Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn hùng sơn huyện đại từ tỉnh thái nguyên giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.96 KB, 65 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------

-------

NGUYỄN ĐỨC TRUNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ TRẤN HÙNG SƠN HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012-2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính Mơi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học


: 2011-2015

Thái Nguyên – 2015


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------

-------

NGUYỄN ĐỨC TRUNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ TRẤN HÙNG SƠN HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012-2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính Mơi trường


Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011-2015

GV hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng
Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên – 2015


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------

-------

NGUYỄN ĐỨC TRUNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ TRẤN HÙNG SƠN HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012-2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính Mơi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011-2015

GV hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng
Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên – 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Diện tích năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính năm 2014…..23
Bảng 4.2: Số lượng đàn gia cầm, gia súc Thị trấn Hùng Sơn năm 2014……….…...24
Bảng 4.3: Hiện trạng dân số và lao động Thị trấn Hùng Sơn (tính đến

1/2015)……….............................................................................................................26
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Hùng Sơn (tính đến 01-2015) .......... 36
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp Thị trấn Hùng Sơn năm 2012 .... 39
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp Thị trấn Hùng Sơn năm 2013 ... 40
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp Thị trấn Hùng Sơn năm 2014 ... 35
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp
Thị trấn Hùng Sơn giai đoạn 2012-2014 .................................................................... 36
Bảng 4.9: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với loại đất ở theo đơn vị
hành chính Thị trấn Hùng Sơn năm 2012 ................................................................... 38
Bảng 4.10: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với
loại đất ở theo đơn vị hành chính Thị trấn Hùng Sơn năm 2013................................ 39
Bảng 4.11: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với
loại đất ở theo đơn vị hành chính Thị trấn Hùng Sơn năm 2014................................ 40
Bảng 4.12: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với loại đất
ở theo đơn vị hành chính Thị trấn Hùng Sơn giai đoạn 2012 - 2014 ......................... 47
Bảng 4.13: Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình,
cá nhân Thị trấn Hùng Sơn giai đoạn 2012 - 2014 ..................................................... 48
Bảng 4.14: Kết quả tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức trên địa bàn Thị trấn Hùng Sơn. ........................................................ 50


iii

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CT - TTg

CHỈ THỊ THỦ TƯỚNG

GCNQSDĐ


GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

HĐND

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

NĐ - CP

NGHỊ ĐỊNH CHÍNH PHỦ



QUYẾT ĐỊNH

TDP

TỔ DÂN PHỐ

TT - BTN&MT

THƠNG TƯ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN

QSDĐ

QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT


QSD

QUYỀN SỬ DỤNG


iv

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài .................................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận qsdđ .......................................... 3
2.1.1. Cơ sở pháp lí để triển khai cơng tác cấp giấy ..................................................... 5
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ................................................................ 6
2.1.3. Quyền của người sử dụng đất ............................................................................. 7
2.1.4. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất................... 8
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ ................................................................................... 16
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nước ......................................................... 16
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên............................... 17
2.2.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ huyện Đại Từ......................................................... 19
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 18
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ................................................................. 18
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai. .............................................................. 18
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất Thị trấn Hùng Sơn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014. ........................................... 18

3.3.4. Những mặt thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục .................................. 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu............................................... 19


v

3.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được.................. 19
3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được ......................................... 19
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .......................................................... 24
4.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 27
4.1.3. Dân số lao động và việc làm ............................................................................. 31
4.2. Tình hình quản lý đất đai. .................................................................................... 28
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014. .................................................................... 36
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của Thị trấn Hùng Sơn
huyện Đại Từ giai đoạn 2012-2014. ........................................................................... 38
4.3.1. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất nơng nghiệp giai đoạn
2012-2014 tại Thị trấn Hùng Sơn. .............................................................................. 38
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất ở giai đoạn 2012
2014 tại Thị trấn Hùng Sơn ........................................................................................ 43
4.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình cá nhân
giai đoạn 2012-2014 tại Thị trấn Hùng Sơn ............................................................... 48
4.3.4. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất theo tổ chức. ......................................... 49
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp cho công tác
cấp GCNQSD đất giai đoạn 2012-2014 của Thị trấn Hùng Sơn – huyện Đại Từ ..... 53
4.4.1. Thuận lợi ........................................................................................................... 53
4.4.2. Khó khăn ........................................................................................................... 46
4.4.3. Giải pháp khắc phục ......................................................................................... 46

