Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Mot so bien phap to chuc boi duong hoc sinh gioio truong THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.17 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>A- ĐẶT VẤN ĐỀ </b>



<b>I- Lí do chọn đề tài</b>


Qua 4000 năm dựng nước và giữ nước, Việt Nam phát huy được vai trò của
những người tài giỏi. Thực tế cho thấy nhân tài Việt Nam góp phần thúc đẩy và
ghi những trang sử vàng cho sự phồn vinh và phát triển đất nước .


Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Ở đâu cũng cần, ngành nào cũng cũng
cần, lúc nào cũng cần nhiều người tài giỏi để gánh vác giang sơn. Nguồn nhân tài
hoàn toàn phụ thuộc vào nền giáo dục - đào tạo của mỗi quốc gia. Khẳng định
tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục - đào tạo, Nghị quyết Trung ương 2, khố
VIII đã nêu rõ: “Cùng với khoa học và cơng nghệ, giáo dục - đào tạo là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.


Tổ chức bồi dưỡng HSG chính là một hoạt động quan trọng góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục.Thông qua hoạt động này, HS sẽ được lĩnh hội hệ thống
kiến thức chuyên sâu và có điều kiện thuận lợi để phát huy tối đa khả năng của
bản thân trong những mơn học có ưu thế. Đồng thời giáo viên cũng có điều kiện
để nâng cao trình độ chun môn, rèn luyện kỹ năng sư phạm.


Một thực trạng đáng quan tâm trong nền GD của ta hiện nay là sự không
đồng đều về chất lượng GD giữa khu vực thành thị với nông thôn, giữa khu vực
miền xuôi với khu vực miền núi. Tỉ lệ HS khá giỏi thường chỉ tập trung ở những
khu vực đông dân với nền KT-XH phát triển. Trong kì thi học sinh giỏi văn hoá
số lượng học sinh đạt giải của các huyện miền núi chiếm tỉ lệ rất khiêm tốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trường THCS Cao Thịnh là một trường vùng xa của huyện Ngọc lặc với rất
nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, số lượng học sinh...


Tuy nhiên trong những năm gần đây trường THCS Cao Thịnh đã đạt được một số


thành tích đáng tự hào, nhất là chất lượng dạy và học, trong đó chất lượng học
sinh giỏi tăng cao . Để đạt được điều đó, Ban giám hiệu nhà trường đã có nhiều
biện pháp chỉ đạo có hiệu quả qúa trình dạy học đặc biệt là công tác tổ chức bồi
dưỡng học sinh giỏi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CHƯƠNG 1</b>



<b> THỰC TRẠNG VIỆC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRƯỜNG</b>


<b>THCS CAO THỊNH, HUYỆN NGỌC LẶC, THANH HOÁ.</b>


<b>1.1. Thực trạng</b>


<i><b>1.1.1. Sơ lược về địa phương và trường THCS Cao Thịnh</b></i>


Cao Thịnh là xã miền núi, với diện tích tự nhiên là 2390,03 ha. Là một xã
vùng xa, nằm ở phía Đơng Bắc huyện Ngọc Lặc, cách trung tâm huyện khoảng 25
km, giáp ranh với xã Ngọc Trung, Lộc Thịnh, Thống Nhất. Toàn xã có 10 làng,
với 1043 hộ và 4414 người, chủ yếu là các dân tộc Kinh , Mường và Thái sống
hoà thuận bên nhau.


Đời sống của nhân dân dựa vào sản xuất nơng, lâm nghiệp, phụ thuộc vào
thiên nhiên là chính nên năng xuất thấp, điều kiện kinh tế rất khó khăn, cơ sở hạ
tầng thiếu thốn. Do kinh tế chưa phát triển, trình độ dân trí thấp nên việc quan
tâm đến vấn đề học tập của HS còn nhiều hạn chế. Tình trạng HS bỏ học giữa
chừng vẫn cịn diễn ra.


