Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Chuyên đề Phân loại Động vật có xương sống Sinh học 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 25 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Trang | 1

<b>PHÂN LOẠI ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG </b>



<b>Câu 1: Loài trên quan điểm di truyền hocvà cấu trúc của loài. </b>
Trả lời:


<i>"Loài" trên quan điểm di truyền học </i>


- "Loài" ở các sinh vật sinh sản giao phối: ở các lồi giao phối có 2 điểm dặc trưng
sau:


+ Mỗi lồi có một kiểu gen hồn chỉnh được hình thành trong quần thể phát triển
lịch sử, dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên. Trong kiểu gen đó các gen tương tác thống
nhất, đảm bảo sự phản ứng thích nghi với những điều kiện nhất định trong mơi trường.


+ Mỗi lồi là một hệ gen kín, tức là đơn vị sinh sản độc lập. Giữa hai loài khác
nhau khơng có sự trao đổi gen.


Như vậy: ở các sinh vật giao phối có thể xem loài là một quần thể hay một nhóm
quần thể có những tính trạng chung về hình thái sinh lý, có khu phân bố xác định, trong đó
cá thể có khả năng giao phối với nhau và cách ly sinh sản với những nhóm quần thể khác.
Trong đó cách ly sinh sản hoàn toàn trong điều kiện tự nhiên là dấu hiệu quan trọng nhất
để phân biệt loài, sự cách ly sinh sản đã làm cho các loài giao phối là một tổ chức tự
nhiên, có tính tồn vẹn.


- " Loài" ở các sinh vật sinh sản vơ tính:


ở các sinh vật sinh sản vơ tính, Mỗi dịng vơ tính gồm những cá thể có kiểu gen
đồng nhất (Trừ trường hợp có đột biến). Vì khơng có q trình giao phối và thụ tinh nên
mỗi dịng vơ tính là một hệ thống gen cách ly với các dòng khác.



Như vậy, ở các sinh vật sinh sản vơ tính có thể xem lồi là một nhóm dịng vơ tính
có những tính trạng tương tự, thích nghi với mơi trường theo kiểu giống nhau, mỗi lồi là
một hệ thống các kiểu sinh vật gần nhau, chiếm cứ những khu vự xác định và có chung
một lịch sử phát triển.


<i> Cấu trúc của loài </i>


- Các đơn vị dưới loài: Theo K.M.Zavmetxki (1961) phân chia các đơn vị dưới loài
như sau:


+ Loài nửa (Semispecies) là một nòi địa lý hay nòi sinh thái đang biến đổi gần đạt
tới mức hình thành loài mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trang | 2


+ Kiểu hình thái (Ecotypa) tức là nòi sinh thái
+ Quần thể địa phương


+ Yếu tố sinh thái (Ecoelamant) là một dạng trong quần thể đặc trưng bởi một phức
hệ di truyền khơng phân ly và có khả năng tách khỏi quần thể thành một nịi sinh thái.


+ Nhóm sinh thái - sinh học: Là một nhóm cá thể trong quần thể có một cơ sở di
truyền giống hoặc khác nhau, khác biệt về một tính trạng hình thái xác định và phản ứng
theo một kiểu giống nhau trước điều kiện môi trường.


+ Kiểu sinh vật (Biotype): Là nhóm cá thể có kiểu gen đồng nhất, khác với các
nhóm khác chỉ ở một đột biến.


Cách phân chia này chủ yếu áp dụng cho các loài thực vật bậc cao.



Quan niệm chung, trong thiên nhiên loài tồn tại như một hệ thống các quần thể địa
phương. các quần thể có thể phân bố gián đoạn tạo thành các nhóm khác khu hoặc chúng
cùng chung sống trong một khu vực địa lý và được gọi là các nhóm cùng khu. Hai nhóm
quần thể khác khu thương không giao phối được với nhau (vẫn có thể giao phối với nhau
khi tiêp xúc) được gọi là hai nịi địa lý. Hai nhóm quần thể cùng khu giao phối với nhau
cho nhiều dạng trung gian, được gọi là hai nòi sinh thái hoặc nòi sinh học.


Các nòi địa lý phát triển thành các lồi khác khu. Nịi sinh thái, nòi sinh học phát
triển thành các loài cùng khu.


Việc phân biệt lồi, lồi nửa, nịi dựa vào mức độ cách ly sinh sản. loài nửa là
trường hợp mức độ phân hóa về hình thái có lớn hơn nịi nhưng cịn có thể giao phối được
với nhau. Sự cách ly sinh sản hoàn toàn với dạng gốc đã đánh dấu sự hình thành lồi mới.
<b>Câu 2:</b> Những tiêu chuẩn xác điịnh loài trong thực hành


Trả lời:


- Đặc điểm tổ chức: Loài là tổ chức sống ở bậc trên cá thể, loài nằm trên một tổ
chức thống nhất có quan hệ với nhau (sinh sản, dinh dưỡng, phát triển) đồng thời đối với
các quần thể khác là nhóm độc lập.


- Đặc tính di truyền: Lồi có cơ sở di truyền (vốn gen riêng cho loài ). Sự thống
nhất được thể hiện ở chỗ có hệ thống ADN, protein đặc trưng, ARN. Vốn gen từng cá thể
không tồn tại vĩnh viễn mà vốn gen chống lại sự xâm nhập các gen lạ làm đảo lộn cấu trúc
di truyền quần thể, nó quyết định đặc điểm chung của loài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Trang | 3


- Đặc điểm về hình thái: Lồi bao giờ cũng có cấu trúc đặc trưng cho mình, đơn vị
cơ sở của loài là các quần thể địa phương. Quá trình phân ly di truyền kéo theo sự phân ly


hình thái (nếu khơng lồi sẽ khơng được bảo tồn). Ngược lại sự phân ly hình thái khơng
diễn ra đồng thời, khe hở giữa các quần thể chưa rõ ràng sinh ra dạng chuyển tiếp dẫn đến
lồi khơng được bảo tồn.


- Đặc tính sinh thái: Lồi thích nghi với điều kiện sống nhất định mà còn có khả
năng cạnh tranh với các lồi khác. Loài muốn tồn tại phải chiếm vùng riêng biệt trong hệ
sinh thái và là mắt xích trong chu trình vật chất tự nhiên.


- Đặc tính địa lý: Lồi phân bố trên vùng lãnh thổ nhất định trong tự nhiên.


- Đặc điểm sinh học: Lồi là hệ thống có khả năng phát triển, tiến hóa và lịch sử
lồi thể hiện tồn tại với thời gian và nó như là nhánh riêng biệt trong cây phát sinh chủng
loại.


<b>Câu 3:</b> Tổ tiên của Đvcxs và sự tiến hoá của Đvcxs
Trả lời:


<b>1. Tổ tiên động vật có xương sống là động vật ở nước ngọt</b>


Trong giới động vật ngành Dây sống là ngành trẻ nhất. Các loài động vật có xương
sống cổ xưa nhất đã được hình thành vào cuối kỷ xilua (khoảng 500 triệu năm trước).
Trước đây dựa vào đặc điểm của các nhóm Dây sống nguyên thủy như Có bao, Đầu sống
và đa số nhóm có sọ bậc thấp đều sống ở biển nên người ta cho rằng tổ tiên động vật Có
xương sống chắc phải sống ở biển. Tuy vậy những dẫn liệu cổ sinh học cho biết các di tích
hóa thạch của động vật trong nhóm Có sọ cổ xưa nhất khơng bao giờ tìm thấy cùng với di
tích của lồi động vật khơng xương sống ở biển. Vì thế gần đây có khuynh hướng cho
rằng tổ tiên động vật Có xương sống là động vật nước ngọt.


<b>2. Sự tiến hóa của động vật Có xương sống </b>



Trong động vật Có xương sống nhóm cổ nhất là cá có giáp <i>(ostracodermi)</i>. Di tích
hóa thạch của chúng tìm thấy trong lớp đá kỉ Ordovic. Chúng là những lồi vật khơng có
hàm, gọi chung là cá Có giáp <i>Ostracodermi</i> thuộc nhóm khơng hàm <i>(Agnatha). </i>


Dịng không hàm phát triển mạnh ở kỉ silua, đevon và phân thành nhiều nhóm riêng biệt.
Cuối kỉ đevon đại bộ phận cá khơng hàm bị tuyệt diệt chỉ cịn lại những cá miệng trịn có
đời sống nửa kí sinh cịn sống sót đến ngày nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Trang | 4


Vào cuối kỉ đevon từ một nhóm cá xương đã phát sinh ra Lưỡng cư<i> (Amphibia) </i> là nhóm
có xương sống ở cạn đầu tiên. Tới giữa kỉ thạch thán, Lưỡng cư lại phát sinh ra Bò
sát<i>(Reptilia). </i>Bò sát là nguồn gốc của hai lớp có xương sống bậc cao là chim và thú, hình
thành từ cuối kỉ tam điệp.


<b>Câu 4:</b> Những đặc điểm thích nghi từ nước lên cạn của động vật có xương sống?


