Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế khu vực thanh oai chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 85 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
----- -----

NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
KHU VỰC THANH OAI CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI – 2020


HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
----- -----

NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU
VỰC THANH OAI CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

NGƯỜI HƯỜNG DÂN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ NGỌC PHƯƠNG

HÀ NỘI – 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tơi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Thị Ngọc Phương.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Bích


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cá nhân, tập thể để tơi có thể hồn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Trước tiên, cho phép tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo, cán bộ của Học
viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu và tạo điều kiện học tập cho tôi trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Ngọc Phương, đã
dành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tơi có thể hồn thành đề tài của
mình.
Trong q trình thu thập thơng tin, tơi cịn được Ban lãnh đạo và cán bộ công
chức của Chi cục Thuế Khu Vực Thanh Oai Chương Mỹ tạo điều kiện cũng như
giúp đỡ nhiệt tình. Vì vậy, tơi rất mong được gửi lời cảm ơn chân thành của mình
tới Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp của tơi.
Trong q trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, luận văn

nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự
thơng cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Bích


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ
THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP ............................................................................... 6
1.1. Tổng quan về thuế và quản lý thuế các doanh nghiệp ................................. 6
1.1.1. Khái niệm, vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế .............................6
1.1.2. Khái quát về thuế và quản lý thuế .............................................................7
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của công tác Quản lý thuế ........................13
1.1.4. Công cụ, phương pháp quản lý thuế các doanh nghiệp ...........................15

1.2. Nội dung quản lý thuế .................................................................................. 17
1.2.1. Quản lý thông tin người nộp thuế ............................................................17
1.2.2. Cơng tác tính thuế và nộp thuế vào ngân sách nhà nước .........................19
1.2.3. Thanh, kiểm tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi
phạm pháp luật về thuế ......................................................................................20
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế các doanh nghiệp 21
1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế.................................. 23
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơng tác quản lý thủ tục hành chính thuế ..........23
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế..........................23
1.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá các chế tài quản lý thuế .....................................24
1.4.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá việc tổ chức bộ máy thu thuế và hỗ trợ người nộp
thuế.....................................................................................................................24
1.5. Kinh nghiệm quản lý thuế tại một số địa phương trong cả nước và bài học
cho chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ............................................. 24


iv

1.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .......................................................24
1.5.2. Bài học kinh nghiệm trong công tác Quản lý Thuế các doanh nghiệp cho
Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ...................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI
CHI CỤC THUẾ KHU VỰC THANH OAI CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ........................................................................................................................... 28
2.1. Đặc điểm các doanh nghiệp trên địa bàn chi cục thuế khu vực Thanh Oai
Chương Mỹ .......................................................................................................... 28
2.1.1. Một số thông tin về các doanh nghiệp trên địa bàn chi cục thuế khu vực
Thanh Oai Chương Mỹ ......................................................................................28
2.1.2. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp tại chi cục thuế khu vực Thanh
Oai Chương Mỹ .................................................................................................31

2.2. Tổng quan Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ và tình hình
nộp thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện .......................................... 34
2.2.1. Tổng quan Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ ......................34
2.2.2. Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp tại chi cục thuế khu vực Thanh
Oai Chương Mỹ .................................................................................................35
2.3. Thực trạng quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực
Thanh Oai Chương Mỹ ....................................................................................... 37
2.3.1. Quản lý các thủ tục hành chính thuế ........................................................37
2.3.2. Giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế .................................................40
2.3.3. Sử dụng các chế tài quản lý thuế .............................................................47
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi cục
thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ ................................................................ 49
2.4.1. Những thành tựu ......................................................................................49
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC THANH OAI CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................... 55


v

3.1. Định hướng quản lý thuế tại Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương
Mỹ, Thành Phố Hà Nội ....................................................................................... 55
3.1.1. Một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế của huyện
Thanh Oai và Huyện Chương Mỹ đến năm 2030 ..............................................55
3.1.2. Định hướng và triển vọng quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi cục thuế
khu vực Thanh Oai Chương Mỹ trong thời gian tới ..........................................57
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi cục
thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ ................................................................ 59
3.2.1. Nhóm giải pháp quản lý các thủ tục hành chính về thuế .........................59

