Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm nhỏ thiệt hại do mưa lũ gây ra, để phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.49 MB, 170 trang )

BẢN CAM KẾT

Tên tác giả: Nguyễn Hải Hà
Học viên cao học: 22Q21
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Việt Hòa
Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm nhỏ thiệt hại do mưa lũ
gây ra, để phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum”.
Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn được làm dựa trên số liệu, tư liệu thu thập được từ
nguồn thực tế…để tính tốn ra các kết quả, từ đó mơ phỏng đánh giá đưa ra nhận xét.
Tác giả không sao chép bất kỳ một luận văn hoặc một đề tài nghiên cứu nào trước đó.
Hà nội, ngày 21 tháng 4 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Hải Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay luận văn thạc sĩ với đề tài: “Nghiên cứu đề
xuất giải pháp giảm nhỏ thiệt hại do mưa lũ gây ra, để phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum” đã được hoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội với sự
nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình của các thầy giáo, cơ
giáo, của các đồng nghiệp và bạn bè.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Thủy lợi đã truyền
đạt kiến thức, phương pháp nghiên cứu trong quá trình học tập, cơng tác. Tác giả xin
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Việt Hòa, người hướng dẫn khoa học
trực tiếp đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm
ơn: Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong Khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước, các thầy
giáo cô giáo các bộ môn – Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội.
Cuối cùng, tác giả xin cảm tạ tấm lòng của những người thân trong gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã tin tưởng động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập


và hồn thành luận văn này.
Q trình làm luận văn đã giúp tác giả hệ thống lại kiến thức đã được học và
đồng thời biết cách áp dụng lý thuyết vào thực tế, phát triển các kỹ năng trong việc
nghiên cứu khoa học ứng dụng. Đây là luận văn có sử dụng tài liệu thực tế cơng trình
thủy lợi và vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học. Mặc dù đã cố gắng nhưng trong
luận văn, tác giả vẫn chưa thể giải quyết hết các trường hợp có thể xảy ra, giới hạn
nghiên cứu còn hạn hẹp. Bên cạnh đó trong q trình tính tốn và lựa chọn phương án
thiết kế, do còn hạn chế về kiến thức và hiểu biết thực tế nên trong luận văn này khơng
tránh khỏi những sai sót. Do đó, tác giả kính mong nhận được sự thơng cảm, chỉ bảo,
góp ý chân tình của các thầy cơ giáo, giúp cho luận văn được hồn chỉnh hơn. Từ đó
kiến thức chun mơn cũng được hoàn thiện và nâng cao.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Hải Hà

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I – TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ VÙNG NGHIÊN CỨU ....................... 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu về tình hình lũ lụt ở các lưu vực sơng ......................................... 4
1.1.1 Tổng quan tình hình lũ lụt ở các lưu vực sông trên thế giới................................. 4
1.1.2 Tổng quan tình hình lũ lụt ở các lưu vực sơng ở Việt Nam ................................. 6
1.2 Tổng quan về vùng nghiên cứu ........................................................................................ 8
1.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ........................................................................... 8
1.2.2 Hiện trạng và phương hướng phát triển kinh tế xã hội trong vùng : ............... 21
1.2.3 Thực trạng, nguyên nhân và những tác động, thiệt hại do lũ lụt gây ra cho các

ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum ................................................................................ 27
CHƯƠNG II. NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀXUẤT GIẢI
PHÁP PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ......................... 30
2.1 Phân tích và đánh giá tình hình lũ lụt, ngập úng cho các vùng trên địa bàn tỉnh Kon
Tum ............................................................................................................................................ 31
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản thuộc phạm vi nghiên cứu .......................................... 30
2.1.2 Tình hình lũ lụt, ngập úng trên địa bàn tỉnh Kon Tum ....................................... 30
2.1.3 Thành phần lượng lũ và tổng lượng lũ 1, 3, 5, 7 ngày max: .............................. 35
2.2 Tình hình mưa lũ và nguyên nhân gây lũ lụt, ngập úng trên địa bàn tỉnh Kon Tum 36
2.2.1 Tình hình mưa lũ, ngập úng trên địa bàn tỉnh Kon Tum .................................... 36
2.2.2 Nguyên nhân gây lũ lụt, úng ngập trên địa bàn tỉnh Kon Tum.......................... 38
2.3 Đánh giá hiện trạng và khả năng phòng chống lũ của hệ thống cơng trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum. .............................................................................................. 42
2.4 Phân tích các ảnh hưởng của định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến yêu cầu
phòng tránh lũ lụt của vùng.................................................................................................... 44
2.5 Tổng quan về một số mơ hình thủy văn thủy lực ......................................................... 46
2.5.1 Giới thiệu mơ hình tính tốn mưa dịng chảy MIKE NAM ............................... 48
2.5.2 Giới thiệu mơ hình tính tốn mưa dòng chảy MIKE 11 ..................................... 49
CHƯƠNG III : ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP GIẢM THIỆT HẠI DO LŨ
LỤT GÂY RA Ở TỈNH KON TUM....................................................................................... 52
3.1 Phân vùng phòng chống lũ lụt cho tỉnh Kon Tum........................................................ 52
iii


3.1.1 Khái niệm về phân vùng ........................................................................................ 52
3.1.2 Cơ sở phân vùng phòng chống lũ, lụt................................................................... 52
3.1.3 Các phương pháp phân vùng phòng chống lũ, lụt và kết quả phân vùng....... 55
3.2 Mục tiêu và tiêu chuẩn chống lũ cho các vùng ............................................................. 57
3.2.1 Mục tiêu................................................................................................................... 57
3.2.2 Tiêu chuẩn chống lũ ............................................................................................... 57

3.3 Phân tích, tính tốn và lựa chọn giải pháp chống lũ lụt cho các vùng ........................ 58
3.3.1 Lựa chọn mơ hình tính tốn thủy lực ................................................................... 58
3.3.2 Tài liệu sử dụng tính tốn ...................................................................................... 58
3.3.3 Kiểm nghiệm và xác định bộ thơng số của mơ hình........................................... 70
3.3.4 Các trường hợp tính tốn để lựa chọn phương án phòng chống lũ ................... 74
3.3.5 Đề xuất các giải pháp chống lũ cho các vùng của tỉnh Kon Tum ..................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 100

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các loại đất chủ yếu của tỉnh Kon Tum ....................................................... 11
Bảng 1.2. Nhiệt độ không khí và số giờ nắng trên địa bàn tỉnh Kon Tum và các vùng
lân cận ........................................................................................................................... 14
Bảng 1.3. Lượng mưa tháng và mưa năm .................................................................... 15
Bảng 1.4. Độ ẩm tương đối trung bình tháng ............................................................... 16
Bảng 1.5. Độ ẩm tương đối tối thấp ............................................................................. 16
Bảng 1.6. Bốc hơi hàng tháng và năm đo bằng ống Piche ........................................... 17
Bảng 1.7. Tốc độ gió trung bình và lớn nhất ............................................................... 17
Bảng 1.8. Đặc trung dòng chảy năm ............................................................................ 18
Bảng 1.9. Đặc trưng hình thái sơng ngịi tỉnh Kon Tum .............................................. 19
Bảng1.10. Dân số chia theo dân tộc có đến 31-12-2010 .............................................. 20
Bảng1.11. Mật độ dân số theo huyện, thành phố của tỉnh Kon Tumtính đến ngày
01/04/2010 .................................................................................................................... 21
Bảng 2.1. Kết quả tính tần xuất Qmax trạm ĐăkBla lưu vực Sê San .......................... 31
Bảng 2.2. Kết quả tính tần xuất Hmax trạm ĐakBla lưu vực Sê San .......................... 31
Bảng 2.3. Kết quả cao độ vết lũ năm 1996 lưu vực Sê San ......................................... 32
Bảng 2.5. Phân loại diện tích tự nhiên theo độ dốc địa hình ........................................ 40

