các vị trí di chuyển của trứng

+ Di chuyển của tinh trùng: Từ âm đạo qua cổ TC vào buồng TC, tiếp tục di
chuyển vào tới 2/3 vòi trứng
+ Di chuyển của noãn: Sau khi nang noãn vỡ ( rụng trứng ) nỗn được loa vịi
trứng đón lấy và di chuyển về phía TC, thường gặp tinh trùng ở vị trí 1/3 ngồi của vịi
trứng và xẩy ra hiện tượng thụ tinh ở đó.
+ Di chuyển của trứng: Sau khi được thụ tinh trứng tiếp tục di chuyển về phía TC
+ Khi vào tới buồng TC trứng mới bám vào niêm mạc TC và làm tổ ở đó. Vì lý
do nào đó trứng khơng di chuyển được vào buồng TC gây nên hiện tượng CNTC
- Các yếu tố làm trứng di chuyển chậm hoặc tắc lại:
+ Các yếu tố cơ học:





Hẹp lòng vòi trứng, dầy cứng thành vòi trứng do viêm dính

 Vịi trứng bị gấp khúc, bị chèn ép do khối u, do dính vùng xung quanh TC
 Những bất thường về cấu tạo vòi trứng, dị dạng bẩm sinh (kém
phát triển, quá dài hoặc túi thừa)
+ Các yếu tố chức năng:
 Rối loạn nhu động vòi trứng
 Dịch trong lòng vòi trứng bị đặc
 Trứng phân chia bất thừờng

2.3. Các yếu tố nguy cơ gây chửa ngoài tử cung
- Nguyên nhân CNTC đến nay vẫn còn tranh cãi. Theo nhiều tác giả cho rằng:
+ CNTC ở người có tiền sử mổ lấy thai là 8,07% [20]
+ Bệnh nhân có tiền sử: nong nạo BTC, đặt dụng cụ TC, sẩy thai, thai chết lưu,
đẻ non.
+ Tiền sử nạo hút thai nhiều lần làm viêm nhiễm ngược dòng làm tăng tỷ lệ
CNTC [19].
- Một số yếu tố khác
+ Yếu tố xã hội: Trong một nghiên cứu của Lê Anh Tuấn [18] về các yếu tố nguy
cơ của CNTC cho thấy người khơng có nghề nghiệp nguy cơ CNTC cao hơn những
người có nghề nghiệp, người có hai bạn tình trở lên có nguy cơ CNTC cao hơn người
có một bạn tình.
+ Sự phát triển bất thường của phơi [17]: do bản thân phơi phát triển nhanh trong
q trình phân bào hoặc chửa đa thai nên kích thước khối thai lớn nhanh và to hơn
lịng VTC do đó bị giữ lại trong VTC.
+ Tiền sử mổ CNTC: cũng được coi là yếu tố nguy cơ với CNTC [20].


+ Trứng đi vòng: trứng di chuyển ngược lại loa VTC đi vào ổ bụng sau đó sang
VTC bên kia làm cho thời gian và quãng đường di chuyển kéo dài, nên trứng không

kịp về BTC gây CNTC tỷ lệ này chiếm 20 – 50% [6].
- Sự trào ngược của máu kinh nguyệt khi hành kinh [14].
- Thuốc tránh thai: làm giảm thực sự CNTC nhưng vẫn có tỷ lệ thấp CNTC
khi dùng Progesteron đơn thuần liều thấp.
- Dụng cụ tử cung chỉ làm ngăn cản trứng làm tổ ở BTC nên người mang dụng cụ
tử cung vẫn có tỷ lệ CNTC. Theo Phạm Thị Thanh Hiền [9] năm 1998 tỷ lệ CNTC ở
người mang dụng cụ tử cung là 3%.