Toàn xã đã đã hoàn thành phổ cập tiểu học vào đúng độ tuổi vào năm 1999
và hoàn thành phổ cập THCS vào năm 2001. Đã có nhiều học sinh thi đỗ vào Đại
học, Cao Đẳng ( tính đến năm 2007 là 82 em ).


Trường THCS Cao Thịnh được tách ra từ trường PTCS Cao Thịnh tháng


8/1997 với quy mô lớp học, HS tăng nhanh trong những năm 1997 đến 2003
( nhiều nhất là 275 HS).Và giảm xuống từ năm 2004 đến nay. Trong năm học
2007-2008 trường có 8 lớp, với 191 HS.


Ban giám hiệu nhà trường gồm 02 người : 1 hiệu trưởng, 1 hiệu phó, đội ngũ
giáo viên gồm 13 người trong đó :


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Về trình độ đào tạo :


- Đại học : 11 người


- Cao đẳng : 04 người


- Trung học 7 + 3 : 01 người


Tỉ lệ trên chuẩn: 69% đạt chuẩn: 25% dưới chuẩn: 6%
Trong những năm học từ 1998 đến nay trường đã đạt các thành tích .


- Năm năm được cơng nhận danh hiệu tiên tiến cấp huyện,


- Có 7 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh . 11 HS vào đội tuyển thi
tỉnh


- Có 55 HS đạt giải cấp huyện
- Tỉ lệ lên lớp đạt 98 đến 99,7 %


Mặc dù vậy, chất lượng đại trà so với yêu cầu vẫn còn thấp, số lượng HS,
cơ cấu GV chưa hợp lí, cơ sở vật chất cho dạy và học cịn nhiều khó khăn. Vì vậy


vấn đề bồi dưỡng HS giỏi còn nhiều bất cập.



<i><b>1.1.2. Tình hình tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Cao Thịnh </b></i>
<i><b>trong những năm qua</b></i>


* Tình hình chung


Đối với Ngọc Lặc, một huyện có đặc thù riêng đại đa số là HS vùng núi,
dân tộc thiểu số . Sự không đồng đều về chất lượng GD giữa khu vực thị trấn với
khu vực vùng sâu,vùng xa. Tỉ lệ HS khá giỏi thường chỉ tập trung ở những khu
vực đông dân với nền KT-XH phát triển như thị trấn Ngọc lặc . Hàng năm,
Phòng GD&ĐT Ngọc Lặc tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp Huyện, cấp tỉnh
cho học sinh cấp THCS. Lấy kết quả HS giỏi là một tiêu trí và là một căn cứ để
xét thi đua của mỗi nhà trường. Vì vậy cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi đã đi vào
tiềm thức của đội ngũ cán bộ quản lí và đội ngũ giáo viên của các trường trong
toàn huyện nhất là cấp THCS..


* Tình hình nhà trường


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

thức của HS qua đánh giá của giáo viên phụ trách để lựa chọn học sinh cuối cùng
đưa ra phương án bồi dưỡng.


Khi tuyển chọn giáo viên dạy đội tuyển, trường khơng thể lựa chọn giáo
viên giỏi có kinh nghiệm để bồi dưỡng học sinh giỏi. Vì số lượng giáo viên ít , cơ
cấu giáo viên khơng hợp lí mơn thừa, mơn thiếu, và cịn có giáo viên có trình độ
chun mơn chưa đáp ứng u cầu đang dạy ở THCS. Các tổ chuyên môn chưa
thực sự chủ động, sáng tạo trong việc hình thành định hướng chung về bồi dưỡng
HSG mà chủ yếu là do kế hoạch của mỗi cá nhân. Nhà trường chưa xếp được lịch
để bồi dưỡng HSG.


Từ năm 2001-2002 đến nay Nhà trường phải tiến hành xây dựng các tiêu chí


về phổ cập THCS. Do đó chất lượng tuyển sinh còn thấp. Các giáo viên chưa đầu
tư thoả đáng cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.