Bảng 3.1. Mạng lưới trạm đo khí tượng, thủy văn cần thiết
được sử dụng trong mơ hình ........................................................................................ 61
Bảng3.2: Thơng số cơ bản của các lưu vực gia nhập khu giữa .................................... 63
Bảng 3.4. Kết quả lưu lượng lớn nhất giữa thực đo và tính tốn mô phỏng ................ 72
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra hệ số Nash bước hiệu chỉnh mơ hình ............................... 73
Bảng 3.6. Kết quả lưu lượng lớn nhất giữa thực đo và tính tốn mơ phỏng ................ 74
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra hệ số Nash bước hiệu chỉnh mơ hình ............................... 75
Bảng 3.8. Mực nước lớn nhất dọc sông thượng lưu sông Sê San ứng với các kịch bản
lũ ................................................................................................................................... 83
Bảng 3.9. Qmp và Wmp tương ứng với các tần suất ................................................... 93
Bảng 3.10. Kết quả tính tốn điều tiết lũ tương ứng với các tần suất .......................... 93

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính Tỉnh Kon Tum ................................................................9
Hình 1.2. Đồ thị biểu thị nhiệt độ và độ ẩm trung bình qua các năm ...........................13
Hình 1.3. Quốc lộ 14 (đoạn thuộc thành phố Kon Tum) bị ngập lụt nghiêm trọng do mưa lũ ....28
Hình 1.4. Ngập lụt ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp ......................28
Hình 3.1: Sơ đồ mơ phỏng mơ hình NAM ..................................................................55
Hình 3.2. Hệ phương trình Saint Venant viết cho dịng chảy trong lịng kênh dẫn hở ............ 57
Hình 3.3. Sơ đồ tính tốn thủy lực sơng Sesan .............................................................60
Hình 3.4. Số liệu đầu vào cho mơ hình MIKE NAM ..................................................61
Hình 3.5: Bản đồ phân chia các tiểu lưu vực sông Sê San ..........................................62
Hình 3.6. Mơ phỏng q trình tính tốn lưu lượng ngày từ MIKE NAM _LV1 ..........64
Hình 3.7. Mơ phỏng q trình tính tốn lưu lượng ngày từ MIKE NAM - LV2 ..........64
Hình 3.8. Mơ phỏng q trình tính tốn lưu lượng ngày từ MIKE NAM _LV3 ..........65
Hình 3.9. Mơ phỏng q trình tính tốn lưu lượng ngày từ MIKE NAM _LV4 ..........65
Hình 3.10. Mơ phỏng q trình tính tốn lưu lượng ngày từ MIKE NAM -LV5 .........66

Hình 3.11. Mơ phỏng q trình tính tốn lưu lượng ngày từ MIKE NAM -LV6 .........66
Hình 3.12. Mơ phỏng q trình tính tốn lưu lượng ngày từ MIKE NAM - LV7 ........67
Hình 3.13. Mơ phỏng q trình tính tốn lưu lượng ngày từ MIKE NAM - LV8 ........67
Hình 3.14. Mơ phỏng q trình tính tốn lưu lượng ngày từ MIKE NAM - LV9 ........68
Hình 3.15. Mơ phỏng q trình tính tốn lưu lượng ngày từ MIKE NAM - LV10 ......68
Hình 3.16. Mơ phỏng q trình tính tốn lưu lượng ngày từ MIKE NAM - LV1-LV10 ......69
Hình 3.17,18,19 Thiết lập tài liệu địa hình, miền lưới tính tốn, điều kiện biên với 2
nhánh Đăkbla và Đăkkoi bằng mơ hình MIKE 11 ........................................................69
Hình 3.20. Đường q trình lưu lượng lũ trạm Kom Tum - Hiệu chỉnh.......................71
Hình 3.21. Đường quá trình lưu lượng lũ trạm KonPlong - Hiệu chỉnh .......................72
Hình 3.22. Đường quá trình lưu lượng lũ trạm Trung Nghĩa - Hiệu chỉnh...................72
Hình 3.23. Đường quá trình lưu lượng lũ trạm Kom Tum - Kiểm định .......................73
Hình 3.24. Đường quá trình lưu lượng lũ trạm KonPlong - Kiểm định........................74
Hình 3.25. Đường quá trình lưu lượng lũ trạm Trung Nghĩa - Kiểm định ...................75
Hình 3.26. Đường mực nước lũ lớn nhất trên sông DakPsy -Lũ đợt 2 năm 2013 ........76

vi


Hình 3.27. Đường mực nước lũ trên sơng PoKo (đoạn từ trạm Ngọc Hồi – Ngã ba
DakPsy) - Lũ đợt 2 năm 2013 ...................................................................................... 76
Hình 3.28. Đường mực nước lũ trên sông PoKo (đoạn ngã ba DakPsy đến ngã ba
DakPla) - Lũ đợt 2 năm 2013 ....................................................................................... 77
Hình 3.29. Đường mực nước lũ trên sông DakPla - Lũ đợt 2 năm 2013 .................... 77
Hình 3.30.Đường mực nước lịng hồ Ialy-Lũ đợt 2 năm 2013 .................................... 77
Hình 3.31. Đường mực nước lũ lớn nhất trên sông DakPsy - Lũ 1% ......................... 78
Hình 3.32. Đường mực nước lũ trên sơng PoKo (đoạn từ trạm Ngọc Hồi – Ngã ba
DakPsy) - Lũ 1% .......................................................................................................... 78
Hình 3.33. Đường mực nước lũ trên sơng PoKo (đoạn ngã ba DakPsy đến ngã ba
DakPla) - Lũ 1% ........................................................................................................... 78

Hình 3.34. Đường mực nước lũ trên sơng DakPla - Lũ 1% ........................................ 79
Hình 3.35. Đường mực nước lịng hồ Ialy - Lũ 1% .................................................... 79
Hình 3.36. Đường mực nước lũ lớn nhất trên sông DakPsy - Lũ 5% .......................... 79
Hình 3.37. Đường mực nước lũ trên sơng PoKo (đoạn từ trạm Ngọc Hồi – Ngã ba
DakPsy) - Lũ 5% .......................................................................................................... 80
Hình 3.38. Đường mực nước lũ trên sơng PoKo (đoạn ngã ba DakPsy đến ngã ba
DakPla) - Lũ 5% ........................................................................................................... 80
Hình 3.39. Đường mực nước lũ trên sơng DakPla - Lũ 5% ........................................ 80
Hình 3.40. Đường mực nước lịng hồ Ialy - Lũ 5% .................................................... 81
Hình 3.41. Đường mực nước lũ lớn nhất trên sông DakPsy - Lũ 10% ....................... 81
Hình 3.42. Đường mực nước lũ trên sơng PoKo (đoạn từ trạm Ngọc Hồi – Ngã ba
DakPsy) - Lũ 10% ........................................................................................................ 81
Hình 3.43. Đường mực nước lũ trên sông PoKo (đoạn ngã ba DakPsy đến ngã ba
DakPla) - Lũ 10% ......................................................................................................... 82
Hình 3.44. Đường mực nước lũ trên sơng DakPla - Lũ 10% ...................................... 82
Hình 3.45.Đường mực nước lịng hồ Ialy - Lũ 10% ................................................... 82
Hình 3.46. Vị trí tuyến đập dâng nước của hồ Đăk Bla ............................................... 91
Hình 3.47. Sơ đồ tính tốn dự báo và cảnh báo lũ ....................................................... 92
Hình 3.48. Đường quan hệ Hnp ~ Qm ......................................................................... 93
Hình 3.49. Đường quan hệ Qm ~ qm .......................................................................... 94
vii


