Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thành phố uông bí tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ SÁU

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
NG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ SÁU

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
NG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LƯƠNG VĂN HINH

Thái Nguyên - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin can đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, mọi số
liệu và kết quả sử dụng để nghiên cứu viết luận văn là trung thực, khách quan
và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào.
- Tơi xin cam đoan mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc rõ ràng và mọi sự giúp đỡ trong quá trình làm luận văn đều đã
được cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Sáu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của các cá nhân, tập thể, các cơ quan, đơn vị có liên quan tạo điều kiện
thuận lợi để tơi có thể hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lương Văn Hinh trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo khoa Quản lý Tài ngun,
phịng Đào tạo, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện tốt luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND thành phố Uông Bí;
Phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố; Trung tâm Phát triển quỹ đất
thành phố.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn !

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Sáu


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANTT

:

An ninh trật tự

ANQP

:

An ninh quốc phịng

BTC

:

Bộ Tài chính


BTNMT

:

Bộ Tài ngun mơi trường

BNNPTNT

:

Bộ Nơng nghiệp phát triển nơng thơn

BCH

:

Ban chấp hành

CNTT

:

Cơng nghệ thơng tin

CP

:

Chính Phủ


CHN

:

Cây hàng năm

CLN

:

Cây lâu năm

CN-TTCN

:

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CNH – HĐH

:

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

ĐKQSDĐ

:

Đăng ký quyền sử dụng đất


GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

HSĐC

:

Hồ sơ địa chính

KCN

:

Khu cơng nghiệp

KH

:

Kế hoạch


KTXH

:

Kinh tế xã hội

NTTS

:

Nuôi trồng thủy sản

NN

:

Nông nghiệp

QĐ-UBND

:

Quyết định, ủy ban nhân dân

TĐC

:

Tái định cư


TT

:

Thông tư

TTg

:

Thủ tướng

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iiv
DANH MỤC BẢNG................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1

2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...................................................................................4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................5
1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu đề tài ..........................................................................5
1.2. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB ..................................................7
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường, GPMB trên thế giới, trong nước và tỉnh
Quảng Ninh ……………………………………………………………………........10
1.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh hiện nay ...........................................................................................17
1.5. Đánh giá chung: ...................................................................................................21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................26
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ...........................................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................32
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh. ................................................................................................................32
3.2. Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất của thành phố ng Bí .....42
3.3. Đánh giá cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 2 dự án trên địa bàn
thành phố ng Bí ......................................................................................................46


v

3.4. Đánh giá sự ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống của các hộ dân ........63
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và giải pháp hồn thiện cơng tác
GPMB khi nhà nước thu hồi đất của 02 dự án............................................................68
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................70
1. Kết luận ...................................................................................................................70
2. Kiến nghị .................................................................................................................71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................73
PHỤ LỤC....................................................................................................................76


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng, cơ cấu, diện tích các loại đất năm 2017 của thành phố
ng Bí ....................................................................................................................... 45
Bảng 3.2: Kết quả tổng hợp các dự án được thực hiện trên địa bàn thành phố
ng Bí giai đoạn 2015 -2018..................................................................................... 46
Bảng 3.3: Kết quả tổng hợp thông tin về 02 dự án nghiên cứu .................................. 53
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả điều tra, xác định đối tượng được bồi thường tại 02
dự án ............................................................................................................................ 54
Bảng 3.5: Kết quả bồi thường về đất của dự án khu dân cư cầu Lạc Trung .............. 54
Bảng 3.6: Kết quả bồi thường về đất của dự án: Đầu tư xây dựng hệ thống vận
chuyển than từ kho than Khe Ngát ra cảng Điền Công. ............................................. 55
Bảng 3.7: Kết quả bồi thường về tài sản, vật kiến trúc và cây trồng trên đất của
dự án khu dân cư cầu Lạc Trung ................................................................................ 58
Bảng 3.8: Kết quả bồi thường về tài sản, vật kiến trúc và cây trồng trên đất của
dự án Đầu tư xây dựng cơng trình hệ thống vận chuyển than từ kho than Khe
Ngát ra cảng Điền Công.............................................................................................. 59
Bảng 3.9: Tổng hợp kết quả thực hiện chinh sách hỗ trợ ........................................... 62
tại dự án khu dân cư cầu Lạc Trung ........................................................................... 62
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả thực hiện chinh sách hỗ trợ tại DAĐTXDCT hệ thống
vận chuyển than từ kho than Khe Ngát ra cảng Điền Công ........................................... 62
Bảng 3.11 : Tình hình hỗ trợ, đào tạo nghề và xin việc làm sau khi thu hồi đất ........ 63
Bảng 3.12: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất tại dự án
khu dân cư cầu Lạc Trung .......................................................................................... 63
Bảng 3.13: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất tại dự án

