Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại viện kiểm sát nhân dân tối cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./..............

BỘ NỘI VỤ
........./........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TUẤN DŨNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT
HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./..............

BỘ NỘI VỤ
........./........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TUẤN DŨNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO



LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT
HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI HUY TÙNG

HÀ NỘI - NĂM 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Huy Tùng. Các số liệu và nội dung
nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực, khách quan, khoa học
dựa trên kết quả điều tra, khảo sát thực tế các tài liệu. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Tuấn Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn với đề tài: “ Thực hiện pháp luật về đầu tư xây
dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao”, bên cạnh sự nỗ lực của bản

thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, bạn bè và đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các Thầy, Cô giáo Khoa
Nhà nước và Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia đã
trang bị cho tôi những kiến thức lý luận về chuyên ngành Luật Hiến pháp và
Luật Hành chính để tơi có nền tảng nghiên cứu đề tài. Đặc biệt tôi xin chân
thành cảm ơn TS. Bùi Huy Tùng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn
thiện luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
quan tâm giúp đỡ cung cấp số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp
tôi có thể hồn thành Luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội,

tháng

năm 2021

HỌC VIÊN

Nguyễn Tuấn Dũng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................ viii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ........................................ 7
1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản ......................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản ................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản .......................................... 8
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản.............................................. 10
1.1.4. Nguyên tắc của đầu tư xây dựng cơ bản ....................................... 11
1.2. Thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản .................................. 12
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật........................................................ 12
1.2.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản .......... 13
1.2.3. Vai trò thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản................ 14
1.2.4. Nội dung thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản ............ 14
Tiểu kết chương I ........................................................................................ 22
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO ............... 24
2.1. Cơ cấu, tổ chức, nguồn lực thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ
bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao ....................................................... 24
2.1.1. Cơ cấu, tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao .................... 24
2.1.2. Tổ chức, nguồn lực thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ
bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao ................................................... 30


iv

2.2. Nội dung thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện kiểm
sát nhân dân tối cao ..................................................................................... 36
2.2.1. Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn 2016-202036
2.2.2. Thực hiện pháp luật về quy hoạch xây dựng tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ............................................................................................... 40

2.2.3. Thực hiện pháp luật về cấp phép xây dựng tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ............................................................................................... 41
2.2.4. Thực hiện pháp luật về khảo sát xây dựng tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ............................................................................................... 43
2.2.5. Thực hiện pháp luật về thiết kế xây dựng tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ............................................................................................... 44
2.2.6. Thực hiện pháp luật về lập và thẩm định dự án tại Viện kiểm sát
nhân dân tối cao ...................................................................................... 45
2.2.7. Thực hiện pháp luật về lựa chọn nhà thầu tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ............................................................................................... 48
2.2.8. Thực hiện pháp luật về thanh, quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn
thành tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao ................................................ 50
2.2.9. Thực hiện pháp luật về quản lý chất lượng công trình tại Viện
kiểm sát nhân dân tối cao ....................................................................... 53
2.2.10. Thực hiện pháp luật về quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư
xây dựng tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao .......................................... 53
2.2.11. Thực hiện pháp luật về chi phí đầu tư xây dựng tại Viện kiểm sát
nhân dân tối cao ...................................................................................... 55
2.2.12. Thực hiện pháp luật về quản lý hợp đồng tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ............................................................................................... 56
2.3. Đánh giá chung thực trạng thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ
bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao giai đoạn 2016 - 2020 ................... 56


v

2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 57
2.3.2. Những tồn tại chủ yếu ................................................................... 60
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ................................................... 63
Tiểu kết chương 2........................................................................................ 65

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO 67
3.1. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm vào quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản .......................................................................................... 67
3.1.1. Tổ chức và sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin dự án. .......... 67
3.1.2. Đầu tư mua phần mềm quản lý dự án:.......................................... 67
3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao .............................................................. 67
3.2.1. Rà sốt các chính sách, pháp luật, quy định của Nhà nước ban
hành các quy định riêng phù hợp ............................................................ 67
3.2.2 . Giải pháp hồn thiện cơng tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư
xây dựng cơ bản ...................................................................................... 69
3.2.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quy hoạch xây dựng .................... 70
3.2.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác khảo sát, thiết kế xây dựng ......... 70
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng ....... 71
3.2.6. Giải pháp hồn thiện cơng tác lựa chọn nhà thầu ...................... 72
3.2.7. Giải pháp hoàn thiện cơng tác thanh quyết tốn vốn đầu tư ........ 73
3.2.8. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng cơng trình ..... 74
3.2.9. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tiến độ ............................ 74
3.2.10. Giải pháp hoàn thiện cơng tác quản lý chi phí .......................... 75
3.2.11. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý hợp đồng......................76


vi

3.3. Giải pháp nâng cao trình độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cho cán bộ
công chức tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao............................................. 77
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 80
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82



vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng.

