Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

FDI ở Hưng Yên - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.75 KB, 121 trang )

Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Mục lục
Trang
Danh mục các bảng biểu
5
Danh mục từ viết tắt
6
Phần Mở Đầu
8
1. Sự cần thiết của đề tài 8
2. Tình hình nghiên cứu 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 10
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu 10
5. Phơng pháp nghiên cứu 11
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn 11
7. Bố cục của luận văn 12
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của FDI
ở Hng Yên
1
3
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức của đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài
1
3
1.1.1. Các khái niệm cơ bản 14
1.1.2. Đặc điểm và các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài 14
1.2. Các lý thuyết giải thích sự ra đời của đầu t trực tiếp nớc
ngoài và đánh giá hiệu quả FDI
17
1.2.1. Các lý thuyết giải thích sự ra đời của FDI 17
1.2.2. Đánh giá hiệu quả FDI 22


1.3. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài
30
1.3.1. Đối với nớc xuất khẩu vốn 30
1.3.2. Đối với nớc nhận đầu t 31
1.4. Động thái dòng vốn FDI
38
1.4.1. Luồng vốn đầu t trực tiếp hớng vào các nớc t bản phát triển 3
1
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
và đang phát triển 8
1.4.2. Công nghiệp chế biến và dịch vụ là các lĩnh vực thu hút đầu
t mạnh nhất

39
1.4.3. Đa cực và đa biên trong đầu t trực tiếp 39
1.4.4. Các công ty xuyên quốc gia đã và đang trở thành chủ thể
đầu t chủ yếu
4
0
1.4.5. Hiện tợng hai chiều trong đầu t trực tiếp 41
1.5. Khái quát về đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam trong
thời gian qua
41
1.5.1. Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta về thu hút FDI 41
1.5.2. Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam trong thời
gian qua.
4
3
Chơng 2: Thực trạng FDI ở Hng Yên
51

2.1. Môi trờng thu hút FDI ở Hng Yên.
51
2.1.1. Vị trí địa lý, địa điểm đầu t. 51
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, nguồn nhân lực. 54
2.1.3. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ đầu t. 60
2.1.4. Chính sách, thủ tục hành chính đối với FDI. 62
2.2. Tác động của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của H-
ng Yên.
7
2
2.2.1. Tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. 72
2.2.2. Tác động của FDI đến kim ngạch xuất khẩu. 79
2.2.3. Các tác động khác. 86
2.3. Các vấn đề đặt ra trong thu hút và sử dụng FDI ở Hng Yên
9
0
2.3.1. Những thành công 90
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và những vấn đề đặt ra cần giải quyết
96
2
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Chơng 3: Một số kiến nghị chính sách, giải
pháp nhằm tăng cờng thu hút và
sử dụng có hiệu quả FDI ở Hng Yên.

102
3.1. Mục tiêu, phơng hớng thu hút FDI của Hng Yên trong thời
gian tới
10
2

3.1.1. Cơ sở định hớng 102
3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của FDI trong thời gian tới. 104
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả
FDI tại Hng Yên

105
3.2.1. Tiếp tục đổi mới nhận thức đối với FDI 105
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới cơ chế chính sách 106
3.2.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính 111
3.2.4. Làm tốt công tác quy hoạch đầu t 114
3.2.5. Xây dựng hoàn thiện hạ tầng cơ sở kỹ thuật 116
3.2.6. Mở rộng các hình thức thu hút và vận động đầu t 119
3.2.7. Đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ quản lý và nâng cao chất
lợng ngời lao động hoạt động trong khu vực FDI.
119
3.2.8. Một số vấn đề khác 120
* Kết luận
123
** Tài liệu tham khảo
124
3
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Danh mục các bảng biểu
Trang
Bảng 1
Mời nhân tố hàng đầu quyết định sự lựa chọn địa bàn
đầu t

26
Bảng 2

Các dự án FDI đợc cấp giấy phép tại Việt Nam
45
Bảng 3
Đầu t trực tiếp nớc ngoài phân theo tỉnh thànhphố
- tính đến 31/1/2004
48
Bảng 4
Cơ cấu kinh tế Hng Yên từ khi tái lập tỉnh đến nay
(1997-2003)

73
Bảng 5
GDP của Hng Yên phân theo ng nh kinh tế từ khi tái
lập tỉnh đến nay (1997-2003)

75
Bảng 6
Cơ cấu các dự án FDI v o H ng Yên từ khi tái lập
tỉnh đến nay (1997 - 2003)

76
Bảng 7
Giá trị xuất khẩu so với GDP thời kỳ 1997-2003
80
Bảng 8
Giá trị xuất khẩu của các công ty có vốn đầu t nớc
ngoài (thời kỳ 1997 - 2003)

82
Bảng 9

Giá trị xuất khẩu chia theo nớc (1997-2003)
84
Bảng 10
Trình độ công nghệ, thiết bị của các doanh nghiệp có
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hng Yên.
(tính theo giá trị)

94
4
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Danh mục từ viết tắt
1. WB (World Bank) - Ngân hàng thế giới
2. IMF (International Monetary Fund) - Quỹ tiền tệ quốc tế
3. TNCs (Transnational Corporations) - Công ty xuyên quốc gia
4. TNHH - Trách nhiệm hữu hạn
5. WTO (World Trade Orgnization) - Tổ chức thơng mại thế giới
6. ASEAN (Association of The South East Asian Nations) - Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam á
7. KCN - Khu công nghiệp
8. CNH - HĐH - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
9. QLDA - Quản lý dự án
10. GTVT - Giao thông vận tải
11. XD - Xây dựng
12. CN - Công nghiệp
13. AFTA (ASEAN Free Trade Area) - Khu vực thơng mại tự do ASEAN
14. UBND - ủy ban nhân dân
15. HĐHTKD - Hợp đồng hợp tác kinh doanh
16. CNTB - Chủ nghĩa t bản
17. ODA (Official Development Assistance)-Viện trợ phát triển chính thức
18. BOT (Build - Operate - Transfer) - Hợp đồng xây dựng - kinh doanh -