3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường việc giám sát tuân thủ pháp luật thuế .........62
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Có nghĩa là

BLĐ:

Ban lãnh đạo

CNH - HĐH:

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DN:

Các doanh nghiệp

DN:

Doanh nghiệp

DNTN:


Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNT:

Đối tượng nộp thuế

GTGT:

Giá trị gia tăng

KD:

Kinh doanh

NSNN:

Ngân sách nhà nước

OECD:

Organization for economic Co-operation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

PTTH:

Phổ thông trung học

SXKD:

Sản xuất kinh doanh


TKTN:

Tự khai, tự nộp

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TTHT:

Tuyên truyền hỗ trợ

UBND:

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình quản lý doanh nghiệp theo loại hình ........................................ 28
Bảng 2.2. Tình hình quản lý tình trạng doanh nghiệp tại chi cục thuế khu vực Thanh

Oai Chương Mỹ......................................................................................................... 30
Bảng 2.3: Số năm hoạt động của các doanh nghiệp tại chi cục thuế khu vực .......... 31
Bảng 2.4: Thông tin về chủ công ty cổ phần tại chi cục thuế khu vực Thanh oai
Chương Mỹ ............................................................................................................... 32
Bảng 2.5: Thông tin về chủ công ty TNHH tại chi cục thuế khu vực Thanh oai
Chương Mỹ ............................................................................................................... 32
Bảng 2.6: Thông tin về chủ doanh nghiệp tư nhân tại chi cục thuế khu vực Thanh
oai Chương Mỹ ......................................................................................................... 33
Bảng 2.7. Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp theo sắc thuế .......................... 36
Bảng 2.8: Kết quả thu ngân sách của khu vực doanh nghiệp trong 4 năm của Huyện
Chương Mỹ ............................................................................................................... 37
Bảng 2.9. Số lượng đơn vị kê khai so với số lượng đơn vị phải nộp hồ sơ khai thuế39
Bảng 2.10. Tình hình kiểm tra doanh nghiệp qua các năm ....................................... 44
Bảng 2.11: Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp từ 2016-2019 ......................... 46


viii

DANH MỤC HÌNH
_Toc63000331

Hình 2.1. Tỷ trọng loại hình DN trên địa bàn khu vực Thanh Oai Chương Mỹ ...... 29
Hình 2.2. Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai sai tờ khai ..................................................... 40


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật để hình thành

ngân sách nhà nước. Ngày nay, ngành thuế tập trung thực hiện chiến lược cải cách,
hiện đại hóa hệ thống thuế, nhằm đảm bảo thực hiện tốt pháp luật thuế, bảo đảm
quản lý thuế công bằng, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả; dịch vụ tốt cho người nộp
thuế và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế; nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp
luật thuế của các tổ chức, cá nhân nộp thuế; đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính vì vậy, cơng tác quản lý thuế đặt ra nhiều thách thức, khó khăn. Quản
lý thuế có vai trị quyết định trong việc đảm bảo các khoản thu từ thuế được tập
trung, chính xác, kịp thời, thường xuyên và ổn định vào ngân sách nhà nước. Thơng
qua quản lý thuế, Nhà nước kiểm sốt và điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ
chức, cá nhân trong xã hội.
Hiện nay, công tác quản lý thuế của nước ta còn nhiều hạn chế như: Một số
cán bộ thuế chưa có chun mơn sâu, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin chưa
phù hợp với yêu cầu quản lý thuế hiện đại và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính
thuế, thậm chí một bộ phận công chức quản lý thuế chưa hiểu và thực hiện tốt các
chính sách thuế, quy trình quản lý thuế hiện hành. Ngoài ra, cơ sở vật chất, trang
thiết bị cịn thiếu, chưa được hiện đại hóa. Dữ liệu quản lý thông tin người nộp thuế,
quản lý hồ sơ khai thuế của người nộp thuế còn chưa được đồng bộ, thường xuyên
thay đổi ứng dụng quản lý thuế tập trung, gây khó khăn và mất dữ liệu để cơ quan
thuế khai thác và phân tích rủi ro. Bên cạnh đó, trình độ và ý thức chấp hành pháp
luật thuế của người nộp thuế còn thấp. Việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật về thuế của cơ quan thuế chưa phù hợp. Do đó, tình trạng gian lận thuế vẫn
diễn ra khá phổ biến ở nhiều khoản thu, thuế chưa được phát hiện, thu nộp kịp thời
cho ngân sách nhà nước.
Với đặc thù, chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ quản lý người nộp
thuế thuộc hai huyện Thanh Oai và Huyện Chương Mỹ. Là hai huyện ngoại thành


