Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐÔNG HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

: NGUYỄN THU TRÀ
: A16969
: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



NÂNG CAO HỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐÔNG HÀ NỘI

Giáo Viên Hƣớng Dẫn
Sinh Viên Thực Hiện
Mã Sinh Viên
Chuyên Ngành

: Ths. Trần Thị Thùy Linh
: Nguyễn Thu Trà
: A16969
: Ngân Hàng

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khóa luận tốt nghiệp – Thạc sĩ Trần Thị Thùy Linh. Cô không chỉ là người trực tiếp
giảng dạy em một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn là
chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Ngồi ra, em cũng mong muốn thơng qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường đại học Thăng Long, những người ln

nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức để chúng em có thể
có một nền tảng về chun ngành của mình.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị của ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đơng Hà Nội đã tận tình giúp đỡ và cung
cấp số liệu để em có thể hồn thành được khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Trà


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thu Trà

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............1
1.1.

Hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM .............1


1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp của NHTM ...................................................................................................1
1.1.1.1.

Khái niệm cho vay đối với KHDN của NHTM ....................................1

1.1.1.2.

Đặc điểm hoạt động cho vay đối với KHDN của NHTM .....................1

1.1.2.

1.1.2.1.

Đối với nền kinh tế ...............................................................................3

1.1.2.2.

Đối với Khách hàng..............................................................................4

1.1.2.3.

Đối với NHTM ......................................................................................5

1.1.3.

Hình thức cho vay đối với KHDN của NHTM .........................................5

1.1.3.1.


Phân loại theo mục đích sử dụng vốn ..................................................5

1.1.3.2.

Phân loại theo phương thức cho vay ....................................................6

1.1.3.3.

Phân loại theo thời hạn cho vay ...........................................................7

1.1.3.4.

Phân loại theo hình thức đảm bảo .......................................................7

1.1.3.5.

Căn cứ vào hình thức cho vay ..............................................................8

1.1.3.6.

Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn .................................................8

1.1.4.

Nguyên tắc và điều kiện cho vay đối với KHDN của NHTM ...................8

1.1.4.1.

Nguyên tắc cho vay đối với KHDN của NHTM ...................................8


1.1.4.2.

Điều kiện cho vay đối với KHDN của NHTM ......................................9

1.1.5.
1.2.

Vai trò của hoạt động cho vay đối với KHDN của NHTM ......................3

Quy trình cho vay đối với KHDN của NHTM ..........................................9

Hiệu quả cho vay đối với KHDN của NHTM ..............................................12

1.2.1.

Khái niệm hiệu quả cho vay đối với KHDN của NHTM ........................12

1.2.2.

Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với KHDN của NHTM.....12

1.2.2.1.

Đối với Ngân hàng thương mại ..........................................................12

1.2.2.2.

Đối với khách hàng doanh nghiệp......................................................13


1.2.2.3.

Đối với nền kinh tế .............................................................................13

1.2.3.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với KHDN của NHTM .....14

1.2.3.1.

Nhóm chỉ tiêu định tính ......................................................................14

1.2.3.2.

Nhóm chỉ tiêu định lượng ...................................................................16


1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp của NHTM......................................................................................21
1.2.4.1.

Các nhân tố khách quan .....................................................................21

1.2.4.2.

Các nhân tố chủ quan .........................................................................23

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI .............................................28

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam chi
nhánh Đơng Hà Nội ..................................................................................................28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng BIDV và chi nhánh
Đông Hà Nội .........................................................................................................28
2.1.2.

Cơ cấu bộ máy tổ chức – nhân sự của BIDV – CN Đông Hà Nội ........29

2.1.2.1.

Cơ cấu bộ máy tổ chức của BIDV – CN Đông Hà Nội ......................29

2.1.2.2.

Cơ cấu nhân sự ...................................................................................31

2.1.3.
qua

Một số kết quả hoạt động của BIDV – CN Đông Hà Nội trong thời gian vừa
...................................................................................................................32

2.1.3.1.

Hoạt động huy động vốn ....................................................................32

2.1.3.2.

Hoạt động cho vay ..............................................................................35


2.1.3.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh ...........................................................37

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
tại BIDV – CN Đông Hà Nội ...................................................................................38
2.2.1.

Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay đối với KHDN .............................38

2.2.2.

Quy trình cho vay đối với KHDN tại BIDV – CN Đông Hà Nội ...........39

2.2.3. Phân tích thực trạng hiệu quả cho vay đối với KHDN tại BIDV – CN
Đông Hà Nội ..........................................................................................................43
2.2.3.1.

Phân tích định tính .............................................................................43

2.1.3.4.

Chỉ tiêu định lượng .............................................................................44

2.2.4. Đánh giá hiệu quả cho vay đối với KHDN của Ngân hàng TMCP Đầu
tư và xây dựng Việt Nam – CN Đông Hà Nội ......................................................53
2.2.4.1.

Những kết quả đạt được .....................................................................53


2.2.4.2.

Những tồn tại và hạn chế....................................................................54

2.2.4.3.

Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................55

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG HÀ NỘI .................................58

Thang Long University Library


3.1. Định hƣớng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam ...................................................................58
3.1.1.

Về công tác huy động vốn ........................................................................58

3.1.1.

Về công tác hoạt động cho vay ................................................................58

3.1.2.

Về công tác khác.......................................................................................59

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với KHDN tại BIDV – CN

Đơng Hà Nội..............................................................................................................60
3.2.1.

Hồn thiện quy trình thẩm định cho vay ................................................60

3.2.2.

Xây dựng chính sách tín dụng doanh nghiệp linh hoạt, phù hợp .........61

3.2.3.

Nâng cao chất lượng nguồn lực ..............................................................62

3.2.4.

Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các khoản cho vay và đối chiếu nợ ....63

3.2.5.