Hình 3.50. Đường quan hệ lưu lượng Q và mực nước sơng Z tại Kon Tum (Q ~Z) ....94
Hình 3.51. Đường quá trình mực nước lũ tại Kon Tum trước và sau khi xây dựng hồ
chứa Đăk Bla với tần suất P = 1%.................................................................................95

viii



MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tỉnh Kon Tum nằm trong hệ thống thượng sông Sê San gồm 2 nhánh chính là sơng
Krơng Pơkơ và sơng Đắk Bla. gần như nằm gọn trong phạm vi tỉnh.
Sơng Sê San có chiều dài từ nguồn đến biên giới Cam pu Chia là : 230 km với diện tích
lưu vực : 11.450 km2 là nhánh sông cấp I của sông Mê Kông. Nhìn chung dịng sơng
chảy trên địa hình vùng núi nên có độ dốc lớn, dịng sơng quanh co có nhiều thác và bờ
sông thường dốc đứng. Sông Sê San được hình thành bởi hai nhánh chính:
Sơng Krơng Pơkơ bắt nguồn từ phía nam của khối núi Ngọc linh, có diện tích lưu vực
3.530 km2, chiều dài 121 km, chảy theo hướng từ Bắc xuống Nam. Đoạn thượng
nguồn sông Sê san dài khoảng 21 km có đặc điểm sơng miền núi chảy trong các thung
lũng hẹp dạng hình chữ V với độ dốc khoảng 3,3o/oo. Đoạn trung lưu có độ dốc thoải
hơn, chiều dài 100 km, bề rộng lịng sơng 20 - 30 m vào mùa kiệt, và khoảng 50-70 m
vào mùa mưa, đoạn này có độ dốc 1,8o/oo.
Sơng Đắk bla là nhánh trái của sông Sê san, bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Cơ Rinh, có
diện tích lưu vực 3.507 km2 và chiều dài 144 km. Đoạn đầu thượng nguồn chảy trên
vùng núi cao, trong lòng hẹp, khoảng 10- 15 m vào mùa khơ, 50-70 m vào mùa mưa.
Dịng chảy theo hướng từ Bắc xuống Nam, có chiều dài 74 km và độ dốc 1,7 o/oo. Từ
trung lưu tới đoạn hợp lưu với sông Krông Pôkô, sông chảy theo hướng Tây trên cao
ngun cổ Kon Tum, địa hình thoải, lịng sông uốn khúc, nhiều ghềnh và thung lũng.
Tốc độ chảy trung bình khoảng 0,2-0,5 m/s vào mùa kiệt và 1,5-2 m/s vào mùa lũ. Độ
rộng lịng sơng ở khoảng này thay đổi lớn vào mùa kiệt, khoảng 40-50 m vào mùa kiệt,
nhưng vào mùa lũ lịng sơng rộng 400-500 m.
Ngồi hai sơng chính trên trong vùng cịn có những sơng, suối nhánh đáng kể như:
Sông Sa Thầy (Hơdrai): Bắt nguồn từ đỉnh núi Ngọc Rinh Rua cao 1.016 m chảy theo
hướng Bắc Nam gần như song song với biên giới Cam Pu Chia. Sau nhập lưu với sông Sê
San tại vị trí gần biên giới, sơng có chiều dài 104 km với diện tích lưu vực : 1.552 km2.
Sơng Đăk Psi: Bắt nguồn từ vùng núi cao ChưPrông 1.700 m chảy theo hướng Đông
Bắc - Tây Nam, chiều dài 80,5 km có diện tích lưu vực: 869 km2.
Do đặc điểm địa hình cao và khơng đều, độ dốc lớn, bị chia cắt bởi nhiều sông suối và

các dãy núi cao, tạo ra nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau. Địa bàn này nằm trong vùng
khí hậu khắc nghiệt mang tính điển hình của thiên tai như: Lốc, mưa nguồn, lũ quét,
1


sạt núi. Lượng mưa hàng năm cũng rất lớn và mưa thường tập trung từ tháng VI đến
tháng XII chiếm trên 95% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình năm là
2.324,9 mm với 176 ngày mưa. Số ngày mưa trong những tháng mùa mưa bình quân
tháng là 24,6 ngày. Về lũ lụt ở đây hầu như năm nào cũng xảy ra, kể từ năm 1990 trở
lại đây, năm thiệt hại ít nhất là 2 tỷ đồng và năm thiệt hại lớn nhất là hơn 72 tỷ đồng.
Xuất phát từ thực tại kể trên đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm nhỏ thiệt hại
do mưa lũ gây ra, để phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum” là rất cần
thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.
II. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và nguyên nhân gây ra lũ lụt trên địa bàn tỉnh Kon Tum và những
tác động của lũ lụt đến sản xuất và đời sống kinh tế xã hội trong vùng;
- Nghiên cứu cơ sở đề xuất giải pháp phòng chống lũ lụt trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Đề xuất và lựa chọn giải pháp giảm nhỏ thiệt hại do lũ lụt gây ra để phát triển bền
vững kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum.
2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nghiên cứu trên toàn bộ địa bàn tỉnh Kon Tum bao gồm: 01 thành phố Kun Tum
và 8 huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Đăk Glei, Sa Thầy, Ngọc Hồi, Konplong, Kon Rẫy.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu;
- Phương pháp phân tích, xử lý, đánh giá số liệu;
- Phương pháp kế thừa;
- Phương pháp thống kê và phân tích hệ thống;
- Phương pháp mơ hình tốn, thủy văn, thủy lực.

- Phương pháp chuyên gia;
2


2. Kết quả dự kiến đạt được
- Đánh giá thực trạng và nguyên nhân gây ra lũ lụt trên địa bàn tỉnh Kon Tum và những
tác động của lũ lụt đến sản xuất và đời sống kinh tế xã hội trong vùng;
- Nghiên cứu cơ sở đề xuất giải pháp phòng chống lũ lụt trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Đề xuất và lựa chọn giải pháp giảm nhỏ thiệt hại do lũ lụt gây ra tỉnh Kon Tum.
IV. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
KẾT LUẬN
- Kết luận.
- Kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


CHƯƠNG I–TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ VÙNG NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu về tình hình lũ lụt ở các lưu vực sơng
1.1.1 Tổng quan tình hình lũ lụt ở các lưu vực sông trên thế giới
Trên thế giới, hàng năm các loại thiên tai như: bão, lũ lụt, động đất, lở đất, sóng thần,
nước dâng, núi lửa phun,… đã gây tổn thất lớn về người, các cơng trình cơ sở hạ tầng,
các cơng trình dân sinh và nền kinh tế nói chung của nhiều quốc gia.Trong các loại
thiên tai nói trên lũ lụt, lũ quét thường có tần suất lặp lại lớn nhất và gây ra tổn thất
nặng nề về người và tài sản.
Lũ lụt,xảy ra hầu khắp các lưu vực sông suối trên thế giới, đặc biệt là các lưu vực nhiệt
đới, cận nhiệt đới, vùng núi phụ cận dãy Hymalaya thuộc Ấn Độ, ở Trung Quốc,
Pakistan, Thái Lan, Nepan, Inđonexia, Philippines, Malayxia, Nhật Bản, Việt
Nam..v.v. Những vùng này đặc trưng bằng mùa hè khơ nóng, mưa rào lớn, mưa do