chuyển giao
19. BTO (Build - Transfer - Operate) - Hợp đồng xây dựng - chuyển giao -
kinh doanh
20. BT (Build - Transfer) - Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
21. FDI (Foreign Direct Investment) - Đầu t trực tiếp nớc ngoài
22. NQ - TW - Nghị quyết Trung ơng
23. OECD (Organization for Economic Co-operation and Development) - Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế.
5
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
24. QĐ-UB - Quyết định ủy ban
25. BCC (Bussiness Co-operation Contract) - Hợp đồng hợp tác kinh doanh
26. M&As (Merger and Acquisitions) sát nhập và mua lại
27. MIGA (Multilateral Investment Guarantee Agency) Cơ quan bảo đảm
đầu t đa phơng.
28. UNCTAD (United Nation Conference on Trade and Development) Diễn
đàn thơng mại và phát triển liên hợp quốc.
29. NIEs - Các nền kinh tế mới công nghiệp hóa.
6
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Phần mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài:
Vốn, công nghệ, kiến thức quản lý và marketing là những điều kiện hàng
đầu để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở mọi địa
phơng trong cả nớc, trong đó nhất là đối với những địa phơng đang dựa chủ yếu
vào sự phát triển của nông nghiệp.
Hng Yên là một địa phơng thuần nông nhng lại rất ít đất đai, mới đợc tái
lập năm 1997 từ tỉnh Hải Hng cũ, việc phát triển kinh tế, công nghiệp hoá và
hiện đại hoá nông thôn gặp không ít khó khăn. Tích luỹ nội bộ hàng năm của
tỉnh để tái đầu t phát triển còn thấp (ớc tính giai đoạn 2000 - 2010 toàn tỉnh tích

lũy khoảng 1.350 Triệu USD), trong khi nhu cầu vốn để thực hiện các mục tiêu
phát triển của tỉnh, thời kỳ 2000 - 2010 là: 2.750 triệu USD. Nh vậy, nguồn vốn
huy động đầu t phát triển hàng năm chỉ đáp ứng đợc khoảng 49%, số còn lại
phải huy động từ mọi nguồn vốn khác. Là một tỉnh nông nghiệp lại rất ít đất đai
nên số vốn trong dân rất hạn chế, bởi thế phải nhìn vào các nguồn bên ngoài.
Tuy là tỉnh thuần nông, điều kiện phát triển thấp, nhng so với nhiều địa ph-
ơng khác trong cả nớc, Hng Yên lại có khá nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút
đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI). Đó là, vị trí rất gần Hà Nội (tiếp giáp với các KCN
vành đai của Hà Nội), cơ sở hạ tầng khá tốt (mới đợc đầu t nhờ chia tách tỉnh),
nguồn lao động địa phơng dồi dào, giải phóng mặt bằng thuận lợi (đất nông
nghiệp)... Đây là những lợi thế khá hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài.
Mặc dù có nhiều lợi thế nh đã nêu trên, nhng đến nay FDI vào Hng Yên vẫn
còn hạn chế, cha tơng xứng với tiềm năng và mong đợi của Tỉnh. Hiện trạng này
đã và đang đặt ra nhiều câu hỏi cho các nhà quản lý địa phơng: phải chăng tỉnh cha
biết cách thu hút FDI? Các nhà đầu t nớc ngoài còn hạn chế đầu t vào Hng Yên do
chiến lợc đầu t của họ hay vì những cản trở từ môi trờng đầu t của tỉnh? Làm thế
7
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
nào để khai thác đợc các lợi thế đã nêu nhằm thu hút đợc nhiều FDI để bù đắp
khoản thiếu hụt to lớn về vốn đầu t phát triển của Tỉnh? Mặt khác, gần đây lại xuất
hiện một số quan điểm kỳ vọng vào vai trò của FDI nh là giải pháp đột phá để
nâng vị thế của tỉnh, thoát khỏi tình trạng đói nghèo (?). Việc tìm lời giải cho các
vấn đề đã nêu là rất cấp bách đối với các nhà quản lý của Hng Yên. Bởi vậy, nếu
đề tài trả lời đợc các vấn đề này sẽ không chỉ có ý nghĩa về lý luận, mà quan trọng
hơn, sẽ góp phần vào giải quyết đợc các vấn đề cấp bách của địa phơng hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là chủ đề đợc nghiên cứu rất phổ biến hiện
nay, nổi bật là các công trình nghiên cứu nh:
- Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam - Nguyễn Trọng Luân (năm 2002).

- Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh - Lê Bộ Lĩnh (năm 2002).
- Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam - Mai Ngọc Cờng (năm 2001).
Ngoài ra, trong thời gian vừa qua cũng có nhiều bài báo, bài viết đăng trên
tạp chí và những cuộc hội thảo về vấn đề này. Tuy nhiên phần lớn các công trình
nghiên cứu tập trung ở phạm vi quốc gia (toàn quốc), số công trình nghiên cứu chủ
đề này ở phạm vi địa phơng còn rất ít (chủ yếu ở Hà Nội, thành phố lớn và các địa
phơng thu hút đợc nhiều FDI trong cả nớc). Cho đến nay cha có công trình nghiên
cứu nào trùng tên và nội dung của đề tài.
ở Hng Yên, qua 6 năm thực hiện thu hút FDI, cũng có một số nghiên cứu
về vấn đề này, nhng phần lớn mới chỉ ở dạng báo cáo, tổng kết thực tiễn FDI
của tỉnh. Mặc dù Sở Kế hoạch và Đầu t của tỉnh đã rất quan tâm, mong muốn
tiến hành nghiên cứu vấn đề này một cách có căn cứ khoa học, toàn diện và hệ
thống, nhng đến nay vẫn cha thực hiện đợc. Bởi vậy, đề tài nghiên cứu về Đầu
8
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp là một đề tài mới,
kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần khắc phục hạn chế này và đây cũng
chính là điểm mới của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Với định hớng áp dụng các kiến thức khoa học, lý luận kinh tế vào giải
quyết vấn đề thực tiễn FDI ở Hng Yên nên mục đích cơ bản của luận văn là giải
thích và dự đoán các vấn đề FDI ở Hng Yên một cách có căn cứ khoa học, toàn
diện và hệ thống. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy thu hút và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quan trọng này ở Hng Yên trong thời gian tới.
Để đạt đợc mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản của luận văn là:
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn của FDI ở nớc ta và tham khảo một số
địa phơng điển hình thu hút FDI trong cả nớc; phân tích một cách chi tiết, toàn
diện và có hệ thống về hiện trạng và các nhân tố ảnh hởng đến FDI ở Hng Yên;