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 48
5.1. Kết luận ................................................................................................................ 48
5.2. Đề nghị ................................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 49


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi
quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người cùng các sinh vật
khác trên trái đất.
Luật Đất đai 1993 đã khẳng định: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá
là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống. Là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng”.
Các Mác cũng đã viết: “Đất là một phịng thí nghiệm vĩ đại, là kho
tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng
của tập thể”.
Đúng vậy, khơng có đất thì khơng có sự sống, đất đai là điều kiện đầu
tiên và cần thiết đối với tất cả các ngành sản xuất và hoạt động của con người.
Đất là nơi con người xây dựng nhà cửa và các cơng trình khác phục vụ cho
cuộc sống, là nơi để xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, nhà kho. Đối với
nơng nghiệp đất đai là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động và
công cụ lao động, là nơi con người dùng để trồng trọt chăn nuôi, cung cấp
lương thực, thực phẩm để phục vụ cho cuộc sống của chính con người. Khơng
những thế đất đai cịn là kho tàng dự trữ các loại khống sản.
Đất đai có vai trị quan trọng như vậy nhưng lại là tài nguyên không tái

tạo, hạn chế về số lượng và giới hạn về diện tích. Mặt khác, trải qua bao thăng
trầm của lịch sử dựng nước và giữ nước, nhân dân ta đã đổ bao xương máu,
cơng sức mới giữ được tồn vẹn lãnh thổ cho ngày nay. Vì vậy chúng ta phải
quản lý và sử dụng đất đai sao cho hợp lý và có hiệu quả cao nhất.
Trong những năm gần đây kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt là sự
phát triển của thị trường nhà nhất, đất đai là đối tượng quan tâm hàng đầu của
tồn xã hội nên việc đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất là hết sức quan trọng


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản
Lý Tài Nguyên trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, sau khi hồn thành
khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Thị trấn Hùng Sơn –
huyện Đại Từ – tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thị trấn Hùng Sơn - huyện Đại Từ - tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014”.
Khóa luận được hồn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ
quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi
đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu tại
nhà trường.
Tơi vô cùng cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng, Người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi tận tình trong suốt thời gian nghiên
cứu đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Tài
Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ của UBND Thị trấn Hùng Sơn, phòng Tài Nguyên Mơi Trường huyện
Đại Từ, các ban ngành đồn thể thị trấn đã tạo mọi điều kiện giúp tơi trong q

trình nghiên cứu đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã
động viên, cộng tác giúp tôi thực hiện đề tài này.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 04 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Đức Trung


3

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận qsdđ
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội. Nhà nước đã xây dựng một hệ thống chính sách đất đai
chặt chẽ nhằm tăng cường công tác sử dụng đất trên phạm vi cả nước. Thông
qua Luật đất đai quyền sở hữu nhà nước về đất đai được xác định là duy nhất
và thống nhất, đảm bảo đúng mục tiêu, Điều 18 Hiến pháp năm 1992: “Nhà
Nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai quy hoạch và đúng pháp luật”,
tại Khoản 1, Điều 6 Luật đất đai năm 2003 quy định “ Nhà nước thống nhất
quản lý về đất đai”.
Đứng trước yêu cầu đổi mới và phát triển của đất nước, Nhà nước ta đã
ban hành nhiều văn bản mang tính chiến lược trong việc sử dụng đất nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế như việc thực hiện chủ chương giao khoán ruộng đất
theo chỉ thị 100/CT-TW, tiếp đến là giao khoán ruộng đất ổn định lâu dài theo
Nghị quyết 10/NQ-TW của Bộ chính trị và đã thu được thành cơng lớn.Chính
sự thành cơng đó đã khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước,
đồng thời tạo tiền đề để ban hành nhiều văn bản pháp quy làm cơ sở pháp luật

cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.Bao gồm một số văn bản sau:
Luật đất đai năm 1993 quy định chế độ quản lý, sử dụng đất đai, quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nghị định 64/NĐ-CP ngày 27/09/1993 của chính phủ quy định về việc
giao đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích
nơng nghiệp.
Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của chính phủ giao đất lâm nghiệp
cho các tổ chức hộ, gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài, vào mục đích
lâm nghiệp.