bão, xoáy thuận nhiệt đới trên các lưu vực bị khai thác mạnh mẽ do hoạt động kinh tế
của con người. Hiện nay, do sự biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến động trạng thái
trung bình của khí quyển tồn cầu hay khu vực theo thời gian từ vài thập kỷ tới hàng
triệu năm. Những biến đổi này được sinh ra do quá trình động lực của trái đất, bức xạ
mặt trời và gần đây có thêm sự hoạt động của con người. BĐKH trong thời gian từ thế
kỷ 20 đến nay gây ra chủ yếu do con người. Theo báo cáo của Tổ chức nghiên cứu liên
Chính phủ về biến đổi khí hậu của Liên hiệp quốc (IPCC - intergovernmental Panel on
Climate Change IPCC), trong vòng 80 năm (từ 1920 đến 2005) nhiệt độ trung bình
trên bề mặt trái đất đã ấm lên gần 1°C và tăng rất nhanh trong khoảng 25 năm nay (từ
1980 đến 2005); thì lũ lụt, lũ quét ngày càng gia tăng về quy mơ và cường độ. Chính vì
những lý do đó, việc nghiên cứu, cảnh báo và dự báo nguy cơ ngập lụt ln được các
nhà khoa học và chính quyền địa phương các nước quan tâm.
Vấn đề nghiên cứu về hiện trạng ngập lụt, cảnh báo và dự báo mức độ ngập lụt được
tiến hành từ những năm cuối của thế kỷ 17. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và
khoa học kỹ thuật, tại các nước phát triển như Nhật Bản, Mỹ, Canađa, Úc… việc nghiên
cứu lũ lụt đã có bước tiến vượt bậc như : Từ các trạm quan trắc thời tiết thủ công đến
nay hệ thống quan trắc tự động và tự động truyền số liệu, từ quan trắc tại các trạm cố
định đến phát triển quan trắc từ các trạm không gian ( vệ tinh khí tượng, rađa thời tiết ).
Đặc biệt cơng nghệ dự báo, cảnh báo ngập lụt đã xây dựng thành hệ thống liên hoàn từ
thu thập số liệu, xử lý số liệu, mơ phỏng bằng các mơ hình số và phát bản tin dự báo.
Việc nghiên cứu , dự báo và cảnh báo ngập lụt là vấn đề được quan tâm nghiên cứu theo
nhiều hướng: Nghiên cứu dự báo lũ cho hồ chứa, cho vùng hạ lưu; nghiên cứu dự báo lũ
4


cho hệ thống sơng chính; nghiên cứu dự báo lũ cho quy hoạch và quản lý tổng hợp lưu
vực. Nội dung các dự báo là tìm ra các quy luật của dịng chảy trên cơ sở các điều kiện
hình thành ở thời điểm phát báo để dự báo các hiện tượng sẽ xảy ra trong tương lai, dẫn
đến chủ động trong việc phịng tránh lũ, bảo vệ an tồn người và tài sản. Việc tính tốn
lũ mới chỉ dừng lại ở mức độ nhất định tại một không gian và thời gian cụ thể, cịn dự

báo lũ có phạm vi không gian và thời gian rộng lớn hơn nhiều và có tính chất là một
cơng việc thường xun.
Tại Mỹ, năm 1970 lần đầu tiên bộ mơ hình HSP-Hydrocomp Simulation Program
(Hdrocomp, 1969 ) và mơ hình SSARR ( Rockwood, 1964 ) đã được kết hợp sử dụng
để tính tốn dịng chảy và dự báo lũ cho sông Santa Ynez phục vụ mục đích cấp nước,
giảm thiệt hại do lũ và cảnh báo nguy cơ ngập lụt ở hạ lưu Cachuma. Mô hình
Hydrocomp (Hdrocomp, 1969) cũng được lựa chọn để tính tốn và dự báo dịng chảy
cho hệ thống sơng Derwent ở Anh phục vụ cho mục đích đánh giá khả năng xả lưu
lượng từ hồ chứa Thirlmere để duy trì dịng chảy kiệt tại Workington. Tại vương quốc
Anh, năm 1975 hệ thống dịng chảy thời gian thực của sơng Dee là sản phẩm của
chương trình hợp tác nghiên cứu được đề xuất vào năm 1966 đã phát triển một phương
pháp mới phục vụ cho việc quản lý hồ chứa đa mục tiêu. Kiểm tra và dự báo lũ ( cả lũ
lớn và lũ nhỏ ) là một phần rất quan trọng trong hợp tác nghiên cứu. Năm 1989, cơ
quan thời tiết Quốc gia Mỹ ( NMS ) đã xây dựng hệ thống dự báo thủy văn tác nghiệp
( NWSRFS – National Weather Servise River Frocasting System ), trong đó mơ hình
SACRAMENTO và mơ hình SSARR được dùng trong tính tốn dịng chảy từ mưa,
các phương pháp diễn toán thủy văn được dùng để diễn tốn lũ trong các đoạn sơng và
mơ hình thủy lực FLDWAV được dùng để tính tốn thủy lực trong các trường hợp
khẩn cấp như phân lũ, tràn và vỡ đê, vỡ đập.
Tại Nhật Bản, một nước có nền kinh tế và công nghiệp phát triển cao, mạng lưới trạm
quan trắc phục vụ dự báo khá tốt với khoảng 1.300 trạm qua trắc tự động, 162 trạm
quan trắc Synop, 1 vệ tinh khí tượng, 22 rađa khí tượng…Cục khí tượng Nhật Bản có
nhiệm vụ dự báo thời tiết và từ đó đưa ra các thơng báo, dự báo về thời tiết. Công việc
dự báo thủy văn trên các sông suối của Nhật do Bộ xây dựng ( trước đây ) đảm nhận.
Các cơ quan thuộc Bộ này đã phối hợp với nhiều cơ quan nghiên cứu, công ty tư vấn
để xây dựng những cơng nghệ dự báo thích hợp cho từng lưu vực sông cụ thể. Ở Nhật
Bản ngồi mơ hình thủy lực MIKE. Các chun gia thường sử dụng quan hệ hồi quy,
mơ hình TANK, mơ hình lượng trữ và gần đây là các công nghệ mới như hệ mờ và hệ
thần kinh nhân tạo.
Gần nước ta hơn, trung tâm START Đông Nam Á ( Southeast Asia START Regionnal

Center ) đang xây dựng “ Hệ thống dự báo lũ thời gian thực cho lưu vực sông Mê Kông”.
5


Hệ thống này được xây dựng dựa trên mơ hình thủy văn khu vực có thơng số phân bố,
tính tốn dòng chảy từ mưa. Hệ thống dự báo được phân thành 3 phần : thu nhận số liệu
từ vệ tinh và các trạm tự động, dự báo thúy văn và dự báo ngập lụt. Thời gian dự kiến dự
báo là 1 hoặc 2 ngày. Hệ thống này đang được hoàn thiện.
Qua những thơng tin trên, có thể nhận thấy rằng, trên thế giới việc dự báo lũ lụt đã đáp
ứng được độ chính xác về thời gian xuất hiện lũ và cường suất lũ, phục vụ tích cực cho
cơng tác phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.
1.1.2 Tổng quan tình hình lũ lụt ở các lưu vực sơng ở Việt Nam
DiƯn tÝch ®Êt ®ai cđa c¶ n­íc ta kho¶ng 33.200.000 ha.
Trong đó diện tích đất vùng đồi núi là hơn 20 triệu ha, chiếm gần 70% diện tích đất đai
cả nước. Các tỉnh có diện tích đồi núi chiếm phần lớn. Có thể phân 3 khu vc:
- Các tỉnh miền núi phía Bắc: gồm 12 tỉnh (Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng
Sơn, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Sơn La, Hoà
Bình, Quảng Ninh) có diện tích tự nhiên là: 9.352.000 ha chiếm hơn 28% diện tích đất
tự nhiên cả nước. Dân số 8.831.000 người, chiếm 12% dân số cả nước, mật độ 120
người/km2.
- Các tỉnh thuộc Trung bộ: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng NgÃi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận có diện tích tự nhiên 9.336.000 ha chiếm 28% diện tích
cả nước, dân số 17.284.000 người chiếm 23,8% dân số cả nước, mật độ bình quân 178
người/km2.
- Vùng đồi núi Tây Nguyên gồm các tỉnh Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng và Gia Lai Kon Tum, có dân số gần 3 triệu người và tổng diện tích đất đai 5 ữ 6 triệu ha, trong đó
diện tích đất nông nghiệp chỉ có 573.000 ha, diện tích cây công nghiệp 59.000 ha.
Nc ta l một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH. Theo kịch bản
trung bình, vào cuối thế kỉ 21, nhiệt độ trung bình năm có thể tăng lên 2,6 độ C ở Tây
Bắc, Nam Trung Bộ, 1,6 độ C ở Tây Nguyên và 2,0 độ C ở Nam Bộ so với trung bình

thời kỳ 1980-1999. Nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc và Bắc Trung Bộ sẽ tăng
nhanh hơn so với nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Nam. Tại mỗi vùng, nhiệt độ mùa
đơng sẽ tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè.
Cũng theo kịch bản trung bình, tổng lương mưa năm và lượng mưa mùa mưa ở tất cả
các vùng khí hậu của nước ta đều tăng, trong khi đó lượng mưa mùa khơ có xu hướng
giảm. Theo số liêu thống kê chưa đầy đủ, từ năm 1953 ( chưa tính thời gian trước năm
1975 ở khu vực Miền Nam ) đến năm 2005 trên tồn quốc đã có ít nhất 321 trận lũ, lũ
qt với quy mô khác nhau. Ở hầu khắp các tỉnh miền núi và trung du trên cả nước ta
6