đánh giá tác động của FDI đối với sự phát triển của Hng Yên từ khi tái lập tỉnh đến
nay; đề xuất một số gợi ý chính sách đối với các cơ quan chức năng của nhà nớc và
đa ra các biện pháp thực hiện cho các nhà quản lý Hng Yên nhằm thúc đẩy thu hút
và sử dụng có hiệu quả FDI phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh trong
thời gian tới.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là FDI và các yếu tố ảnh hởng
đến thu hút, sử dụng nguồn vốn này ở Hng Yên.
Phạm vi nghiên cứu là tỉnh Hng Yên. Thời gian nghiên cứu tính từ 1997
đến 2003, tức là thời kỳ từ khi tái thành lập tỉnh đến năm 2003.
5. Phơng pháp nghiên cứu.
9
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Thu thập, đọc, phân tích các tài liệu, chính sách, số liệu có liên quan đến
đề tài làm cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu của đề tài. Các quan điểm, kết
quả phân tích sẽ đợc thờng xuyên trao đổi với các chuyên gia và những ngời
quản lý FDI của tỉnh Hng Yên. Tiếp theo là thu thập các số liệu, báo cáo và tiến
hành khảo sát thực tiễn FDI ở Hng Yên để phân tích, đánh giá hiện trạng của
nguồn vốn này. Các kết quả phân tích, đánh giá sẽ đợc góp ý và bình luận của
những ngời quản lý FDI và một số nhà đầu t nớc ngoài ở Hng Yên. Tổng hợp
các kết quả phân tích, đánh giá để viết bản thảo lần 1 sau đó các chuyên gia góp
ý bản thảo để sửa chữa, hoàn thiện luận văn.
Ngoài các phơng pháp cơ bản thờng đợc sử dụng trong nghiên cứu kinh
tế của chủ nghĩa Mác-Lênin (duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, ), luận văn
sẽ sử dụng các phơng pháp nghiên cứu chủ yếu là: thống kê, tổng hợp, phân
tích, so sánh, phỏng vấn chuyên gia, khảo sát thực tế và khu vực học.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn.
Cùng với việc góp phần hệ thống, khái quát những quan điểm lý luận về
đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), nghiên cứu tác động của FDI đến phát triển kinh
tế xã hội của cả nớc nói chung và một số địa phơng nói riêng, điểm đóng góp

mới và chính của luận văn là đánh giá tác động của FDI đến sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Hng Yên thời kỳ sau tái lập tỉnh (1997 - 2003) và đề xuất
một số giải pháp để tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
FDI, đồng thời hạn chế các tác động tiêu cực, phát huy tác động tích cực của
FDI trên địa bàn tỉnh Hng Yên, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH và
hội nhập quốc tế một cách bền vững và đúng hớng.
Luận văn có thể đợc dùng làm t liệu tham khảo cho những ngời nghiên
cứu, hoạch định chính sách, quản lý, giảng dạy và học tập FDI ở địa phơng,
trung ơng cũng nh một số trờng học, cơ sở đào tạo đại học và sau đại học.
7. Bố cục của luận văn.
10
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu FDI ở Hng
Yên.
Chơng 2: Thực trạng FDI ở Hng Yên.
Chơng 3: Một số kiến nghị chính sách, giải pháp nhằm tăng
cờng thu hút và sử dụng có hiệu quả FDI ở Hng Yên.
11
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Chơng 1
Cơ sở lý luận và thực tiễn
của FDI ở Hng Yên
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức của đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một trong những hình thức của đầu t
quốc tế, đợc đặc trng bởi quá trình di chuyển t bản giữa các quốc gia trên thế
giới. Mặc dù có nhiều khác biệt về quan niệm nhng nhìn chung thì đầu t trực

tiếp nớc ngoài đợc hiểu nh hoạt động kinh doanh mà ở đó có sự tách biệt trong
việc sử dụng vốn và quản lý đầu t. Điều đó có nghĩa là xét về mặt chủ thể thì
đầu t trực tiếp nớc ngoài bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có yếu tố n-
ớc ngoài. Yếu tố nớc ngoài ở đây không chỉ là sự khác biệt về quốc tịch hay
lãnh thổ sinh sống, mà còn xác định t bản di chuyển trong đầu t trực tiếp của
các nớc ngoài bắt buộc phải vợt ra ngoài biên giới của một quốc gia.
Nội dung kinh tế của đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc phản ánh trong Luật
Đầu t. ở đó, ngời ta đã cố gắng tạo ra những hình thức pháp lý thỏa mãn hai đặc
trng cơ bản nhất của đầu t trực tiếp nớc ngoài đó là:
- Có sự di chuyển t bản trên phạm vi quốc tế.
- Chủ đầu t (một bên hoặc cả hai bên) trực tiếp hoặc cùng thống nhất với
nhau tham gia vào việc sử dụng vốn và quản lý đối tợng đầu t.
Theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, thì có thể hiểu đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn
bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận
để hợp tác với bên Việt Nam hoặc tự mình tổ chức hoạt động kinh doanh trên
lãnh thổ Việt Nam.
12
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Dới góc độ kinh tế quốc tế có thể hiểu: Đầu t trực tiếp là loại hình di
chuyển vốn quốc tế, trong đó ngời chủ sở hữu đồng thời là trực tiếp quản lý và
điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu t.
Về thực chất, đầu t trực tiếp nớc ngoài là sự đầu t của các công ty nhằm
xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ
sở đó. Đây chính là hình thức đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số
vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia
điều hành đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t.
1.1.2. Đặc điểm và các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
* Đầu t trực tiếp nớc ngoài có các đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu theo quy