<b>1.2. Kết quả, hiệu quả thực trạng trên và một số vấn đề đặt ra trong trong </b>
<b>việc bồi dưỡng HS giỏi</b>


Kết qủa các kỳ thi HS giỏi từ năm học 2003- 2006. Cụ thể như sau:


<i>Bảng thống kê HS giỏi các cấp</i>


<b>Năm học</b> <b>Số HS</b> <b>HSG</b>


<b>Cấp</b>
<b>trường</b>


<b>HSG</b>
<b>Cấp</b>
<b>Huyện</b>


<b>HS được </b>
<b>vào tuyển </b>
<b>thi tỉnh</b>


<b>HSG</b>
<b>CấpTỉnh</b>


<b>ghi chú</b>


2003-2004 264 <sub>13</sub> <sub>6</sub> <sub>0</sub> <sub>0</sub>



2004-2005 249 <sub>13</sub> <sub>7</sub> <sub>01</sub> <sub>0</sub>


2005-2006 215 <sub>19</sub> <sub>12</sub> <sub>01</sub> <sub>0</sub>


Qua số liệu trên cho thấy công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường hiệu
quả còn hạn chế. Số học sinh đạt giải cấp tỉnh chưa có.


Một số vấn đề còn tồn tại:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

-Tất cả giáo viên dạy bồi dưỡng đều phải tự soạn, tự nghiên cứu và tự sưu tầm
tài liệu; học sinh, một số không yên tâm khi được chọn theo các lớp bồi dưỡng
HSG vỡ phải mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến sức khỏe và kết quả học tập
chung. Đặc biệt đối với các mụn xó hội như GDCD, Sử, Địa, HSG không thấy tha
thiết khi được chọn bồi dưỡng. Thậm chí có phụ huynh đến gặp Ban giám hiệu
xin cho con mỡnh rỳt tờn khỏi danh sỏch học bồi dưỡng. Giáo viên dạy bồi dưỡng
vẫn phải hồn tất cơng tác giảng dạy như các giáo viên khác, đôi khi cũn kiờm
nhiệm nhiều cụng tỏc khỏc như: chủ nhiệm, tổ trưởng bộ mơn, thư ký HĐGD,
Cơng đồn. Do đó, thầy và trũ đều cần có thời gian cho hoạt động này. Việc giáo
viên dạy bồi dưỡng phải trên cơ sở tự nguyện chứ không thể áp đặt hoặc dùng
biện phỏp hành chớnh.


- Kinh phí hỗ trợ cho việc bồi dưỡng HS giỏi cịn hạn chế. Kinh phí khen
thưởng và động viên của các cấp, các tổ chức tại địa phương chưa thực sự khích
lệ được việc dạy và học của giáo viên và học sinh.


- Thiếu thốn về phương tiện dạy và học.


- Số giáo viên miền xi lên miền núi chiếm 70% cịn non trẻ về tuổi đời, ít
kinh nghiệm, và khơng ít trong số đó chưa thật sự yên tâm công tác.



- Ý thức, nhận thức của gia đình học sinh và cộng đồng dân cư còn thấp.
- Chất lượng chung của HS còn quá thấp. Số lượng học sinh để chọn đội
tuyển ít.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ </b>


<b>Chương 2</b>



<b>CÁC BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HS GIỎI CỦA TRƯỜNG THCS</b>


<b>CAO THỊNH</b>



<b>2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức và trách nhiệm bồi dưỡng HS giỏi</b>


Quán triệt việc nhận thức tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng HS giỏi là
biện pháp đầu tiên vơ cùng quan trọng. Nó quyết định việc tổ chức bồi dưỡng HS
giỏi đúng hướng và đạt hiệu quả.


- Nhà trường cần quán triệt đầy đủ sâu sắc các hệ thống văn bản, chính sách
liên quan đến cơng tác bồi dưỡng HSG, đồng thời tham mưu với cấp trên hỗ trợ
nguồn kinh phí cho hoạt động chun mơn.


- Thường xuyên sinh hoạt chính trị để làm cho cán bộ giáo viên hiểu và
nhận thấy được chất lượng giảng dạy và năng lực của giáo viên dùng <i>thước đo</i>
<i>chính xác nhất là chất lượng học sinh</i>, Đặc biệt là học sinh giỏi.