Thực hiện tốt các quy định về bảo đảm tiền vay .....................................64

3.2.6.

Tăng cường công tác Marketing trong hoạt động cho vay ....................64

3.3.

Một số kiến nghị .............................................................................................65

3.3.1.


Kiến nghị đối với Nhà Nước ....................................................................65

3.3.2.

Kiến nghị đối với các Bộ, Ngành liên quan ............................................66

3.3.3.

Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ................................67

3.3.4.

Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...68

3.3.5.

Kiến nghị đối với khách hàng doanh nghiệp ..........................................69


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BIDV

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam


CN

Chi nhánh

DSCV

Doanh số cho vay

KH

Khách hàng

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng Thương Mại

NQH


Nợ quá hạn

TMCP

Thương mại cổ phần

Thang Long University Library


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011-2013 ..........................................33
Bảng 2.2. Tình hình cho vay giai đoạn 2011-2013 ....................................................36
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................37
Bảng 2.4. Doanh số cho vay doanh nghiệp phân theo thời hạn..............................45
Bảng 2.5. Doanh số cho vay phân theo loại hình doanh nghiệp ..............................46
Bảng 2.6. Doanh số thu nợ phân theo thời gian ........................................................48
Bảng 2.7. Tình hình dƣ nợ đối với doanh nghiệp .....................................................49
Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 .....................50
Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ xấu của doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2013.............................51
Bảng 2.10. Tỷ lệ Nợ xấu/Nợ quá hạn của doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2013 ....52
Bảng 2.11. Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp ......................................52
Biểu đồ 2.1. Tổng huy động vốn giai đoạn 2011 – 2013 ...........................................32
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh NHĐT&PT Đông Hà Nội .........................29
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay đối với KHDN tại BIDV – CN Đông Hà Nội ...........39


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta gần ba mươi năm đổi mới đã có nhiều thay đổi tích cực, tốc độ tăng

trưởng nền kinh tế ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận dân chúng
được nâng lên đáng kể, vị thế của đất nước được cải thiện rõ rệt trong khu vực cũng
như trên thế giới.
Trong giai đoạn 2011-2013, do nền kinh tế vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng,
hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản, các doanh nghiệp (DN) khác trong
nước tuy “đói vốn” nhưng cũng không thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng (NH)
do khơng đủ tiêu chuẩn vay, để giải quyết bài tốn lợi nhuận, tìm đầu ra cho đồng vốn,
nâng cao năng lực cạnh tranh, một tất yếu đặt ra với các NHTM là áp dụng và nâng
cao hiệu quả cho đối với khách hàng doanh nghiệp.
Xuất phát điểm là một ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những ngân hàng có quy mơ lớn
và uy tín nhất. Trong đó, chi nhánh (CN) Đông Hà Nội là một đơn vị hoạt động khá
hiệu quả, đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự phát triển của toàn bộ hệ thống. Trong
những năm gần đây, do ảnh hưởng khủng hoảng nền kinh tế, hoạt động cho vay đối
với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) của chi nhánh bên cạnh nhiều thành tựu đạt
được vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả cho vay đối với các doanh
nghiệp còn chưa cao, chưa đáp ứng được một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho các doanh
nghiệp nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
Nhận thức được những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động cho vay
đối với các khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh BIDV Đông Hà Nội, em đã quyết
định lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội”
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Thứ nhất: Trình bày những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
 Thứ hai : Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp, đồng thời đánh giá hoạt động và hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi Nhánh Đông Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013.
 Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách

hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đông Hà Nội.

Thang Long University Library


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông
Hà Nội.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông
Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp phân tích, thống kê và phương pháp so sánh được sử dụng
trong khóa luận.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Đông Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Hà Nội.


CHƢƠNG 1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI


KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.

Hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của NHTM

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
của NHTM
1.1.1.1.

Khái niệm cho vay đối với KHDN của NHTM

Theo quyết định số 1627/2004/QĐ-NHNN1 ngày 31/12/2004 tại Việt Nam của
Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng nêu: “Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.
Cho đến nay, NHTM có thể tiến hành cho vay với nhiều đối tượng khác nhau
như cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp,… Tuy nhiên, tùy theo đối tượng vay vốn,
khái niệm cho vay được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Hiện nay, trong các đối
tượng khách hàng của ngân hàng thương mại thì KHDN gia tăng ngày càng lớn về số
lượng và cịn đóng góp cho sự phát triển kinh tế, tăng thu nhập dân cư. Cho vay khách
hàng doanh nghiệp là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động cho vay
của ngân hàng. Điều này không chỉ đúng với các nước đang phát triển mà còn đúng
với những nước có thị trường tài chính phát triển.
Vậy, có thể hiểu khái quát rằng: “Cho vay đối với KHDN là hình thức cấp tín
dụng theo đó NHTM giao cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào một mục
đích nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc hồn trả lãi và gốc.”
Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm
tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
1.1.1.2.


Đặc điểm hoạt động cho vay đối với KHDN của NHTM

Cho vay là hoạt động truyền thống của ngân hàng, hoạt động cho vay phát triển
đa dạng và hoàn thiện với nhiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn hạn đến cho vay
với thời hạn dài, mà thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng lớn, do đó lãi suất
cho vay dài hạn càng lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Tùy vào quá trình hoạt động
của doanh nghiệp, các NHTM sẽ cho KHDN vay vốn theo hình thức khác nhau để
mang lại hiệu quả tốt nhất cho ngân hàng.
Từ quan hệ uy tín với các DN trong hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ tạo lập
được mối quan hệ với các doanh nghiệp này trong các lĩnh vực khác như: mở tài
khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ thanh toán hộ, bảo lãnh,… Về phía các DN sẽ có
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, trên cơ sở mối quan hệ sẵn
có với ngân hàng, các DN sẽ chủ động tạo lập mối quan hệ tín dụng khác với ngân
1