định của Luật Đầu t của từng nớc quy định. Ví dụ: Luật Đầu t nớc ngoài của
Việt Nam quy định chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp
định của dự án, Mỹ quy định 10%.
- Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp
100% thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều hành quản lý.
- Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau
khi nộp thuế cho nớc sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có).
- Đầu t trực tiếp đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp
mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ
phiếu để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
* Có các hình thức đầu t trực tiếp chủ yếu sau:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc
nhiều bên (gọi tắt là các bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều
hợp đồng kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
13
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Hợp đồng hợp tác kinh doanh có một số đặc điểm nh:
+ Là một hình thức đầu t trực tiếp, chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu t, do
vậy nó khác với các hợp đồng thơng mại, hợp đồng kinh tế về trao đổi mua bán
thông thờng (các hợp đồng này không bị Luật Đầu t điều chỉnh).
+ Không hình thành một pháp nhân mới.
+ Các bên hợp doanh vẫn giữ nguyên sở hữu riêng đối với tài sản góp vào
hợp doanh.
+ Kết quả hoạt động phụ thuộc vào sự tồn tại và thực hiện nghĩa vụ của
mỗi bên hợp doanh.
Nội dung hoạt động kinh doanh, các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên,
cách thức xác định và phân chia kết quả, thời hạn hợp đồng, cách giải quyết
tranh chấp đ ợc xác định cụ thể trong hợp đồng. Hình thức đầu t trực tiếp của

nớc ngoài này phải đợc xét duyệt và cấp giấy phép kinh doanh của Bộ Kế hoạch
và Đầu t.
- Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng kinh doanh giữa bên hoặc các bên Việt Nam với bên hoặc
các bên nớc ngoài, hoặc trên cơ sở hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với
Chính phủ nớc ngoài, nhằm hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Doanh nghiệp liên doanh là pháp nhân Việt Nam và đợc thành lập theo
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), mỗi bên liên doanh chịu trách
nhiệm đối với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh và bên thứ ba trong phạm vi
phần vốn của mình vào vốn pháp định.
+ Doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính
trên cơ sở hợp đồng liên doanh, phù hợp với giấy phép đầu t và pháp luật Việt
Nam.
+ Doanh nghiệp liên doanh có tài sản riêng do các bên liên doanh đóng
góp và là sở hữu chung của các bên liên doanh.
14
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
+ Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu t
cấp giấy phép đầu t và chứng nhận đăng ký điều lệ doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài: là doanh nghiệp hoàn toàn thuộc
sở hữu của các tổ chức kinh tế, cá nhân nớc ngoài, do họ thành lập tại Việt
Nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.
Cơ sở pháp lý để thành lập và hoạt động của doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài là Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, giấy phép đầu t, điều lệ doanh
nghiệp và pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty
TNHH là pháp nhân Việt Nam. Tài sản của doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
thuộc tổ chức, cá nhân nớc ngoài nên họ có quyền quyết định bộ máy quản lý,
điều hành doanh nghiệp.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập sau khi Bộ Kế hoạch và

Đầu t cấp giấy phép đầu t và chứng nhận đăng ký Điều lệ doanh nghiệp.
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT):
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) là văn bản ký kết
giữa chủ đầu t nớc ngoài (cá nhân hoặc tổ chức nớc ngoài) với cơ quan Nhà nớc
Việt Nam có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng, tiến hành khai
thác và kinh doanh trong một thời hạn nhất định và khi hết thời hạn thì chuyển
giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam.
Vốn để thực hiện hợp đồng này có thể là 100% vốn nớc ngoài cộng với
vốn của Chính phủ Việt Nam, hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam. Các chủ đầu t
có toàn quyền tổ chức xây dựng, khai thác, kinh doanh công trình trong một
thời gian nhất định đủ để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) có hiệu lực khi đ-
ợc Bộ Kế hoạch và Đầu t cấp giấy phép đầu t.
15
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Ngày nay, KCN, khu chế xuất đang nổi lên nh một phơng thức thu hút
đầu t nớc ngoài hiệu quả nhất để phát triển kinh tế ở các nớc đang phát triển.
Mục đích của việc xây dựng KCN, khu chế xuất là thu hút đầu t nớc ngoài, đặc
biệt là thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia hoạt động kinh doanh vào khu
vực này.
1.2. Các lý thuyết giải thích sự ra đời của đầu t trực tiếp nớc
ngoài và đánh giá hiệu quả FDI.
1.2.1. Các lý thuyết giải thích sự ra đời của FDI.
Hiện nay trên thế giới đã và đang tồn tại một cách khách quan những nớc
giầu và nớc nghèo, hay nói một cách khác là nớc chậm phát triển và nớc phát
triển.
Khi có sự tách biệt về khả năng kinh tế, về tài chính giữa các nớc thì lúc
này các nớc phát triển bắt đầu xẩy ra tình trạng d thừa vốn, công nghệ và lợi
nhuận giảm. Còn các nớc chậm phát triển lại rơi vào tình trạng thiếu vốn, thiếu
công nghệ mới, thiếu kinh nghiệm quản lý, mặt khác ở các nớc này lại có nguồn