- Vận động tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân , học sinh để họ thấy
được vai trị của chất lượng học sinh mũi nhọn mơn học nào cũng rất quan
trọng, .Phải làm cho HS thấy được vinh dự lớn lao khi đạt thành tích trong các kì
thi HSG.


- Theo dõi thành tích của giáo viên, học sinh. Được cơng nhận giáo viên


giỏi khi phải có học sinh giỏi. Cùng với hội khuyến học, Hội phụ huynh và Chính
quyền địa phương tuyên dương thành tích của giáo viên giỏi và học sinh giỏi.
<b>2.2. Biện pháp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi </b>


BGH cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi liên tục và kế thừa trong 4
năm. Với những nội dung sau:


- Kế hoạch chọn đội tuyển:


+ Nội dung tuyển chọn: Tất cả các mơn học văn hố của 4 khối
+ Thời gian tuyển chọn: tháng 9 hàng năm


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Kế hoạch bồi dưỡng đội tuyển:


+ GV tham gia bồi dưỡng đội tuyển:( nói rõ ở phần 2.4)


+Chương trỡnh, thụng thường đề thi cho HSG bao giờ cũng có những yêu
cầu cao hơn so với chương trỡnh bỡnh thường cùng cấp lớp. Điều đó có nghĩa là
ngoài chương trỡnh bỡnh thường, người học sinh phải được học nõng cao.


+ Khi nào bồi dưỡng: Kế hoạch bồi dưỡng phải rải đều trong năm, không
nên dạy dồn ở tháng cuối trước khi thi. Nên tổ chức bỡnh quõn bồi dưỡng 9
tháng/ năm với số tiết như sau: 3 tiết/ tuần x 4 tuần x 8 tháng = 96 tiết; 6 tiết/ tuần
x 4 tuần x 1 tháng cuối = 24 tiết. Như vậy tổng số tiết là 120 tiết.


+ Phân cơng theo dõi luỹ kế các năm học.


Ví dụ: HS A năm học trước đã đạt giải ở mơn Văn thì năm học này tiếp tục
được bồi dưỡng về môn Văn.



GV B đã dạy tốt môn Văn khối 8 thì năm tới tiếp tục dạy mơn Văn khối 9 /
Sau một thời gian 3 tháng bồi dưỡng nhà trường cho tiến hành thi vòng 2
đối với những học sinh đã chọn ở vòng 1 và chọn ra đội tuyển chính thức tiến
hành cho ơn luyện theo các giáo viên giỏi của trường.


<b>2.3. Biện pháp xây dựng đội tuyển HS giỏi</b>


Bồi dưỡng nhân tài là một quá trình lâu dài và liên tục. Vì vậy, nhà trường
cần tiến hành xây dựng đội tuyển HSG theo các bước: phát hiện, tuyển chọn, bồi
dưỡng và sử dụng. Nên phát hiện, tuyển chọn ngay từ đầu cấp học, ngay từ khi
HS mới vào lớp 6.


<i><b>2.3.1. Tổ chức phát hiện</b></i>


Để phát hiện HS giỏi, thường có các dấu hiệu sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Học sinh say mờ bộ mụn, các học sinh này có thể chưa thật giỏi nhưng vỡ
say mờ, yờu thớch bộ mụn nờn dễ trở thành học sinh giỏi nếu được hướng dẫn và
bồi dưỡng.


Học sinh cần cù chăm học, đối với một số bộ môn cần nhiều đến trí nhớ
(sử, địa, ngoại ngữ…) học sinh nhờ cần cù, chăm chỉ học tập mà trở nên giỏi cũng
khơng ít, nhất là khi được giáo viên giỏi bồi dưỡng.