2


của Hà Nội, quy mô người nộp thuế của khu vực doanh nghiệp chủ yếu chiếm tỷ lệ
80% số lượng doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, 20% số lượng doanh nghiệp lớn và
vừa. Tình trạng kinh doanh nhỏ lẻ, tính tự phát cao, tình trạng trốn thuế, gian lận
thuế diễn ra khá phổ biến, gây nhiều khó khăn cho cơng tác quản lý. Doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh đa dạng, nhiều doanh nghiệp không kê khai đầy đủ lĩnh vực
kinh doanh. Một số lĩnh vực kinh doanh như xây dựng, bất động sản, xuất nhập
khẩu, thương mại điện tử đang là hướng đi chính của nhiều doanh nghiệp trên địa
bàn. Đây là những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều phức tạp trong cơng tác quản lý, địi hỏi
kiến thức chun ngành, sự nhạy bén trong công tác thanh, kiểm tra để phát hiện
những sai phạm mà cán bộ thuế chưa gặp.
Xuất phát từ những bất cập trên trong công tác quản lý thuế. Đòi hỏi Chi cục
thuế Khu vực Thanh Oai Chương Mỹ phải tìm giải pháp hồn thiện cơng tác quản
lý thuế. Đây là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và
kích thích sản xuất phát triển kinh doanh. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài:
“Quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương
Mỹ, Hà Nội” cho luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh.

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Một thực trạng nhận thấy rõ hiện nay ở các cơ quan thuế đang gặp phải là
cơng tác quản lý thuế. Vì vậy, việc nghiên cứu hồn thiện cơng tác quản lý thuế đã
nhận được nhiều sự quan tâm của các cơ quan thuế, các nhà nghiên cứu và các
doanh nghiệp. Về đề tài nghiên cứu, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến
vấn đề này ở các góc độ và cách tiếp cận khác nhau
Có một số nhóm đề tài nghiên cứu đã làm rõ các khái niệm, nội dung,
phương thức quản lý thuế, cụ thể như:
Nguyễn Thị Mỹ Dung (2012), “Quản lý thuế ở Việt Nam: Hoàn thiện và đởi
mới”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 7/2012. Nghiên cứu nêu rõ các yếu tố cấu
thành của một hệ thống thuế bao gồm: Hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản
lý thuế. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra các mơ hình quản lý thuế chủ yếu
hiện nay trên thế giới: Mơ hình tổ chức quản lý thuế, mơ hình tổ chức chức năng,



3

mơ hình kết hợp các ngun tắc quản lý thuế… và những ưu nhược điểm của từng
mơ hình này.
Nguyễn Thị Minh Hạnh (2012), “Tăng cường quản lý thuế của tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn hiện nay”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Thương Mại, Hà
Nội. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của thuế và quản lý thuế của địa
phương. Luận án đã xây dựng được khái niệm quản lý thuế của địa phương; phát
triển khái niệm, làm sáng tỏ những nội dung trong quản lý thuế của địa phương.
Đặng Thị Minh Châu (2014), “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Tài
Chính – Marketing, Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đánh giá thực
trạng quản lý thuế, thanh kiểm tra thuế tại Cục thuế Thành Phố Hồ Chí Minh. Và đề
xuất các giải pháp hồn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp ở Thành Phố Hồ
Chí Minh đến năm 2020.
Một số đề tài nghiên cứu đã làm rõ quản lý thuế đến từng đối tượng trong
điều kiện cụ thể, ví dụ như:
Nguyễn Thị Mai Dung (2018), “Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNCN ở
Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ, Viện hàn lâm khoa học xã hội. Kết quả nghiên
cứu của Luận án đã góp phần bổ sung và phát triển lý luận về hồn thiện pháp luật
thuế nói chung và pháp luật quản lý thuế TNCN nói riêng.
Lê Hồng Liên (2015), “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu tác động, ảnh
hưởng, làm rõ ưu nhược điểm của hoạt động quản lý sắc thuế giá trị gia tăng, đã đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế
quận Cầu Giấy trong thời gian tới.
Ngồi ra có một số đề tài nghiên cứu tập trung vào sự tuân thủ pháp luật thuế