đầu tư xây dựng cơng trình hệ thống vận chuyển than từ kho than Khe Ngát ra
cảng Điền Cơng........................................................................................................... 64
Bảng 3.14: Thu nhập bình qn của người dân tại 02 dự án ...................................... 65
Bảng 3.15: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại 02 dự án ........... 66
Bảng 3.16: Tình hình cơ sở hạ tầng sau khi thu hồi đất tại 02 dự án ......................... 66


vii

Bảng 3.17: Tình hình an ninh, trật tự xã hội sau khi thu hồi đất tại 02 dự án ............ 66
Bảng 3.18: Tình hình cảnh quan và mơi trường sống của người dân
sau khi thu hồi đất tai 2 dự án nghiên cứu .................................................................. 67
Bảng 3.19: Bảng tổng hợp đánh giá của người dân về công tác bồi thường GPMB
của 02 dự án trên địa bàn thành phố ........................................................................... 67


viii

DANH MỤC HÌNH
3

Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng thành phố ng Bí ........................................................32


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn xây

dựng và phát triển dân sinh, kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh. Vai trò của
đất đai đối với con người và các hoạt động sống trên trái đất rất quan trong
nhưng đất đai lại giới hạn về diện tích và cố định về vị trí. Do vậy trong q
trình sử dụng đất phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý trên cơ sở hiệu quả lâu bền.
Trong những năm gần đây nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về
sự gia tăng dân số làm cho diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời
quá trình đơ thị hố diễn ra mạnh làm cho đất nơng nghiệp ngày càng có giá trị
kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục cho sản xuất, kinh doanh ngày
càng lớn. Để có mặt bằng thực hiện các dự án chúng ta phải thu hồi và chuyển
mục đích sử dụng đất. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một
vấn đề hết sức quan trọng. Chính vì vậy cơng tác giải phóng mặt bằng (GPMB)
đóng vai trị hết sức quan trọng, là một trong những điều kiện tiên quyết của sự
phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai.
GPMB luôn đi đôi với thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an
ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cơng.
Trước thực trạng như vậy, cơng tác bồi thường GPMB là một trong
những công việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan tâm,
bồi thường GPMB không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi mà cịn ảnh hưởng rất lớn đến tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương. Bồi thường GPMB là lĩnh vực
nhạy cảm và gặp rất nhiều khó khăn trong q trình thực hiện công tác GPMB.
Vấn đề xây dựng giá đền bù và chế độ tái định cư còn nhiều bất cập. Thực tế
hiện nay đang đặt ra vấn đề: Công tác thu hồi đất của người dân để phục vụ