nhân công dồi dào và nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đây là một
môi trờng đầu t đầy triển vọng của các nhà đầu t nớc ngoài trong quá trình tìm
kiếm cơ hội đầu t. Hơn nữa ở các nớc phát triển tình trạng cạnh tranh rất quyết
liệt. Vì vậy, để tránh rủi ro trên thị trờng nội địa thì buộc các doanh nghiệp phải
tiến hành đầu t ra nớc ngoài. Hình thức đầu t ra nớc ngoài bên cạnh việc hạn
chế rủi ro thì nó còn nhằm tăng vòng quay của vốn, tận dụng đợc công nghệ
hạng 2 ở trong nớc (nớc phát triển).
Trong quá trình đầu t, các nhà đầu t cố gắng hạ thấp chi phí để đạt đợc lợi
nhuận cao nhất. Muốn làm đợc điều đó buộc họ phải đầu t ra nớc ngoài để mở
rộng cơ hội tối đa hóa lợi nhuận khi đầu t vào những nớc chậm phát triển nhằm
tiết kiệm nhiều chi phí nh chi phí đổi mới công nghệ, chi phí thanh lý công
nghệ, chi phí lao động chất xám, chi phí lao động phổ thông, trong khi đó lại đ-
ợc u đãi về thuế Đồng thời lợi nhuận lại đ ợc đảm bảo bởi các chính sách kinh
16
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
tế của các nớc nhận đầu t. Với các lý do trên thì quá trình đầu t nớc ngoài thực
chất là quá trình di chuyển vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ nớc phát
triển sang nớc chậm phát triển nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
Sau chiến tranh thế giới II, đầu t quốc tế đã tăng lên nhanh chóng và trở
thành hiện tợng nổi bật trong các hoạt động kinh tế quốc tế, do đó nó dã thu hút
sự chú ý của giới nghiên cứu. Với các phơng pháp tiếp cận khác nhau, các tác
giả đã đa ra nhiều quan điểm, lý thuyết về nguyên nhân hình thành đầu t quốc tế
và những tác động của nó đến nền kinh tế thế giới. Những quan điểm, lý thuyết
này đợc chia chủ yếu thành hai nhóm: Các lý thuyết vĩ mô và các lý thuyết vi
mô.
1.2.1.1. Các lý thuyết vĩ mô.
Trong các tài liệu đầu t nớc ngoài, các lý thuyết kinh tế vĩ mô về lu
chuyển dòng vốn đầu t quốc tế thờng chiếm vị trí quan trọng và đợc coi là các
lý thuyết cơ bản của đầu t quốc tế. Các lý thuyết này giải thích hiện tợng đầu t
quốc tế dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của các yếu tố đầu t giữa các nớc,

trong đó đặc biệt là giữa các nớc phát triển và đang phát triển.
Trên cơ sở mô hình lý thuyết thơng mại quốc tế của Heckcher & Ohlin
(1993), Richard S. Eckaus (1987) đã loại bỏ giả định không có sự di chuyển các
yếu tố sản xuất giữa các nớc để mở rộng phân tích nguyên nhân hình thành đầu
t quốc tế. Theo tác giả, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận toàn cầu nhờ vào sử dụng
có hiệu quả vốn đầu t là nguyên nhân chủ yếu xuất hiện di chuyển dòng vốn
đầu t quốc tế. Richard cho rằng, nớc đầu t thờng có hiệu quả sử dụng vốn cao
hơn. Vì vậy giữa các nớc đã xuất hiện lu chuyển dòng vốn đầu t quốc tế.
Cùng với quan điểm trên, A.Mac Dougall (1960) đã giải thích hiện tợng
đầu t quốc tế từ phân tích so sánh giữa chi phí và lợi ích của di chuyển vốn quốc
tế. Tác giả cho rằng, chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nớc là
nguyên nhân dẫn đến lu chuyển vốn quốc tế. Quan điểm này đợc M.Kemp
(1964) phát triển thành mô hình Mac Dougall - Kemp (hình vẽ). Theo tác giả,
17
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
những nớc phát triển (d thừa vốn đầu t) có năng suất cận biên của vốn thấp hơn
năng xuất cận biên của vốn ở các nớc đang phát triển (thiếu vốn). Vì thế, xuất
hiện dòng lu chuyển vốn giữa hai nhóm nớc này.
Mô hình Mac Dougall - Kemp
Tổng vốn đầu t của hai nớc là O
1
O
2
, trong đó vốn ở nớc đầu t (I) là
O
1
Q và tơng tự ở nớc nhận đầu t (II) là O
2
Q. Năng suất cận biên của vốn ở n-
ớc (I) là O

1
M, tơng tự ở nớc (II) là O
2
m. Các đờng MN và mn là giới hạn năng
suất cận biên của vốn ở hai nớc (nớc I thấp hơn nớc II) và đều có xu hớng
giảm dần. Trớc khi có sự di chuyển vốn giữa hai nớc, tổng sản lợng của nớc
(I) là O
1
MNQ và của nớc (II) là O
2
muQ. Do có sự chênh lệch năng suất cận
biên của vốn ở hai nớc cân bằng tại điểm P (SP = O
1
E = O
2
e). Kết quả làm
tăng sản lợng hai nớc là PuN, phần rôi ra ngoài tổng sản lợng của hai nớc tr-
ớc khi có sự chuyển dịch vốn đầu t.
M
E
O
1