của người nộp thuế. Tuy nhiên hiện nay chưa có một cơng trình nghiên cứu chun
sâu nào đề cập đến quản lý thuế các doanh nghiệp trên địa bàn của Chi cục thuế khu
vực Thanh Oai Chương Mỹ, Thành Phố Hà Nội.


4

3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng việc chấp hành pháp luật thuế
hiện nay cùa các doanh nghiệp của Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ, đề
tài sẽ đề xuất giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của các doanh
nghiệp nhằm thực hiện tốt công tác quản lý thuế trong thời gian tới.

3.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế các doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi cục thuế
khu vực Thanh Oai Chương Mỹ trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019. Chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân tồn tại.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi
cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý thuế các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ. Và thực hiện khảo
sát trên các đối tượng: Cán bộ công chức thực hiện quản lý thuế và người nộp thuế
tại chi cục thuế khu vực Thanh Oai Chương Mỹ.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý thuế các doanh nghiệp trên
địa bàn Huyện Thanh Oai và Huyện Chương Mỹ của Thành Phố Hà Nội.
- Về thời gian: Nghiên cứu quản lý thuế các doanh nghiệp từ năm 2016 đến
năm 2019. Khai thác, phân tích số liệu trong giai đoạn này, đánh giá ảnh hưởng
thay đổi của những chính sách pháp luật về thuế đến công tác quản lý thuế trên địa
bàn hai huyện.

5. Phương pháp nghiên cứu


5

Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương
pháp thu thập tài liệu, phương pháp tổng hợp – phân tích số liệu, phương pháp thực
nghiệm như tổng kết kinh nghiệm trong hoạt động thực tế.


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về thuế và quản lý thuế các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế
a. Khái niệm
Theo mục 7 điều 1 chương 1 Luật Doanh nghiệp 2014: “Doanh nghiệp là
một tở chức có kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ởn định, được cấp
giấy đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động
kinh doanh trên thị trường”. [7]
Các doanh nghiệp hoạt động vì lợi ích kinh tế, một số nhỏ doanh nghiệp hoạt
động vì lợi ích phi kinh tế. Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp tập trung tạo

ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư và lợi nhuận.
Tại Việt Nam hiện nay tồn tại các loại hình doanh nghiệp sau: Doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và
công ty hợp danh, hợp tác xã.
Doanh nghiệp được thành lập, tồn tại, phát triển tại những địa điểm theo
đăng ký kinh doanh, gắn với hoạt động tại những địa phương nhất định và đóng góp
cho sự phát triển của địa phương đó.
Doanh nghiệp cũng là một thực thể kinh tế, tồn tại và phụ thuộc vào chất
lượng quản trị của những nhà quản trị doanh nghiệp. Được nhà nước bảo hộ với các
hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác phải có trách nhiệm thực hiện đóng góp
nghĩa vụ ngân sách với nhà nước, có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội.
b. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế
- Doanh nghiệp là bộ phận tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP), đóng góp
nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, cung cấp khối lượng sản phẩm dịch vụ lớn.
- Các doanh nghiệp đã tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống
của người lao động. Thu nhập cao và tăng nhanh của lao động khối doanh nghiệp
góp phần cải thiện và nâng cao mức sống chung của toàn xã hội và tham gia vào