<b>Động vật </b>có xương sống trên cạn bao gồm động vật 4 chân (<i>Tetrapoda)</i> gồm các
lớp lưỡng cư, bò sát, chim và thú.


Những động vật có xương sống đầu tiên lên cạn sinh sống là ếch nhái Giáp đầu
<i>(Stegocephalia)</i>. Tổ tiên của chúng là những cá vây tay <i>(Crossopterygii)</i>.


Quá trình chuyển đổi từ đời sống ở nước lên sống ở cạn là quá trình tiến hóa rất
quan trọng của động vật và thực vật. Trong quá trình tiến hóa thích nghi với đời sống ở
cạn động vật phải có những biến đổi cấu tạo cơ thể để thích nghi với đời sống thiếu nước,
tránh khỏi chết khô và di chuyển được trên giá thể cứng, gồ ghề.


Mang là cơ quan hô hấp của động vật ở nước, khơng thích hợp với mơi trường khô
trên cạn. Cơ quan hô hấp oxi không khí là phổi. Sự hình thành lỗ mũi trong (khoan) là sự


thích ứng quan trọng để phổi có thể tiếp xúc với khơng khí tự do.


Tỷ trọng của nước xấp xỉ bằng tỷ trọng cơ thể động vật. động vật sống trong nước
được nước nâng đỡ. Tỷ trọng khơng khí rất nhỏ so với cơ thể. Để chống lại trọng lực trong
mơi trường khơng khí cơ thể động vật cần bộ xương vững chắc, chi khỏe để nâng cơ thể.
Động vật không xương sống có bộ xương ngồi. Động vật có xương sống có bộ xương
trong. Bộ xương trong như là cái khung của cơ thể. Vây cá không thể nâng đỡ cơ thể trên
mặt đất. Chi động vật có xương sống ở trên cạn là kiểu chi 5 ngón. Các thành phần xương
chi sắp xếp theo nguyên tắc đòn bẩy. Nhờ đó chi có thể nâng đỡ cơ thể khi con vật di
chuyển.


Các loài động vật ở nước thường đẻ trứng và phóng tinh trùng vào môi trường
nước. Sự thụ tinh và phát triển của trứng diễn ra ở trong môi trường nước, nên không bị
khô. Lưỡng cư , lớp động vật có xương sống đầu tiên sống trên cạn, sinh sản cịn liên hệ
chặt chẽ với mơi trường nước. Các lớp khác, bò sát, chim, thú khi giao phối con đực đưa
tinh trùng trực tiếp vào cơ thể con cái. Tinh trùng ở trong tinh dịch. Trứng có vỏ bao bọc
hoặc phát triển ngay trong cơ thể mẹ. Nhờ đó tinh trùng, trứng và phôi được bảo vệ tốt
hơn, không bị khô.


<b> Sự khác biệt giữa môi trường nước và môi trường trên cạn. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Trang | 5


a) Hàm lượng oxy trong khơng khí giầu hơn trong nước 20 lần. Một lít khơng khí có
210 mililit oxy, cịn trong 1 lít nước chỉ có 3- 9 ml oxy. Độ khếch tán của oxy trong nước
phụ thuộc vào nhiệt độ và sự có mặt của các chất hòa tạn khác trong nước và độ bão hòa
oxy.


b) Nhiệt độ trong nước ít thay đổi so với nhiệt độ khơng khí. Nhiệt độ ở đại dương
ổn định trong ngày. Nhiệt độ khơng khí dao động lớn. Mùa đông băng giá, khi băng tuyết


tan, mùa khô cạn hay mùa lụt lội đều có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của động vật ở
cạn.


c) Môi trường sống trên cạn rất đa dạng: rừng cây lá nhọn, rừng ôn đới, rưnhgf
nhiệt đới, đồng cỏ, sa mạc, vùng đồi, đảo đại dương, miền cực...Động vật ở cạn thích nghi
với một dạng môi trường nhất định. Do chúng rất đa dạng hơn nhiều so với động vật ở
nước.


d) Điều kiện bảo vệ đối với trứng và con non trên cạn cũng đầy đủ hơn so với trong
môi trường nước.


<b>Câu 5:</b> Sơ lược hệ thống phân loại động vật có xương sống?
Phân ngành Có xương sống <i>(Vertebrata)</i>


Tổng lớp khơng hàm <i>(Agnatha)</i>: khơng có hàm.


1) Lớp cá Miệng trịn <i>(Cyclostomata)</i>: Cá myxin, cá bám.
Tổng lớp có hàm <i>(Gnathostomata)</i>: có hàm.


Nhóm cá <i>(Pisces)</i>


Hơ hấp bằng mang. Chi là vây bơi. Sống ở nước.


2) lớp cá Móng treo <i>(Placodrermi </i>hay <i>Aphetohyoidei)</i> đã bị tuyệt diệt.


3) Lớp cá sụn <i>( Chondichthyes)</i>: Bộ xương là sụn. Đuôi dị vĩ. Có 5 -7 đơi
mang thơng thẳng ra ngồi. Khơng có nắp mang.


4) Lớp cá xương <i>(Osteichthyes)</i>: Bộ xương là xương. Có nắp mang. Có bong
bóng hơi hay phổi.



Nhóm bốn chân <i>(Tetrapoda)</i>


Sống trên cạn. Chi kiểu 5 ngón. Thở bằng phổi.
5) Lớp lưỡng cư <i>(Amphibia)</i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Trang | 6


7) Lớp chim <i>(Aves).</i>
8) Lớp thú <i>(Mammalia).</i>


Dựa vào sự phát triển của phơi chia động vật có xương sống ra làm hai nhóm:
Động vật khơng màng ối<i> (Anamniota)</i>: phơi cá, lưỡng cư phát triển trong nước.
Động vật có màng ối <i>(Amniota)</i> : phơi của bị sát, chim, thú phát triển trong một túi
chứa đầy dịch, túi ối. Ngồi ra Bị sát và Chim có nhiều nét chung, có quan hệ họ hàng
gần gũi, nên thường được xếp thành nhóm dạng Thằn lằn <i>(Sauropsida). </i>


<b>Câu 6:</b> Phân loại tự nhiên lớp chim:
Lớp chim gồm hai phân lớp:


- Phân lớp đuôi thằn lằn <i>(Saururae).</i> Lông đuôi mọc hai bên cột sống đi; gồm một
số lồi hóa thạch kỉ jura.


- Phân lớp đi quạt <i>(Ornithurae)</i>. Lông đuôi mọc ở mút cột sống đuôi; gồm cá bộ
đang sống và ít bộ hóa thạch kỉ bạch phấn.


Chim hiện đại có trên 25.000 lồi, chia ra 3 tổng bộ : chim chạy, chim bơi và chim
bay.


<i><b> Tổng bộ chim chạy</b></i> (<i>Gradientes</i>) hay chim không lưỡi hái <i>(Ratites)</i>:



Cánh khơng có hoặc phát triển yếu khơng bay được. Lơng phủ kín thân. Phiến lơng
rời rặc, khơng có râu lơng thứ cấp, thiếu móc câu. Xương ức khơng có xương lưỡi hái,
thiếu xương đòn hoặc yếu. Chân có 2 hoặc 3 ngón. Chim chạy có chân dài khoẻ, ít ngón,
chạy nhanh. Chim non khoẻ. Hiện nay chim chạy chỉ còn sống ở một số vùng, ít lồi. Có 4
bộ:


1. Đà điểu Phi<i> (Stuthioniformes)</i>: Một loài đà điểu Phi <i>(Stuthio camelus)</i> cao 2,7
mét, nặng 135kg, 2 ngón.


2. Đà điểu Mỹ <i>(Rheiformes)</i>. Sống ở nam Mỹ.


3. Đà điểu úc <i>(Casuariiformes)</i>. Phân bố ở Australia. Cao1,5 mét.


4. Chim không cánh hay kivi <i>( Apterygiformes)</i>. To bằng con gà. ở New Zealand.
<i><b> Tổng bộ chim bơi</b></i> <i>(Natantes)</i>


<i>Đại diện :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Trang | 7


Mình có lơng ngắn, mau (dày). Bơi giỏi, cánh biến đổi đẻ bơi. Có gờ lưỡi hái. Chân
có màng bơi. Chân lùi về phía sau, ngón có màng bơi, ngón cái nhỏ, chim bơi lặn giỏi, ăn
cá và thân mềm. Sống thành từng đàn ở Nam cực. Chỉ có một bộ. Bộ chim cánh cụt
<i>(Sphenisciformes)</i>: Có 10 lồi, chỉ phân bố ở các biển phía Nam bán cầu, từ Nam cực đến
đảo Galapagos.