S
Q
n
P
N
m
e

O
2
I
II
u
18
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Một cách lý giải khác của K.Kojima (1978) về nguyên nhân xuất hiện
đầu t quốc tế là do sự khác nhau về tỷ suất lợi nhuận giữa các nớc. Cũng dựa
trên nguyên tắc lợi thế so sánh của mô hình HO, K.Kojima đã phát triển để
chứng minh rằng những nớc có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút đợc các nhà đầu
t. Theo tác giả, nguyên nhân hình thành đầu t quốc tế là có sự chênh lệch về tỷ
suất lợi nhuận giữa các nớc và sự chênh lệch này đợc bắt nguồn từ sự khác biệt
về lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế.
Ngoài ra, nguyên nhân di chuyển dòng vốn đầu t quốc tế còn đợc giải
thích bởi lý thuyết phân tán rủi ro. Lý thuyết này giải thích rằng các nhà đầu t
không chỉ quan tâm đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn (lãi suất cao) mà còn
chú ý đến mức độ rủi ro trong từng hạng mục đầu t cụ thể (D.Salvatore -1993).
Vì lãi suất của các cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố của thị trờng và khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp, nên để tránh tình trạng mất trắng (phá sản)
các nhà đầu t không muốn bỏ hết vốn của mình vào một hạng mục đầu t ở một
thị trờng nội địa. Bởi thế họ quyết định dành một phần tài sản của mình để mua
cổ phiếu, chứng khoán ở thị tr ờng nớc ngoài.
Nh vậy, qua phân tích trên cho thấy các lý thuyết đã giải thích sự xuất
hiện của đầu t quốc tế về thực chất đều dựa vào nguyên tắc lợi thế so sánh trong
phân công lao động quốc tế. Mặt khác, các quan điểm lý thuyết cũng cho rằng
đầu t quốc tế có vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và
các nớc tham gia đầu t, trong đó nhất là thực hiện công nghiệp hóa ở các nớc
đang phát triển.
1.2.1.2. Các lý thuyết vi mô.

Hầu hết các lý thuyết kinh tế vi mô về đầu t quốc tế đều xoay quanh trả
lời câu hỏi là tại sao các công ty, cá nhân lại đầu t ra nớc ngoài?
Các lý thuyết về tổ chức công nghiệp ra đời từ thập kỷ 60 giải thích đầu t
quốc tế (FDI) nh là kết quả tự nhiên từ sự tăng trởng và phát triển của các công
ty lớn độc quyền ở Mỹ, trong đó nổi bật là mô hình lý thuyết của Stephen
19
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Hymer (1976). Theo tác giả, do kết cấu của thị trờng độc quyền đã thúc đẩy các
công ty Mỹ mở rộng ra thị trờng quốc tế để khai thác các lợi thế của mình về
công nghệ, kỹ thuật, quản lý mà các công ty trong cùng ngành công nghiệp ở
nớc nhận đầu t không có đợc. Charles Kindleberger (1969) và Richard E. Caves
(1971) cũng cho rằng những sản phẩm mới thờng có xu hớng độc quyền và có
giá thành hạ. Vì thế, các công ty có sản phẩm mới đã tích cực mở rộng phạm vi
sản xuất của mình ra thị trờng quốc tế để khai thác lợi thế độc quyền nhằm tối
đa hóa lợi nhuận. Nh vậy, theo các lý thuyết tổ chức công nghiệp, nguyên nhân
hình thành FDI là do sự mở rộng thị trờng ra nớc ngoài của các công ty lớn
nhằm khai thác lợi thế độc quyền.
Cách tiếp cận về chu kỳ sống của sản phẩm đã giải thích hiện tợng FDI
trên cơ sở phân tích các giai đoạn phát triển của sản phẩm từ đổi mới đến tăng
trởng (sản xuất hàng loạt), đạt mức bão hòa và bớc vào giai đoạn suy thoái.
Theo tác giả của lý thuyết này, giai đoạn đổi mới chỉ diễn ra ở những nớc phát
triển nh Mỹ, vì ở đó mới có điều kiện để nghiên cứu và phát triển, có khả năng
triển khai sản xuất với khối lợng lớn. Đồng thời, cũng chỉ ở những nớc này thì
kỹ thuật sản xuất tiên tiến mới đặc trng sử dụng nhiều vốn mới phát huy đợc
hiệu quả sử dụng cao. Do vậy, sản phẩm đợc sản xuất ra hàng loạt với giá thành
hạ và đã nhanh chóng đạt tới điểm bão hòa. Để tránh lâm vào suy thoái và khai
thác hiệu quả sản xuất theo quy mô, công ty phải mở rộng thị trờng tiêu thụ ra
quốc tế, nhng các hoạt động xuất khẩu đã gặp trở ngại bởi hàng rào thuế quan
và cớc phí vận chuyển. Vì thế, công ty di chuyển sản xuất ra quốc tế để vợt qua
những trở ngại này. Nh vậy, theo cách giải thích của Vernon thì FDI là kết quả

tự nhiên từ quá trình phát triển của sản phẩm theo chu kỳ.
Trên đây là một phần nhỏ các lý thuyết về đầu t quốc tế nhằm giải thích
sự xuất hiện của FDI và bản chất kinh tế của nó. Cũng nh những hạn chế của lý
thuyết thơng mại quốc tế, các lý thuyết vĩ mô của đầu t quốc tế đợc xây dựng
trên những giả định trừu tợng, phân tích ở trạng thái tĩnh, để so sánh hiệu quả
20
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
của một yếu tố sản xuất (vốn) hoặc hai yếu tố (vốn, lao động) giữa các nớc,
trong khi dòng lu chuyển vốn giữa các nớc còn phụ thuộc quan trọng vào nhiều
yếu tố khác của môi trờng đầu t. Bởi thế, các lý thuyết kinh tế vĩ mô mới chỉ
giải thích đợc những điều kiện cần để xuất hiện đầu t quốc tế. Do cách tiếp cận
từ phân tích những điều kiện để các công ty đầu t ra nớc ngoài, các lý thuyết
kinh tế vi mô giải thích một cách cụ thể hơn về nguyên nhân hình thành đầu t
quốc tế nh là kết quả tự nhiên của quá trình khai thác các lợi thế độc quyền ở n-
ớc ngoài nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu. Cách luận giải này
đã gắn đợc các đặc trng của FDI với các đặc điểm của thị trờng cạnh tranh
không hoàn hảo. Vì thế, có thể nói rằng các lý thuyết vi mô đã giải thích rõ ràng
hơn về nguyên nhân hình thành FDI và tác động của nó đối với công nghiệp hóa
ở các nớc đang phát triển.
1.2.2. Đánh giá hiệu quả FDI.
Về bản chất, FDI là dòng vốn của t nhân nớc ngoài, do vậy, hiệu quả FDI
đối với nhà đầu t trớc tiên phải đợc xác định trên từng khoản đầu t, theo từng dự
án cụ thể, mà trên hết là hiệu quả về mặt tài chính. Tuy nhiên, đứng trên giác độ
của toàn nền kinh tế, hiệu quả FDI không chỉ đợc xác định trên giác độ tài
chính mà cần đánh giá trên cơ sở so sánh những lợi ích mà FDI mang lại cho
nền kinh tế với những chi phí đã bỏ ra, đó chính là đánh giá hiệu quả ở cấp vĩ
mô.
Thông thờng, hai loại hiệu quả này vận động cùng chiều nhau, nghĩa là
một dự án FDI có hiệu quả hay có hiệu quả ở cấp vi mô thì sẽ đem lại hiệu quả
cho nền kinh tế hay hoạt động FDI có hiệu quả ở cấp vĩ mô.