4

Nghị định 04/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành sửa đổi một số
điều của Luật đất đai.
Luật Đất đai năm 2003.
Chỉ thị 05/2004/CT- TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai 2003.
Nghị định 182/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Thơng tư 29/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lí và quản lí hồ sơ.
Nghị định 84/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc CGCNQSD đất, thu hồi đất thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu về đất đai.
Tại điều 6 Luật đất đai 2003 đã nêu ra 13 nội dung quản lý nhà nước về
đất đai: Trong đó có việc “Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ

địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Như vậy có thể thấy được
việc đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong 13
nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Hơn nữa việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với
người sử dụng đất.
Hiến pháp 1959 ra đời đã đánh dấu bước trưởng thành của Nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa. Trong hiến pháp đã quy định rõ 3 hình thức sở
hữu ruộng đất là sở hữu tồn dân, sở hữu tập thế và sở hữu tư nhân.
Căn cứ vào luật đất đai năm 1988, nghị định 30/HĐBT tổng cục địa
chính đã ra quyết định 201/QĐ-ĐKTK ngày 14/7/1989 quy định về cấp giấy
chứng nhận QSD đất.


5

Ngày 28/10/1998 Tổng cục địa chính đã ra thơng tư 301/TT-ĐKTK
hướng dẫn cụ thể việc thi hành QĐ 201 ngày 14/7/1989.
Đến ngày 14/1/1993 Luật đất đai 1993 được Quốc hội thong qua để
thay thế luật đất đai 1988.
Luật đất đai 2003 được ra đời ngày 26/11/2003 thay thế luật đất đai
1993. Đến ngày 1/7/2004 Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành với 146 điều
là luật mới nhất là cơng cụ để Nhà nước quản lý đất đai có hiệu lực nhất.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối
và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá
trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. Công tác quản
lý nhà nước gồm 13 nội dung cụ thể sau:
1- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;

2- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
3- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
7- Thống kê, kiểm kê đất đai;
8- Quản lý tài chính về đất đai;
9- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;


6

10- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất;
11- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
12- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13- Quản lý các hoạt động dịch vụ cơng về đất đai.
Có thể thấy rằng với 13 nội dung này nhà nước đã tạo được cơ sở khoa
học, căn cứ pháp lý cho công tác quản lý và sử dụng đất đai. 13 nội dung này
có mối quan hệ biện chứng với nhau luôn hỗ trợ bổ sung cho nhau, nhằm thiết
lập một cơ chế pháp lý chặt chẽ, thống nhất từ trung ương tới địa phương đảm
bảo cho việc sử dụng đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, bền vững.
2.1.1. Cơ sở pháp lí để triển khai cơng tác cấp giấy

Cuộc Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hòa ra đời, các luật lệ quy định về ruộng đất trước đây đều bị bãi
bỏ, ngành địa chính từ trung ương tới cơ sở đều được duy trì và củng cố.
Ngày 04/12/1953, Quốc hội thơng qua Luật Cải cách ruộng đất nhằm đánh đổ
hoàn toàn chế độ phong kiến, thực hiện triệt để khẩu hiệu “Người cày có
ruộng”. Hiến pháp nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ra đời năm
1960 quy định 3 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và
sở hữu tư nhân.
Sau năm 1975, đất nước thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Trong hoàn cảnh mới của đất nước, Hiến pháp cùng các văn bản pháp luật về
đất đai ra đời tạo thành hệ thống pháp luật đồng bộ, phù hợp với sự phát triển
của đất nước. Năm 1976, nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ra đời,
nước ta thực hiện kiểm kê, thống kê đất đai trong cả nước. Chính phủ đã ban
hành Quyết định 169/QĐ-CP ngày 20/06/1977 để thực hiện nội dung đó. Hiến
pháp năm 1980 [16] Điều 20 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ


7

đất đai theo quy hoạch chung nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết
kiệm... ”. Trong giai đoạn hiện nay, công tác cấp GCNQSDĐ được Đảng và
Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp luật sau:
* Một số văn bản của Nhà nước:
- Luật Đất đai 1993.
- Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-TTg ngày 25/05/2007 của Thủ tướng
Chính phủ quyết định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục. bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà

nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ và
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT của Bộ TN-MT về cấp GCNQSD đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;


8

- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Quản lý tài chính về đất đai;
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi

phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Như vậy, công tác CGCNQSD đất là một trong những nội dung quan
trọng và được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai. Qua đó xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng
đất, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đất đai chặt chẽ, đúng mục đích,
đúng đối tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoach và theo đúng pháp luật. Và
đặc biệt đối với trực tiếp người sử dụng đất thì cơng tác này có ý nghĩa rất
lớn, giúp người sử dụng đất yên tâm sử dụng, đầu tư sản xuất để đạt hiệu quả
cao và thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật. Được CGCNQSD đất cũng là quyền lợi của người sử đất.
2.1.3. Quyền của người sử dụng đất
Quyền của người sử dụng đất được quy định chung tại điều 105 bộ luật
đất đai 2003.
Điều 105. Quyền chung của người sử dụng đất
Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:
1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
3. Hưởng các lợi ích do cơng trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất
nông nghiệp;
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp;


9

5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình;
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
2.1.4. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất

2.1.4.1. Khái niệm về giấy chứng nhận QSD đất
Ở Việt nam, Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất của đất đai nhưng không
trực tiếp khai thác, sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân... chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước với người sử dụng đất trong việc sử dụng đất là giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Giấy chứng nhận QSD đất là cơ sở để người sử dụng đất được Nhà
nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp, là tiền đề để họ thực hiện các quyền
mà pháp luật đã trao cho người sử dụng đất
2.1.4.2. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận QSD đất
Được quy định tại Điều 48, Luật Đất đai 2003 như sau:
- GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất
trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì
tài sản đó được ghi trên GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền
sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
- GCNQSDĐ do Bộ TN-MT phát hành.
- GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp thửa đất là tài sản chung của vợ và chồng thì GCNQSDĐ
phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ
chức đồng quyền sử dụng.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Diện tích năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính năm 2014…..23
Bảng 4.2: Số lượng đàn gia cầm, gia súc Thị trấn Hùng Sơn năm 2014……….…...24

Bảng 4.3: Hiện trạng dân số và lao động Thị trấn Hùng Sơn (tính đến
1/2015)……….............................................................................................................26
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Hùng Sơn (tính đến 01-2015) .......... 36
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp Thị trấn Hùng Sơn năm 2012 .... 39
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp Thị trấn Hùng Sơn năm 2013 ... 40
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp Thị trấn Hùng Sơn năm 2014 ... 35
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp
Thị trấn Hùng Sơn giai đoạn 2012-2014 .................................................................... 36
Bảng 4.9: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với loại đất ở theo đơn vị
hành chính Thị trấn Hùng Sơn năm 2012 ................................................................... 38
Bảng 4.10: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với
loại đất ở theo đơn vị hành chính Thị trấn Hùng Sơn năm 2013................................ 39
Bảng 4.11: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với
loại đất ở theo đơn vị hành chính Thị trấn Hùng Sơn năm 2014................................ 40
Bảng 4.12: Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với loại đất
ở theo đơn vị hành chính Thị trấn Hùng Sơn giai đoạn 2012 - 2014 ......................... 47
Bảng 4.13: Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình,
cá nhân Thị trấn Hùng Sơn giai đoạn 2012 - 2014 ..................................................... 48
Bảng 4.14: Kết quả tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức trên địa bàn Thị trấn Hùng Sơn. ........................................................ 50