ĐTXDCD : Đầu tư xây dựng cơ bản
KSND

: Kiểm sát nhân dân.

KSXD

: Khảo sát xây dựng.

NSNN

: Ngân sách nhà nước.

QLNN

: Quản lý nhà nước.

QHCT

: Quy hoạch chi tiết.


UBND

: Ủy ban nhân dân.

TSCĐ

: Tài sản cố định.

PBGDPL

: Phổ biến giáo dục pháp luật


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ......... 29
Bảng 2.2: Kinh phí cấp cho ngành KSND từ năm 2016-2020 ....................... 38
Bảng 2.3: Nguồn vốn đầu tư được giao từ 2016 đến 2020 ............................. 38
Bảng 2.4: Tình hình phân bổ vốn đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư
xây dựng ngành Kiểm sát nhân dân ................................................................ 39
Bảng 2.5: Số dự án chậm tiến độ do bố trí thiếu vốn ...................................... 39
Bảng 2.6: Tình hình thẩm định các dự án đầu tư ngành KSND của Viện
KSNDTC giai đoạn 2016-2020....................................................................... 47
Bảng 2.7: Tổng hợp công tác lựa chọn nhà thầu của Viện KSNDTC ........... 49
Bảng 2.8: Tình hình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng ................... 52

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí tổ chức của ngành Kiểm sát trong hệ thống cơ quan Nhà

nước ................................................................................................................. 26


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan quan trọng trong hệ thống các cơ
quan Nhà nước với chức năng chính là thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp. Trong những năm gần đây, cùng với quá trình xây
dựng nhà nước pháp quyền thì Đảng, Nhà nước và Chính phủ ta càng quan
tâm đẩy mạnh đầu tư nguồn lực nhiều hơn cho ngành kiểm sát nhân dân. Đầu
tư xây dựng cơ bản trong ngành kiểm sát nhân dân được quan tâm khơng nhỏ,
tuy nhiên, bên cạnh đó cịn một số bất cập trong thực hiện pháp luật về đầu tư
xây dựng cơ bản trong ngành mà từ thực tế nghiên cứu tôi nhận thấy như:
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, lập và thẩm định dự án, lựa chọn nhà
thầu, về thanh, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành...Các bất cập trong
thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản đã ảnh hưởng nghiêm trọng
đến ngân sách Nhà nước cũng như niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà
nước và Chính phủ.
Để đi sâu nghiên cứu, đánh giá và có những đề xuất ở lĩnh vực này,
góp phần nhằm nâng cao cơng tác và hiệu quả thực hiện pháp luật về đầu tư
xây dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao tôi chọn đề tài : “Thực
hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối
cao” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thơng qua phân tích, đánh giá các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố của
các tác giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài luận văn như:
+ Nguyễn Thủy Lan (2016), Đổi mới quản lý dự án đầu tư xây dựng
bằng vốn ngân sách nhà nước tại các tổ chức khoa học và cơng nghệ thuộc

chính phủ Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Học viện Khoa học xã hội. Tác giả đã nêu
được tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án về đầu tư xây


2

dựng bằng vốn ngân sách nhà nước, thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng
bằng vốn ngân sách nhà nước tại các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc
chính phủ, trên cơ sở đó nêu ra một số giải pháp đổi mới quản lý dự án đầu tư
xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước tại các tổ chức khoa học và cơng nghệ
thuộc chính phủ .
+ Nguyễn Thị Thanh (2016), Hoàn thiện phân cấp quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách của thành phố Hà Nội đến năm
2020, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả tập trung
nghiên cứu và đưa ra những luận giải về cơ sở lý luận phân cấp quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước, cụ thể: Luận án đã chỉ
ra được nội dung phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân
sách. Luận án đã đưa ra những luận giải về nhân tố có thể ảnh hưởng đến kết
quả công tác phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng sử
dụng nguồn ngân sách Nhà nước, Luận án đã chỉ ra rằng khung phân cấp
quản lý ngân sách của Nhà nước cũng như thể chế pháp lý hay các văn bản
quy phạm pháp luật về phân cấp đầu tư đã chi phối đến các quyết định đầu tư,
dự toán thu chi và phân bổ ngân sách từ đó tác động mạnh mẽ đến công tác
phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước.
Từ đó, luận án đã đề ra 4 nhóm giải pháp chính như sau: (1) Hoàn thiện
khung phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng thể phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước; (2) Tăng cường phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và
điều hòa ngân sách nhà nước; (3) Tăng cường phân cấp trong quy trình ngân
sách và (4) Tăng cường công tác cán bộ, trách nhiệm giải trình và phối hợp.

Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất thêm nhóm giải pháp nhằm tiến tới minh
bạch hóa q trình phân cấp, thực hiện phù hợp với chích sách phát triển của
thành phố cũng như nâng cao năng lực của chính quyền địa phương .


3

+ Vũ Trường Khá (2017), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với
các đoàn kinh tế Quốc phịng khu vực phía Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sỹ
Kinh tế, Học viện Tài chính. Từ việc hệ thống hóa lý luận về kết hợp kinh tế
với quốc phịng, Khu KTQP, vốn đầu tư XDCB, luận án đã đưa ra khái niệm
về Đoàn KTQP, vốn đầu tư XDCB của Đoàn KTQP; khái niệm, đặc điểm, nội
dung quản lý vốn đầu tư XDCB đối với Đoàn KTQP. Chỉ rõ các tiêu chí đánh
giá và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB đối với các Đoàn
KTQP. Luận án đã tổng hợp, phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB
đối với các Đoàn KTQP khu vực phía Bắc Việt Nam, từ đó chỉ rõ những hạn
chế trong quản lý vốn đầu tư XDCB đối với các Đồn KTQP khu vực phía
Bắc trong thời gian vừa qua. Căn cứ vào lý luận và thực tiễn, luận án đã đưa
ra tám giải pháp góp phần tăng cường và hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
XDCB đối với các Đồn KTQP khu vực phía Bắc trong thời gian tới .
+ Trịnh Quang Bắc (2017), Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng
cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Lý luận và
lịch sử nhà nước và pháp luật, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở phân tích một cách toàn diện các quan điểm, quan niệm về pháp
luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, luận án đã xây
dựng khái niệm khoa học vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có
vốn ngân sách nhà nước, chỉ ra đặc điểm và hình thức vi phạm đồng thời,
phân tích làm rõ các điều kiện đảm bảo phòng, chống vi phạm pháp luật trong
đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Phân tích,
đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn

ngân sách nhà nước, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó. Từ đó, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo
đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt
Nam hiện nay .


4

+ Nguyễn Phương Châm (2018), Nghiên cứu hoàn thiện Quản lý đầu
tư xây dựng và khai thác đường cao tốc Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế
chuyên ngành Quản lý xây dựng, Đại học Giao thông vận tải. Thứ nhất, luận
án đã hệ thống hóa, bổ sung và hồn thiện cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây
dựng và khai thác đường cao tốc từ góc độ của chủ đầu tư. Thứ hai, luận án
đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng và khai
thác đường cao tốc ở Việt Nam hiện nay trên các lĩnh vực: huy động vốn,
quản lý đấu thầu, quản lý chất lượng cơng trình xây dựng trong giai đoạn thi
cơng, quản lý thu phí, quản lý an tồn giao thơng và chuyển nhượng quyền
khai thác dự án đường cao tốc. Luận án đã xây dựng mô hình kinh tế lượng
thể hiện ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của người sử dụng đường
cao tốc làm cơ sở để đề xuất các giải pháp hồn thiện quản lý khai thác đường
cao tốc có hiệu quả.
+ Vũ Quang Phiến (2019), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước tại Quân khu 3 - Bộ Quốc phòng, Luận án Tiến sỹ Kinh tế,
Học viện Tài chính. Tác giả đã tập trung nghiên cứu: Một là, hệ thống hóa và
phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB và quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Hai là, tổng hợp, phân tích và minh chứng làm
rõ thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Quân khu 3 – Bộ Quốc
phòng về kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Ba là, xây dựng hệ thống
mục tiêu, quan điểm, các giải pháp và điều kiện thực hiện các giải pháp tăng
cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Quân khu 3 đến năm 2025 và

tầm nhìn đến năm 2030 có luận cứ khoa học, có tính khả thi.
Tựu chung lại, có thể thấy rằng, việc nghiên cứu về lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản trong ngành kiểm sát còn chưa có nhiều, chưa có cơng trình tập
trung nghiên cứu dưới góc độ thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
ở một cơ quan cụ thể là Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Do vậy, việc triển