2

phát triển các dự án đầu tư phải được thực hiện ra sao và cách thức đền bù thế
nào cho hợp lý đang là những câu hỏi chưa có câu trả lời thỏa đáng. Giải quyết
không tốt, không thoả đáng khiến cho quyền lợi của người có đất bị thu hồi và

những người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất dễ dẫn đến khiếu kiện, đặc biệt là
những khiếu kiện tập thể, sẽ trở thành vấn đề xã hội phức tạp, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình hình an ninh trật tự xã hội và phần nào ảnh hưởng đến
lòng tin của người dân đối với các chính sách, pháp luật của nhà nước. Nếu việc
thu hồi đất diễn ra tràn lan khơng kiểm sốt được thì quỹ đất nơng nghiệp bị
giảm dần, về lâu dài có thể ảnh hưởng tới vấn đề an ninh lương thực quốc gia.
Quảng Ninh là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm khu vực
Bắc bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh). Quảng Ninh có hệ thống giao
thơng thủy nội địa, có cảng sông, cảng biển lớn, thuận lợi cho thông thương
phát triển kinh tế, có nhiều cơ hội để đón nhận đầu tư và ứng dụng khoa học kỹ
thuật, có điều kiện để phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ phục vụ đơ
thị và có điều kiện để tiếp cận cuộc sống hiện đại và văn minh. Trong những
năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh nói
chung và q trình đơ thị hố của thành phố ng Bí nói riêng nhu cầu sử
dụng đất cho việc phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng trở nên cấp thiết. ng Bí
là một thành phố trẻ, những năm gần đây, thành phố đã chấp thuận một số dự
án đầu tư như: Khu công nghiệp Phương Nam; Khu dân cư đô thị cầu Lạc
Trung; Khu dân cư đô thị Việt Long; khu dân cư đơ thị Hồng Long; khu dân
cư đơ thị đồi Lắp Ghép; Khu dân cư đô thị và trung tâm thương mại Cầu Sến;
khu đô thị Tân Thành; dự án đầu tư xây dựng hệ thống vận huyển than từ kho
than Khe Ngát ra cảng Điền Công và dự án mở rộng nâng cấp quốc lộ 18a...các
dự án đã lấy đi một diện tích lớn đất sản xuất nơng nghiệp khá lớn dân dẫn đến
việc nhiều người dân bị thiếu đất hoặc khơng cịn đất để canh tác. Mặc dù
trong quá trình thu hồi đất, địa phương đã ban hành nhiều chính sách cụ thể
nhằm giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ tái định cư, nhưng
vẫn khơng thể tránh khỏi một số thiếu sót và bất cập.


3


Trên thực tế một bộ phận không nhỏ người nông dân bị mất đất được
đền bù bằng tiền mặt chưa định hướng ngay được những ngành nghề hợp lý để
có thể ổn định cuộc sống và công việc; chỉ một bộ phận nhỏ người dân bị thu
hồi đất được đào tạo nghề, cịn đại đa số khơng tham gia, hoặc có tham gia vào
việc đào tạo nghề nhưng khơng có hiệu quả, dẫn đến việc khơng có việc làm
hay có việc làm nhưng không ổn định, thu nhập thấp dẫn đến đời sống của
người dân bị mất đất đã khó khăn lại càng khó khăn thêm. Để tìm hiểu sâu
thêm về vấn đề này, từ đó góp phần đưa ra những giải pháp đúng đắn cho cơng
tác giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, đồng thời góp phần hồn thiện chính
sách bồi thường, GPMB đạt kết quả tốt và trở thành yếu tố thực sự thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với cơ chế thị trường vừa giải quyết được
các vấn đề xã hội. Được sự nhất trí của Trường Đại học Nơng Lâm, Phòng Đào
tạo, Khoa Quản lý Tài nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy Lương Văn Hinh tôi
thực hiện nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng một số dự án trên địa bàn thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá công tác bồi thường, GPMB của 02 dự án:
+ Dự án dự án khu dân cư đô thị cầu Lạc Trung;
+ Dự án đầu tư xây dựng cơng trình hệ thống vận chuyển than từ kho
than Khe Ngát ra cảng Điền Công (giai đoạn 1) của công ty Kho vận Đá Bạc –
Vinacomin.
- Đánh giá sự ảnh hưởng của công tác bồi thường, GPMB đối với dự án
khu dân cư đô thị cầu Lạc Trung và Dự án đầu tư xây dựng cơng trình hệ
thống vận chuyển than từ kho than Khe Ngát ra cảng Điền Công (giai đoạn 1)
của công ty Kho vận Đá Bạc – Vinacomin trên địa bàn thành phố ng Bí tới
người dân;
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp đối với
công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn thành phố ng Bí trong thời gian tới.