Thang Long University Library


hàng, tạo mối quan hệ ngày càng bền vững giữa doanh nghiệp và ngân hàng, như vậy
góp phần làm cho thị trường tín dụng được mở rộng.
Mặt khác, thơng qua hoạt động cho vay, ngân hàng cũng thực hiện được mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ bằng việc cho vay bằng vốn ngân sách dự
phòng. Nhà nước uỷ quyền cho ngân hàng phát hành trái phiếu, kì phiếu để huy động
vốn cho đầu tư phát triển. Khi đó, ngân hàng sẽ được biết đến rộng rãi hơn trong dân
chúng không chỉ ở hoạt động cho vậy mà cả hoạt động huy động vốn cũng sẽ phát
triển, tạo uy tín và danh tiếng cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay là hoạt động đem lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận rất
lớn, khoản mục cho vay chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản của ngân hàng. Với quy
mô như vậy, cho vay ảnh hưởng lớn đến nhiều chiến lược hoạt động của ngân hàng

như dự trữ, vay, đầu tư,... Vì vậy, trong mọi hoạt động đều phải tuân thủ nguyên tắc
cho vay, đặc biệt là đối với KHDN. Nguyên tắc cho vay góp phần rất quan trọng vào
việc hạn chế rủi ro của NHTM. Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản:
- Sàng lọc: Lựa chọn đối nghịch trong các thị trường cho vay đòi hỏi ngân hàng
phải lọc những doanh nghiệp đi vay có triển vọng tốt ra khỏi những doanh nghiệp có
triển vọng xấu, nhờ vậy các khoản cho vay sẽ an toàn hơn và mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
- Giám sát: Ngân hàng phải tiến hành hoạt động giám sát nhằm hạn chế rủi ro
đạo đức, cần xác định rõ những quy định và hạn chế trong các hợp đồng vay, đồng
thời giám sát xem doanh nghiệp đi vay có tuân thủ theo các quy định, hạn chế đó
khơng và có thể cưỡng chế thi hành nếu doanh nghiệp đi vay không tuân thủ.
- Quan hệ với các DN thường xuyên và lâu dài: Một doanh nghiệp đi vay có quan
hệ với ngân hàng trong khoảng thời gian dài trước đó thì ngân hàng sẽ nhìn vào hoạt
động quá khứ của doanh nghiệp để nắm bắt được một số lượng thông tin đáng kể về
doanh nghiệp này. Điều này sẽ giảm rủi ro đạo đức trong cho vay, tiết kiệm được chi
phí và thời gian thẩm định doanh nghiệp.
- Tài sản đảm bảo: Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có tài sản đảm
bảo, đây là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng khi nguồn thứ nhất là nguồn thu nhập
từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đi vay không đảm bảo trả được nợ.
- Hạn chế cho vay: Đó là việc ngân hàng từ chối cho vay mặc dù doanh nghiệp
vay sẵn lịng thanh tốn lãi suất đã được cơng bố thậm chí với một lãi suất cao hơn.
Việc hạn chế cho vay có 2 dạng: (1) Ngân hàng từ chối cho vay với bất kỳ số lượng
nào với doanh nghiệp vay; (2) Ngân hàng cho vay nhưng hạn chế mức vay dưới mức
vay mà doanh nghiệp mong muốn.

2


- Tương hợp ý muốn: Đó là vấn đề thồng nhất giữa ngân hàng và doanh nghiệp
về: nhu cầu vay vốn, quy mơ của loại hình cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay,

thời điểm giải ngân,…
Trong hoạt động cho vay, người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào
một ngày xác định mà hai bên đã thoả thuận; người cho vay chỉ chuyển giao tiền cho
người đi vay sử dụng khi có đủ cơ sở tin rằng người vay sẽ trả đúng hạn. Số tiền mà
ngân hàng cho vay thường không thuộc sở hữu của ngân hàng. Giá trị được hồn trả
thơng thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm
phần lãi ngoài phần vốn gốc. Việc người đi vay hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi cho
người đi vay khi đến thời hạn là vơ điều kiện.
1.1.2. Vai trị của hoạt động cho vay đối với KHDN của NHTM
Cho vay đối với KHDN là một hoạt dộng tín dụng điển hình của NHTM có vai
trị quan trọng trong hoạt động của NHTM nói riêng, khách hàng doanh nghiệp và nền
kinh tế nói chung.
1.1.2.1.

Đối với nền kinh tế

Cho vay đối với KHDN giúp lưu thông và cân bằng nhu cầu về vốn trong xã hội.
Với vai trị là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trị là cầu nối cho nền kinh tế,
giữa người thừa vốn và người thiếu vốn để đầu tư. Q trình trung gian tín dụng này
của ngân hàng sẽ làm cân bằng nhu cầu tiền trong xã hội. Vì thế mà ngân hàng giải
quyết được một trong những đặc điểm của tiền là: “Tiền có giá trị theo thời gian”, các
nguồn vốn nhàn rỗi được tập hợp và đầu tư cho các phương án, dự án kinh doanh khác
nhau đang cần vốn để thực hiện dự án. Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng đã
cung cấp một lượng vốn lớn cho nền kinh tế để biến tiết kiệm thành đầu tư. Qua đó
góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của cả nền kinh tế.
Cho vay KHDN góp phần điều tiết nền kinh tế vĩ mơ, thúc đẩy sự lưu chuyển tiền
tệ và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua hoạt động cho vay, khối lượng tiền
trong lưu thông tăng lên khi thực hiện cho vay hoặc ngược lại sẽ giảm xuống khi thực
hiện hoạt động thu nợ, việc này giúp điều tiết lượng tiền khối lượng tiền trong lưu
thông. Hoạt động cho vay cịn có thể góp phần trong chính sách kích cầu của nhà

nước, nó giúp Nhà Nước đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định như mở rộng quá
trình sản xuất, tăng GDP hay tăng thu nhập bình qn đầu người. Ngồi ra, hoạt động
này cịn thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật,…
Cho vay đối với KHDN góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vốn quyết
định mọi vấn đề trong kinh doanh. Vì vậy, cho vay đối với doanh nghiệp không những
giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp mà còn làm thay đổi tư duy
việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả kinh tế và việc mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi
3

Thang Long University Library


mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho sự phát triển có
hiệu quả đó. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường thì đây là vấn đề
quan trọng cần giải quyết của các doanh nghiệp Việt Nam.
1.1.2.2.