2.4. Giải phẫu bệnh
2.4.1. Phân loại chửa ngoài tử cung
2.4.1.1. Phân loại theo các thể lâm sàng
Phân loại theo Dương Thị Cương - 1991 [4]:
- CNTC chưa vỡ (2%): Triệu chứng đau nổi bật nhất. Khám âm đạo: CTC đóng
kín, TC hơi to, mềm, có khối nhỏ cạnh TC ấn đau chói.
- CNTC rỉ máu (60%): Ra máu âm đạo (triệu chứng phổ biến đưa bệnh nhân đến
với thầy thuốc), máu tươi lỗng lượng ít kèm theo đau bụng dưới.
- Thể chảy máu cấp trong ổ bụng ( 40%): Đau dữ dội vùng bụng, chống xẩy ra
nhanh chóng do khối thai vỡ gây xuất huyết ổ bụng. Bụng có phản ứng, gõ đục vùng
thấp, TC bập bềnh trong dịch, túi cùng sau đau chói.
-Thể giả sẩy: Dễ nhầm với sẩy thai. BN có đau bụng dưới từng cơn, ra máu âm
đạo và sẩy ra mảnh màng rụng trông giống như tổ chức rau. Làm giải phẫu bệnh để
kiểm tra.
- Thể huyết tụ thành nang: rong huyết kéo dài, toàn thân có tình trạng thiếu máu,
cạnh TC có khối dính vào TC, bờ không rõ, ấn rất đau.


2.4.1.2. Phân loại theo vị trí giải phẫu
- Chửa ở vòi trứng hay gặp nhất chiếm khoảng 95% [7],
[17]
+ Chửa loa vịi trứng chiếm khoảng 5 %

+ Chửa đoạn bóng vòi trứng chiếm khoảng 75-80 %
+ Chửa đoạn eo vòi trứng gặp khoảng 4% %
+ Chửa đoạn kẽ vòi trứng khoảng 2 % 4%
- Chửa ở BT ít gặp hơn chiếm khoảng 1% các trường hợp
- Chửa trong ổ bụng chiếm khoảng 1 %
- Chửa ống CTC chiếm khoảng 0,3 -0,5 % [16]
2.4.1.3. Phân loại theo diễn biến của bệnh:
- CNTC có hoạt năng sinh học cao: Nồng độ hCG tăng đáng kể vòng 48 giờ hay
nồng độ hCG lớn hơn 10ng/ml: CNTC đang tiến triển mạnh.
- CNTC khơng có hoạt năng sinh học: nồng độ hCG giảm, nồng độ progesteron
nhỏ hơn 5ng/ml: CNTC khơng tiến triển.
- CNTC có hoạt năng sinh học trung bình: có thể được điều trị bảo tồn với nội soi
ổ bụng hoặc methotrexate [6], [7].
2.4.2. Trứng có thể phát triển bất kỳ phần nào của vịi trứng
Gây ra CNTC ở đoạn bóng, đoạn eo và đoạn kẽ của vịi trứng bởi vì trứng có xu
hướng đào sâu để làm tổ, do vịi trứng khơng có lớp niêm mạc. Lớp nguyên bào nuôi
của trứng chế tiết men ăn mòn tổ chức xung quanh, xâm nhập phá hủy tổ chức và phá
hủy lớp cơ của vòi trứng [7], [17].
- Cấu trúc của lớp cơ vòi trứng gồm 2 lớp: Lớp trong cơ vịng, lớp ngồi cơ dọc,
niêm mạc lịng vịi được chụm lại có nhiều nếp. Lớp niêm mạc chỉ có 1 lớp tế bào có
nhung mao và chế tiết, khơng có lớp dưới niêm mạc.
- Khi thụ tinh vùng niêm mạc vòi là nơi làm tổ của trứng, trứng làm tổ ở giữa 2
nếp niêm mạc của vịi trứng, nó bám vào niêm mạc vịi, lớp này rất nơng, ít mạch máu
nên các tế bào ni phát triển mạnh, chúng sẽ lấn vào niêm mạc vòi ăn sâu xuống lớp


cơ vòi đục thủng vào các mạch máu, khối thai ngày càng lớn lên càng làm lớp cơ vòi
trứng bị tổn thương.
2.4.3. Các thay đổi ở tử cung
- Niêm mạc TC vẫn tăng sinh chuyển thành màng rụng giống như ở trường hợp