11

dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau được coi là có đủ điều kiện xin
cấp giấy chứng nhận QSD đất:
Điều 49 Luật Đất đai 2003:
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nơng nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích của xã, phường, thị trấn.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm

1993 đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCNQSDĐ.
- Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 Luật
Đất đai 2003 mà chưa được cấp GCNQSDĐ.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử
dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất;
- Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của sơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Người sử dụng đất quy định tại các Điều 90, 91 và 92 của Luật Đất đai 2003.
- Người mua nhà ở gắn liền với đất.
- Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
Điều 50 luật đất đai 2003:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn xác nhận khơng có tranh chấp mà có một trong các
loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong q trình thực hiện chính


12

sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hồ, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hồ miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất khơng có tranh chấp thì được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo,
nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn
định, khơng có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất.


13

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác

nhận là đất khơng có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử
dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các cơng trình là đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
khi có các điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;


14

b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là
đất sử dụng chung cho cộng đồng và khơng có tranh chấp.

Điều 51 luật đất đai 2003:
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất khơng sử dụng, sử dụng khơng
đúng mục đích, sử dụng khơng hiệu quả;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp
doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích
đất ở thành khu dân cư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi có đất xét duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản
lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở tơn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tơn giáo đó;
c) Có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về
nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.
2.1.4.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận QSD đất
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ
và trả giấy chứng nhận


iii


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CT - TTg

CHỈ THỊ THỦ TƯỚNG

GCNQSDĐ

GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

HĐND

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

NĐ - CP

NGHỊ ĐỊNH CHÍNH PHỦ



QUYẾT ĐỊNH

TDP

TỔ DÂN PHỐ

TT - BTN&MT

THƠNG TƯ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

UBND


ỦY BAN NHÂN DÂN

QSDĐ

QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

QSD

QUYỀN SỬ DỤNG


16

định hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSD đất đối với các đối tượng thuộc Cơ quan
địa chính của UBND cấp huyện. Sau khi thẩm định hoàn thành, sở địa chính,
cơ quan địa chính cấp huyện chuyển hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSD đất
được thẩm định đến UBND cùng cấp.
- UBND cấp tỉnh, cấp huyện xem xét, quyết định cấp giấy chứng nhận
QSD đất và ký giấy chứng nhận QSD đất cho những trường hợp đủ điều kiện.
- Cơ quan địa chính thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận QSD đất có trách nhiệm: Thơng báo cho người sử dụng đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ cho hộ gia đình cá nhân có hồn cảnh khó
khăn, thực hiện việc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
lệ phí trước bạ cho hộ gia đình, cá nhân có hồn cánh khó khăn.
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nước
Đảng và nhà nước giao nhiệm vụ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
quản lý nhà nước về đất đai. Thành lập cơ quan quản lý đất đai từ trung ương
đến địa phương với đội ngũ cán bộ địa chính có trình độ chun mơn nghiệp vụ.

Việc cấp GCNQSD đất hết sức quan trọng và cần thiết, là cơ sở pháp lý
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thấy được tầm quan trọng của công
tác này, ngành Tài nguyên và Môi trường đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ
phấn đấu đạt được những mục tiêu trong thời gian tới. Chính phủ đã có nhiều
chính sách để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất song vẫn cịn chậm, đặc
biệt là đất ở đơ thị và đất chun dùng.
Tính đến cuối năm 2013
- Về đất ở đơ thị: Cả nước đã cấp được 4.211.800 giấy với diện tích
106.200 ha, đạt 80,3%. Đã có 34 tỉnh đạt trên 85%; cịn 29 tỉnh đạt dưới 85%,
trong đó 10 tỉnh đạt thấp dưới 70%.
- Về đất ở nông thôn: Cả nước đã cấp được 11.510.000 giấy với diện
tích 465.900 ha, đạt 85,0%. Có 35 tỉnh đạt trên 85%, cịn 28 tỉnh đạt dưới
85%; trong đó có 9 tỉnh đạt thấp dưới 70%.