7

q trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ nơng nghiệp sang các ngành phi nông
nghiệp.
- Các doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm từ sản xuất, kinh doanh để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng, hàng hóa, dịch ngày càng cao của người tiêu dùng. Ngoài ra, thu
hút lượng lớn nguồn vốn đầu tư của xã hội. Tỷ trọng đầu tư vào các doanh nghiệp
trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội tăng từ 61% năm 2019 lên 72% năm 2020.
- Sự phát triển của các doanh nghiệp, thúc đẩy môi trường kinh doanh, cạnh
tranh năng động, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, tạo ra các thành phần kinh tế đa dạng,

phá bỏ tính độc quyền của một số doanh nghiệp nhà nước. Q trình hội nhập kinh
tế quốc tế sẽ khơng thể thực hiện được nếu khơng có sự tham gia của khu vực kinh
tế này.

1.1.2. Khái quát về thuế và quản lý thuế
1.1.2.1. Khái quát về thuế
a. Khái niệm về thuế
Các khái niệm về thuế được xây dựng dựa trên những vấn đề thuộc về bản
chất của thuế và phải đảm bảo nêu bật được các khía cạnh sau:
Thứ nhất, với đặc điểm là quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước với pháp nhân và
thể nhân, khơng được hồn trả trực tiếp, đây là nội dung kinh tế của thuế.
Thứ hai, việc chuyển giao thu nhập là bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà
nước; phát sinh một cách khách quan.
Thứ ba, pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước những khoản tiền
mà pháp luật quy định.
Từ nội dung trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung về thuế phù hợp
với giai đoạn hiện nay như sau:
Thuế là khoản nộp tiền mà các thể nhân, pháp nhân có nghĩa vụ tuân theo
pháp luật đối với Nhà nước; là khoản khơng hồn lại trực tiếp cho các doanh nghiệp
và được sử dụng để trang trải các nhu cầu chi tiêu công.
b. Bản chất, chức năng của thuế


8

Thuế có đặc điểm, hình thức vận động và chức năng riêng, bắt nguồn tổng
thể của các mối quan hệ tài chính. Đây là một phạm trù kinh tế cũng là phạm trù tài
chính, thể hiện các thuộc tính vốn có của các mối quan hệ tài chính. Tuy nhiên, thuế
cũng có những đặc điểm, hình thức vận động và chức năng riêng của nó xuất phát
từ mối quan hệ tài chính tổng thể. Chúng tơi thấy thuế ln thực hiện hai chức năng:

chức năng huy động nguồn tài chính cho nhà nước và chức năng điều chỉnh.
* Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân
phối thu nhập
Tất cả các thành phần kinh tế đều phải chấp hành nghĩa vụ thuế, và hình thành
nguồn ngân sách nhà nước, các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước. Tạo tiền đề để Nhà
nước tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
* Chức năng điều tiết
- Điều tiết kinh tế: Nhà nước ban hành hệ thống luật thuế, nhà nước quy định
đánh thuế hay không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp, có chính sách
ưu đãi miễn giảm thuế. Thơng qua thuế, tác động và làm thay đổi quan hệ cung cầu
trên thị trường, góp phần điều tiết kinh tế vĩ mơ, đảm bảo sự cân đối trong cơ cấu
kinh tế giữa các ngành và các vùng lãnh thổ. Thuế là một công cụ trong lĩnh vực tài
chính sắc bén nhất được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Điều tiết tiêu dùng: Nhà nước hướng dẫn tiêu dùng bằng nhiều biện pháp,
bao gồm cả hành chính, xã hội và kinh tế. Việc áp dụng các loại thuế gián thu phân
cấp như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… sẽ làm giảm
cầu đối với hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước cho là hạn chế, ưu đãi. Cần lưu ý tránh
phân biệt đối xử đối với hàng hóa, dịch vụ trong nước và nước ngoài, kể cả việc áp
dụng thuế suất nhập khẩu hoặc thuế nội địa, vì nó vi phạm các cam kết quốc tế đã
từng tham gia. hội nhập.
- Điều tiết xã hội: Thực hiện chính sách cơng bằng theo quan điểm bình đẳng
sẽ triệt tiêu động lực làm việc của người lao động, ngược lại sẽ làm gia tăng mâu
thuẫn xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững đất nước. Sự phân hóa giàu
nghèo trong nền kinh tế hội nhập có nguy cơ lớn hơn, sự phân hóa này sẽ duy trì và