Tuy nhiên, hai loại hiệu quả này đôi khi có xu hớng vận động trái chiều
nhau, do vậy, vai trò điều tiết của Nhà nớc là rất cần thiết trong việc tạo ra hiệu
quả của hoạt động FDI trên giác độ vĩ mô cũng nh vi mô, làm hài hòa giữa hai
loại hiệu quả này. Trên giác độ vĩ mô, đó là tạo ra một cơ cấu đầu t hợp lý nhằm
đạt đợc sự phân phối hài hòa giữa các nhân tố, các ngành và trên cơ sở đó, đạt
21
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
đợc tốc dộ tăng trởng cao nhất với mức vốn đầu t nhất định. Trên giác độ vi mô,
đó là tạo ra một môi trờng kinh doanh ổn định, thông thoáng, hỗ trợ và tạo điều
kiện cho các nhà đầu t hoạt động có hiệu quả, trên cơ sở đó mới tạo ra hiệu quả
chung.
1.2.2.1. Đánh giá hiệu quả FDI một cách toàn diện, trên cả khía cạnh kinh tế
và xã hội.
Cũng nh các nguồn vốn đầu t khác, hoạt động FDI tác động đến nền kinh
tế quốc dân trên cả hai phơng diện kinh tế và xã hội. Do vậy, khi đánh giá hiệu
quả FDI, nếu chỉ xem xét trên một trong hai khía cạnh đó thì sự đánh giá sẽ trở
lên phiến diện. Nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào một nhà máy cán thép có thể tạo
ra hàng trăm nghìn tấn thép cán/năm, đem lại cho nhà đầu t mỗi năm hàng triệu
USD lợi nhuận và tiết kiệm cho nền kinh tế hàng triệu USD để nhập khẩu sản
phẩm này, không kể những đóng góp của nhà máy cho ngân sách Nhà nớc, tạo
việc làm cho ngời lao động Tuy nhiên, do đặc thù của ngành thép là nguyên
liệu và sản phẩm đều cồng kềnh, trọng lợng lớn, nên nhà máy cần phải đặt ở
gần cảng hoặc trục đờng giao thông, tức là tại những nơi đã có hạ tầng phát
triển, phù hợp với nhiều lĩnh vực đầu t khác, không riêng gì ngành thép. Nh vậy,
hoạt động đầu t này đã góp phần làm gia tăng chênh lệch về kinh tế giữa các
vùng, từ đó ảnh hởng không tốt về mặt xã hội. Bên cạnh đó, nhà máy thép cũng
có thể gây ô nhiễm môi trờng xung quanh nếu không có biện pháp thích hợp.
Những tác động tiêu cực về mặt xã hội và môi trờng có thể làm triệt tiêu hiệu
quả về kinh tế mà nhà máy cán thép đem lại và nếu nh bỏ qua các khía cạnh
này, đánh giá hiệu quả sẽ không còn chính xác.

Trên khía cạnh kinh tế, FDI là một trong những nhân tố tạo ra và góp
phần thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế. Do vậy, khi nói đến hiệu quả FDI
trên khía cạnh kinh tế, chính là nói tới đóng góp của FDI, cả về mặt lợng và mặt
chất vào quá trình tăng trởng.
22
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
Về phía tổng cầu, FDI, với t cách là một bộ phận của đầu t, một bộ phận
của hàm tổng cầu AD nh thể hiện ở công thức (1), FDI tăng lên sẽ làm gia tăng
đầu t và từ đó tạo ra sự tăng trởng về phía cầu.
Y = AD = C + I + G + X - M (1)
Trong đó: Y là sản lợng hay thu nhập quốc dân (GDP); C là tiêu dùng của
các hộ gia đình; I là đầu t (kể cả trong nớc và nớc ngoài); G là chỉ tiêu của
Chính Phủ; X là xuất khẩu và M là nhập khẩu.
Về phía tổng cung, FDI cũng là một bộ phận của vốn, một yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất, nó đợc kết hợp với lao động và
tài nguyên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. FDI không chỉ đóng góp vào
tăng trởng kinh tế với t cách là đầu vào của sản xuất mà còn đóng góp một cách
gián tiếp thông qua việc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật do các khoản đầu t mới mang
lại, do lợi thế kinh tế nhờ quy mô, do chuyên môn hóa đây chính là những
đóng góp về chất của đầu t, hay nói cách khác là hiệu quả của nền kinh tế đã đ-
ợc nâng cao. Tuy nhiên tác động này không diễn ra ngay nh tác động của đầu t
tới tổng cầu mà diễn ra trong thời gian dài hơn.
Cơ cấu FDI góp phần làm biến đổi cơ cấu đầu t của nớc tiếp nhận vốn và
đến lợt nó, cơ cấu đầu t sẽ ảnh hởng trực tiếp đến cơ cấu kinh tế. Với một cơ
cấu đầu t hợp lý, sự dịch chuyển này sẽ tạo ra sự phát triển mặt chất của quá
trình tăng trởng.
Mức độ ảnh hởng của FDI tới tốc độ phát triển còn tùy thuộc vào quy mô
của nó. Nếu nh nớc nhận vốn đang ở trong giai đoạn phát triển theo chiều rộng
với hệ số vốn đầu t thấp thì tác động của FDI tơng đối mạnh. Khi nền kinh tế
chuyển sang phát triển theo chiều sâu thì lợng vốn đầu t để tăng tốc độ phát