đều có lũ lụt, lũ quét có nguồn gốc do mưa. Lũ lụt, lũ quét đã và sẽ gây ra tác hại nhiều
mặt, trước hết là thiệt hại về người ở cộng đồng, đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa,
nơi mà hầu như khơng có thơng tin và các biện pháp phịng tránh hiệu quả, cùng với
những khó khăn khi ứng cứu.
Vì những thiệt hại to lớn do thiên tai gây ra, các cơng trình, dự án nghiên cứu khoa học
về lũ lụt, lũ quét đã được tiến hành khá sớm và đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, khi mà
đời sống của mỗi người dân trong cả nước đã từng bước được cải thiện.
Ngay từ những năm 1980, việc nghiên cứu lũ lụt ở nước ta tập trung chủ yếu ở đồng
bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và giải đồng bằng ven biển miền Trung (
kể từ sau trận lũ lịch sử năm 1999) với khá nhiều đề tài, dự án cấp tỉnh, cấp Bộ và cấp
nhà nước đã được triển khai thực hiện. Nội dung nghiên cứu tập trung vào nhiều lĩnh
vực từ cấu trúc lưu vực, hiện trạng lũ lụt, cơ chế gây ra lũ lụt, mô phỏng, dự báo lũ lụt.
Các cơ quan có thế mạnh về nghiên cứu lũ lụt như: Viện Khoa học Khí tượng thủy
văn, Viện cơ học, Viện Địa lý, Viện địa chất, Viện khoa học thủy lợi Việt Nam, Viện
Quy hoạch thủy lợi, Trường Đại học thủy lợi..... Các nghiên cứu thường tập trung
theo hai hướng :
- Thành lập các bản đồ hiện trạng và bản đồ ngập lụt theo các tần suất và mức báo
động khác nhau. Ví như đề tài : Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ lưu sông Hương,
2001 của Viện Địa lý và đài KTTV KV Trung Trung Bộ. Dự báo diện và mức độ ngập

lụt của các sông Nhật Lệ, Thạch Hãn, Quảng Trị, 2008 của Viện Địa lý. Nghiên cứu
xây dựng phương án dự báo đỉnh lũ, phân vùng ngập lụt thung lũng sơng La Ngà- tỉnh
Bình Thuận, 2009, Đài khí tượng thủy văn KV nam Trung Bộ..v.v.
- Xây dựng các cơng cụ dự báo lũ theo các mơ hình số trị hoặc các mơ hình tốn-thủy
văn-thủy lực để dự báo mực nước lũ theo thời gian thực. Có thể kể đến các đề tài :
Nghiên cứu, triển khai công nghệ dự báo trực tuyến về diện và mức độ ngập lụt các
lưu vực sông Nhật Lệ, Bến Hải, Thạch Hãn của Viện Địa lý, năm 2008. Xây dựng
công nghệ cảnh báo, dự báo ngập lụt vùng hạ lưu hệ thống sông Hương của Viện cơ
học, năm 2005. Nghiên cứu xây dựng công nghệ dự báo lũ hạn trung kết nối với cơng
nghệ điều hành hệ thống cơng trình phịng chống lũ cho đồng bằng sơng Hồng - Thái
Bình (ĐT hợp tác với Italy) do PGS. TS. Vũ Minh Cát thực hiện năm 2006-2007.
Nghiên cứu giải pháp thoát lũ cho một số sông lớn miền Trung nhằm bảo vệ các khu
kinh tế tập trung, dân cư ven sông, dọc quốc lộ do PGS.TS Đặng Văn Bảng thực hiện
năm 2002-2003..v.v.
Các đề tài nghiên cứu một cách tồn diện, hệ thống có thể kể đến : Dự án cấp nhà nước :
Xây dựng công nghệ mô phỏng số phục vụ cho việc đề xuất, đánh giá và điều hành các
phương án phòng chống lũ lụt trên đồng bằng sơng Hồng- Thái Bình, thuộc Chương trình
7


Phịng chống lũ lụt đồng bằng sơng Hồng, 1999-2001; Đề tài cấp nhà nước KC-08-13:
Nghiên cứu cơ sở khoa học cho các giải pháp tổng thể dự báo phòng tránh lũ lụt ở đồng
bằng sơng Hồng, thuộc chương trình Bảo vệ mơi trường và Phịng tránh thiên tai, KC-08,
2001-2004. Đề tài độc lập cấp nhà nước : Nghiên cứu các luận cứ khoa học cho các giải
pháp phòng tránh và hạn chế lũ lụt sông Ba, 2001-2003,....
Như vậy, so với qui mô và mức độ thiệt hại do thiên tai gây ra thì số lượng các đề tài, dự
án nghiên cứu tổng thể của nước ta về hiện trạng, qui mơ, dự báo, cảnh báo lũ lụt, lũ qt
cịn rất khiêm tốn, đặc biệt các đề tài, dự án riêng cho tỉnh Kon Tum.
1.2 Tổng quan về vùng nghiên cứu
1.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

1.2.1.1 Vị trí địa lý, diện tích và phân bổ diện tích
Kon Tum là tỉnh miền núi vùng cao, biên giới, nằm ở phía bắc Tây Nguyên trong toạ
độ địa lý từ 107020'15" đến 108032'30" kinh độ đông và từ 13055'10" đến 15027'15" vĩ
độ bắc.
Kon Tum có diện tích tự nhiên 9.676,5 km2, chiếm 3,1% diện tích tồn quốc, phía Bắc
giáp tỉnh Quảng Nam (chiều dài ranh giới 142km); phía Nam giáp tỉnh Gia Lai
(203km), phía Đơng giáp Quảng Ngãi (74km), phía Tây giáp hai nước Lào và
Campuchia (có chung đường biên giới dài 280,7km).
Tỉnh Kon Tum có 01 thành phố và 8 huyện, bao gồm thành phố Kon Tum và huyện
Đăk Hà, Đăk Tô, Đăk Glei, Sa Thầy, Ngọc Hồi, Konplong, Kon Rẫy, Tumơrông với
97 xã, phường, thị trấn.
Nằm ở ngã ba Đơng dương có đường biên giới với hai nước Lào và Campuchia, mặt
khác nằm vào đoạn gần cuối dãy Trường Sơn, núi non hiểm trở bao quanh.
Vì vậy Kon Tum có vị trí chiến lược hết sức quan trọng về mặt quốc phòng đối với
vùng Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung và cả nước. Điều này có thể thấy, Kon Tum
- vị trí quan trọng của Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Cam Pu Chia, có Khu
kinh tế cửa khẩu Bờ Y, các Quốc lộ 40, 24, 14 qua tỉnh nối Khu kinh tế cửa khẩu này
với đô thị tỉnh lỵ và Khu kinh tế Dung Quất cùng các cảng ở miền Trung và với các
tỉnh khác. Vị trí này tạo điều kiện để tỉnh Kon Tum trở thành khu vực khởi đầu hội
nhập, một địa điểm trung chuyển quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế và thương
mại quốc tế nối từ Myanma - Đông bắc Thái Lan - Nam Lào với khu vực Tây Nguyên,
8


Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ. Đây là một trong các tuyến hành lang kinh tế
và thương mại Đông - Tây ngắn nhất thông qua cửa khẩu Bờ Y. Trong phạm vi trên,
với cách nhìn "động" thì Kon Tum có vị trí quan trọng về đầu mối giao lưu kinh tế
trong nước và quốc tế, an ninh quốc phịng và bảo vệ mơi trường sinh thái. Kon Tum
là nơi đầu nguồn sinh thuỷ của các hệ thống sông lớn chảy xuống vùng Duyên hải
miền Trung, nơi có diện tích rừng phịng hộ đầu nguồn quan trọng nhất của thuỷ điện

Yaly – thuộc lưu vực sơng Mê Kơng. Vì vậy, Kon Tum cịn có vị trí rất quan trọng về
bảo vệ môi trường sinh thái, không những của Kon Tum mà cả vùng Duyên hải miền
Trung, Đông Nam Bộ, Hạ Lào và Campuchia.