9

mở rộng về lâu dài, mặc dù thu nhập tuyệt đối của toàn xã hội được nâng cao. Đây
là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ, kỹ năng nhưng cũng là

nguyên nhân dẫn đến khoảng cách xã hội. Trong bối cảnh đó, thuế, và đặc biệt là
thuế thu nhập, đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện công bằng và giảm
chênh lệch giàu nghèo.
c. Hệ thống thuế và phân loại thuế
* Khái niệm hệ thống thuế
Hệ thống thuế ở Việt Nam là một hệ thống gồm có nhiều sắc thuế được quản
lý tập trung.
Hệ thống chính sách thuế hiện hành của Việt Nam bao gồm các sắc thuế:
- Thuế GTGT
- Thuế TNDN
- Thuế TNCN
- Thuế TTĐB
- Thuế xuất – nhập
Về thẩm quyền quản lý và thu thuế, theo quy định, Tổng cục Thuế thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước (quản lý và thu) đối với các khoản thu nội địa trong
phạm vi cả nước bao gồm thuế (trừ thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu), phí, lệ phí và
các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước. Tổng cục Hải quan thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước (quản lý và thu) đối với các loại thuế liên quan đến hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước theo
quy định của Chính phủ.
* Phân loại thuế
Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân sách Nhà nước,
các sắc thuế được phân làm 2 loại: Các sắc thuế trực thu và các sắc thuế gián thu.
a. Các sắc thuế gián thu
Là một bộ phận cấu thành giá hàng hóa hoặc dịch vụ do đơn vị vận hành
hoạt động sản xuất kinh doanh nộp tiền cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng phải
chịu thuế. Số lượng người nộp thuế không đồng nhất. Ở nước ta thuộc loại thuế này


10


bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt….
b. Các sắc thuế trực thu
Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo quy định của pháp luật
đồng thời là người chịu thuế. Là sắc thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu
nhập của các pháp nhân hoặc thể nhân, gồm các sắc thuế: thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế TNCN, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông
nghiệp...Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế.
Phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.
d. Vai trò của thuế đối với nhà nước
* Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước:
Nền tài chính quốc gia lành mạnh chủ yếu phải dựa vào nguồn thu nội tại của
nền kinh tế quốc dân. Thuế được coi là quan trọng nhất vì tính ổn định của chúng.
Khi nền kinh tế phát triển, nguồn thu nhập này tăng lên. Mọi nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước đều được đáp ứng thông qua các khoản thu từ thuế, phí và các hình thức
thu khác như cho vay, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, các khoản thu
khác ... Hình thức thu ngồi thuế cịn nhiều hạn chế, khó khăn bởi nhiều điều kiện
trong nước và sự phụ thuộc quốc tế.
* Một cơng cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà
nước:
Chính sách thuế, thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm sốt và mở rộng lưu
thơng cho các thành phần kinh tế theo hướng phát triển có kế hoạch của nhà nước,
quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, góp phần tích cực điều
chỉnh những mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
* Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm:
Nhà nước đã vận dụng linh hoạt các chính sách thuế trong từng thời kỳ nhất
định bằng cách tác động vào cung - cầu để điều chỉnh chu kỳ kinh doanh - một đặc