Đối với Khách hàng

Khách hàng doanh nghiệp sẽ giải quyết được khó khăn về mặt tài chính. Để đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục các doanh nghiệp luôn địi hỏi phải có
một lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vốn tự có (vốn chủ sở hữu) và tín dụng thương
mại, nguồn vốn vay từ ngân hàng từ lâu đã trở thành một nguồn vốn thường xuyên và
quan trọng cho doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của rất nhiều doanh
nghiệp. Các công ty, các doanh nghiệp tư nhân thường cần một khoản vốn rất lớn để
phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào
cũng đủ vốn để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, vay vốn ngân hàng là biện
pháp tối ưu nhất doanh nghiệp, công ty có nguồn vốn để đầu tư, phát triển và có khả
năng chi trả cho hoạt động sản xuất phát triển của mình. Hơn nữa, các hình thức cho
vay của ngân hàng đa dạng đáp ứng nhu cầu vốn lưu động một cách kịp thời giúp cho

khách hàng được lựa chọn nhiều hình thức vay vốn phù hợp với loại hình kinh doanh
của khách hàng.
Các doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn trong việc giao dịch với các đối tác khi được
ngân hàng cho vay và bảo lãnh. Trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp
thường ký hợp đồng mua bán hàng hàng hóa để phục vụ hoạt động sản xuất cũng như
đầu tư. Tuy nhiên, khơng ít doanh nghiệp lâm vào cảnh rủi ro thanh toán do nhiều lý
do khác nhau như: khủng hoảng kinh tế, doanh thu thấp, thiếu vốn,… Vì vậy, các
doanh nghiệp thường yêu cầu ngân hàng bảo lãnh bằng việc ngân hàng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng khơng thực hiện được đúng
cam kết trong hợp đồng mua bán của bên đối tác. Lúc này, khách hàng phải nhận nợ
và hoàn trả Ngân hàng số tiền đã được trả thay. Do đó, việc giao dịch với các đối tác
của doanh nghiệp thuận lợi hơn và nâng cao được uy tín của mình.
Khách hàng doanh nghiệp dễ dàng lựa chọn kỳ hạn vay và có mức lãi suất phù
hợp. Hoạt động cho vay của NHTM có các kỳ hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn. Tùy vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp để có thể lựa chọn các kỳ hạn vay
vốn phù hợp và hiệu quả. Bên cạnh đó, việc linh hoạt mức lãi suất cố định hay thả
nổi… giúp khách hàng có thể dễ dàng thỏa thuận hình thức lãi suất vay phù hợp với
mục tiêu kinh doanh của mình.
Mặt khác, việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập trung được vốn kinh
doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc và lãi theo
hợp đồng. Bên cạnh đó việc thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng khi hết hợp

4


đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh tiếp như trợ giúp vốn, gia hạn
hợp đồng.
1.1.2.3.

Đối với NHTM


Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là hoạt
động chính của ngân hàng cho vay và có vai trị quan trọng đối với ngân hàng.
Cho vay đối với KHDN mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng. Mặc dù sản phẩm
ngân hàng ngày càng phong phú và đa dạng theo nhu cầu phát triển của xã hội, nhưng
nghiệp vụ cho vay vẫn là nghiệp vụ mũi nhọn của NHTM, đó khơng chỉ là nghiệp vụ
truyền thống mà còn là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản của ngân hàng. Ngân hàng tìm cách để đảm bảo khả năng đáp ứng các nhu cầu cho
vay của nền kinh tế. Hơn nữa, rủi ro của các khoản cho vay khá nhỏ, lãi suất hấp dẫn
khách hàng. Vì vậy, thu nhập của ngân hàng về các khoản cho vay là lớn.
Hoạt động cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện đầy đủ chức năng trung
gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Mặt khác hoạt động cho vay luôn chiếm tỉ
trọng cao trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là khoản mục mang lại lợi nhuận
rất lớn cho ngân hàng. Do vậy hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trị quan
trọng trong sự tồn tại và phát triển của NHTM.
Cho vay đối với KHDN góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng với khách hàng và góp phần quảng bá
hình ảnh của ngân hàng. Trong nền kinh tế hội nhập, nhu cầu vay vốn của khách hàng
ngày càng tăng, ngân hàng khai thác thị trường một cách triệt để nhất để đáp ứng được
các khoản vay đó góp phần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ. Và, thơng qua q trình
cho vay, NH tạo được mối quan hệ lâu dài trong tương lai với các khách hàng mới,
củng cố niềm tin tưởng của các khách hàng truyền thống và tạo ra nhiều môi trường
kinh doanh, đưa tên tuổi của ngân hàng đến với công chúng nhiều hơn góp phần nâng
cao vị thế và khả năng cạnh tranh của NHTM trong thời điểm hiện tại.
1.1.3. Hình thức cho vay đối với KHDN của NHTM
Tùy vào tính chất đặc điểm của nhu cầu vay và việc quản lý cho vay của ngân
hàng mà cho vay có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
1.1.3.1.