có thai bình thường, dưới tác dụng của nội tiết Ostrogen và Progesteron của rau thai thì
màng rụng vẫn tăng sinh cho đến khi rau thai bị tách khỏi vì trứng hoặc bị thối hóa
khơng cịn hoạt động thì lượng nội tiết giảm xuống, lúc này thì màng rụng trong buồng
tử cung rụng xuống và bị đẩy ra ngoài thành từng mảng làm người ta nhầm tưởng tới
sảy thai [6], [7].
- Kích thước TC cũng thay đổi CTC mềm ra thân tử cung to lên nhưng không
tương ứng với tuổi thai [9].
2.4.4. Tiến triển của chửa ngoài tử cung
- Vỡ vòi trứng cơ thể gặp ở bất kỳ đoạn nào của vịi trứng, tùy theo vị trí trứng
làm tổ, thời điểm vịi trứng bị vỡ có thể xảy ra sớm hay muộn gây chảy máu nhiều vào
ổ bụng. Sẩy qua loa vòi trứng: Trứng bong ra khỏi vòi trứng bị đẩy qua loa vòi vào ổ
bụng hậu quả là trứng bị đẩy qua loa vòi sẩy vào ổ bụng [7], [17].
- Thể huyết tụ: Từ chỗ trứng bị bong máu chảy rỉ rả qua loa vịi tích tụ lại thành
khối máu tụ, khối máu tụ này được các mạc nối bao lại [7], [17].
- Chửa trong ổ bụng rất hiếm gặp có thể tiên phát hay thứ phát sau sẩy qua loa
vịi đơi khi có trường hợp thai sống phát triển đến đủ tháng [7], [17]

2.5. Triệu chứng của chửa ngoài tử cung
2.5.1. Triệu chứng lâm sàng của chửa ngoài tử cung
2.5.1.1. Triệu chứng cơ
- Trước hết phải có dấu hiệu có thai
+ Chậm kinh: Có khi chỉ chậm kinh vài ngày hoặc rối loạn kinh nguyệt. Khoảng
1/3 số người bệnh khơng có hoặc khơng rõ dấu hiệu chậm kinh [15].


+ Nghén: Buồn nôn, nôn, ngực căng tức, mệt mỏi…
+ Thử thai: Dương tính
- Đau bụng vùng hạ vị: là triệu chứng ln có trong CNTC. Mức độ đau khác
nhau: Đau âm ỉ, có khi thành cơn, sau mỗi cơn thường kèm theo ra huyết âm đạo.
- Ra máu âm đạo có đến 80% BN CNTC có ra huyết âm đạo[2],[6].

+ Ra máu ít một
+ Màu máu: đỏ hoặc nâu, đen
+ Kéo dài dai dẳng
2.5.1.2. Triệu chứng thực thể
- Đặt mỏ vịt [6], [9]:
+ CTC tím
+ Đóng kín
+ Có ít máu đen từ lỗ CTC
- Thăm khám bằng tay [8], [9]
+ Cổ và thân tử cung mềm
+ TC to hơn bình thường nhưng nhỏ hơn so với tuổi thai
+ Có thể sờ thấy một khối cạnh TC với các tính chất: mềm, ranh giới khơng rõ,
ấn vào thì bệnh nhân rất đau.
+ Túi cùng sau: nếu có máu chảy xuống thì ấn vào rất đau.
2.5.2. Triệu chứng cận lâm sàng
- Chẩn đốn có thai [7], [9]
+ Que thử nhanh dương tính


+ Định lượng hCG: có thai bình thường lượng beta – hCG sẽ tăng gấp đôi sau
58h (2 ngày) song nếu là CNTC thì beta-hCG tăng ít hoặc khơng tăng, thậm chí
giảm đi.
- Siêu âm thai [5], [12]: Hình ảnh túi thai ngồi tử cung và khơng có trong tử
cung. Cạnh tử cung có một vùng âm vang thai: khơng đồng nhất, ranh giới rõ, kích
thước từ 2 – 4cm.
- Soi ổ bụng [5]: Hình ảnh thấy khi soi ổ bụng là một khối tím thẫm, căng phồng
có khi rỉ máu. Hình ảnh dồi lợn do khối thai đẩy phồng ống dẫn trứng lên
- Nạo, sinh thiết niêm mạc tử cung (Dùng để phân biệt và chẩn đoán xác định xảy
thai khơng hồn tồn) [14].
+ Giải phẫu bệnh khơng thấy hình ảnh gai rau, chỉ có hình ảnh màng rụng.