Việc phát hiện và chọn HSG được dựa trên các cơ sở sau: căn cứ vào các
thành tích đó đạt ở các năm học trước( tham khảo qua học bạ, sổ điểm và giáo
viên dạy năm trước); căn cứ vào đề nghị của các giáo viên trực tiếp giảng dạy trên
lớp; căn cứ vào kết quả kỳ thi HSG trong toàn trường (được tổ chức đúng quy
trỡnh và nghiêm túc); và một khi được chọn, học sinh sẽ được bồi dưỡng liên tục
trong 4 năm. Qua các đợt kiểm tra sàng lọc, giáo viên có thể bổ sung một số học


sinh mới thay cho học sinh không đạt yêu cầu trong quá trỡnh bồi dưỡng.


<i><b>2.3.2. Tuyển chọn HS giỏi</b></i>


Việc Tuyển chọn HS giỏi căn cứ vào kết quả các kì thi sau:


- Vịng thi của khối: Đề thi do GV giỏi của khối thiết kế, lấy điểm từ cao
xuống thấp, theo tỉ lệ số lượng HS /1 khối/1 mơn.


- Vịng thi của trường: Đề thi được lấy từ ngân hàng để của trường ( <i>nguồn</i>
<i>đề thi lấy từ mạng Internet hoặc nguồn đề thi của các huyện</i> )phải đảm bảo mức
độ nâng cao kiến thức cho HS ở các môn. Những HS đạt HS giỏi cấp trường được
bồi dưỡng để dự thi HS giỏi cấp Huyện. Đây là những HS trong đội tuyển.


<i><b>2.3.3. Tổ chức bồi dưỡng</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Phương pháp dạy bồi dưỡng HS giỏi cũng thay đổi theo phương pháp đổi
mới. HS phải được hướng dẫn tham khảo qua các nguồn tài liệu: đọc sách, hướng
dẫn tự giải các đề thi và tìm hiểu qua Internet như các trang


Web::


,;, ;
; … ).


Trong giờ bồi dưỡng, yêu cầu GV phải kết hợp việc rèn luyện kỹ năng,
luyện trí nhớ với các hoạt động độc lập, sáng tạo, tích cực và bồi dưỡng khả năng
tự học cho HS . Sau mỗi tháng BGH yêu cầu giáo viên cho HS làm bài kiểm tra
và phải chấm, chữa kỹ và báo cáo nhận xét kết quả học tập của từng học sinh. Căn
cứ từ đó có thể loại khỏi đội tuyển những HS khơng tiến bộ và bổ sung những học


sinh có thành tích tốt hơn vào đội tuyển.


<b>2.4. Biện pháp tổ chức đội ngũ GV dạy HS giỏi ,đồng thời chỉ đạo giao trách </b>
<b>nhiệm trong các tổ chức đoàn thể nhà trường </b>


<i><b>2.4.1. Tuyển chọn GV dạy bồi dưỡng đội tuyển HS giỏi</b></i>
Tuyển chọn GV, cần căn cứ vào một số tiêu chuẩn sau:


- Những GV có trình độ năng lực, chun mơn nghiệp vụ cao, nhiệt tình
- Giáo viên có học sinh giỏi các khối qua các năm


- GV có kỹ năng sư phạm, kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng và cầu tiến.


Tuy nhiên cái khó của của nhà trường là không đủ giáo viên về các môn
nên đối với một số môn thiếu giáo viên. Nhà trường phải lựa chọn những giáo
viên có <i>năng lực trái ban</i> để giảng dạy( kết quả đã có 5 HSG huyện, 3 HSG tỉnh
các môn GV ôn trái ban).


<i><b>2.4.2. Bồi dưỡng GV dạy đội tuyển HS giỏi</b></i>


* Bồi dưỡng năng lực chuyên môn: thông qua các công việc cụ thể sau:
- Giao nhiệm vụ đúng năng lực, nguyện vọng để GV đó phát huy tốt năng
lực của bản thân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn để GV nâng
cao năng lực chuyên môn.


- Tạo điều kiện cho GV đi thi GVG và dự các kỳ bồi dưỡng của Phòng
GD .



- Tạo điều kiện cho GV đi học các lớp bồi dưỡng kiến thức.
* Bồi dưỡng năng lực sư phạm:


- Bồi dưỡng kỹ năng thiết kế bài giảng phù hợp với HS.


- Kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy, bồi dưỡng, chất lượng HS


- Bồi dưỡng kỹ năng nhận thức khoa học và nghiên cứu khoa học cho GV.
* Bồi dưỡng kinh nghiệm thực tế: Bồi dưỡng kinh nghiệm thực tế cho GV
chính là giúp GV học tập những kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng HS giỏi
như phương pháp ra đề thi, phương pháp lấy nguồn tài liệu qua mạng…


- Tổ chức viết SKKN, học tập và giao lưu với những tập thể, cá nhân có
nhiều thành tích.


<i><b>2.4.3. Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn , giao trách nhiệm. </b></i>
Sinh hoạt tổ chuyên môn nên quan tâm đến những vấn đề :


- Xây dựng chương trình khung về bồi dưỡng HSG cho từng mơn cụ thể với tình
hình trường.


- Nội dung, phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.
- Những kiến thức mà học sinh khó tiếp thu, cách chuyển tải như thế nào, những
kiến thức cần mở rộng.


Nhà trường giao trách nhiệm không chỉ cho cá nhân giáo viên mà cả cho
các tổ chức về tiêu chí học sinh mũi nhọn và chất lượng học sinh mũi nhọn. Coi
đây là hình thức để thi đua trong các tổ chức, các cá nhân. Các tổ chức như Tổ
chun mơn , cơng đồn, đồn thanh niên đều phải có biện pháp thúc đẩy và chỉ
tiêu để đạt được chất lượng HSG của tổ chức.



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>2.5. Biện pháp xây dựng, sử dụng, củng cố cơ sở vật chất và thiết bị dạy học</b>
- Nhà trường cần huy động sử dụng nguồn lực tổng hợp để sữa chữa các phòng
học, mua sắm thêm các trang bị dạy học các mơn Lí, Hố, Sinh, Địa, tranh ảnh để
dạy các môn. Mua đủ SGK, tài liệu tham khảo, sách nâng cao các bộ môn cho
GV. Mua sắm các tài liệu tham khảo cho việc bồi dưỡng HS giỏi…


- Nhà trường bố trí riêng các phịng học dạy mũi nhọn vào các buổi chiều để các
đội tuyển học.Bố trí sắp xếp thời khố biểu dạy phù hợp …


- Động viên khuyến khích giáo viên làm đồ dùng dạy học, sửa chữa, cải tạo các
thiết bị dạy học hiện có để đưa vào sử dụng. BGH thường xuyên kiểm tra, theo
dõi sổ mượn ĐDDH và tài liệu tham khảo.


- Trong năm học 2007-2008 nhà trường đã có phịng học tin học từ nguồn xã hội
hố giáo dục . Đồng thời nối mạng Lan( nội bộ). Nối mạng Internet để truy cập
các bài giảng, các đề thi và tài liệu tham khảo..


<b>2.6 Biện pháp xã hội hố cơng tác giáo dục</b>


Để hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng HSG có hiệu quả, các bộ phận gián tiếp
như: Chi bộ, Ban giám hiệu, Cơng đồn, Đoàn Thanh niên, giáo viên chủ
nhiệm… cũng cần quan tâm đặc biệt và có những biện pháp hỗ trợ đúng mức
như: tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh tham gia bồi dưỡng. Ví dụ: Bớt tiết
nghĩa vụ, bớt công tác kiêm nhiệm, bồi dưỡng thỏa đáng cho giáo viên, có chế độ
học bổng hàng năm cho học sinh; tuyên dương khen thưởng kịp thời đối với các
giáo viên và học sinh đạt thành tích như đi tham quan nghỉ mát, ưu tiên nhận học
bổng của các tổ chức…; quan tâm theo dừi và đáp ứng các nghiên cứu chính đáng
của giáo viên và học sinh về phũng học, mua tài liệu, photo bài học, bài tập…,
phải xem đây là một nhiệm vụ chiến lược cần đầu tư lâu dài.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

tỉnh được tổ chức gặp mặt tại phòng truyền thống để động viên khuyến khích và
hỗ trợ kinh phí dự thi.