17

- Về đất chuyên dùng: Cả nước đã cấp được 182.131 giấy với diện tích
483.730 ha, đạt 64,0%. Có 19 tỉnh đạt trên 85%; còn 44 tỉnh đạt dưới 85%;
trong đó có 16 tỉnh đạt dưới 50%.
- Về đất sản xuất nông nghiệp: Cả nước đã cấp được 17.367.400 giấy
với diện tích 8.147.100 ha, đạt 82,9%. Cịn 33 tỉnh đạt trên 85%, có 30 tỉnh
đạt dưới 85%; trong đó có 12 tỉnh đạt dưới 70%.
- Về đất lâm nghiệp: Cả nước đã cấp được 1.709.900 giấy với diện tích
10.357.400 ha, đạt 86,1%. Có 20 tỉnh đạt trên 85%, có 41 tỉnh cấp đạt dưới
85%; trong đó có 25 tỉnh đạt dưới 70%.
2.2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Trong năm 2013, với sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND và
UBND Tỉnh, sự vào cuộc tích cực của các Sở, Ngành và các địa phương trong
tỉnh, đặc biệt là nỗ lực của toàn thể cán bộ công chức ngành Tài nguyên và

Môi trường, kết quả cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà lần đầu trên địa bàn
tỉnh đạt kết quả cao, là một trong 10 tỉnh đứng đầu trong cả nước về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Tính đến hết năm 2013 trên địa bàn
tỉnh đã cấp 243.157,77 ha, đạt 92,36% diện tích cần cấp, vượt trên 7% so với
Nghị quyết 30/QH của Quốc hội đề ra. Trong đó đất nơng nghiệp cấp được
222.979 ha đạt 92,26%, đất phi nông nghiệp cấp được 20.178,47 ha đạt
93,47%.
Trong những năm qua tình hình cấp GCNQSDĐ đã được các cấp
ủy, chính quyền quan tâm, chú trọng nhằm hoàn thành kế hoạch cấp giấy
đã đề ra. Thực hiện Luật Đất đai năm 2003, các Nghị định hướng dẫn của
Chính phủ và Thơng tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương UBND
tỉnh Thái Nguyên đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ
thể hóa các thủ tục hành chính về cấp GCNQSDĐ, cải tiến về thủ tục hồ
sơ hành chính, trình tự thời gian giải quyết; rút ngắn thời gian giải quyết,
loại bỏ bớt khâu trung gian. Đến nay các huyện trong tỉnh việc cấp


18

GCNQSDĐ cơ bản đã hoàn thành cho những trường hợp đủ điều kiện góp
phần ổn định về cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng
Chính phủ, Chỉ thị số 19/2004/CT- UB ngày 29/10/2004 của UBND tỉnh Thái
Nguyên với mục tiêu đẩy nhanh tiến độ cấp giấy nhằm hoàn thành cơ bản
việc cấp GCNQSDĐ.
-Ngày 16/09/2005 UBND tỉnh đã ban hành quyết định số:
1883/2005/QĐ - UBND công nhận hạn mức đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn tỉnh; Quyết định số: 325/2006/QĐ - UBND ngày
27/02/2006 quy định về trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, cơ sở
tơn giáo, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo đúng quy

định của Luật Đất đai năm 2003 và phù hợp với thực tế của địa phương.
- Ngày 14/05/2007 UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành quyết định số:
867/QĐ - UBND về việc thu hồi đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi, trình tự thủ tục
xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
- Ngày 14/05/2007 UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành quyết định số
868/QĐ - UBND về việc cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh Thái
Nguyên ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và giải quyết những vướng mắc trong
công tác cấp GCNQSDĐ. Đồng thời Sở Tài nguyên và Mơi trường cũng phối
hợp với các ngành có liên quan ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai và
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác cấp GCNQSDĐ và các vấn
đề có liên quan.
Để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho địa phương trong tiến độ cấp
GCNQSDĐ, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành chuyển giao trang thiết
bị, phần mềm và hướng dẫn nghiệp vụ cho Phịng Tài ngun và Mơi trường về
cấp GCNQSDĐ đảm bảo đúng quy trình, đúng yêu cầu quy định. Đến nay các
huyện đã phát huy được các điều kiện trên trong công tác cấp giấy.


×