+ Xét nghiệm lại beta- hCG sau 24h thấy không giảm ( giảm 50% thì là xảy thai).
2.6. Chẩn đốn chửa ngồi tử cung
2.6.1. Chẩn đốn xác định
Dựa vào [17], [21]
- Các triệu chứng lâm sàng: cơ năng (có thai, ra máu, đau bụng vùng hạ vị), thực
thể: khám thấy tử cung nhỏ, có khối cạnh tử cung.
- Các triệu chứng cận lâm sàng:
+ Định lượng beta-hCG
+ Siêu âm thai

2.6.2. Chẩn đốn phân biệt
- Các bệnh có biểu hiện có thai [6]
+ Thai chết lưu
+ Chửa trứng


+ Sảy thai
+ Có thai trong BTC kèm u xơ TC
+ Có thai trong BTC kèm đau bụng do sỏi niệu quản
- Viêm phần phụ: U nang BT xoắn, vỡ nang De Graff [6], [7].
- Bệnh nhiễm trùng ổ bụng: Viêm ruột thừa, viêm phần phụ [6], [7]
2.7. Xử trí chửa ngồi tử cung
Khi đã chẩn đốn xác định được CNTC có hai hướng xử trí: Ngoại khoa và nội
khoa [2], [4]
- Ngoại khoa:
+ Nguyên tắc: CNTC nên mổ sớm để tránh tai biến vỡ khối chửa gây chảy máu ổ
bụng (bằng 2 phương pháp: mổ nội soi và mổ mở).
+ Kỹ thuật thực hiện: Điều trị bảo tồn và cắt đoạn vòi trứng
- Điều trị nội khoa (điều trị bảo tồn) CNTC bằng Methotrexate chỉ định:
+ Beta- hCG dưới 5000UI/l

+ Siêu âm: Khối chửa nhỏ hơn 3,5cm, bệnh nhân đau ít.

3. CHĂM SĨC BỆNH NHÂN CHỬA NGỒI TỬ CUNG
3.1.

Mục tiêu của chăm sóc bệnh nhân chửa ngồi tử cung

Kết hợp với phương pháp điều trị hợp lý, chăm sóc và theo dõi bệnh nhân CNTC
đóng một vai trị quan trọng.
- Đảm bảo cung cấp đủ đầy đủ năng lượng và các chất cần thiết cho cơ thể hoạt
động.
- Đảm bảo bệnh nhân được nghỉ ngơi hợp lý
- Đảm bảo chăm sóc vệ sinh cá nhân tốt nhất là vùng kín, phịng tránh các viêm
nhiễm phụ khoa.


- Đảm bảo chăm sóc vết mổ vơ khuẩn (Trường hợp bệnh nhân CNTC cần can
thiệp phẫu thuật).
- Đảm bảo tâm lý cho bệnh nhân
- Đảm bảo bệnh nhân toàn trạng ổn định
- Theo dõi tình hình diễn biến của bệnh nhân phát hiện, xử trí kịp thời và đề
phịng các biến chứng của CNTC, cũng như các tai biến điều trị có thể xảy ra.
3.2. Vai trị của người điều dưỡng trong chăm sóc bệnh nhân CNTC
- Nhận định nhu cầu cần chăm sóc của người bệnh, đưa ra kế hoạch chăm sóc
thích hợp, theo dõi đánh giá thường xuyên kế hoạch chăm sóc.
- Thay đổi kế hoạch chăm sóc kịp thời, thích ứng với tình trạng của bệnh, nhằm
nâng cao hiệu quả điều trị.
- Giáo dục sức khỏe cho người bệnh về:
+ Chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi, vệ sinh cá nhân trong quá trình điều trị
+ Cung cấp những kiến thức về CNTC, cách đề phòng CNTC