<i><b> Tổng bộ chim bay</b>(Volantes) hay chim lưỡi hái</i> <i>(Carinatae</i>)


Cánh, xương ức, bộ lơng có cấu tạo điển hình của chim. Có khoảng 35 bộ. Việt nam


có 20 bộ. Các bộ chính:


1. Bộ gà <i>(Galliformes)</i>: Gà là một bộ lớn, có đầu nhỏ, cánh ngắn và trịn bay kém.
chân to khoẻ có 4 ngón to, móng sắc để bới đất kiếm mồi, ngón cái cao. Mỏ ngắn và khoẻ,
mỏ trên rộng trùm lên 1 phần mỏ dưới. Con trống có bộ lơng đẹp hơn con mái, có 1-2 cựa
phía sau chân. Phần lớn làm tổ dưới đất. Chim non khoẻ. Bộ gà có tầm quan trọng trong
chăn nuôi nhất là họ gà Lôi (Phaisianidae). Họ gà Lơi có ngón cái ngắn hơn, cao hơn các
ngón khác. Con trống thường có cựa. Phân bố khắp vùng ôn đới và nhiệt đới.


- Gà Lôi đỏ <i>(Phasianus torquatus)</i> : Có lơng đi rất dài, có vòng trắng ở cổ. Phân
bố ở các nước Châu á và ở Việt Nam.


- Gà Lôi trắng <i>(Lophura nycthemerus)</i> : Lưng và đi có vân đen. Đầu, mào, cổ,
ngực và bụng đều đen bóng.


- Đa đa <i>(Francolinus pintadeanus)</i> : Rất phổ biến ở Việt Nam, lủi rất nhanh trong
các bụi cây thấp ở các đồng cỏ tự nhiên.


- Công <i>(Pavo multicus imperator)</i> : Bộ lông đẹp màu xanh lam và màu lục. Đầu có
mào cao, chân có cựa lớn, lơng trên đi con trống rất dài, đẹp có những vịng trịn đồng
tâm gọi là "gương". Các lơng này có thể dựng lên hay x ra như cánh quạt. Công sống ở
các rừng thưa miền Hồ Bình, Phú Thọ...


- Gà Tây <i>(Meleagrit gallopavo)</i> : Chim lớn có dáng nặng nề, bay rất kém. Đầu và cổ
trụi lơng. Con trống có mào thịt co giãn được, thường buông thõng xuống. Lông đuôi có
thể x cánh quạt như cơng.


- Gà rừng hay gà cỏ <i>(Gallus gallus)</i> : Con trống có mào thịt lớn, lông trên đuôi dài.
Gà mái đẻ từ 5-9 quả trứng. Sống ở khắp các vùng rừng núi nước ta, chúng thường ra
kiếm ăn ở các nương bãi ven rừng vào buổi sáng sớm và chiều.



- Gà nhà <i>(Gallus gallus domesticus)</i> : Được thuần hoá từ lâu đời, là lồi chim ni
phổ biến của nhân dân ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Trang | 8


3. Bộ hải âu<i> (Procellariformes)</i>: Chim biển, lỗ mũi hình ống. Sải cánh dài nhất (hơn
3,6m). Hải âu, Báo bão...


4. Bộ cò <i>(Ciconiiformes)</i>: Chim lội nước, cổ dài, cẳng dài. cò, giang, vạc, diệc...
5. Bộ bồ nơng<i> (Pelecaniformes)</i>. Chim bơi, có túi họng. Bốn ngón có màng da nối
với nhau. Bồ nơng, cốc...


6. Bộ ngỗng<i> (Anseriformes)</i>. Ngỗng vịt là chim bơi, chân có màng nối liền 3 ngón
trước. Mỏ dài rộng, lớp da bọc mỏ có nhiều vi thể xúc giác, bờ mỏ có những tấm sừng
ngang mỏng, lưỡi có khía răng cưa. Mỏ và lưỡi có tác dụng như một cái sàng giữ lại trong
miệng các động vật nhỏ, hạt ở dưới nước.


Chân ngắn, ngón cái nhỏ và cao. Dáng đi chậm chạp, nặng nề nhưng bơi lội rất nhẹ
nhàng.


- Con đực có ngọc hành dài xoắn ốc.


Trong bộ này có họ vịt (Anatidae) có ý nghĩa kinh tế lớn.


+ Ngỗng trời (<i>Anser anser rubrirostris)</i> : có lông xám, sống và làm tổ ở phương
Bắc, mùa rét di trú về Nam.


+ Ngỗng nhà (Auca) : cổ dài, chân vàng, lơng xám



+ Mịng két <i>(Anas cresca cresca)</i> : nhỏ hơn vịt trời, mùa rét di trú về ta thành từng
đàn hàng vạn con.


+ Vịt trời <i>(Anas acuta</i>) : có mỏ xám, chân xám, mùa đơng di trú về Việt Nam.


+ Vịt nhà <i>(Anas platyrhynchos domesticus</i>) : 6 tháng tuổi nặng khoảng 1-1,8kg
hàng năm đẻ 150 trứng, mất khả năng ấp trứng.


+ Ngan <i>(Cairina moschata</i>) : Có mào thịt đỏ khoảng giữa mỏ và mắt.


7. Bộ cắt <i>(Fanconiformes)</i>. Chim ăn thịt ngày. Bay khỏe. Mỏ quắp vuốt cong sắc.
Kền kền, cắt, diều, đại bàng... Gồm những chim ăn thịt ban ngày. Mỏ lớn, cong và nhọn,
mỏ trên dài hơn và quặp xuống. Gốc mỏ có màng da với 2 lỗ mũi. Chân to khoẻ có 4 ngón
lớn có máng sắc. Chim cắt dùng mỏ và móng chân để quắp và xé mồi. Đôi cánh rộng, bay
lượn nhẹ nhàng, mắt tinh. Con mái lớn hơn con trống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Trang | 9


ở phía Bắc có 3 họ : Cắt (Falconidae), Kền kền (Aegypiidae) và chim Ưng
(Accipitridae). Đều là những chim tương đối lớn. Chim cắt về mùa đơng di trú về nước ta.
Có nhiều lồi như : Chim Cắt lớn <i>(Falco peregrinus ieucogenus)</i>


Kền kền rừng <i>(Gyps indicus nudiceps)</i>
Diều hâu <i>(Milvus migrans) </i>


Đại bàng <i>(Aquilla rapax)</i>


8. Bộ sếu <i>(Gruiformes)</i>. Chim nước đầm lầy, chạy giỏi. Cun cút, cuốc, sếu, sít...


9. Bộ dẽ <i>(Charadriiformes)</i>. Chim bờ nước, đầm lầy. chân cao. Dẽ gà, dẽ giun,


choắt...


10. Bộ bồ câu<i> Columbiformes)</i>. Bồ câu có đầu nhỏ, chân ngắn, mình to. Xương lưỡi
hái và cơ ngực rất phát triển. Đi chậm, vụng về nhưng bay rất giỏi nhờ đôi cánh dài và
nhọn. Gốc mỏ có màng da, nhưng khó phân biệt. Chân có 4 ngón ngang hàng nhau và
móng sắc. Chim mẹ ni con bằng "sữa" từ diều tiết ra.


- Cu xanh <i>(Treron curvirostra)</i> : lơng có nhiều màu sắc, chủ yếu là màu xanh lục.
Mỏ mềm, ngón chân rộng. ăn quả trên cây, thường sống và đi kiếm ăn từng đàn rất đông ở
nước ta.


- Bồ câu rừng <i>(Columba livia)</i> : Mỏ cứng hơn cu xanh, ăn các thứ hạt trên mặt đất.
Sống ở Châu Âu, là tổ tiên của bồ câu nhà.


ở nước ta khơng có loài bồ câu rừng nào cả.


- Cu sen <i>(Streptopelia orientalis)</i> : Có bộ lông xám và nâu, mỏ nâu, chân đỏ, hai
bên cổ có đốm đen.


- Cu gáy <i>(Streptopelia chinensis tigrina)</i> : là một trong những loài chim phổ biến
nhất ở nước ta. Lông xám và nâu hung, cổ có vịng cườm đen, đốm trắng.


11. Bộ vẹt <i>(Psittaciformes)</i>. Chân chèo, mỏ quắp, mỏ trên khớp động với hộp sọ.
Màu sắc đẹp.


12. Bộ cu cu <i>(Cuculiformes)</i>. Chân trèo, hai ngón hướng phía trước, hai ngón hướng
phía sau. Nhiều lồi có tập tính đẻ trứng vào tổ chim khác, nhờ ấp và nuôi con hộ. Tìm vịt,
tu hú, bắt cơ trói cột...


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Trang | 10



Ban ngày cú ẩn nấp trong hang hay bụi rậm, chập tối mới ra kiếm ăn cho đến sáng. Chúng
ăn chuột, ếch nhái và chim khác. Bay nhanh khơng có tiếng động nên đến sát gần mồi.
Ban ngày tuy bị ánh nắng chói mắt nhưng vẫn trơng rõ và bay được, có 1 số lồi ăn cả ban
ngày. cú làm tổ trong hang, đẻ từ 2-10 trứng, chim non yếu, lông tơ thưa.


- Cú mèo <i>(Strix leplogrammica)</i> : Đầu có 2 mào lơng dựng lên phía sau mắt.


- Cú lợn <i>(Tylo alba streralens)</i> : Có 2 đĩa mặt nối liền nhau, đầu khơng có mào. Tai
ngồi có vành tai chưa phát triển.