Phân loại theo mục đích sử dụng vốn


Việc phân loại cho vay theo mục đích sử dụng vốn vay giúp ngân hàng xác định
được nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng thay đổi như thế nào theo thời gian. Ngân
hàng cũng xác định mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng đến ngân hàng
mình so với các ngân hàng khác như thế nào để có những chính sách điề chỉnh hợp lý
và tăng khả năng cạnh tranh.
Theo tiêu chí này thì đối với khách hàng doanh nghiệp, cho vay gồm có:
5

Thang Long University Library


- Cho vay sản xuất kinh doanh là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số
tiền vay sẽ được bên vay sử dụng và mục đích thực hiện các cơng việc kinh doanh của
mình. Nếu sau khi giải ngân mà người vay lại muốn sử dụng vốn vào mục đích khác
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay có quyền áp dụng các chế tài thích
hợp như đình chỉ việc sử dụng vốn vay hoặc thu hồi vốn vay trước hạn.
1.1.3.2.

Phân loại theo phương thức cho vay

Phân chia theo hình thức này sẽ giúp khách hàng có thể lựa chọn được phương
thức có lợi nhất cho mình.
- Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và Nh đều
phải làm thủ tục (khách hàng lập kế hoạch vay vốn, NH xét duyệt...) và ký hợp đồng
tín dụng. Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món, khi khách hàng có nhu cầu
vay cho một mục đích sử dụng vốn cụ thể như thanh tốn tiền hàng hóa, các chi phí
sản xuất kinh doanh khác. Các NHTM thường áp dụng cho vay này đối với các khách
hàng không có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên, khách hàng có nhu cầu vay từng
lần. Số tiền cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị

tài sản đảm bảo, khả năng hoàn trả của khách hàng, giá trị nguồn vốn của ngân hàng.
- Cho vay trả góp: Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong
thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với
khả năng trả nợ của khách hàng vay. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các
khoản vay trung và dài hạn dùng để tài trợ cho các tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
Khách hàng thường sử dụng tài sản mua trả góp làm vật đảm bảo và việc thu hồi nợ
của ngân hàng phụ thuộc vào thu nhập hàng tháng của khách hàng. Vì vậy, rủi ro trong
cho vay trả góp là rất lớn. Do đó lãi suất của cho vay trả góp thường cao hơn các hình
thức cho vay khác.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Với phương thức này, tổ chức tín dụng có khách
hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
dự án đầu tư phục vụ đời sống. Mức cho vay = tổng nhu cầu vay vốn của dự án – vốn
chủ sở hữu đầu tư vào dự án – vốn khác (nếu có).
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: hình thức này áp dụng cho khách hàng có nhu
cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Khách hàng xác định và thỏa thuận
mức tín dụng duy trì trong khoảng thời gian nhất định đồng thời ký kết hợp đồng tín
dụng cho cả thời gian duy trì mức tín dụng đó.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận
bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng chi vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước
Việt Nam về hoạt động thanh toán quan các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không
6


có tài sản đảm bảo. Hình thức này chỉ áp dụng đối với KH có độ tin cậy cao, doanh thu
ổn định và kỳ doanh thu ngắn.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. NHTM và khách
hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phịng, mức tả phí cho hạn

mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay luân chuyển: Việc cho vay dựa trên ln chuyển của hàng hóa. Để đề
phịng sự thiếu hụt vốn khi mua hàng từ đầu kỳ NH và KH đã có sự thỏa thuận về
phương thức vay, hạn mức tín dụng, nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ.
1.1.3.3.

Phân loại theo thời hạn cho vay

- Cho vay khơng thời hạn: là hình thức cho vay mà việc vay – trả của khách hàng
được thực hiện thường xuyên, theo kế hoạch luân chuyển hàng hóa và doanh thu của
khách hàng, không xác định thời điểm trả nợ cụ thể trên hợp đồng.
- Cho vay có thời hạn: là hình thức cho vay mà hợp đồng tín dụng thời hạn thu
hồi nợ được xác định cụ thể.
+ Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng, trong đó thời hạn sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận là đến 1 năm.
Hình thức cho vay này chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của
khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu về hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp trong thời gian ngắn.
+ Cho vay trung và dài hạn: đây là hình thức cho vay trong đó thời gian sử dụng
vốn vay do các bên thỏa thuận là từ trên một năm trở lên. Hình thức cho vay
này thường được sử dụng để thỏa mãn nhu cầu mua sắm tài sản cố định của
khách hàng trong kinh doanh hoặc để thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng
như mua sắm nhà ở, phương tiện đi lại,…
1.1.3.4.

Phân loại theo hình thức đảm bảo

- Cho vay có tài sản đảm bảo: đây là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ trả nợ
tiền vay được đảm bảo bằng tài sản của bên vay hoặc bên thứ ba. Cho vay có đảm bảo
bằng tài sản của người vay là hình thức cho vay qua sự xác định giá trị của tài sản mà

khách hàng cầm cố hay thế chấp cho tổ chức tín dụng khi vay vốn. Tài sản cầm cố thế
chấp có thể là động sản hoặc bất động sản. Hình thức cho vay chủ yếu là: Cho vay cầm
cố bằng chứng khoán, thương phiếu, hợp đồng thầu khốn, hàng hóa, bất động sản và
cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh.
- Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ hồn
trả tiền vay khơng được đảm bảo bằng các tài sản của khách hàng vay hoặc của người
thứ ba. Cho vay khơng có tài sản đảm bảo bao gồm: cho vay bảo đảm bằng uy tín của
7

Thang Long University Library


người vay; cho vay đảm bảo bằng uy tín của bên thứ ba; cho vay khơng có bảo đảm tài
sản theo chỉ định của Chính Phủ.
1.1.3.5.

Căn cứ vào hình thức cho vay

- Cho vay trực tiếp: Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất của ngân hàng. Ngân
hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng doanh nghiệp và cũng thu nợ từ chính khách
hàng vay. KH là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về các khoản vay của mình.
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
người có nhu cầu, người đi vay cũng trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
1.1.3.6.

Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn

- Cho vay vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành
phần kinh tế có quan hệ tín dụng với NH.
- Cho vay vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành

phân kinh tế có quan hệ tín dụng với NH.
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay đối với KHDN của NHTM
1.1.4.1.

Nguyên tắc cho vay đối với KHDN của NHTM

Để đảm bảo an toàn vốn, trong q trình cho vay các NHTM ln phải tn thủ
các nguyên tắc sau đây:
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Theo nguyên tắc này thì tiền mọi khoản vay đều phải được xác định trước về
mục đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải
trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các kế hoạch sản xuất
hoặc dự án kinh doanh. Khi cho vay, ngân hàng và khách hàng phải cam kết sử dụng
tiền đúng mục đích và điều nầy được ghi trong hợp đồng vay vốn. Sau khi nhận được
tiền vay, ngân hàng phải có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng,
nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế
tài nhằm ngăn chặn rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
Tiền vay phải hoàn trả đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi. Nguồn vốn cho vay của
ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là người “đi vay để cho vay”.
Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút
tiền. Vì vậy, ngân hàng địi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn.
Ngoài ra, trong q trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng phải bù đắp các
chi phí như: trả lãi tiền gửi, trả lương cán bộ công nhân viên, nộp thuế,… Do đó, ngân
hàng phải thu thêm các khoản chênh lệch ngoài số nguồn vốn gốc cho vay.
Để thực hiện các nguyên tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng phải xác định
thời hạn cho vay, kỳ hạn nợ của từng khoản vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn
đốc khách hàng trong việc trả nợ.
8



1.1.4.2.

Điều kiện cho vay đối với KHDN của NHTM

Khách hàng chỉ có thể vay vốn của NHTM khi họ thỏa mãn tất cả các điều kiện
vay vốn. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải đủ tư cách pháp lý. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng
và khách hàng doanh nghiệp là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được
lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ
tư cách pháp lý.
Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp. Vốn vay phải sử dụng khơng vi
phạm pháp luật và sử dụng đúng mục đích phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi khách hàng sử dụng vốn vay bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong
tỏa hoặc tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hồn trả gốc và lãi cho NH. Ngoài ra,
khi sử dụng vốn vay bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của KHDN có thể bị mất đi do
đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa NH với KH.
Thứ ba, KHDN phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả
tiền vay đúng hạn như đã cam kết. Lý do khách hàng phải có năng lực tài chính lành
mạnh được hiểu rằng doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tức là DN có khả
năng quản lý tốt, chứng minh sự phát triển ổn định của KH, đảm bảo KHDN có cơ sở
vững chắc về tài chính để đảm bảo cam kết hồn trả tiền vay đúng hạn.
Thứ tư, khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và
hiệu quả. Khách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của NHTM là
tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do
dự án và phương án mà NH tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Trong
hoạt động tín dụng của NHTM, nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn được coi
như là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của KH
và DN.
Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. NHTM
quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì đảm bảo tiền vay là cơng cụ đảm bảo trong việc

thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của KH trong quan hệ vay vốn. Đảm bảo tiền vay
cũng cung cấp nguồn thành toán “thứ hai” cho NHTM (trong trường hợp KHDN
khơng trả được khoản vay).
1.1.5. Quy trình cho vay đối với KHDN của NHTM
Quy trình cho vay là tập hợp các bước, các chuẩn mực mà ngân hàng thiết lập
nhằm hướng dẫn cán bộ tín dụng khi thực hiện cấp một khoản tín dụng. Việc xây dụng
một quy trình cho vay hồn thiện có ảnh hưỏng rất lớn đến hoạt động cho vay nói
chung và hiệu quả cho vay nói riêng. Quy trình cho vay hợp lý và chặt chẽ sẽ giảm
thiểu tối đa các rủi ro tín dụng từ đó nâng cao chất lượng khoản vay và hiệu quả cho
vay.
9

Thang Long University Library


Quy trình cho vay gồm 4 bước: Thiết lập hồ sơ cho vay, phân tích cho vay và
quyết định cho vay; giám sát và quản lý cho vay.
Bƣớc 1: Thiết lập hồ sơ cho vay
Hồ sơ cho vay của một ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan hệ
tổng thể của ngân hàng với khách hàng vay vốn. Chất lượng cho vay phụ thuộc lớn
vào sự hồn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay. Vì vậy, khi thiết lập một hồ sơ cho
vay phải đảm bảo các yếu tố:
- Các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay
- Thơng tin tài chính hiện tại của khách hàng xin vay
- Lịch sử tài chính của khách hàng xin vay
- Thơng tin về mục đích vay vốn
-

Phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của khách hàng.
Thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng về việc vay vốn và trả nợ

Những thông báo của ngân hàng cho khách hàng.
Báo cáo về kết quả kiểm tra tình hình sử dụng vốn

Tùy vào từng loại cho vay, kỹ thuật cho vay và quy mô của các khoản cho vay
mà ngân hàng thương mại quy định việc thiết lập bộ hồ sơ cho phù hợp. Bộ hồ sơ cho
vay thường bao gồm các loại sau: hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng,
hồ sơ do ngân hàng lập, hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập.
Bƣớc 2: Phân tích cho vay
Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của NHTM là lợi nhuận. Để kiếm được lợi nhuận
tối đa, các NHTM luôn gặp một “rào cản” là rủi ro. Để phòng ngừa hạn chế, rủi ro các
NHTM đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp cơ bản, có vị trí quan trọng
nhất là phân tích đánh giá một cách tồn diện khách hàng trước khi cho vay. Các ngân
hàng tập trung phân tích, đánh giá những mặt chủ yếu sau:
- Năng lực pháp lý của khách hàng: KHDN phải có quyết định thành lập của cấp
có thẩm quyền, có giấy phép kinh doanh, có tài sản thuộc quyền quản lý hay sở hữu,
được nhân danh tổ chức mình tham gia các hoạt động kinh tế thông qua người đại diện
hợp pháp.
- Uy tín của khách hàng: Cán bộ tín dụng ngân hàng sẽ tìm hiểu doanh nghiệp
tồn tại được bao lâu? Doanh nghiệp đó có làm ăn đúng đắn và có biểu hiện hành vi
nhất thời hay lừa đảo? Quan hệ của khách hàng với đối tác và các cơ quan chức năng
trên địa bàn như thế nào?... Với KHDN, uy tín và sự nhạy bén trong kinh doanh của
các hội viên và giám đốc là tối quan trọng.