3.3. Quy trình điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân chửa ngồi tử cung điều trị nội
khoa
3.3.1. Nhận định
 Nhận định qua hỏi bệnh
- Tuổi
- Bệnh nhân có chậm kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt hoặc có triệu chứng nghén
khơng?
- Bệnh nhân có bị rong huyết khơng?, máu ra màu gì?, lượng máu nhiều hay ít?
- Đã dùng que thử chưa?, kết quả ra sao?
- Có cảm thấy đau vùng bụng dưới hay không?, đau như thế nào (âm ỉ, dữ
dội...)?, thời gian xuất hiện cơn đau ?, tần suất đau?, hướng lan của cơn đau?.
- Nhận định xem người bệnh ăn gì, ăn mấy bữa trong ngày, thức ăn có đảm bảo
cung cấp đủ dinh dưỡng theo nhu cầu người bệnh khơng?. Người bệnh ăn có ngon
miệng khơng, có gặp khó khăn gì khi ăn uống như nghẹ, nấc, .... hay không?
lần?


-N

g
ư
ời
bệ
n
h
đạ
i
tiệ
n
th

ế

o:
số
lầ
n
đi
đạ
i
tiệ
n,
số


n
g
ph
ân
,

n
h
ch
ất
ph
ân
m
ỗi
- Bệnh nhân có ngủ nghỉ được khơng?
- Mức độ lo lắng của người bệnh?

- Khai thác tiền sử của bệnh nhân:


+ Bản thân
 Tiền sử sản khoa: Số lần đẻ, phương pháp đẻ (đẻ đường âm đạo, đẻ mổ),
Tiền sử nạo hút thai (số lần), đẻ non, thai chết lưu...
 Tiền sử phụ khoa: Mổ CNTC, dùng thuốc tránh thai, điều trị vơ sinh ...
 Tiền sử nội khoa: tìm hiểu xem người bệnh có các bệnh lý mạn tính ở tim,
phổi, hệ thống thần kinh, tiêu hóa, nội tiết.
+ Gia đình: Khai thác tiền sử gia đình xem có bệnh lý bất thường gì khơng.
 Quan sát bệnh nhân
- Nhận định chung về tồn trạng người bệnh: có tỉnh táo hay không? Khả năng
tiếp xúc của bệnh nhân thế nào? Bệnh nhân có phù khơng, có xuất huyết dưới da
không?
- Tổng quát về da, niêm mạc: nhận định về màu sắc da, độ đàn hồi của da? Màu
sắc niêm mạc; Có tổn thương da, niêm mạc hay khơng?
- Có thể bước đầu đánh giá tình trạng mất máu qua nhận định da, niêm mạc.
- Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở xem mức độ mất máu đã
ảnh hưởng đến dấu hiệu sinh tồn của người bệnh chưa.
- Thể trạng, cân nặng: nhận định về chiều cao, cân nặng, có đánh giá chỉ số khối
cơ thể (BMI).
 Thăm khám
- Lấy dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở


- Kiểm tra tình trạng hơ hấp: nhịp thở, nghe phổi xem có tiếng rít ở thanh quản,
có sự di động của lồng ngực.
- Tình trạng tim mạch: nhịp tim, tiếng tim.
- Bụng mềm hay chướng
- Thăm khám âm đạo kết hợp với nắn bụng để xác định vị trí khối chửa.

- Thăm khám thấy CTC đóng kín, khi chạm ngón tay vào CTC thì đau tăng lên
- Xem xét các kết quả cận lâm sàng: xét nghiệm máu, siêu âm ...phát hiện kịp
thời các biến chứng.
 Thu thập dữ liệu:
- Thu thập qua bệnh nhân
- Các kết quả khác từ hồ sơ bệnh án
3.3.2. Chẩn đoán điều dưỡng
Chẩn đoán điều dưỡng căn cứ vào tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân. Một số
chẩn đốn chính thường gặp là:
- Tâm lý lo lắng liên quan tình trạng chậm kinh ra máu và đau bụng hoặc rối loạn
kinh nguyệt.
- Bệnh nhân chán ăn, ăn không ngon miệng liên quan đến tình trạng bệnh
- Nguy cơ vỡ khối chửa
3.3.3. Lập kế hoạch chăm sóc
- Chăm sóc tâm lý cho người bệnh tốt, giảm thiểu sự lo lắng thông qua giáo dục
sức khỏe cho người bệnh: cung cấp những kiến thức về CNTC, cách tự chăm sóc và
theo dõi phát hiện các dấu hiệu bất thường.
- Đảm bảo theo dõi sát: dấu hiệu sinh tồn, dấu hiệu đau bụng ra máu
- Can thiệp thuốc theo y lệnh
- Đảm bảo vệ sinh cá nhân, đặc biệt là vùng sinh dục


- Đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ và phù hợp
- Đảm bảo chế độ nghỉ ngơi cho người bệnh
3.3.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
3.3.4.1. Chăm sóc cơ bản cho bệnh nhân chửa ngoài tử cung
- Chế độ dinh dưỡng: Người bệnh không phải kiêng khem bất cứ loại thực phẩm
nào, bổ sung thêm chất đạm, vitamin, đặc biệt các loại rau xanh có chứa nhiều vi
lượng sắt. Uống đủ 2lit nước/ ngày.
- Vệ sinh cá nhân:

+ Vệ sinh thân thể 1 lần/ ngày, rửa vùng kín bằng nước ấm và thay băng vệ sinh
4h/ lần hoặc khi máu ra quá nhiều.
+ Thay quần áo thường xuyên 1 lần/ ngày, quần áo mặc thoáng mát vào màu hè
và đủ ấm vào mùa đông.
- Chế độ nghỉ ngơi sinh hoạt: Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi tại giường, tránh
hoạt động mạnh. Ngủ đủ giấc 8h/ ngày.
3.3.4.2. Thực hiện thuốc, y lệnh
- Dùng thuốc đúng liều lượng, an toàn.
- Xét nghiệm cận lâm sàng: xét nghiệm máu, siêu âm…
3.3.4.3. Theo dõi và đề phòng biến chứng
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ngày
- Theo dõi tiến triển của khối chửa, đề phòng nguy cơ khối chửa vỡ.
- Theo dõi phát hiện các bất thường để kịp thời xử trí
3.3.4.4. Giáo dục sức khỏe
- Động viên an ủi người bệnh an tâm điều trị
- Giải thích cho người bệnh hiểu về tình trạng bệnh hiện tại


- Cung cấp nhưng kiến thức cơ bản về CNTC: nguyên nhân, triệu chứng, cách
thức điều trị, hướng dẫn cách tự theo dõi, chăm sóc và phát hiện các dấu hiệu bất
thường.
- Giáo dục cách phòng tránh CNTC cho người bệnh
3.3.5. Lượng giá
- Bệnh nhân an tâm điều trị
- Bệnh nhân đỡ đau, tình trạng tiến triển tốt

3.4. Chăm sóc bệnh nhân chửa ngoài tử cung điều trị ngoại khoa sau mổ.
3.4.1. Nhận định
- Toàn trạng người bệnh: Tỉnh, tiếp xúc được không?
- Bệnh nhân đau nhiều không?

- Bệnh nhân đặt thông tiểu: số lượng, màu sắc nước tiểu như thế nào?
- Bệnh nhân trung tiện được chưa?
- Nếu bệnh nhân đã trung tiện, bệnh nhân có ăn được khơng?
- Tình trạng vết mổ
+ Băng vết mổ khơ hay ướt?
+ Có sưng tấy khơng?
+ Nếu có đặt dẫn lưu ổ bụng: dịch ra nhiều hay ít?, số lượng?, màu sắc?
- Bệnh nhân có ngủ được khơng?
- Bệnh nhân có cảm thấy lo lắng nhiều khơng?
3.4.2. Chẩn đốn điều dưỡng
- Bí tiểu liên quan đến giảm hoạt động cơ bàng quang do ảnh hưởng của
thuốc mê.
- Đau liên quan đến tình trạng sau mổ
- Tâm lý lo lắng liên quan đến tình trạng bệnh.
- Bệnh nhân chán ăn, ăn khơng ngon liên quan đến tình trạng bệnh
- Nguy cơ chảy máu sau mổ.


×