Vận động phụ huynh và các cá nhân doanh nghiệp đóng góp ủng hộ quỹ
khuyến học, khuyến tài của nhà trường.


Hàng năm vào ngày mùng 4 tết tổ chức gặp mặt truyền thống vinh danh các
cá nhân tiểu biểu tại địa phương.


<b>2.7.Sử dụng các biện pháp kinh tế và tâm lý xã hội </b>


Tổ chức khoán chất lượng theo đội tuyển bằng hình thức: sau khi tuyển
chọn HSG giáo viên đăng kí giải có thể đạt ( hoặc nhà trường căn cứ theo kết
quả tuyển chọn), từ đó nhà trường giao mức khoán về chỉ tiêu cần đạt, mức tiền
bồi dưỡng và đội tuyển tương ứng để GVcó thể tự bố trí thời gian bồi dưỡng thêm
( ngồi chương chình cứng của nhà trường). Nếu cuối năm kết quả không đạt theo
u cầu thì hạ thi đua.


GV có HS giỏi đạt giải các cấp, nhà trường căn cứ vào đấy để xét danh hiệu
thi đua và kèm theo giải thưởng về vật chất. Nếu giáo viên khơng có HSG thì hầu
như sẽ khơng có danh hiệu thi đua của trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>CHƯƠNG 3 </b>



<b> KẾT QUẢ THỰC TIỄN KHI ÁP DỤNG NHỮNG KINH</b>


<b>NGHIỆM TRÊN TẠI TRƯỜNG THCS CAO THỊNH</b>


<b>1-Một số kết quả cụ thể : </b>


Sau khi áp dụng các biện pháp trên .So sánh kết quả chúng tôi đã áp dụng


kinh nghiệm từ năm học 2006- 2007 với các năm học trước đó như sau:


Bảng thống kê GV dạy giỏi


<b>Năm học</b> <b>Tổng Số</b>
<b>GV</b>
<b>GVG</b>
<b>Cấp trường</b>
<b>GVG</b>
<b>Cấp</b>
<b>Huyện</b>
<b>GVG</b>
<b>CấpTỉnh</b>


<b>Tỉ lệ GV đạt</b>
<b>chuẩn và</b>
<b>trên chuẩn</b>


<b>ghi chú</b>


2003-2004 12 08 05 0 91.7% Chưa áp


dụng kinh
nghiệm


2004-2005 12 09 01 0 91.7%


2005-2006 9 06 02 0 91.7%


2006-2007 14 07 03 0 92.9% Đã áp



dụng


2007-2008 14 10 03 0 100%


- Chất lượng học sinh (văn hoá )
<i><b> Xếp loại</b></i>


<i><b>Năm học</b></i>


Tổng
số


HS Giỏi Khá Tbình Yếu Kém


<i><b>Tốt</b></i>
<i><b>nghiệp</b></i>
2003-2004 264 6=2.27% 46=17.4% 200=75.8% 12=4.5% 0 100%


2004-2005 249 8=3.21% 35=14.1% 197=79.1% 9=3.61% 0 98%


2005-2006 215 2=0.9% 47=21.9% 132=61.4% 34=15.8% 0 95%


2006-2007 211 2=0.9% 56=26.5% 115=55.% 38=18% 0 97%


2007-2008 188 9 = 4.8% 47 = 25% 103= 54,8% 29= 15,4% 0 100%
Bảng thống kê HS giỏi các cấp


<b>Năm học</b> <b>Số HS</b> <b>HSG</b>



<b>Cấp</b>
<b>trường</b>
<b>HSG</b>
<b>Cấp</b>
<b>Huyện</b>
<b>HS được </b>
<b>vào tuyển </b>
<b>thi tỉnh</b>
<b>HSG</b>
<b>CấpTỉnh</b>
<b>ghi chú</b>