10


- Phân tích tình hình tài chính của khách hàng: KH có tiềm lực tài chính mạnh là
cơ sở quan trọng đảm bảo tính tự chủ trong kinh doanh, đảm bảo khả năng cạnh tranh
trên thị trường và đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong tương lai.
- Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo đơn vị

khách hàng: Hoạt động kinh doanh của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào tư chất và
năng lực điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp. Vì vậy, khi phân tích cho vay, NH cần
đánh giá năng lực chun mơn, năng lực tài chính và uy tín của người lãnh đạo.
- Thẩm định dự án đề nghị vay vốn: Ngân hàng cần phân tích kỹ lưỡng những
thông tin do khách hàng cung cấp và cử người thẩm định điều kiện vay vốn.
- Thẩm định đảm bảo nợ vay: Để đảm bảo an toàn vốn vay địi hỏi khách hàng
khi vay vốn phải có đảm bảo nợ vay dưới hình thức thế chấp, cầm cố, tài sản hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba. Những tài sản dùng để thế chấp, cầm cố ngân hàng phải được cán
bộ tín dụng thẩm định để biết được có đủ điều kiện thế chấp, cầm cố và có thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của người vay vốn vay không.
Nếu khách hàng được đánh giá là tốt như: có đủ tư cách trong kinh doanh, có
năng lực tài chính đảm bảo, chấp hành tốt các hợp đồng cho vay trong quá khứ và có
triển vọng phát triển tương lai… thì sẽ được ngân hàng xem xét để cho vay. Ngược lại,
nếu khách hàng không đáp ứng được những vấn đề trên thì ngân hàng sẽ từ chối cho
vay.
Bƣớc 3: Quyết định cho vay
Kết quả của q trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cho vay. Trong thực
tế những yêu cầu vay vốn có chất lượng tốt, việc quyết định cho vay được thực hiện
một cách dễ dàng. Đối với những khoản vay nhỏ ngân hàng thường giao quyền cho
cán bộ tín dụng quyết định. Đối với những khoản vay lớn thuộc quyền phán quyết của
Hội đồng tín dụng. Trường hợp này cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn có
trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và thẩm định các điều kiện vay
vốn của hồ sơ, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và phải ra được ý kiến có nên cho vay
hay khơng cho vay và lập tờ trình trình Hội đồng tín dụng.
Bƣớc 4: Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay
NHTM có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng
vốn vay và trả nợ của khách hàng.
Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi
khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những
cam kết đã thảo thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với đặc điểm hoạt động của

ngân hàng và đặc điểm kinh doanh sử dụng vốn của khách hàng. Nội dung kiểm tra
bao gồm:
11

Thang Long University Library


- Kiểm tra trước khi cho vay là việc thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy
định.
- Kiểm tra trong khi cho vay
- Kiểm tra sau khi cho vay
Nếu KH không thực hiện đúng phạm vi cam kết trong đơn xin vay sẽ chịu xử lý
tín dụng. Tùy theo mức độ phạm vi của khách hàng mà ngân hàng áp dụng các biện
pháp xử phạt thích hợp. Ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp:
- Chuyển nợ quá hạn
- Thu hồi nợ trước hạn
- Hạn chế và đình chỉ cho vay
- Khởi kiện trước pháp luật.
Bốn bước trên là một q trình gắn bó chặt chẽ, ràng buộc, bổ sung, hỗ trợ nhau
để hoàn thiện, nâng cao chất lượng cho vay của các NHTM. Tuy nhiên, trong nền kinh
tế thị trường luôn tồn tại mâu thuẫn về thông tin giữa NHTM với khách hàng, dẫn đến
ngân hàng có thể thực hiện những khoản cho vay sai lầm. Vì vậy NHTM phải xác định
đúng về đối tượng cho vay thông qua hoạt động thẩm định nhằm xác định các khoản
cho vay an toàn, chất lượng cao.
1.2.

Hiệu quả cho vay đối với KHDN của NHTM

1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay đối với KHDN của NHTM
Đứng trên giác độ NHTM thì hiệu quả cho vay chỉ được xem xét dưới các chỉ

tiêu về mức độ an toàn và khả năng sinh lời cho ngân hàng: “Hiệu quả cho vay được
hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất nhu cầu về vốn của khách hàng trên
cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng”. Hay mối quan hệ giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra được gọi là hiệu quả. Hiệu quả cho vay là tập hợp những tiêu
chí chỉ rõ lợi ích kinh tế mang lại cho NHTM từ khoản vốn cho vay trong một thời
gian nhất định.
Hiệu quả cho vay được đánh giá là tốt khi Ngân hàng đó thu hồi được cả gốc và
lãi đúng hạn, hạn chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, phạm vi
và mức độ giới hạn cho vay phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực
của bản thân Ngân hàng và phải đảm bảo sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo
nguyên tắc thu hồi đúng hạn cả gốc và lãi. Theo đó khoản vay mang lại hiệu quả là
khoản vay mang lại khả năng sinh lời cao nhất cho Ngân hàng.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với KHDN của NHTM
1.2.2.1.