14. Bộ én <i>(Apodiformes)</i>. Cánh dài nhọn, chân yếu không đứng được. Ngón chân có
vuốt sắc giúp chim bám vào vách đá. én, yến...


15. Bộ trả <i>(Coraciiformes)</i>. Các lồi có cấu tạo và sinh học rất sai khác. Bói cá, trẩu,
bịng tranh, niệc...


16. Bộ gõ kiến <i>(Piciformes)</i>. Chân chèo. Đuôi gồm nhiều lơng cứng có tác dụng
như lò so, mỏ thẳng, lưỡi dài. Cu rúc, gõ kiến lớn, gõ kiến nhỏ...


17. Bộ sẻ <i>(Passeriformes)</i>. Là một bộ lớn chiếm gần 50% số lượng lồi chim, có 50
họ, khoảng 2.600 lồi. Chân có 4 ngón, 3 ngón trước và 1 ngón sau. Móng chân ngón sau
bao giờ cũng lớn hơn móng ngón giữa. Chim non thường yếu. Phần lớn chim thuộc bộ Sẻ
ăn côn trùng, thịt chuột và các xác chết, bắt các chim non, ăn quả, hạt, cho nên bộ sẻ có ý
nghĩa rất lớn trong việc tiêu diệt cơn trùng làm hại cây trồng. Nhưng có 1 số ăn thịt sống,
xác chết lan truyền các bệnh dịch cho người và động vật nuôi.


- Chim sẻ <i>(Passer montanus malaccensis) </i>: mỏ ngắn, dày, hình nón, là một loài phổ
biến nhất, sống khắp nơi.



- Sáo mỏ gà (<i>Acridotheres cristatellus brevipennis)</i> : chim nhỏ, trung bình, chân
khoẻ, cánh nhọn. Mỏ màu trắng ngà là 1 trong những loài phổ biến nhất ở nước ta. Sống
thành đàn thường kiếm ăn trên lưng trâu, bò, bắt ve, ruồi, muỗi, mòng.


- Bách thanh <i>(Lanius schach)</i> : đầu xám, lưng hung vàng, cánh và đi đen, thường
đậu trên ngọn cây rình mồi, ăn côn trùng, chim con và chuột...


- Quạ đen <i>(Corvus macrorhynchus)</i> : bộ lông đen tuyền, mỏ đen, chân đen, sống
từng đôi hay từng đàn ở khắp nơi. Ăn sâu bọ, quả, hạt, bắt cả chim con, ăn xác chết nên có
thể lan truyền các bệnh dịch.


- Quạ khoang (<i>Corvus torquatus</i>) : lớn hơn quạ đen, nhưng mỏ nhỏ hơn, cổ có
khoang trắng, cũng ăn sâu bọ và xác chết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Trang | 11


Thú hiện đại có khoảng 4000 loài, ba phân lớp:


- Phân lớp nguyên thú = Thú đơn huyệt <i>(Prototheria)</i>


Chỉ có một bộ thú huyệt <i>(Monotremata).</i> Hiện nay chỉ cịn ít lồi: thú mỏ vịt
(<i>Ornithorynchus)</i> thú mỏ chim <i>(Tachyglossus)</i> phân bố ở Australia, Tasmania, New
Guinea. Thú huyệt khơng có mơi, có mỏ nh mỏ chim, đẻ trứng lớn nhiều noãn hồng. ống
niệu và ống tiêu hóa đổ chung vào huyệt. Khơng có vú, tuyến sữa phân tán trên mặt bụng.
Não bộ thiếu thể chai. Thân nhiệt thấp, thay đổi từ 16-34 0C.


- Phân lớp thú thấp <i>(Metatheria)</i>:


Khơng có nhau, đẻ con non cha phát triển. Giai đoạn đầu con non không tự bú mà
chỉ áp miệng vào vú mẹ, sữa chẩy vào miệng nhờ sự co bóp cơ đặc biệt. Con non đợc ni


dỡng trong túi mẹ trong thời gian dài, ngắn tùy loài. não bộ cịn ngun thủy cha có thể
chai. Con cái có 2 tử cung, 2 âm đạo. Con đực có ngọc hành xẻ đơi . Thân nhiệt thấp hơn
thú nhau và khơng ổn định. Chỉ có một bộ thú có túi (<i>Marsupialia)</i>.


Đại diện: Kanguru <i>(Macropus) </i>chuyên hóa với đời sống ở đồi, núi hay trên cây,
chuyển vận nhảy. con nhỏ bằng con chuột, cỡ lớn cao 2m (lúc ngồi) và nhẩy xa 6- 10m.


- Phân lớp thú cao <i>(Eutheria)</i> hay thú nhau<i> (Placentalia)</i>:


Não bộ phát triển, có vịm não mới. Hai bán cầu não có thể chai nối với nhau. Trung
ơng thần kinh cao cấp hoàn thiện. Thân nhiệt cao và ổn định. Phôi phát triển nhờ sự nuôi
dỡng của cơ thể mẹ qua nhau. Đẻ con đã phát triển có thể tự bú sữa mẹ. Phân lớp này có
18 bộ. Một số bộ chính nh sau:


+ Bộ thú ăn sâu bọ <i>(Insectivora)</i>: ở Việt nam có chuột chù <i>(suncus murinus)</i>, chuột
chũi <i>(Talpa)</i>, con đồi <i>(Tupaia glis)</i>.


+ Bộ cánh da <i>(Dermoptera)</i>: chồn dơi (<i>Cynopithecus</i>), có màng da phủ lơng nối chi
trớc với chi sau và đuôi.


+ Bộ dơi <i>(Chiroptera)</i>: chi trớc biến thành cánh, các ngón tay căng màng da mỏng,
khơng lông. Màng da nối chi sau với đuôi.


+ Bộ thiếu răng<i>(Edentata)</i>. Gồm thú ăn kiến, thú đi chậm, ta tu. Chúng thiếu răng
hay răng có cấu tạo đơn giản.


+ Bộ tê tê<i> (Pholidota)</i>. Thân phủ vẩy sừng, ăn kiến, mối. Lỡi dài và dính. Dạ dày lót
màng sừng nh mề gà. Việt nam có tê tê <i>(Manis pentadactyla)</i>, con trút <i>(Manis javanica)</i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Trang | 12



+ Bộ thỏ (<i>Lagomorpha</i>). Bộ răng gần giống gặm nhấm, có thêm đơi răng cửa phụ
nhỏ. Việt Nam có thỏ rừng <i>(Lepus)</i> và thỏ nhà <i>(Oryctolagus).</i>


+ Bộ ăn thịt (<i>carnivora</i>). Răng nanh lớn, nhọn, răng hàm có gờ dẹp, sắc, răng cửa
nhỏ. Vuốt lớn. Các họ phổ biến: họ cầy (<i>Viverridae</i>), họ mèo (<i>Felidae</i>), hổ, báo, họ gấu
(<i>Ursidae</i>), họ chó (<i>Canidae</i>).


+ Bộ chân vịt (<i>Pinnipedia</i>). Thú ăn thịt thích nghi với đời sống ở nớc. Chi biến đổi
thành mái chèo. Tai không phát triển, báo biển, voi biển, chó biển.


+ Bộ cá voi (<i>Cetacea</i>). Thú biển chính thức. Sống hồn tồn trong nớc. Thân hình
thoi. Cổ khơng rõ. Chi trớc biến thành mái chèo, chi sau tiêu giảm. Đuôi giống đuôi cá nằm
ngang. Cá heo, cá nhà táng, cá voi xanh là con vật lớn nhất trên Trái đất.


+ Bộ ngón chẵn (<i>Artiodactyla</i>). Có nguồn gốc lớn. Ngón III và ngón IV phát triển.
Ngón I và II nhỏ hay hoàn toàn tiêu giảm. Hơu, nai, lạc đà, hơu cao cổ.


+ Bộ ngón lẻ (<i>Perissodactyla</i>). Ngón III phát triển hơn cả, các ngón khác nhỏ hơn
hoặc khơng có. Ăn thực vật. Tê giác, ngựa, heo vòi.


+ Bộ Đa ma (<i>Hyracoidea</i>). Thú nhỏ. Hình dạng và răng giống gặm nhấm, chân có
guốc. Phân bố ở châu Phi.


+ Bộ bò nớc (<i>Sirenia</i>). Thú có guốc thích nghi với đời sống ở nớc. Thân hình thoi.
Chi trớc biến đổi thành mái chèo. Chi sau thiếu. Đi hình vây cá nằm ngang. Cổ rõ. Cá
cúi.


+ Bộ voi (<i>Proboscidea</i>). Chỉ có hai lồi voi á và voi Phi. Mũi và mơi trên dài thành
vòi cơ. hai răng cửa trên biến thành ngà. Chỉ có một răng hàm.



+ Bộ khỉ hầu (<i>Primates</i>). Ngòn cái đối diện với các ngón khác, thích nghi với đời
sống trên cây. ổ mắt hớng về phía trớc. Hộp sọ lớn. Não bộ lớn. Cu li, khỉ, vợn, đời ơi, hắc
tinh tinh.