5

khai nghiên cứu đề tài sẽ góp phần thu hẹp khoảng trống trong nghiên cứu về
lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về đầu tư xây
dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao để đề ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác nói chung và hiệu quả thực hiện pháp luật
về đầu tư xây dựng nói riêng tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Thứ nhất, nghiên cứu hệ thống chính sách, pháp luật, lý luận về đầu tư
xây dựng cơ bản.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về đầu tư
xây dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao giai đoạn 2016 đến nay.
Thứ ba, đề xuất giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật về đầu tư xây
dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao giai đoạn 2016 đến nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về

đầu tư xây dựng cơ bản của ngành KSND tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về đầu tư
xây dựng cơ bản của ngành KSND tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao giai đoạn
2016 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:


6

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn tổng quan, bổ sung và làm rõ cơ sở khoa học về hệ thống
chính sách, pháp luật, lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản.
- Luận văn phân tích, rút ra những kết quả, tồn tại hạn chế, cùng những
nguyên nhân khách quan, chủ quan của những tồn tại hạn chế đối với thực
hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Luận văn đưa ra đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao
việc thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
- Đồng thời luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt
động nghiên cứu hay phục vụ cho công tác giảng dạy.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các từ viết tắt, phụ lục và tài
liệu tham khảo. Luận văn có kết cầu gồm 03 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về thực hiện pháp luật về
đầu tư xây dựng cơ bản.

- Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật về đầu tư xây
dựng cơ bản tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao.


7

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đó có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản
xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và
lợi ích kinh tế xã hộ.
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ. Trong hoạt động
đầu tư, các nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao
động, đối tượng lao động. Khác với đối tượng lao động ( nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm ....) các tư liệu lao động ( như máy móc thiết

bị, nhà xưởng, phương tiên vận tải,...) là những phương tiện vật chất mà con
ngươì sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích
của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động là các TSCĐ.
Đó là các tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián
tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, phương tiện


8

vận tải, nhà xưởng, các cơng trình kiến trúc, TSCĐ vơ hình....Thơng thường
một tư liệu lao động được coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn hai tiêu
chuẩn cơ bản: Phải có thời gian sử dụng tối thiểu và phải đạt giá trị tối thiểu ở
một mức quy định. Tiêu chuẩn này được quy định riêng đối với từng nước và
có thể được điều chỉnh cho phù hợp với giá cả của từng thời kỳ.
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là
những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động. TSCĐ
được chia thành hai loại: TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và
TSCĐ khơng có hình thái vật chất (TSCĐ vơ hình). Để có được TSCĐ, chủ
đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách như: xây dựng mới, mua sắm, đi
thuê,...
Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các
cơng trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật
chất tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã
hội. ĐTXDCB là một hoạt động kinh tế [6, tr 89 – 90].
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Một là, đầu tư xây dựng đòi hỏi vốn lớn
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động,
vật tư lớn . Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư . Vì vậy
trong q trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn
vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động , vật tư

thiết bị phù hợp đảm bảo cho cơng trình hồn thành trong thời gian ngắn
chồng lãng phí nguồn lực. Trong ĐTXDCB, chu kỳ sản xuất thường dài và
chi phí sản xuất thường lớn. Vì vậy nhà thầu dễ gặp phải rủi ro khi bỏ vốn
khơng thích hợp. Chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa thiệt hại
do ứ đọng vốn ở cơng trình xây dựng dở dang là một thách thức lớn đối với
các nhà thầu.


9

Hai là, đầu tư xây dựng cần thời gian đầu tư dài
Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó
phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy
ra. Quá trình XDCB bị tác động nhiều bởi yếu tố tự nhiên. Nhiều yếu tố tự
nhiên có thể ảnh hưởng mà khơng lường trước được như tình hình địa chất
thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất, ...
Ba là, dự án đầu tư xây dựng có giá trị sử dụng lâu dài
Các thành quả của thành quả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng
lâu dài, có khi hàng trăm , hàng nghìn năm , thậm chí tồn tại vĩnh viễn.
Bốn là, dự án đầu tư xây dựng có tính cố định
Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các cơng trình
xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện
về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư , cũng như
việc phát huy kết quả đầu tư . Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây
dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch,
qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của
vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng
lãnh thổ.
Năm là, hoạt động đầu tư xây dựng liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều

ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra khơng những ở phạm vi một địa phương mà
cịn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hanh hoạt động này, cần phải
có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư,
bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia
đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá
trình thực hiện đầu tư. Một dự án ĐTXDCB thường do nhiều đơn vị cùng
tham gia thực hiện. Để thực hiện một dự án ĐTXDCB thường có nhiều hạng


10

mục, nhiều giai đoạn. Trên một công trường xây dựng có thể có nhiều đơn vị
tham gia, các đơn vị này cùng hoạt động trên một không gian, thời gian, trong
tổ chức thi cơng cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau.
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Nhìn một cách tổng quát : đầu tư xây dựng cơ bản trước hết là hoạt động
đầu tư nên cung có những vai trị chung của hoạt động đầu tư như : tác động
đến tổng cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển
kinh tế , tăng cường khả năng khoa học và cơng nghệ của đất nước.
Ngồi ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư xây dựng cơ bản là điều
kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai
trị riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất, cụ thể :
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật
chất kỹ thuật và phương thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm
sản phẩm , yếu tố nhân lực, vốn và điều kiện về địa điểm,… lại có địi hỏi
khác biệt về máy móc thiết bị ;nhà xưởng. Đầu tư Xây dựng cơ bản đã giải
quyết vấn đề này.
Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế
và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng .Khi đầu tư xây dựng cơ bản được tăng
cường , cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất

vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và hình thành những ngành mới để
phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư Xây dựng cơ bản đã làm thay
đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế , từ đó nâng cao năng lực
sản xuất của toàn bộ nền kinh tế . Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất
và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống
vật chất tinh thần của nhân dân lao động , đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản
về chính trị, kinh tế - xã hội .


11

Như vậy, đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng, là một khâu
trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự
hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi
cơ chế quản lý kinh tế , chính sách kinh tế của nhà nước [16, tr 19 – 20].
1.1.4. Nguyên tắc của đầu tư xây dựng cơ bản
Căn cứ Luật xây dựng số 50/2014/QH13, hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Bảo đảm đầu tư xây dựng cơng trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ
cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm
văn hóa của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết
hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm
đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.
- Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử
dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng cơng trình thuận
lợi, an tồn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình cơng
cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và cơng nghệ, áp dụng hệ thống thơng
tin cơng trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.

- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an tồn cơng trình, tính mạng, sức khỏe
con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.
- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng cơng trình và đồng bộ với các
cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều
kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp cơng trình xây dựng và cơng
việc theo quy định của Luật này.


12

- Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phịng, chống tham
nhũng, lãng phí, thất thốt và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.
- Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây
dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn
sử dụng.
1.2 . Thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là q trình hoạt động có mục đích làm cho những
quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp
của các cá nhân tổ chức. Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành
động hoặc không hành động) được tiến hành phù hợp với quy định, với yêu
cầu của pháp luật, tức là không trái, không vượt quá khuôn khổ mà pháp luật
đã quy định.
Thực hiện pháp luật có thể là một xử sự có tính chủ động, được tiến hành
bằng một thao tác nhất đính nhưng đó cũng có thể là một xử sự có tính thụ
động, tức là khơng tiến hành vượt xử sự bị pháp luật cấm.
Có 4 hình thức thực hiện pháp luật:
1) Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách thụ động,
thể hiện ở sự kiểm chế của chủ thể để khơng vi phạm các quy định cấm đốn

của pháp luật. Vĩ dụ, không nhận hối lộ, không sử dụng chất ma tuý, không
thực hiện hành vi lừa đảo, không lái xe trong tình trạng say rượu...; Các cá
nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm những gì mà pháp
luật cho phép làm.
2) Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật một cách chủ động.
Chủ thể pháp luật phải thực hiện một thao tác nhất định mới có thể thực hiện
pháp luật được. Ví dụ, thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ đóng
thuế, nghĩa vụ lao động cơng ích, nghĩa vụ ni dạy con cái, chăm sóc ơng bà,


13

cha mẹ khi già yếu; Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ,
chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.
3) Sử dụng pháp luật là khả năng của các chủ thể pháp luật có thể sử dụng
khai thác hay khơng sử dụng, khai thác, hưởng quyền mà luật đã dành cho
mình. Ví dự: cơng dân có quyền đi lại trong nước, ra nước ngoài và từ nước
ngoài trở về nước theo quy định của pháp luật. Nét đặc biệt của hình thức
thực hiện pháp luật này so với tuân thủ pháp luật và thi hành pháp luật là chủ
thể pháp luật có thể thực hiện hay không thực hiện quyền mà pháp luật cho
phép cịn ở hai hình thức trên, việc thực hiện mang tính bắt buộc; Các cá
nhân, tổ chức kiềm chế để không làm những điều mà pháp luật cấm.
4) Áp dụng pháp luật là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
dựa trên các quy định của pháp luật để giải quyết, xử lí những vấn để cụ thể
thuộc trách nhiệm của mình. Các cơ quan, cơng chức có thẩm quyền căn cứ
vào pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc
thực hiện các quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức [6, tr 56 – 57].
1.2.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
Thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản chính là việc thực hiện
pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo các quy định của