4

3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học
+ Nghiên cứu vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn để tìm ra cái mới cho
lý thuyết từ đó quay trở lại áp dụng cho thực tiễn.
+ Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ
sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống việc làm của người
dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Giúp địa phương nắm được thực trạng công tác GPMB, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên đia bàn, nêu bật những hạn
chế và nguyên nhân làm ảnh hưởng đến cơng tác GPMB. Từ đó có những định
hướng trong quản lý Nhà nước về đất đai cũng như ban hành những chính
sách, quy định hợp lý mang tính hiệu quả trong thực tế.
+ Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề đời sống,
việc làm cho người có đất bị thu hồi hiện nay ở thành phố ng Bí cịn là tài
liệu tham khảo cho các địa phương có cùng hồn cảnh.
+ Giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã
học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoành thành luận văn.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1. 1. Cơ sở khoa học nghiên cứu đề tài
1.1.1 Cơ sở lý luận
Giải phóng mặt bằng là q trình đa dạng và phúc tạp. Nó thể hiện
khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các

bên tham gia và lợi ích của tồn xã hội.
Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và có trình độ dân trí nhất
định. Đối với mỗi khu vực nội thành, khu vực ven đô, ngoại thành… mật
độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo
một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng được
tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Thu hồi đất xây dựng và phát triển các dự án là một quá trình tất yếu
của mỗi Quốc gia để phát triển cơng nghiệp hóa và hiện đai hóa đất nước.
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Việc xây dựng khu dân cư Việt Bắc,
phường Quang Trung, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giúp hoàn
thiện cơ sở hạ tầng, góp phần vào cơng cuộc xây dựng và phát triển của thành
phố Thái Nguyên. Tuy nhiên, việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ như thế nào để
đảm bảo hài hịa lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân, việc chuyển đổi ngành
nghề cho các hộ dân bị thu hồi đất là một quan tâm của cả nước và của tỉnh Thái
Nguyên nói riêng đã được các phương tiện thông tin đại chúng và nhiều nhà
khoa học đã đưa ra các giải pháp tuy nhiên cịn có nhiều điểm chưa thống nhất.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.1.3.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến cơng tác bồi
thường, hỗ trợ GPMB
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;


6

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 30/6/2017 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 của Chính phủ;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2017 của bộ Tài nguyên
và Môi trường "Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái địnhc ư khi nhà
nước thu hồi đất"
1.1.3.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường & GPMB
- Quyết định 1766/2014/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất theo luật đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 4234/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND
tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành bộ đơn giá, bồi thường tài sản gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 3651/QĐ-UBND ngày 26/9/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc điều chỉnh đơn giá bồi thường cây cam theo quyết định
4234/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh .


7

- Quyết định số 21/2017QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh

Quảng Ninh về việc bổ sung một số nội dung quy định ban hành kèm theo quyết
định 4234/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 3238/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
thực hiện từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019
- Quyết định số 1768/2014/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công
nhận đất ở, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình cá nhân trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 04/4/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc điều chỉnh, bổ sung một số vị trí giá đất trong bảng giá
các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành theo quyết định 3238/QĐUBND ngày 26/12/2014 và bổ sung thêm khoản 7 vào điều 2 của quyết định
3238/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 568/2015/QĐUBND ngày 27/02/2015 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc quy định hệ số điều chỉnh giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh năm 1015.
- Quyết định số 523/2016/QĐ-UBND ngày 23/02/2016 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh năm 1016.
- Căn cứ Quyết định số 2121/QĐ-UBND ngày 07/7/2009 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã ng Bí ;
1.2. Khái qt về cơng tác bồi thường, hỗ trợ GPMB
1.2.1. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1.2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.Hỗ trợ khi Nhà nước