Con ngời trong hệ thống phân loại Động vật thuộc: Loài Ngời (<i>Homo</i> <i>sapiens</i>), Họ
Ngời (<i>Hominidae</i>), Bộ Linh trởng (<i>Primates</i>), ngành động vật Có dây sống (<i>Chordata</i>),
Giới động vật (<i>Animalia</i>). Nhng loài Ngời vợt hơn hẳn giới động vật vì có lao động, tiếng
nói và đời sống xã hội.


Việt Nam có 277 lồi thú / tổng số 4.000 loài thú Thế giới. Các loài thú mới phát
hiện ở Việt Nam trong thế kỷ XX bao gồm 5 / tổng số 10 loài đợc phát hiện trên thế giới:


- Sao la (<i>Pseudoryx nghetinhensis), 1993. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Trang | 13
<i>- </i>Bò sừng soắn (<i>Pseudonovibos spiralis), 1994 </i>ở Tây- Nguyên


- Mang Trờng Sơn (<i>Caninmuntiacus truongsonensis), 1996. </i>
- Mang Pù Hoạt <i>(Muntiacus puhoatensis), 1998. </i>


<b>Câu 8 :</b> Quy luật tác động của các nhân tố sinh thái lên sinh vật


<i>- Quy luật giới hạn về sinh thái</i>: Mỗi lồi có một giới hạn sinh thái
đặc trưng về mỗi nhân tố sinh thái.


Tác động của các nhân tố sinh thái lên cơ thể sinh vật không những chỉ phụ thuộc
vào tính chất của nhân tố mà cịn phụ thuộc vào cường độ (lượng) của nhân tố đó. Sự giảm
hay tăng cường độ tác động của nhân tố ra ngoài giới hạn thích hợp cơ thể, thì làm giảm
khả năng sống của cơ thể; còn khi cường độ tác động lên tới ngưỡng cao nhất hoặc thấp


nhất đối với khả năng chịu đựng của cơ thể thì cơ thể sinh vật sẽ khơng tồn tại được (Quy
luật giới hạn sinh thái Shelford, 1911).


<i>- Quy luật tác động tổng hợp của các nhân tố sinh thái: </i>


Tác động của nhiều nhân tố sinh thái sẽ tạo nên một tác động tổng hợp lên cơ thể
sinh vật.


<i>- Quy luật tác động không đồng đều của nhân tố sinh thái lên chức phận cuả cơ thể: </i>
Các nhân tố sinh thái tác động không đồng đều lên một chức phận sống của cơ thể.
Mỗi nhân tố tác động không giống nhau lên các chức phận sống khác nhau và lên cùng
một chức phận sống ở các giai đoạn phát triển khác nhau.


<i>- Quy luật tác động qua lại giữa sinh vật và môi trường: </i>


Môi trường tác động thường xuyên lên cơ thể sinh vật, làm chúng không ngừng
biến đổi, ngược lại sinh vật cũng tác động qua lại làm cải biến môi trường.


<b>3. Đặc trưng tác động của các nhân tố sinh thái: </b>


Những nhân tố sinh thái tác động lên sinh vật theo các hướng sau:


- Loại trừ một số loài sinh vật ra khỏi vùng phân bố của chúng khi đặc điểm khí
hậu, đặc điểm lý hóa của mơi trường khơng phù hợp với đặc điểm của loài.


- ảnh hưởng đến sức sinh sản và tử vong của loài, ảnh hưởng đến sự di cư và phát
tán của lồi. Do đó ảnh hưởng đến số lượng của quần thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Trang | 14



Nhìn chung sự tác động của các nhân tố sinh thái có thể thay đổi theo chu kỳ, hoặc khơng
có chu kỳ (hoả họan, kẻ thù...), không phụ thuộc vào mật độ (nhiệt độ, ánh sáng, gió bão)
hay phụ thuộc mật độ. Sự tác động của các nhân tố sinh thái có thể có giới hạn hoặc khơng
có giới hạn.


<b>Câu 9:</b> Mối quan hệ giữa thực vật và động vật
<b>Quan hệ giữa động vật và thực vật</b>


Thực vật có vai trị quan trọng đối với đời sống động vật. Thực vật là thức ăn của
động vật ăn thực vật; do đó nó có tác dụng đối với sự phân bố địa lý, sự phân bố theo nơi
ở và sự biến động của động vật ăn thực vật. Động vật ăn thực vật lại là thức ăn của động
vật ăn thịt, do đó nó ảnh hưởng tới động vật ăn thịt.


Thực vật dùng làm nơi ở cho động vật. Nhờ có thực vật mà động vật mới có hang tổ
để ẩn náu và trốn tránh kẻ thù. Mặt khác đối với động vật ăn thit, thực vật lại tạo điều kiện
cho sự rình bắt mồi được dễ dàng.


Mối quan hệ giữa động vật và thực vật được hình thành trong quá trình phát triển
lịch sử lâu dài trong mối quan hệ thích nghi về thức ăn và nơi ở. Trên cơ sở đó mà quyết
định đặc điểm cấu tạo của nhiều nhóm động vật và ảnh hưởng đến sự biến động số lượng
của chúng, đặc biệt đối với những lồi ăn chun.


Thí dụ: động vật đơn thực chỉ gặp ở những nơi có lồi cây làm thức ăn cho chúng
và khu phân bố của động vật đơn thực bao giờ cũng hẹp hơn khu phân bố của của loài
thực vật mà động vật đơn thực dùng làm thức ăn. Lý do là nơi ở của loài động vật đơn
thực kể trên còn phải phụ thuộc vào những yếu tố khác như tiểu khí hậu, điều kiện lý hóa
của mơi trường, sự an toàn của khu phân bố ... Sự biến động số lượng và thành phần thực
vật dùng làm thức ăn cho động vật dẫn đến biến đổi khu vực phân bố địa lý và số lượng
của những loài động vật sử dụng những loài thực vật trên.



Ví dụ: rừng đã đốn gỗ, đat khai hoang, đất gieo hạt, sự tăng cường chăn thả súc vật
trên cánh đồng đã dẫn đến sự biến đổi thảm thực vật ở nơi đó, tạo điều kiện cho một số
loài động vật nào đó phát triển, song lại gây hại cho một số loài động vật khác.


Ngược lại thực vật trong mối quan hệ với động vật đã hình thành những thích nghi
tương ứng. Nhiều đặc điểm hình thái và sinh lý của cây được hình thành với ý nghĩa thích
nghi tự vệ: vỏ cây dày, cành lá có gai, nhựa một số cây đắng và độc, sự miễn dịch của
thực vật đối với sự xâm nhập và phát triển của nhiều loài ký sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Trang | 15
<b>2.2. Các hình thức quan hệ của động vật </b>


Ngồi các quan hệ giữa động vật và thực vật như đã nêu ở trên, trong nội bộ giới
động vật cịn có nhiều mối quan hệ khác nữa:


- Quan hệ cạnh tranh: quan hệ cạnh tranh khác loài được thể hiện rõ nét, khi các lồi
khác nhau có cùng nhu cầu thức ăn, nơi ở và những điều kiện khác của sự sống, khi mà
những điều kiện đó khơng được thỏa mãn hồn tồn. Sự cạnh tranh có thể là thức ăn, ánh
sáng...quan hệ này ảnh hưởng tới sự biến động số lượng, phân bố địa lý và nơi ở, ảnh
hưởng đến sự phân hố về mặt hình thái.


- Quan hệ kí sinh - vật chủ: mối quan hệ trong đó lồi này sống nhờ vào mơ hoặc
thức ăn tiêu hố của loài kia được gọi là vật chủ. Cần nhấn mạnh sự sai khác giữa quan hệ
kí sinh - vật và quan hệ vật ăn thịt - con mồi: vật ăn thịt tiêu diệt ngay con mồi sau khi con
mồi bị tấn cơng, cịn vật kí sinh thì dinh dưỡng nhờ cơ thể vật chủ nhiều lần.


- Quan hệ cộng sinh: là sự hợp tác giữa hai sinh vật trong đó cả hai bên đều có lợi.
Mỗi bên chỉ có thể sống phát triển, sinh sản được dựa vào sự hợp tác của bên kia.


Ví dụ: Hải quỳ (Adamsia) với cua Eupagurus



- Hội sinh: là sự hợp tác giữa hai sinh vật, một bên có lợi cần thiết, cịn bên kia
khơng có lợi và cũng khơng có hại gì - phổ biến là hiện tượng ở gửi và phát tán nhờ.


<b>Tóm lại: </b>


Hai cá thể sinh vật trong tự nhiên có thể có 8 kiểu quan hệ: bàng quan (cây Cỏ và
con Hổ), cạnh tranh thức ăn (cá Chuối, cá Vược), cộng sinh (Kiến - cây Cam), hợp sinh
(Sáo - con Trâu), hội sinh (họ Đậu và vi khuẩn cố định đạm), hãm sinh (Nấm tiết chất độc
kìm hãm Vi khuẩn), kí sinh (Sán kí sinh ruột lợn), vật ăn thịt - con mồi (chim Sáo ăn Côn
trùng).