triển trở nên lớn hơn nhiều. Nguồn vốn bên ngoài đặc biệt có tác động đối với
tăng trởng nếu nó giúp cho việc khai thông những ách tắc về ngoại hối hay tiết
kiệm. Trong trờng hợp đó nguồn vốn nớc ngoài sẽ gây tác động dây chuyền,
làm cộng hởng tác động tích cực ở nhiều lĩnh vực với nhau. Khi nguồn vốn bên
23
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
ngoài đã giúp cho nớc chủ nhà tạo ra đợc các điều kiện về cơ sở hạ tầng kinh tế
và xã hội cần thiết thì sẽ đến một giai đoạn nhất định các nớc này không cần
một sự trợ giúp về vốn to lớn nh trớc mà vẫn có thể duy trì đợc tốc độ phát triển.
Trên khía cạnh xã hội, FDI không những tạo ra nhiều chỗ làm việc mới,
góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, mà còn góp phần phát triển và nâng cao
chất lợng nguồn nhân lực của nớc tiếp nhận đầu t.
Về vấn đề tạo việc làm, có hai khuynh hớng trái ngợc nhau:
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thờng chỉ đợc phép đầu t vào
những lĩnh vực đòi hỏi nhiều vốn, do vậy không tạo ra nhiều việc làm, tỷ suất
đầu t cho 1 việc làm trong những lĩnh vực này rất cao hoặc ít nhất thì cũng cao
hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong nớc. Năm 1976, suất đầu t cho ngành
khai thác niken ở Indonesia là 220.000 USD vào năm 1980 là 467.000 USD
trong ngành sản xuất giấy, hai ngành khuyến khích đầu t trực tiếp nớc ngoài,
suất đầu t cho mỗi chỗ làm là 10.000 USD (Kinh tế học của sự phát triển,
trang 252, 253).
- Tuy nhiên, khuynh hớng khác lại cho rằng các công ty đa quốc gia thích
ứng với chi phí nhân công rẻ ở các nớc đang phát triển bằng cách sử dụng
những phơng pháp cần nhiều lao động hơn so với phơng pháp mà chính công ty
đó sử dụng tại những nớc công nghiệp, thậm chí một số còn nhiều nhân công
hơn các công ty trong nớc cùng ngành sử dụng.
Dù sao thì việc tạo ra các doanh nhiệp mới cũng tạo ra những chỗ làm
mới. Ngoài việc làm trực tiếp, FDI còn gián tiếp tạo ra nhiều việc làm thông qua
những ngành cung cấp nhiên, nguyên vật liệu, dịch vụ cho các doanh nghiệp
FDI và các nhà đầu t nớc ngoài. Theo kết quả nghiên cứu của Liên hợp quốc thì

số công ăn việc làm gián tiếp do các công ty nớc ngoài tạo ra thờng lớn gấp 2 -
3 lần, tối thiểu cũng bằng số công ăn việc làm trực tiếp tạo ra. Sự gia tăng của
khu vực dịch vụ thu hút đợc khá nhiều lao động và thậm chí số công ăn việc
làm tạo ra trong các ngành này còn nhiều hơn so với trong các ngành công
24
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hng Yên: Thực trạng và giải pháp
nghiệp truyền thống vốn vẫn sử dụng nhiều lao động; nhờ đó tình trạng bán thất
nghiệp phổ biến đợc hạn chế bớt.
Bảng 1: Mời nhân tố hàng đầu quyết định sự lựa chọn địa bàn đầu t.
TT Yếu tố quyết định chọn địa bàn đầu t Mức độ quan trọng
1 Tiếp cận khách hàng 77%
2 Môi trờng chính trị và xã hội ổn định 64%
3 Điều kiện kinh doanh dễ dàng 54%
4 Độ tin cậy và chất lợng của cơ sở hạ tầng 50%
5 Khả năng thuê chuyên viên trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao 39%
6 Khả năng thuê nhân viên quản lý 38%
7 Mức độ tham nhũng 36%
8 Chi phí lao động 33%
9 Tội phạm và an toàn 33%
10 Khả năng thuê lao động có trình độ kỹ thuật 32%
Nguồn: MIGA - Điều tra đầu t trực tiếp nớc ngoài - tháng 12/2002
Các nớc đang phát triển thờng có quan niệm cho rằng lợi thế về giá nhân
công rẻ chính là nhân tố quyết định khả năng thu hút vốn đầu t nớc ngoài và đó
chính là nguyên nhân giúp các nớc này tạo đợc nhiều công ăn việc làm thông
qua thu hút vốn nớc ngoài. Nhng trên thực tế, các quan sát đã cho thấy rằng giá
nhân công rẻ không đóng vai trò quyết định trong thu hút vốn đầu t nớc ngoài,
mà chính là chất lợng lao động, môi trờng đầu t và quy mô thị trờng tiềm năng
mới là nhân tố giữ vai trò chủ đạo. Theo điều tra đầu t trực tiếp nớc ngoài của
MIGA tháng 12/2002, giá nhân công rẻ chỉ đứng thứ 8 trong 10 nhân tố hàng

đầu trong việc quyết định chọn địa bàn đầu t.
25

×