8


thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định
đời sống, sản xuất và phát triển. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của
chủ thể khác.
Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng là việc bồi thường hỗ trợ tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phịng,
lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, mục đích phát triển kinh tế.
Việc bồi thường có thể bằng các hình thức:
Bồi thường bằng tiền hoặc các vật thể ngang giá.
Bồi thường bằng cả vật chất tinh thần cho người bị thu hồi đất.
Về mặt hành chính đây là một q trình khơng tự nguyện, có tính
cưỡng chế.
Việc bồi thường có thể do pháp luật quy định điều tiết hoặc do các
chủ thể thỏa thuận với nhau.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm cũng như giúp đỡ
về hành chính đối với những người bị thu hồi đất để đảm bảo đời sống cho
người dân.
Ngoài các khoản hỗ trợ cịn một hình thức bồi thường nữa là tái
định cư. Nghĩa là người bị thu hồi đất phải được hỗ trợ ổn định về chỗ ở,
có điều kiện sống tốt hơn hoặc bằng chỗ ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời
sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đồi nghề, tạo điều kiện cho người dân
sống và ổn định, quá trình tái định cư được hiểu là từ bồi thường thiệt hại
về đất, tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động nhằm giảm nhẹ
các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh
chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:



9

Bồi thường bằng nhà ở.
Bồi thường giao đất ở mới.
Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ một vị trí
quan trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư
cũng được gọi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án
phát triển khác [20].
1.2.1.2. Bản chất của bồi thường, giải phóng mặt bằng
BT & GPMB là q trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác
nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các bên
tham gia và lợi ích của tồn xã hội. Chính vì vậy q trình bồi thường, giải
phóng mặt bằng có đặc điểmsau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Đối với khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành,... mật độ
dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một
đặc trưng riêng của vùng đó.
- Tính phức tạp: “Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là
tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để
sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên
đa phần người dân đều không muốn mất đi mảnh đất của mình. Tình hình đó
dẫn đến cơng tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó
khăn. Bên cạnh đó cơng tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ gặp nhiều
khó khăn do các tài sản như cơng trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất đa



10

dạng. Chính vì vậy khi thực hiện cơng tác bồi thường GPMB cần có sự phối
hợp hài hịa giữa các cấp chính quyền, các ban ngành, đồn thể có liên quan và
người dân. Cần áp dụng kịp thời những chính sách của Nhà nước để đảm bảo
quyền và lợi ích của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật”. Tạp
chí cộng sản (2009).
1.2.1.3. Những yếu tố tác động đến cơng tác giải phóng mặt bằng
Q trình BT & GPMB nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, tuy nhiên một số yếu tố chính mà chúng ta cần quan tâm trong khâu tổ chức
thực hiện công tác BT & GPMB là:
- Công tác quản lý Nhà nước về đấtđai
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụngđất
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản
lý và sử dụng đất tác động đến công tác BT &GPMB
- Công tác giao đất, cho thuêđất
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng
sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụngđất
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụngđất
-

Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong

quản lý và sử dụng đấtđai
- Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên
truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước. Tạp
chí cộng sản (2009).
1.3. Thực trạng về cơng tác bồi thường, GPMB trên thế giới, trong nước

và tỉnh Quảng Ninh
1.3.1. Cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới
- Thái Lan:
Giống như nhiều nước khác trong khu vực Châu Á, q trình đơ thị hóa ở
Thái Lan diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường


11

điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được
tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân, định giá đền bù.
Giá đền bù tùy thuộc vào từng khu vực từng dự án. Nếu dự án mang tính
chiến lược quốc gia thì Nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn
chung khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù với
mức cao hơn giá thị trường. Nguyễn Hồng Minh (2014)
- Trung Quốc
Về pháp luật đất đai có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai ở
Việt Nam. Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân
và sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu
Nhà nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập
thể,nông dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998,
đất đai thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp giấy), giao đất có
thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất được sử dụng cho cơ quan nhà
nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho
mục đích quốc phịng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
thì được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc là cho thuêđất.
Trong trường hợp Nhà nước có thu hồi đất của người đang sử dụng để

sử dụng vào mục đích cơng cộng, lợi ích quốc gia… thì Nhà nước có chính
sách bồi thường và tổ chức TĐC cho người bị thu hồiđất.
Về vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất
đai Trung Quốc quy định nhưsau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ ( Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc
vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên


12

đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành
phố trực thộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi
thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhànước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,
người nào sử dụng đất thì người có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi
thường do người sử dung đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ
phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất
bị thu hồi. Ngồi ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ
phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể
chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 – 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất
đai, tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính
tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng
của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy
định. Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo
giá thị trường tại thời điểm thu hồiđất.
Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,

phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với tiền tiết kiệm của họ
có thể mua được một căn hộ mới. Cịn đối với người dân ở khu vực nơng thơn
có thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi .
Tuy nhiên,ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi
thường cũng không mua nổi một can hộ để ở. Những đối tượng trong diện giải
tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước,
song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thitrường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài
nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng .


13

Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu
đất đó, thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất
giảitỏa.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà sức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất
để thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về
TĐC của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao
thông “đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cả WB trong tài liệu hướng dẫn thực
hiện TĐC”. Trương Ánh Tuyết (2012).
- Australia
Từ khi người dân Châu Âu đến định cư tại Úc, Nữ Hoàng nắm giữ toàn
bộ đất đai. Quyền sở hữu đất phụ thuộc vào sự ban phát của Nữ Hoàng cho
người nắm giữ và người sử dụng. Trong khi ban phát Nữ Hồng thường có
những điều khoản riêng, có quyền lấy lại một phần đất cho các mục đích cơng
cộng. Mọi sự thu hồi đất của tư nhân cho Nữ Hoàng và cơ quan chức trách tiến
hành đều phải căn cứ theo luật định.
Theo hiến pháp Úc chính quyền liên bang (Chính Phủ) có quyền ban

hành các luật từ việc thu hồi bất động sản theo những điều khoản chính đáng
từ bất kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật.
Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: thỏa thuận
tự nguyện và cưỡng chế bắt buộc. Trương Ánh Tuyết (2012).
1.3.2. Tình hình cơng tác bồi thường và GPMB của một số thành phố trong
cả nước
* Cơng tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội
Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện đang có rất nhiều dự án liên quan
đến cơng tác bồi thường GPMB. Theo ban chỉ đạo GPMB thành phố Hà Nội,
năm 2012, trong tổng số 1.209 dự án liên quan đến GPMB, thành phố đã hoàn


14

thành GPMB hơn 1.961 ha đất tại 353 dự án chi trả hơn 14.296 tỷ đồng tiền
bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho 1.826 hộ dân.
Hiện nay, hầu hết các dự án đều diễn ra chậm so với tiến độ với
nhiều nguyên nhân khác nhau: theo nhà đầu tư thì một trong những khó khăn
vướng mắc của công tác GPMB là chưa điều tra nguồn gốc đất để lập phương
án bồithường.
Việc chậm tiến độ các dự án khơng chỉ do vướng mắc về cơ chế, chính
sách dẫn tới thắc mắc, khiếu kiện của người dân trong diện di dời mà cịn có
ngun nhân từ sự phối hợp giữa chủ đầu tư với sở, ngành và các chính quyền địa
phương chưa chặt chẽ, cán bộ ở một số nơi vẫn chưa làm hết trách nhiệm.
Nguyễn Duy Thạch (2017).
* Cơng tác giải phóng mặt bằng ở tỉnh Vĩnh Phúc
Đến thời điểm này trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 588 dự án đầu
tư có hiệu lực với tổng số vốn là 28.000 tỷ đồng và 2034 triệu USD. Nhờ thu
hút được nhiều dự án đầu tư nên tổng thu ngân sách của tỉnh hàng năm tăng
cao, dự kiến năm 2009 đạt xấp xỉ 10000 tỷ đồng. Năm 2009, GDP của tỉnh ước