- Mối quan hệ giữa hai cá thể có thể là cùng loài hay khác loài.


- Nhân tố hữu sinh là nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ, nhất là thức ăn ảnh hưởng
quan trọng đến đời sống động vật.


- Một khía cạnh của mối quan hệ thức ăn là quan hệ giữa con mồi và vật ăn thịt. Cả
2 con này đều có những thích nghi để tồn tại. Quan hệ này ln ln được giữ ở thế cân
bằng động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Trang | 16


Sự cạnh tranh khác loài đã ảnh hưởng tới sự phân bố địa lý, sự phân hóa tổ sinh
thái, nơi ở... như vậy cạnh tranh là nguồn gốc trong quá trình tiến hóa của sinh vật.


<b>Câu 10:</b> Tiến hóa của hệ sinh thái:


Hệ sinh thái là một tổ chức của vật chất sống, vì vậy nó có sự vận động, phát triển
và tiến hóa.



Các hệ sinh thái tự nhiên luôn luôn phát triển, sự phát triển biểu hiện bằng viềc thay
đổi các quần xã tham gia vào hệ sinh thái theo thời gian - gọi là diễn thế sinh thái. Xu
hướng diễn thế là từ hệ sinh thái trẻ không ổn định tiến tới hệ sinh thái ổn định, hệ sinh
thái ổn định cuối cùng gọi là cao đỉnh ( Climax ).


Trong quá trình phát triển, các đặc điểm của hệ sinh thai thay đổi như sau: về mặt
năng lượng hệ sinh thái trẻ có năng suất cao hơn hệ sinh thái già; về mặt cấu trúc hệ sinh
thái trẻ ít đa dạng hơn về loài so với hệ sinh thái già; vật sống trong các hệ sinh thái trẻ
thường có kích thước nhỏ, chu kỳ sống ngắn và đơn giản hơn so với hệ sinh thái già


Ngoài ra hệ sinh thai trẻ cịn có đặc điểm: chu trình khống khơng khép kín; tốc độ
sinh sản và tăng trưởng nhanh, tính ổn định hệ sinh thái tấp.


Trong hệ thống tiến hóa của hệ sinh thái thì các hệ sinh thái nông nghiệp thuộc loại
hệ sinh thái trẻ.


<i><b>Thí dụ 1:</b></i> diễn thế nguyên sinh của hồ bị cạn trở thành hệ sinh thái rừng
<i><b>Qx tiên phong – qx chuyển tiếp- qx đỉnh cực </b></i>


<i><b>đáy hồ trơ - tv ngập nước – tv mặt nước - đàm lau và cỏ dại – rừng cây ổn định </b></i>
<b>thí dụ 2: diễn hế hứ sinh ừ vườn rở lại hành rừng </b>


<b>qx tiên phong – qx chuyển tiếp – qx điỉnh cực </b>


<b>vườn hoang – cỏ dại mọc – cỏ dại lau – cỏ lau bụi – r cây </b>


<i><b>Thí dụ 3</b></i>: hệ sinh thái hồ lúc đầu khi hồ còn sâu, chúng ta gặp đầy đủ các quần thể
giáp xác, thân mềm, côn trùng, cá và các cây thuỷ sinh ven hồ. Hệ sinh thái hồ dần dần
được lắng đọng chất trầm tích từ vùng xung quanh chảy tới. Hồ dần dần chuyển sang hệ


sinh thái đầm lầy.


<b>Câu 11:</b> Các vấn đề về cân bằng sinh thái:


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Trang | 17


năng này: sinh dân số học và sinh địa hóa học. Hay nói cách khác cân bằng sinh thái đó là
sự cân bằng giữa vật sản xuất, vật tiêu thụ và vật phân huỷ - Trạng thái cân bằng này là
cân bằng động.


<i>a- Cơ chế sinh dân số học: </i>


Sinh dân số học là quá trình điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể trong hệ sinh
thái. Các quần thể thuộc các bậc dinh dưỡng thực hiện cơ chế này thông qua các nhân tố
phụ thuộc mật độ (cạnh tranh trong loài, giảm sức sinh sản, tăng tần số tiếp xúc với vật
dữ...)


Các thích nghi về dân số học được biểu thị thông qua chỉ số sinh sản, chỉ số tử
vong, tuổi thành thục, tuổi thọ, tỷ lệ các tuổi sinh thái- tức là tỷ lệ giữa 3 thời kỳ: sinh
trưởng, sinh sản và già. Nơi ở cũng ảnh hưởng đến chiến lược dân số của quần thể.


<i>Thí dụ:</i> Thời tiết thuận lợi dẫn đến thực bì phát triển, đã kéo theo động vật ăn cỏ
phát triển. Nhưng ngay sau đó lại bị giảm vì các nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ đã
phát huy tác dụng ( Cạnh tranh loài, vật, dữ, vật kí sinh...)


<i>b- Cơ chế sinh địa hóa: </i>


Cơ chế sinh địa hóa là q trình điều chỉnh chất lượng môi trường vô sinh của hệ
sinh thái (quá trình phục hồi hàm lượng các chất dinh dưỡng) để trở về trạng thái ban đầu
mỗi lần bị ảnh hưởng.



Hai cơ chế trên thực hiện cùng một lúc ở các hệ sinh thái. Khả năng tự cân bằng hệ
sinh thái là có giới hạn và đối với mỗi hệ sinh thái mức độ cũng khác nhau. Nếu cường độ
tác động trên một mức độ nào đó thì HST khơng thể tự lập cân bằng được và hệ quả cuối
cùng là HST bị huỷ diệt.


Trong lịch sử tiến hóa của sinh vật hay hiện nay sự can thiệp mạnh mẽ của con
người vào các hệ sinh thái đã làm ô nhiễm, vượt quá giới hạn thích nghi của hệ sinh thái
đã dẫn tới hệ sinh thái không thể tự lập lại cân bằng và


có khả năng bị phá huỷ.


Ô nhiễm là hiện tượng do họat động sống của con người, dẫn đến sự thay đổi các
nhân tố sinh thái ra ngoài giới hạn sinh thái của cơ thể, của quần thể, của quần xã...


Muốn kiểm sốt được ơ nhiễm mơi trường, cần phải biết được giới hạn sinh thái của
cơ thể, của quần thể, của quần xã.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Trang | 18


giới hạn thích ứng. Đây là nguyên lý sinh thái cơ bản được vận dụng vào việc sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.


<b>Câu 12:</b> Quá trình trao đổi vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái


Trong hệ sinh thái thường xuyên có có vịng tuần hồn các vật chất đi từ mơi trường
ngồi vào cơ thể các sinh vật này qua sinh vật kia, rồi từ các sinh vật ra mơi trường ngồi.
Vịng tuần hồn này gọi là <i><b>vịng sinh - địa - hố</b></i>. Vịng này được nghiên cứu ở mức độ cá
thể, quần thể, hệ sinh thái và cho cả sinh quyển.



Vịng tuần hồn vật chất khác với dòng năng lượng là vật chất thì được các thành
phần hệ sinh thái sử dụng lại, cịn năng lượng thì khơng được sử dụng lại, chúng phát tán
và mất đi dưới dạng nhiệt. Vịng tuần hồn vật chất là vịng kín, cịn dịng năng lượng là
vịng hở.


Có vơ số vịng tuần hồn vật chất, vì u cầu của sinh vật cần tới khoảng 40 nguyên
tố hoá học dể xây dựng chất nguyên sinh của mình. Các nguyên tố được chia thành nhóm
đa lượng và nhóm vi lượng. Nguồn dự trữ các chất này ở tự nhiên hoặc khí quyển, nham
thạch trầm tích.


Có 2 cơ chế chính biến đổi chất hữu cơ sang chất vô cơ: bài tiết của động vật và phân
huỷ của vi sinh vật.


Dòng năng lượng đồng thời với vịng tuần hồn vật chất ở hệ sinh thái. Năng lượng
cung cấp cho hoạt động của tất cả các hệ sinh thái trên trái đất là nguồn năng lượng mặt
trời .


Năng lượng bức xạ mặt trời được sử dụng như sau:


LT : LA + NU1


LA : PB + CH


PB : PN + R1


PN : I1 + NU2
I1 : A1 + NA1
A1 : PS1 + R2


LT - Năng lượng chiếu xuống hệ sinh thái


LA- Phần năng lượng hấp thụ được


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Trang | 19


PB - Sức sản xuất thô
CH - Phát tán dạng nhiệt


PN -Sức sản xuất sơ cấp nguyên
R1 - Mất đi do hô hấp của vật sản xuất


I1 - Phần năng lượng làm thức ăn cho vật tiêu thụ cấp 1


NU2 - Phần năng lượng của sức sản xuất sơ cấp nguyên không được sử dụng
A1 - phần năng lượng được sử dụng của I1


NA1 - Không được dùng và thải dưới dạng nước tiểu, phân
PS1 - Phần năng lượng của A1 dùng vào sức sản xuất thứ cấp
R2 - Phần năng lượng mất đi do hô hấp của vật tiêu thụ cấp 1


Lý luận tương tự như vậy ta có trao đổi năng lượng đối với bậc dinh dưỡng tiếp
theo ( C2 ) ta có:


I2 : A2 + NA2
A2 : PS2 + R3


Tất cả năng lượng tồn trữ ở dạng NU2, NU3 ... NA1 , NA2 ... sẽ được vật phân huỷ
sử dụng.