2003-2004 264 <sub>13</sub> <sub>6</sub> <sub>0</sub> <sub>0</sub> Chưa áp


dụng kinh
nghiệm


2004-2005 249 <sub>13</sub> <sub>7</sub> <sub>01</sub> <sub>0</sub>


2005-2006 215 <sub>19</sub> <sub>12</sub> <sub>01</sub> <sub>0</sub>


2006-2007 211 <sub>28</sub> <sub>21</sub> <sub>01</sub> <sub>0</sub> Đã áp dụng


2007-2008 188 <sub>68</sub> <sub>25</sub> <sub>09</sub> <sub>6</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

lượng học sinh có tiến bộ rõ rệt. Số lượng học sinh giỏi tăng cao ( <i>đặc biệt là nhà</i>
<i>trường đã có học sinh giỏi cấp tỉnh</i>).


<b>2-Bài học kinh nghiệm:</b>



Là một đơn vị miền núi vùng sâu, vùng xa với điều kiện KT-XH khó khăn,
với tổng số học sinh tồn trường khơng quá 200 HS , tỉ lệ HS để chọn đội tuyển
khơng lớn. Số lượng giáo viên ít và thiếu, lại khơng hợp lí về cơ cấu ( thừa XH,
thiếu TN)... Tuy nhiên chất lượng học sinh giỏi so với các trường trên địa bàn
huyện lại rất cao. Nếu so sánh với các trường có số lượng giáo viên đơng và có
nhiều học sinh hơn để lựa chọn (từ 300 đến hơn 1000 học sinh ) thì rõ ràng đây là
một thành tích lớn của nhà trường, điều này đã góp phần động viên, khích lệ GV,
HS rất nhiều trong giảng dạy và học tập.


Nhà quản lí phải đưa việc bồi dưỡng học sinh giỏi vào nề nếp đồng thời
phải có chế độ bồi dưỡng và sự quan tâm động viên kịp thời thì mới tính chiến
lược lâu dài được.


Sau mỗi năm , mỗi kì thi nên tổ chức đúc rút kinh nghiệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>C-</b>

<b> KẾT LUẬN</b>


<b>1.Kết luận:</b>


Giáo dục luôn là yếu tố then chốt thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước. Thực tế ngày càng khẳng định việc bồi dưỡng HS giỏi là một
nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển nhân tài của đât nước. HS giỏi là
yếu tố thúc đẩy chất lượng GV của nhà trường.


GV giỏi là lực lượng nòng cốt, trụ cột trong nhà trường, quyết định công
tác bồi dưỡng HS giỏi. Do đó, kế hoạch bồi dưỡng, tạo mọi điều kiện để các GV
nâng cao nghiệp vụ nghề nghiệp.


Những biện pháp trong đề tài được kế thừa kinh nghiệm tổ chức các
trường trong huyện. Do đó nó có tính khả thi và để kết quả cao, cần có sự kết hợp
đồng bộ những giải pháp đã đưa ra.



<b>2. Kiến nghị</b>


Đối với Bộ giáo dục và đào tạo: cần nâng cao chất lượng GV toàn diện, đẩy
mạnh các hoạt động nội khố, ngoại khóa làm cơ sở vững chắc cho việc phát
hiện, bồi dưỡng HS giỏi. Có chính sách chế độ thích hợp đối với cán bộ quản lí,
thầy giáo, HS giỏi. Có biện pháp tăng cường cơ sở vật chất cho các trường. Để
khuyến khích, động viên HS giỏi Nhà nước cần có sự đầu tư thích đáng như cấp
học bổng, tạo điều kiện để có thầy dạy giỏi, những HS giỏi.


Đối với Sở GD&ĐT và Phịng GD&ĐT: cần có kế hoạch, tài liệu giúp GV
định hướng được nội dung cụ thể bồi dưỡng HS giỏi. Khắc phục hiện tượng “mị
mẫm” khi dạy HS giỏi. Cần có chế độ khen thưởng đối với GV dạy giỏi và HS
giỏi đạt giải cao trong các kỳ thi. Cần có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo chuyên
môn cho GV.


<i> Ngọc Lặc, tháng 5 năm 2008</i>


Người viết


</div>

<!--links-->
<a href=' /><a href=' />

×