Hình 1.1. Bản đồ hành chính Tỉnh Kon Tum
9


1.2.1.2 Điều kiện địa hình
Phần lớn lãnh thổ Kon Tum nằm ở phía Tây dãy Trường Sơn, địa hình có hướng thấp
dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, rất dốc ở phía Bắc và độ dốc thấp 2% 5% ở phía nam.
Địa hình có độ dốc 00- 150 chiếm khoảng 24,3% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất
khu dân cư, đất đã sản xuất nông nghiệp, đất trống, cây bụi, trảm cỏ, đất có khả năng
nơng nghiệp.
Địa hình của tỉnh Kon Tum khá đa dạng: đồi núi, cao nguyên và vùng trũng xen kẽ
nhau. Trong đó:
- Địa hình đồi, núi: Chiếm khoảng 2/5 diện tích tồn tỉnh, bao gồm những đồi núi liền
dải có độ dốc 150 trở lên. Các núi ở Kon Tum do cấu tạo bởi đá biến chất cổ nên có
dạng khối như khối Ngọc Linh (có đỉnh Ngọc Linh cao 2.598 m) - nơi bắt nguồn của
nhiều con sông chảy về Quảng Nam, Đà Nẵng như sông Thu Bồn và sông Vu Gia;
chảy về Quảng Ngãi như sông Trà Khúc. Địa hình núi cao liền dải phân bố chủ yếu ở
phía Bắc - Tây Bắc chạy sang phía Đơng tỉnh Kon Tum. Ngồi ra, Kon Tum cịn có
một số ngọn núi như: Ngọn Bon San (1.939 m); ngọn Ngọc Kring (2.066 m). Mặt địa
hình bị phân cắt hiểm trở, tạo thành các thung lũng hẹp, khe, suối. Địa hình đồi tập
trung chủ yếu ở huyện Sa Thầy có dạng nghiêng về phía Tây và thấp dần về phía Tây
Nam, xen giữa vùng đồi là dãy núi Chưmomray.
- Địa hình thung lũng: Nằm dọc theo sơng Pơ Kơ đi về phía Nam của tỉnh, có dạng
lịng máng thấp dần về phía Nam, theo thung lũng có những đồi lượn sóng như Đăk
Uy, Đăk Hà và có nhiều chỗ bề mặt bằng phẳng như vùng thành phố Kon Tum. Thung
lũng Sa Thầy được hình thành giữa các dãy núi kéo dài về phía Đơng chạy dọc biên

giới Việt Nam - Campuchia.
- Địa hình cao nguyên: Tỉnh Kon Tum có cao nguyên Konplong nằm giữa dãy An Khê
và dãy Ngọc Linh có độ cao 1.100 - 1.300 m, đây là cao nguyên nhỏ, chạy theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam.
Như vậy sự đa dạng và phức tạp về địa hình đã tạo nên khơng ít những khó khăn trong
q trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum: Địa bàn chia cắt khó khăn cho
giao thơng đi lại, xây dựng cơ bản và quản lý xã hội; đặc biệt tình hình lũ lụt, hạn hán,
lũ quét, sạt lở đất thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh, đã gây thiệt hại lớn về người
và của trong những năm vừa qua.
10


1.2.1.3 Đặc điểm thổ nhưỡng và thảm phủ thực vật
- Đặc điểm thổ nhưỡng:
Đất có chất lượng cao gồm các nhóm đất phù sa, Gley, đất mới biến đổi và đất đỏ, có
chất lượng trung bình là nhóm đất xám, có chất lượng kém là đất xám có thành phần
cơ giới nhẹ; đất khơng có khả năng sản xuất gồm đất xói mịn trơ sỏi đá và đất mùn
Alít núi cao.
Theo số liệu điều tra và phân tích thổ nhưỡng, thì đất Kon Tum chia thành 7 nhóm
chính.
Bảng 1.1. Các loại đất chủ yếu của tỉnh Kon Tum
Nhóm đất

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

1. Đất phù sa

8.647


0,91

2. Đất Glêy

2.327

0,24

3. Đất mới biến đổi

2.417

0,25

4. Đất xám

899.033

94,33

5. Đất đỏ

32.321

3,39

6. Đất mùn Alít núi cao

7.078


0,74

7. Đất xói mịn trơ sỏi đá

1.282

0,14

Sơng suối

8.290

Núi đá

55

Tổng diện tích tự nhiên

969.046

100

Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Kon Tum
- Đặc điểm về thảm phủ thực vật
Đến năm 2008, đất lâm nghiệp của tỉnh là 682,6 nghìn ha, tăng 19,7 nghìn ha so với
năm 2005, tỷ lệ che phủ rừng đạt 68,1%; dự kiến đến năm 2010, đất lâm nghiệp cịn
khoảng 671,9 nghìn ha, độ che phủ rừng 67,9%. Trong đó, theo mốc năm 2008 và
2010: rừng phịng hộ 200,7 và 199,5 nghìn ha.
Rừng Kon Tum có nhiều loại gỗ q hiếm với nhiều cơng dụng trong sản xuất và đời

sống: xây dựng và đồ gia dụng, điêu khắc mỹ nghệ, ngun liệu giấy, dược liệu q...
Kon Tum có các kiểu rừng chính sau:
- Rừng kín nhiệt đới hỗn hợp cây và lá rộng: đây là kiểu rừng điển hình của rừng tỉnh
Kon Tum, phân bố chủ yếu trên độ cao 500 m, có ở hầu hết các huyện, thị trong tỉnh.
- Rừng lá ẩm nhiệt đới: có hầu hết trong tỉnh và thường phân bố ở ven sông.
- Rừng kín á nhiệt đới: phân bố ở vùng núi cao.
11


- Rừng thưa khô cây họ dầu (rừng khộp): phân bố chủ yếu ở huyện Ngọc Hồi, huyện
Đăk Glei (dọc theo biên giới Việt Nam, Lào, Campuchia).
- Thực vật: theo kết quả điều tra bước đầu, tỉnh Kon Tum có khoảng hơn 300 loài,
thuộc hơn 180 chi và 75 họ thực vật có hoa.
Nhìn chung, thảm thực vật ở Kon Tum đa dạng, thể hiện nhiều loại rừng khác nhau
trong nền cảnh chung của đới rừng nhiệt đới gió mùa, có 3 đai cao, thấp khác nhau:
600 m trở xuống, 600 - 1.600 m và trên 1.600 m. Hiện nay, nổi trội nhất vẫn là rừng
rậm, trong rừng rậm có quần hợp chủ đạo là thông hai lá, dẻ, re, pơmu, đỗ quyên,
chua,... ở độ cao 1.500 - 1.800 m chủ yếu là thông ba lá, chua, dẻ, re, kháo, chẹc,...
1.2.1.4 Khí hậu và khí tượng
- Đặc điểm khí hậu
Khí hậu Kon Tum có nét chung của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa của phía Nam Việt
Nam, lại mang tính chất của khí hậu cao nguyên.
Tổng nhiệt độ 8.0000C - 8.5000C, ánh sáng dồi dào, nhiệt độ trung bình năm 220C 230C.
Lượng mưa trung bình năm 2.260 mm, có sự phân hố theo thời gian và khơng gian.
Đặc điểm nổi bật là mùa khô kéo dài 6 tháng (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) độ ẩm
giảm mạnh, có tháng độ ẩm chỉ cịn 62% (tháng 2), có gió đơng bắc thổi mạnh, lượng
bốc hơi lớn gây khơ hạn nghiêm trọng. Đây là hạn chế lớn trong phát triển cây trồng,
vật ni. Do đó yếu tố thuỷ lợi để giữ nước và cấp nước trong mùa khơ có vai trò quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của dân cư. Mùa mưa bắt đầu từ
tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa tập trung trong mùa mưa chiếm 80 - 90 % lượng mưa