Đối với Ngân hàng thương mại

Nâng cao hiệu quả cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
thương mại. NHTM khi bỏ đồng vốn cho vay thì mong muốn thu hồi được vốn cũng
12


như lợi nhuận. Hơn nữa, các NHTM ở Việt Nam hiện nay đã và đang trở thành một
chủ thể kinh doanh độc lập, không phụ thuộc vào NHNN, tự kiếm lợi nhuận, chịu
trách nhiệm với khách hàng và NHNN. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển, bản thân
mỗi NHTM phải đảm bảo hiệu quả các khoản cho vay.
Ngoài ra, hiệu quả cho vay làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng, do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí của hoạt động cho vay, chi phí
quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay. Hiệu quả cho vay
cịn đảm bảo khả năng thanh tốn và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân

hàng trong cạnh tranh. Với những tác động tích cực trên, việc nâng cao hiệu quả cho
vay là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM.
1.2.2.2.

Đối với khách hàng doanh nghiệp

Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng cần phải có vốn. Vốn tự
có của DN thường khơng đủ để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên các
doanh nghiệp thường huy động vốn qua các kênh các nhau như: qua thị trường chứng
khoán hoặc qua các trung gian tài chính. Tuy nhiên, thị trường chứng khốn nước ta
vẫn cịn non trẻ nên khơng phải là kênh huy động chính của các DN. Bên cạnh đó, các
trung gian tài chính như các cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm… chưa phát triển nên
kênh huy động vốn chính của doanh nghiệp ở nước ta là hệ thống NHTM.
Khơng có bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh có thể lo
100% vốn mà khơng cần kênh huy động vốn bên ngoài.Việc mở rộng sản xuất kinh
doanh cũng như đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn vốn đi vay từ các NHTM. Thông qua
các khoản vay này, doanh nghiệp có thể tái sản xuất đầu tư, mở rộng kinh doanh, đầu
tư trang thiết bị máy móc cơng nghệ mới, nâng cao sức mạnh cạnh tranh giúp doanh
nghiệp ngày càng phát triển. Ngoài ra, việc cho vay đối với KHDN đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh liên tục và thuận lợi. Tuy nhiên những điều chỉ thực hiện
được khi hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả. Chính vì vậy, việc nâng cao
hiệu quả cho vay thực sự cần thiết để doanh nghiệp có thể hoạt động bền vững.
1.2.2.3.

Đối với nền kinh tế

Nâng cao hiệu quả cho vay là cần thiết để phát triển kinh tế. Ngày nay cùng với
sự phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hố, hoạt động cho vay ngày càng phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn không ngừng tăng cao của nền kinh tế. Chất
lượng cho vay ngày càng được quan tâm bởi lẽ:

- Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trị là trung
tâm thanh tốn: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay,
với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết
kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
13

Thang Long University Library


- Chất lượng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng
kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của NHTM,
thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, NHTM
có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có, hoặc ngân hàng cho
phép các chủ tài khoản phát hành séc và thanh toán bằng các phương tiện khác cho
khách vượt quá số tiền gửi thực có, hay khi ngân hàng xử lý hoạt động thanh toán cho
khách hàng đã cung cấp cho doanh nghiệp một khối lượng thanh tốn bằng cách ghi
"có" trước ghi "nợ" sau.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với KHDN của NHTM
Cho vay không chỉ là hoạt động kinh tế có vai trị quan trọng đối với bản thân các
daonh nghiệp, với bản thân ngân hàng mà còn có vai trị quan trọng thúc đẩy nền kinh
tế phát triển ổn định, bền vững. Xét trên cương vị ngân hàng thì hiệu quả cho vay
chính là hiệu quả về quy mô, chất lượng và lợi nhuận mà hoạt động đó mang lại cho
ngân hàng. Đối với bất kỳ khách hàng doanh nghiệp nào khi có quan hệ đi vay đối với
ngân hàng thì ngân hàng đó đều phải đánh giá hiệu quả cho vay đối với KH. Tuy
nhiên, không phải ngân hàng nào cũng thực hiện tốt được hoạt động này. Chính vì vậy
mà việc xem xét hiệu quả cho vay là hết sức cần thiết, nó giúp ngân hàng có thể đánh
giá lại hoạt động cho vay của mình, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những
tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay. Để đánh giá được một ngân
hàng mạnh hay yếu thì phải đánh giá được hiệu quả cho vay. Có rất nhiều chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả cho vay, sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản:

1.2.3.1.

Nhóm chỉ tiêu định tính

Thứ nhất, ngân hàng là đơn vị đứng ra thẩm định, xem xét việc cho các KHDN
vay vốn nên để mang lại một khoản cho vay có chất lượng thì ngân hàng phải xem xét
thật kỹ để chọn ra những doanh nghiệp đủ điều kiện vay vốn, tránh mang lại rủi ro tín
dụng như nợ xấu, nợ q hạn, nợ khó địi,… Đối với ngân hàng thì hiệu quả cho vay
biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau:
- Tính phù hợp của khoản vay: Tức là ngân hàng phải xác định được mục đích
vay vốn của các KHDN để từ đó ra quyết định có cho vay vốn hay không, việc này
tránh mang lại những rủi ro tín dụng sau này.
- Thời gian, lãi suất của khoản vay: Đối với các KHDN, ngân hàng thường áp
dụng các hình thức cho vay khác nhau: cho vay ngắn hạn (thời gian thường là 6 tháng
đến 12 tháng), cho vay trung và dài hạn (trên 1 năm). Tuy nhiên, ngân hàng cần xem
xét giảm lãi suất so với cho vay dài hạn để nâng cao chất lượng cho vay đối với
KHDN.

14


×