<b>Câu 13:</b> Cơ chế hoạt động của hệ sinh thái



Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật và các thành phần của môi trường
sống bao quanh, trong một quan hệ chặt chẽ và tương tác với nhau.


Trong hệ sinh thái có hai nhân tố: nhân tố vô sinh (nhân tố phi sinh học) và nhân tố
hữu sinh (nhân tố sinh học).


Nhân tố phi sinh học bao gồm nhân tố vật lý và nhân tố hóa học của môi trường.
Trong các nhân tố phi sinh học thường tồn tại một vài nhân tố hạn chế sự phát triển của
sinh vật và hệ sinh thái được gọi là nhân tố sinh thái hạn chế như: P và N đối với tảo, To
đối với rừng. Nhân tố sinh học chính là các cơ thể sống trong hệ sinh thái như: thực vật,
động vật, con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Trang | 20


Sinh vật sản xuất là thực vật và các vi khuẩn có khả năng tổng hợp chất dinh dưỡng
từ các chất vô cơ và ánh sáng Mặt trời (sinh vật tự dưỡng).


Sinh vật tiêu thụ (sinh vật dị dưỡng), lấy chất dinh dưỡng từ sinh vật sản xuất thông
qua tiêu hóa thức ăn.


Sinh vật tiêu thụ bậc 1 là động vật ăn cỏ. Sinh vật tiêu thụ bậc 2 là động vật ăn thịt
bậc 1. Sinh vật tiêu thụ bậc 3 là động vật ăn thịt bậc 2,..


Sinh vật phân hủy bao gồm vi khuẩn và nấm có chức năng phân hủy xác chết và
thức ăn thừa, chuyển chúng thành yếu tố môi trường.


Giữa các thành phần trên ln có sự trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin.
Quan hệ dinh dưỡng giữa các thành phần trên trong hệ sinh thái được thực hiện thông qua
chuỗi thức ăn.



Chuỗi thức ăn là dòng chuyển động của vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái,
bắt đầu ở thực vật, kết thúc ở sinh vật tiêu thụ bậc cao và sinh vật phân hủy. Có hai loại
chuỗi thức ăn: chuỗi thức ăn thực vật và chuỗi thức ăn phân hủy. Tập hợp các chuỗi thức
ăn cùng tồn tại trong một hệ sinh thái, tạo thành mạng lưới thức ăn. Trong một mạng lưới
thức ăn, một sinh vật có thể giữ các vị trí dinh dưỡng khác nhau trong các chuỗi thức ăn
khác nhau.


Hệ sinh thái có khả năng tự duy trì và tự điều chỉnh để giữ nguyên tính ổn định của
mình. Hệ sinh thái khơng tĩnh, nhưng ln ln duy trì sự ổn định: giữ được số lượng các
giống, loài sinh vật, giữ được số lượng cá thể trong quần thể, giữ được cân bằng giữa các
yếu tố vô sinh và hữu sinh. Hệ sinh thái tự nhiên tự điều chỉnh các thành phần của nó
thơng qua chuỗi thức ăn và dịng thơng tin liên tục giữa các thành phần. Nhờ vậy, hệ sinh
thái tự nhiên thường không bao giờ vượt ngưỡng, trong khi các hệ sinh thái nhân tạo đều
có thể vượt ngưỡng của nó.


Hệ sinh thái tự duy trì và tự điều chỉnh tính ổn điịnh của mình nhờ 3 cơ chế: <i>điều </i>
<i>chỉnh tốc độ dòng năng lượng đi qua hệ; điều chỉnh tốc độ chuyển hóa vật chất bên trong </i>
<i>hệ và điều chỉnh bằng tính đa dạng sinh học của hệ. </i>


Tốc dộ dòng năng lượng trong hệ sinh thái được điều chỉnh bằng việc tăng hoặc
giảm sự quang hợp và tiêu thụ thức ăn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Trang | 21


Tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái đảm bảo cho việc nếu có một lồi phát triển
khơng bình thường, thì một lồi khác sẽ thay thế hoặc hạn chế loài ban đầu.


Nhờ các cơ chế trên, các hệ sinh thái tự nhiên duy trì tính ổn định trong suốt một
quá trình lâu dài trước các thay đổi của môi trường và tự nhiên.



<b>Câu 14: </b>Điều kiện sống và sự phân bố:


Thú là những động vật có xương sống có trình độ cấu trúc cao, cho nên thú có mức
độ trao đổi chất cao và khả năng điều hoà thân nhiệt lớn, bảo đảm thân nhiệt cao và khơng
dao động. Thú có khả năng sản nhiệt bằng cách kích thích q trình oxy hố và tán nhiệt
bằng cách dẫn máu tới da, thải hơi nước qua phổi và tiết mồ hôi qua da. Bộ lông và lớp
mỡ dưới da có vai trị quan trọng trong sự điều hồ này, vì vậy thú khơng bị lệ thuộc trực
tiếp vào khí hậu.


- Thú có hệ thần kinh với tổ chức cao bảo đảm cho thú có những tập tính phức tạp,
khả năng phản ứng kịp thời, hình thành những phản xạ có điều kiện đáp ứng kịp thời với
những thay đổi của môi trường ngoài.


- Thú đẻ con, nuôi con bằng sữa đã làm rút ngắn thời gian phát triển phôi thai và
tăng cường sức sống của thú non.


Tất cả những đặc điểm trên cùng với những đặc điểm khác bảo đảm cho thú có khả
năng phân bố rộng rãi mọi nơi trên quả đất với những điều kiện sống khác nhau, trừ Nam
cực.


- Đa số thú sống trên cạn, nhiều loài sống trong đất, nhiều lồi thích nghi với đời
sống bay lượn hay với môi trường nước.


- Nơi trú, ổ, tổ : Chỉ trừ cá voi còn hầu hết các lồi thú đều có nơi trú hay tổ để nghỉ,
thay lông hoặc sinh đẻ.


Tuỳ mức độ sử dụng của thú, có thể phân mấy loại nơi trú: nơi trú tạm thời, nơi trú
cố định, tổ chính thức.


Nơi trú tạm thời không cố định thuộc một số loài thú chân vịt hay một số loài thú ở


cạn sống lang thang. Nai, hoẵng, sơn dương, thỏ rừng khơng có nơi ở chính thức. Chúng
nghỉ ngơi, sinh đẻ ở các chỗ khác nhau của khoảnh rừng rậm rạp, vắng vẻ. Đặc điểm của
nhóm này là con mới đẻ đã phát triển đầy đủ, chạy ngay theo mẹ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Trang | 22


Nhóm khỉ, dơi, đon là các loài thú đã có nơi cư trú và nơi ở cố định trong hang.
Chúng ngghỉ và sinh sản ở đó. Con mới đẻ, tuy có lơng và mở mắt nhưng vẫn phải sống
trong ổ một thời gian.


Nhiều loài thú làm tổ chính thức. Chuột cống dùng một cái hốc chân tường để lót
rác làm tổ. Chuột chù, chuột nhà, chuột nhắt lót rơm, giấy, giẻ rách ...vào trong góc mái
nhà để đẻ. Nhiều lồi chuột rừng làm tổ trong hốc cây mục.


Có một số loài gậm nhấm xây tổ rất tích cực. Nhím và các lồi dúi, vài loài chuột
đồng đào hang phức tạp trong đất để ở và sinh đẻ. Hang thường gồm một cửa vào và vài
cửa thốt, gồm cửa thốt chính thức và cửa thốt dự trữ, có ngụy trang. Loại cửa thoát dự
trữ, hoặc chỉ cách mặt đất bởi một lớp đất rất mỏng, hoặc thông trong bụi rậm, gần gốc
cây lớn có nhiều hốc rễ. Đường hầm tương đối khơng phức tạp nếu lồi thú đi kiếm ăn
ngoài, trên mặt đất (nhím, một số chuột đồng...). đường hầm phức tạp và dài nếu loài thú
dùng làm đường đi kiếm ăn dưới đất (dúi, chuột chũi ...); hang của các lồi này thường có
phịng ở phía trung tâm, từ đó các đường hầm phóng đi các chỗ.


Bề dài đường hầm thay đổi tuỳ loài, từ 44cm tới 900cm theo như sau: Chuột đàn
<i>(Rattus flavipectus) </i>44- 263cm; chuột đất <i>(Bandicota)</i> 130- 480cm (mùa hè), 260- 750cm
(mùa đông); chuột chũi <i>(Talpa) </i>830cm; dúi <i>(Rhizomys)</i> tới 900cm.