cả năm, mưa tập trung vào tháng 7 và tháng 8.
Mặt khác khí hậu Kon Tum có sự khác nhau giữa các vùng, (2 vùng và 6 tiểu vùng),
các dạng địa hình. Vùng núi cao và cao ngun phía bắc tỉnh nóng ấm và mát ở khu
vực Ngọc Linh cứ lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,60C, nhiệt độ trung bình năm 200C.
Ngay trong vùng này khí hậu có sự khác nhau. Biên độ giao động nhiệt ngày đêm lớn,
ở khu vực núi thấp và thung lũng phía Tây và Tây Nam nhiệt độ khơng khí nóng hơn,
trung bình 240C -250C và có sự khác biệt giữa các khu vực phía Tây và Tây Nam với
các vùng trũng khác ở phía Đơng.
Sự đa dạng của khí hậu cho phép bố trí một tập đồn cây trồng, vật ni phong phú,
thuận lợi cho sự đa dạng hoá sinh học. Song sự đa dạng và với hai mùa rõ rệt cũng là
yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp đặc biệt là giữa mùa vụ và nhu cầu
lao động thu hoạch theo thời vụ. Nạn cháy rừng và cây công nghiệp về mùa khô
nghiêm trọng.
12


Nhiệt độ trung bình
c

3.0

o

2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
1


2

3

4

2006

100

5

6

7

2007

8

9

2008

10

2009

11


12

Tháng

2010

Độ ẩm trung bình

%

90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
1

2

3

2006

4


5

2007

6

7

2008

8

9

2009

10

11

12

Tháng

2010

Hình 1.2. Đồ thị biểu thị nhiệt độ và độ ẩm trung bình qua các năm
- Đặc điểm khí tượng
* Chế độ nhiệt :

Do các hồn lưu khí quyển hoạt động ảnh hưởng tới địa phận tỉnh Kon Tum, đã tạo
cho tỉnh Kon Tum có một chế độ nhiệt mang đặc tính cơ bản của chế độ nhiệt vùng nội
chí tuyến ít thay đổi trong năm và tương đối ít biến động.
Kon Tum hầu như nằm trọn phía sườn tây của dãy Trường Sơn nên khơng chịu ảnh
hưởng trực tiếp của khối khí cực đới lục địa về mùa đơng có hướng bắc và đơng bắc tràn
xuống phía nam. ở đây mùa đơng (từ tháng XI đến tháng III) trời lạnh chủ yếu là do ảnh
hưởng của độ cao địa hình. Sự hạ thấp của nhiệt độ khi độ cao của địa hình tăng lên đã
13


làm cho nhiệt độ các tháng mùa hạ (từ tháng V đến tháng IX) không cao và làm cho
nhiệt độ các tháng mùa đông giảm xuống khá thấp. Tuy nhiên, sự chênh lệch nhiệt độ
trung bình các tháng trong năm không lớn, chỉ từ 4 đến 5 0C, trong lúc đó thì dao động
nhiệt độ ngày đêm lại rất lớn, khoảng từ 9 đến 10 0C, đặc biệt ở các tháng mùa đơng,
biên độ dao động ngày đêm có thể lên tới 14 đến 15 0C.
Trong biến trình năm của nhiệt độ có một cực đại và một cực tiểu, nhưng cực đại không xảy
ra vào giữa mùa hạ mà lại xảy ra vào tháng IV hoặc tháng V chỉ mới chớm vào mùa mưa
nên có nhiều ngày nắng nóng; còn cực tiểu thường xảy ra vào tháng I.
Với nhiệt độ trung bình năm: 23.4 0C, theo đó tổng tích ôn hàng năm trên 8.500 0C và
tổng số giờ nắng hàng năm vào khoảng trên dưới 2.400 giờ, lại có số tháng có nhiệt độ
trên 200C và số tháng có trên 200 giờ nắng chiếm đa số, Kon Tum có điều kiện thuận
lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp, kể cả cây lượng thực và cây công nghiệp trên
dưới cao độ 700 m của địa hình.
Các chi tiết về đặc trưng nhiệt độ và số giờ nắng được trình bày trong Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Nhiệt độ khơng khí và số giờ nắng trên địa bàn tỉnh Kon Tum và các
vùng lân cận.
Tháng/
Trạm
Đặc
trưng


Kon
Tum

Đăk


Plei
Ku

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X


XI

XII

Năm

Tbq
Tmax
Tmin
Giờ
nắng

20.4 22.2 24.4 25.7 25.4 24.7 24.2 24.2 23.8 23.3 22.0 20.5 23.4
33.8 36.2 37.1 37.9 39.0 35.6 33.3 32.6 32.6 33.5 32.3 32.8 39.0
5.5 7.9 8.7 15.5 18.0 18.8 18.1 18.0 17.5 11.9 8.9 5.9
5.5
262 244 274 231 201 147 129 121 122 181 210 249 2371

Tbq
Tmax
Tmin
Giờ
nắng

18.3 21.0 23.0 24.4 24.3 23.6 23.3 23.0 22.8 21.8 20.7 18.8
33.3 35.5 37.0 37.9 35.2 33.4 32.6 33.2 32.2 33.3 31.7 31.6
3.2 7.2 5.0 13.6 15.9 17.3 17.2 18.0 14.0 11.5 7.4 3.6

Tbq
Tmax

Tmin
Giờ
nắng

18.9 20.5 22.6 24.2 24.0 23.0 22.4 22.2 22.2 21.6 20.5 19.2 21.8
32.6 35.0 35.9 36.0 35.1 33.1 32.0 31.6 32.5 32.8 32.0 31.3 36.0
5.7 6.8 5.9 10.0 14.6 16.6 15.6 14.8 13.7 11.0 5.8 5.8
5.7
247 244 262 222 195 139 126 115 124 169 183 219 2245

14

22.1
37.9
3.2


Tbq : Nhiệt độ bình quân tháng (0C)

Ghi chú:

Tmax : Nhiệt độ lớn nhất trong tháng (0C)
Tmin : Nhiệt độ nhỏ nhất trong tháng (0C)
Giờ nắng : Tổng số giờ nắng trong tháng (giờ)
* Chế độ mưa:
Sự có mặt của dãy Trường Sơn và các đỉnh núi cao của dãy núi này trên địa phận lãnh
thổ của tỉnh Kon Tum và vùng phụ cận đã tạo điều kiện thuận lợi đón gió mùa mùa hạ
(gió mùa tây nam) đem hơi ẩm từ vịnh Băng Gan vào, gây ra mưa phong phú tại đây
suốt 6 tháng liền, từ tháng V đến tháng X. Tuy nhiên, do tác dụng chắn gió mùa mùa
đơng (chủ yếu là chắn gió mùa đơng bắc) của dãy Trường Sơn mà Kon Tum ít lạnh

hơn nhiều so với các tỉnh phía bắc, nhưng lại phải gánh chịu một thời kỳ khô hạn khá
căng thẳng suốt cả 6 tháng liền, từ tháng XI đến tháng IV năm sau. Từ thực tế đó, mùa
mưa ở Kon Tum được tính bắt đầu từ tháng V và kết thúc vào tháng X, riêng tại vùng
Thượng Đak Bla do chịu ảnh hưởng mạnh của khí hậu đơng Trường Sơn nên màu
mưa thường kéo dài đến tháng XI. Mùa khơ nói chung là từ tháng XI đến tháng IV
năm sau, với tổng lượng mưa cả mùa khô chỉ chiếm khoảng trên dưới 10% tổng lượng
mưa cả năm.
Về phân bố mưa theo không gian, vùng thung lũng Kon Tum, kể cả thung lũng sông
Pô Kô từ thị trấn Đăk Glei tới thành phố Kon Tum, có lượng mưa năm nhỏ nhất,
khoảng trên dưới 1.800 mm. Từ đây lượng mưa năm tăng dần theo hướng Đông Bắc
và hướng Tây Nam mà đại diện là vùng núi cao Ngọc Linh, với lượng mưa năm biến
động từ 2.500 đến 2.800 mm và vùng nam Sa Thầy - Chư Pah nơi thuận lợi hội tụ của
gió mùa Tây Nam với lượng mưa năm biến động từ 2.400 đến 2.600 mm.
Sự biến động lượng mưa năm theo thời gian nói chung khơng lớn lắm. Lượng mưa
năm lớn nhất chỉ bằng khoảng hai lần lượng mưa năm nhỏ nhất.
Theo số liệu quan trắc tại tất cả các trạm đo mưa của tỉnh Kon Tum thì lượng mưa một
ngày lớn nhất chưa vượt quá trị số 200 mm/ngày.
Các chi tiết về chế độ mưa ở tỉnh Kon Tum và vùng phụ cận được trình bày trong
Bảng 1.3.
Bảng 1.3. Lượng mưa tháng và mưa năm (mm).
Tháng
Trạm