pháp luật được đi vào cuộc sống trong tất cả quy trình của một dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ xin chủ trương đầu tư, lập hồ sơ xin kế hoạch vốn cho dự
án, chuẩn bị dự án, tổ chức việc lập dự án đầu tư ( hoặc báo cáo kinh tế kỹ
thuật), thẩm tra, thẩm định phê duyệt dự án ( hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật),
lựa chọn nhà thầu tư vấn, cắm mốc giới, giải phóng mặt bằng, cắm mốc giới
chính thức, xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thiết kế thẩm định, phê
duyệt thiết kế, xin giấy phép xây dựng, lựa chọn nhà thầu thi công, giám sát,
thi công xây dựng cơng trình, nghiệm thu, thanh tốn bàn giao cơng trình,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản,…


14

1.2.3. Vai trò thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
Trong đời sống xã hội, pháp luật có một vai trị, vị trí vơ cùng quan
trọng và mang ý nghĩa rất to lớn. Pháp luật là một trong những phương tiện có
hiệu quả nhất để Nhà nước quản lý xã hội. Tuy nhiên, pháp luật chỉ thực sự
phát huy vai trị to lớn của nó khi nó được hiện thực hóa vào đời sống, được
cụ thể hóa bằng những hành động của con người, đó chính là thực hiện pháp
luật. Vấn đề đặt ra với Nhà nước không phải là ban hành nhiều văn bản luật
mà điều quan trọng hơn là phải thực hiên pháp luật.
Thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản nhằm đưa pháp luật vào
cuộc sống là giai đoạn tiếp nối của xây dựng pháp luật, là chức năng đặc
trưng, xuyên suốt của các cơ quan hành chính nhà nước và là có vai trị quyết
định vận hành thơng suốt hệ thống pháp luật hướng tới quản trị quốc gia tốt
trong Nhà nước pháp quyền XHCN.
Có thể nói thực hiện pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống, là giai đoạn
tiếp nối của xây dựng pháp luật - đưa đời sống vào pháp luật, tạo thành vòng
đời liên tục của hệ thống pháp luật quốc gia. Việc thực hiện pháp luật về đầu
tư xây dựng cơ bản là một yếu tố quan trọng để đảm bảo an ninh kinh tế chính

trị, đảm bảo sự ổn định trật tự xã hội. Trong đầu tư xây dựng cơ bản nếu các
chủ thể tham gia khơng tn thủ pháp luật, q trình tổ chức thực hiện khơng
đảm bảo đúng quy định pháp luật có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng,
gây thất thoát lãng phí, gây tổn thất cả về kinh tế, tài chính lẫn tính mạng, an
tồn của các cá nhân, tổ chức.
1.2.4. Nội dung thực hiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Xây dựng thì trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước trong việc
thực hiện pháp luật về quản lý xây dựng được quy định:
Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm sau:


15

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện các
quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra,
xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;
- Phối hợp với Bộ Xây dựng, cơ quan, tổ chức khác có liên quan và Ủy
ban nhân dân các cấp trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động đầu tư
xây dựng về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý được phân cơng;
- Tổng hợp tình hình, thực hiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư xây
dựng và chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng thuộc
phạm vi quản lý được phân công;
- Thực hiện việc báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng của mình gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Có thể nói hệ thống quản lý Nhà nước của nước ta nói chung và lĩnh vực
xây dựng nói riêng tương đối hoàn thiện theo kịp xu thế phát triển của thế
giới. Nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ bản được phân công rõ người rõ việc, đặc
biệt trong thực thi công vụ hướng tới cơng việc phân cơng theo vị trí việc

làm,chậm ở khâu nào, sai ở chỗ nào có thể nhận biết được rõ.
Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá
nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để
thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.
Trong việc lập và quản lý dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư có các quyền
và nghĩa vụ sau đây, theo Điều 68 Luật xây dựng 2014 và Điều 8 Thơng tư
16/2016/TT-BXD:
Chủ đầu tư có các quyền hạn gồm:
- Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật xây
dựng 2014;


×