Một số loài thú làm tổ tích cực như chim. Chuột choắt <i>(Micromys)</i>, lấy cỏ làm tổ
trên cành cây cách mặt đất khơng xa. Vài lồi sóc (sóc bơng, sóc đang) làm tổ phức tạp
trên chạc cây to, cách mặt đất tới 10- 20 m. Tổ sóc bụng đỏ <i>(Callosciurus erythraeus) </i>


được đan bằng cành cây khô mảnh, có dây leo và ít lá; đường kính từ 30- 40cm. Tổ sóc
đang <i>(Ratufa) </i>cũng gồm nguyên liệu như trên, nhưng cỡ lớn hơn, đường kính từ 40-
60cm.


<b>Thức ăn </b>của thú rất thay đổi, tuỳ theo thành phần thức ăn có thể chia thú thành 4
nhóm : Thú ăn sâu bọ, thú ăn thịt, thú ăn thực vật và thú ăn tạp.


Thú ăn sâu bọ điển hình gồm đa số dơi (dơi nhỏ), chuột chũi, chuột chù, đồi. Đặc
điểm của nhóm này là có nhiều răng nhỏ ít phân hố, mọc sát nhau. Một số loài ở nhiệt
đới chuyên ăn kiến, mối (thú ăn kiến, tê tê..) có mõm dài, lưỡi dài và dính.


Thú ăn thịt gồm gần hết đại diện của bộ ăn thịt, một số loài thú túi, cá voi, dơi ...
Vài loài thú ăn thịt chuyên ăn giun đất (cầy vằn, lửng lợn, chuột chũi).


Nhìn chung thức ăn của thú thuộc loại đơn thực, đa thực hay tạp thực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Trang | 23


+ Thú ăn đêm : Gồm các thú ăn thịt nhỏ và đa số thú ăn thịt lớn vì mồi của chúng
chủ yếu hoạt động về ban đêm. Các thú này thường chọn lúc thật tối trời mới ra hoạt động,
lúc trăng chưa mọc hay trăng lặn. Cho nên buổi ăn đêm có thể theo tuần và theo mùa.


+ Thú ăn ngày : Gồm thú chuyên ăn cá, chuyên ăn chim, thú ăn thực vật nói chung
ăn ngày, trừ một số loài ăn thực vật về chiều và đêm vì nơi kiếm ăn thường gần chỗ người
qua lại.


Một số lồi thú có hiện tượng di cư vì thiếu thức ăn nhưng ít hơn ở cá và chim. Gậm
nhấm, thú ăn sâu bọ, thú ăn thịt nhỏ khơng có hiện tượng di cư.


Các thú ơn đới có hiện tượng ngủ đơng, khi thức ăn trở nên khan hiếm trong mùa


lạnh. Trong thời gian ngủ đông mọi hoạt động sinh lý đều giảm tới mức tối thiểu để ít hao
phí năng lượng. Chúng chỉ sống dựa vào mỡ dự trữ, glycogen trong gan... đã tích luỹ từ
mùa thu.


Đa số thú vùng cận nhiệt đới có hiện tượng trú đông do khan hiếm thức ăn và cả
tránh rét, hoạt động sinh lý giảm xuống ít hơn so với ngủ đông, thú dễ tỉnh dậy khi có
những thay đổi ngoại cảnh.


Câu 15: sinh sản thú:


Thụ tinh trong, thai sinh (trừ thú đơn huyệt), nuôi con bằng sữa, nhiều lồi làm tổ để
đẻ.


Thú đơn huyệt khơng có hiện tượng thai sinh mà đẻ trứng. Nhưng trứng thụ tinh đã
được phát triển một thời gian dài trong tử cung mẹ. Thời gian ấp trứng chưa bằng 1/2 thời
gian từ khi trứng thụ tinh đến khi đẻ trứng.


Thú có túi, thời gian có chửa ngắn, phơi khơng có nhau thực thụ. Thú non sinh ra
chưa phát triển đầy đủ, tiếp tục phát triển trong túi ấp ở bụng mẹ, chúng bú mẹ thụ động.


ở thú có nhau, thời gian có chửa và phát triển của thú non rất khác nhau. Thời gian
có chửa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như :


+ Kích thước, cỡ lớn của loài : Những loài cỡ nhỏ thời gian có chửa ngắn hơn
những lồi cỡ lớn.


+ Điều kiện sinh đẻ : Những loài thú đẻ con trong hang, tổ được bảo vệ thường thời
gian có chửa ngắn và thú mới đẻ yếu, chưa mở mắt, trụi lông. Thú chân guốc đẻ con ngay
trên mặt đất, thời gian có chửa rất dài, thú non khoẻ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Trang | 24


- Độ sinh sản của thú phụ thuộc vào tuổi thành thục sinh dục, độ mắn đẻ, số con
trong một lứa.


Nói chung những loài thành thục sinh dục muộn, độ mắn đẻ thấp và số con trong
mỗi lứa ít, cịn những lồi sớm thành thục sinh dục thì ngược lại.


- Thời gian thú con theo mẹ cũng thay đổi phụ thuộc vào độ sinh sản, lượng thức ăn
và khả năng thú con có thể sống tự lập được.


- Đa số thú đa thê - chỉ có thú cái chăm sóc con. Một số lồi đơn thê (chó sói, vượn,
khỉ) cả 2 đều cùng chăm sóc con cái, huấn luyện con bắt mồi.


<i> Tuổi sống </i>


Tuổi sống của thú khơng cao, nói chung các loài thú lớn sống lâu hơn thú nhỏ. Voi
thọ 70-80 tuổi, gậm nhấm ít khi sống quá 2,5 tuổi.


<i><b> Biến động số lượng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Trang | 25


Website <b>HOC247</b> cung cấp một môi trường <b>học trực tuyến</b> sinh động, nhiều <b>tiện ích thơng minh</b>, nội
dung bài giảng được biên soạn công phu và giảng dạy bởi những <b>giáo viên nhiều năm kinh nghiệm, </b>


<b>giỏi về kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng sư phạm</b> đến từ các trường Đại học và các trường chuyên


danh tiếng.



<b>I.</b> <b>Luyện Thi Online</b>


- <b>Luyên thi ĐH, THPT QG:</b> Đội ngũ <b>GV Giỏi, Kinh nghiệm</b> từ các Trường ĐH và THPT danh tiếng


xây dựng các khóa <b>luyện thi THPTQG </b>các mơn: Tốn, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Vật Lý, Hóa Học và
Sinh Học.


- <b>Luyện thi vào lớp 10 chun Tốn: </b>Ơn thi <b>HSG lớp 9</b> và <b>luyện thi vào lớp 10 chuyên Toán</b> các


trường <i>PTNK, Chuyên HCM (LHP-TĐN-NTH-GĐ), Chuyên Phan Bội Châu Nghệ An</i> và các trường
Chuyên khác cùng <i>TS.Trần Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Trịnh Thanh Đèo và Thầy Nguyễn </i>
<i>Đức Tấn.</i>


<b>II.</b> <b>Khoá Học Nâng Cao và HSG </b>


- <b>Tốn Nâng Cao THCS:</b> Cung cấp chương trình Toán Nâng Cao, Toán Chuyên dành cho các em HS


THCS lớp 6, 7, 8, 9 u thích mơn Tốn phát triển tư duy, nâng cao thành tích học tập ở trường và đạt
điểm tốt ở các kỳ thi HSG.


- <b>Bồi dưỡng HSG Toán:</b> Bồi dưỡng 5 phân mơn <b>Đại Số, Số Học, Giải Tích, Hình Học </b>và <b>Tổ Hợp</b>


dành cho học sinh các khối lớp 10, 11, 12. Đội ngũ Giảng Viên giàu kinh nghiệm: <i>TS. Lê Bá Khánh </i>
<i>Trình, TS. Trần Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Lưu Bá Thắng, Thầy Lê Phúc Lữ, Thầy Võ Quốc </i>
<i>Bá Cẩn</i> cùng đôi HLV đạt thành tích cao HSG Quốc Gia.


<b>III.</b> <b>Kênh học tập miễn phí</b>


- <b>HOC247 NET:</b> Website hoc miễn phí các bài học theo <b>chương trình SGK</b> từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả



các môn học với nội dung bài giảng chi tiết, sửa bài tập SGK, luyện tập trắc nghiệm mễn phí, kho tư
liệu tham khảo phong phú và cộng đồng hỏi đáp sôi động nhất.


- <b>HOC247 TV:</b> Kênh <b>Youtube</b> cung cấp các Video bài giảng, chuyên đề, ôn tập, sửa bài tập, sửa đề thi


miễn phí từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả các mơn Tốn- Lý - Hố, Sinh- Sử - Địa, Ngữ Văn, Tin Học và
Tiếng Anh.


<i><b>Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai </b></i>



<i><b> Học mọi lúc, mọi nơi, mọi thiết bi – Tiết kiệm 90% </b></i>


<i><b>Học Toán Online cùng Chuyên Gia </b></i>


</div>

<!--links-->

×