I

II

III

IV


V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

Kon Tum

1.4

10.4

33.8

87.7

227.5


243.5

325.0

339.3

290.2

167.3

52.6

10.2

1788.9

0.6

6.2

29.9

105.9

214.3

300.2

277.6


361.4

303.7

147.0

50.5

8.2

1805.5

Trung
Nghĩa

15


Tháng

I

Trạm
Sa Thầy
Đăk Tô

3.3

Đăk Glei


II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

1.3

19.0

106.8


178.3

332.9

290.3

350.0

259.4

187.4

38.3

1.2

1764.9

8.6

35.9

92.6

213.6

353.1

293.2


447.2

270.0

178.2

43.6

9.6

1948.9

2.2

46.9

93.9

212.6

231.9

242.5

238.1

251.9

200.6


60.6

12.4

1593.6

Kon
Plong

10.6

35.0

46.0

97.0

211.0

189.0

236.0

269.0

381.0

470.0


397.0

203.0

2644.6

Đăk T Re

0.5

0.4

24.5

70.2

134.7

187.8

216.2

271.9

154.1

117.8

41.7


1.4

1221.2

Biển Hồ

1.5

15.9

23.4

85.2

218.6

349.0

375.6

406.8

300.3

196

52.6

12.4


2037.2

Plei Ku

0.9

6.6

27.0

75.8

201.3

327.8

462.0

447.5

402.8

209.7

46.4

30.8

2238.1


2.5

107.4

860.4

416.0

717.2

272.3

191.0

20.5

82.9

248.0

482.5

418.1

587.0

346.2

238.4


64.2

Chư Pah
Chư
Prông

0.7

3.4

16.3

2587.3
13.2

2501.0

* Độ ẩm :
Trị số trung bình nhiều năm của độ ẩm tương đối ở Kon Tum là khoảng 80 %. Hàng năm
ít ra cũng có từ 5 - 6 tháng độ ẩm tương đối trung bình tháng lớn hơn trị số này, với mức
chênh lệch độ ẩm giữa tháng ẩm nhất và tháng khơ nhất khơng vượt q 20 %.
Tháng có độ ẩm trung bình lớn nhất thường là tháng VII hoặc tháng VIII (dao động
trong khoảng 87 - 92 %) và tháng có độ ẩm trung bình nhỏ nhất là tháng III (trên dưới
70 %). Vào mùa khơ có những ngày cá biệt độ ẩm tương đối có thể giảm xuống dưới
10 %. Các chi tiết về độ ẩm được trình bày trong các bảng 1.4 và 1.5.
Bảng 1.4. Độ ẩm tương đối trung bình tháng (%).
Tháng
Trạm

I


II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

Kon Tum

71

69


68

72

84

86

87

87

82

77

74

74

78

Đăk Tơ

75

71

71


77

84

88

90

86

85

80

78

78

81

Plei Ku

75

71

69

72


84

90

92

89

85

81

77

77

81

Bảng 1.5. Độ ẩm tương đối tối thấp (%).
Tháng
Trạm

I

II

III

IV


V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

Kon Tum

13

21

15

17

25


40

41

48

35

29

29

21

13

Plei Ku

12

13

8

13

17

45


48

50

37

32

32

29

8

16


* Bốc hơi :
Số liệu quan trắc về bốc hơi (đo bằng ống Piche) cho thấylượng bốc hơi hàng năm ở
Kon Tum là tương đối lớn, đặc biệt là ở trạm Kon Tum lượng bốc hơi lớn hơn nhiều so
với các trạm khác ở lân cận, do trạm này nằm ở vùng thung lũng có nhiệt độ nóng hơn
và độ ẩm thấp hơn (Bốc hơi hàng năm ở trạm Kon Tum lớn gấp rưỡi bốc hơi ở Đăk Tô
hoặc Plei Ku).
Các tháng mùa khơ có lượng bốc hơi rất lớn, thường lớn nhất là vào tháng III: tại trạm
Kon Tum: 224,6 mm/tháng (7,5 mm/ngày), tại Đak Tô: 176.2 mm/tháng (5,9
mm/ngày), tại Plei Ku: 167,8 mm/tháng (5,6 mm/ngày). Số liệu quan trắc về bốc hơi
được trình bày trong Bảng 1-6.
Bảng 1.6. Bốc hơi hàng tháng và năm đo bằng ống Piche (mm).
Tháng

Trạm

II

III

IV

V

VI

XI

XII

Năm

125

166

1.555

45,9

50,6 54,4 95,4

118


1.151

34,3

40,2 57,9 86,9 112,5 1.088

VII

VIII

184,3 193,7 224,6 182,0 122,0 76,3 68,6

62,9

60,6 88,3

Đăk Tô

131,2 139,3 176,2 136,7

91,8

56,8 54,5

Plei Ku

128,1 142,9 167,8 140,5

88,5


46,8 41,5

Kon Tum

I

IX

X

* Gió bão :
Do ảnh hưởng của các hồn lưu khí quyển nên ở hầu hết các nơi trong tỉnh hướng gió
thịnh hành về mùa đơng là gió Bắc và Đơng Bắc, về mùa hạ là gió Tây và gió Tây
Nam. Tốc độ gió trung bình hàng năm không lớn, nhất là ở các nơi không thống gió
như vùng thung lũng Kon Tum.
Kon Tum nằm cách xa biển lại có dãy Trường Sơn án ngữ ở phía đơng nên bão thường
khơng trực tiếp đổ bộ vào địa phận lãnh thổ của tỉnh mà chỉ gây ảnh hưởng. Trong vòng
30 năm qua đã ghi nhận được 3 trận bão lớn: cơn bão ngày 8/10/1973; cơn bão ngày
4/11/1975 và cơ bão số 9 tháng 11/2009. Bão đã gây ra mưa lớn trên diện rộng và kéo dài
từ 3 đến 7 ngày liền. Các số liệu về tốc độ gió được trình bày trong Bảng 1-7.
Bảng 1.7. Tốc độ gió trung bình và lớn nhất (m/s).
Trạm

Tháng
Y.Tố

Kon
Tum

Vbq

Vmax

1.8 1.6 1.4 1.1 1.6 0.9
15 17 16 20 15 17

0.8
17

0.9
27

Đăk


Vbq
Vmax

1.1 0.9 1.1 0.9 0.9 1.1
15 15 18 20 15 15

0.7
14

Plei
Ku

Vbq
Vmax

3.1 3.1 2.8 2.2 2.1 3.0

18 20 20 21 24 22

2.8
20

I

II

III

IV

V

X

XI XII Năm

0.6
14

0.9
12

1.9
18

2.1
15


1.8
27

0.8
12

0.6
16

0.7
14

1.2
16

1.3
15

0.9
20

3.4
24

1.9 2.018 3.2
24
28

3.3

18

2.7
28

VI VII VIII IX

17


×