đạt 19%. Đạt được thành tựu này, Vĩnh phúc coi khâu GPMB là then chốt.
Toàn tỉnh đã giải phóng gần 7000 ha đất dành cho cơng nghiệp và phát triển đơ
thị. Với phương châm “có cơng nghiệp vào, đời sống nhân dân phải tốt hơn khi
chưa có”, Vĩnh Phúc đã tạo cơ chế cấp đất cho người dân bị mất 30% đất sản
xuất trở lên ở vị trí thuận lợi để họ làm dịch vụ, có chính sách rằng buộc nhà
đầu tư thực hiện nghĩa vụ tạo việc làm cho con em công nhân trong các doanh
nghiệp trên địa bàn.
Tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn này đang tích cực thực hiện CNHHĐH nơng nghiệp, nơng thơn ngồi việc phải thực hiện thành công việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni thì vấn đề thu hút vốn đầu tư, đưa các dự
án vào địa phương nhằm phát triển công nghiệp, xây dựng, dịch vụ… việc thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội trở thành nhiệm vụ hàng đầu của cấp ủy Đảng,


15

chính quyền địa phương tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, mỗi cơng trình xây dựng,
mỗi dự án muốn được triển khai nhanh chóng và có hiệu quả cao thì vấn đề
đặc biệt cần quan tâm giải quyết trước là công tác GPMB.
Xác định được nhiệm vụ đó, ngay từ ngày đầu thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2010-2015, Đảng ủy tỉnh Vĩnh Phúc đã xác định:
Muốn công tác GPMB có hiệu quả thì trước nhất phải phát huy được tinh thần
tự giác trong nhân dân, làm tốt quy chế dân chủ, tuyên truyền để nhân dân hiểu
và tự nguyện bàn giao mặt bằng cho các dự án. Đảng ủy tỉnh Vĩnh Phúc đã
công khai các Nghị quyết liên quan đến công tác GPMB, quy hoạch đất đai
hàng năm. Đồng thời thành lập Ban chỉ đạo thực hiện công tác GPMB ở địa
phương.
Việc GPMB cho các dự án đầu tư vào địa phương nhiều lúc không thể
thực hiện được theo dự án nêu trên. Nguyên nhân chính là sự hạn chế trong
nhận thức của bộ phận một số người dân trong địa bàn xã. Họ cho rằng: mảnh
ruộng mà họ sống chung cả đời sẽ bị mất đi khi bàn giao cho dự án, cho nên

nhiều người mặc dù đã nhận tiền đền bù đất, không những không bàn giao đất
mà ln địi hỏi về chế độ hỗ trợ đất, dịch vụ, đòi tăng giá đền bù, tăng hạng
đất. Đó là những bất cập khó giải quyết mà cơng tác GPMB gặp phải khi tiếp
xúc người dân, trước tình hình đó lãnh đạo Đảng ủy, UBND cấp xã đã giải
quyết bằng cách xuống các thôn trực tiếp đối thoại với người dân, giải thích rõ
cho họ hiểu về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về việc
bảo vệ quyền, lợi ích của nhân dân trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương. Bằng nhiều hình thức, chính sách tun truyền, vận động đã dần
dần thay đổi được nhận thức của người dân. Thực tế cho thấy người dân đã tự
giác bàn giao đất cho chủ đầu tư. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
(2015).


×