11

điểm cố hữu của nền kinh tế thị trường. Nội dung của quy định về thuế bao gồm hai
khía cạnh: kích thích và hạn chế.
Kích thích: Sử dụng các chính sách ưu đãi về thuế để áp dụng cho các vùng
miền khác nhau, các ngành nghề ưu tiên phát triển kinh tế; Giảm thuế khi áp thuế
đối với các mặt hàng tiêu dùng để kích thích tiêu dùng; khuyến khích tạo lợi nhuận,
kích thích việc đầu tư vào sản xuất.
Hạn chế: Thực hiện khi áp lực giữ vốn có thể làm tăng thuế, thành thu nhập
từ tiết kiệm, không phải đầu tư và tài sản dự trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc bỏ vốn
vào đầu tư, sản xuất kinh doanh.
* Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần đảm bảo
cơng bằng xã hội:
Nhà nước thực hiện vai trị điều chỉnh vĩ mơ trong lĩnh vực tiền lương và thu
nhập, hạn chế sự phân hố giàu nghèo và tiến tới cơng bằng xã hội; điều chỉnh thu
nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia
tăng. Thơng qua trợ cấp hoặc cung cấp hàng hóa cơng cộng để điều chỉnh khoảng
cách giàu nghèo
* Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát:
Nếu lạm phát do chi phí tăng, thất nghiệp tăng, tăng trưởng kinh tế chậm lại,
giá đầu vào tăng thì nhà nước dùng thuế để hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm
chi phí về thuế, kích thích tăng năng suất lao động. Lúc đó Nhà nước sử dụng thuế
để điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Điều chỉnh cung cầu, bằng cách
tăng hoặc giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích
đầu tư sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều hơn, hoặc tăng thuế đối với hàng hoá
tiêu dùng để giảm bớt cầu.
* Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hội nhập nền
kinh tế thế giới:
Để kích thích sản xuất trong nước phát triển, kích thích sản xuất hàng xuất

khẩu, Nhà nước đánh thuế rất thấp hoặc không đánh thuế đối với hàng xuất khẩu.
Việc bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh gay gắt từ bên


12

ngoài được coi là rất cần thiết đối với các quốc gia. Thuế nhập khẩu thấp đối với
máy móc, thiết bị trong nước chưa sản xuất được và thuế nhập khẩu cao đối với
máy móc, thiết bị trong nước sản xuất được hoặc hàng tiêu dùng xa xỉ. Khuyến
khích xuất khẩu hàng gia công và hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô.

1.1.2.2. Quản lý thuế
Theo quy định của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, “Quản lý thuế là tất
cả hoạt động của Nhà nước có liên quan đến thuế và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước, bao gồm hoạt động tở chức, điều hành q trình thu nộp thuế
vào ngân sách nhà nước; xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế; ban hành
pháp luật thuế và kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật thuế”. [9].
Quản lý thuế ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu của Nhà nước và gắn chặt với
quyền lực của Nhà nước, là một dạng của quản lý xã hội. Để có đủ tiềm lực tài
chính duy trì bộ máy quyền lực của mình, Nhà nước ln tìm ra phương pháp quản
lý hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu và phát huy tối đa vai trò của thuế trong
thực tiễn đời sống.
Theo đó, mục tiêu của quản lý thuế là quản lý các khoản thu chủ yếu của
Ngân sách Nhà nước bằng pháp luật thông qua việc quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan thuế và của tổ chức, cá nhân tham gia
quản lý thuế; đảm bảo công bằng, hiệu quả trong quản lý thu thuế, tạo điều kiện
thuận lợi cho người nộp thuế nộp đúng, nộp đủ, kịp thời số tiền thuế vào Ngân sách
Nhà nước.
Tuân thủ các quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp
luật có liên quan. Nó phải được thực hiện cơng khai, minh bạch và bình đẳng; đảm

bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Quản lý thuế góp phần thúc đẩy đầu tư trong nước, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội của
đất nước.
Nội dung của Quản lý thuế được thể hiện tại điều 4 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 bao gồm các nội dung sau:


13

1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
2. Hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế, khơng thu thuế.
3. Khoan tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền
chậm nộp, tiền phạt; khơng tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế
nợ.
4. Quản lý thông tin người nộp thuế.
5. Quản lý hóa đơn, chứng từ
6. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn
chặn vi phạm pháp luật về thuế.
7. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
8. Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
10. Hợp tác quốc tế về thuế.
11. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.

1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của công tác Quản lý thuế
+ Chủ thể của quản lý thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, trách nhiệm quản lý
thuế trước hết thuộc về Nhà nước. Để đảm bảo thực hiện trách nhiệm này, Nhà
nước giao trách nhiệm quản lý thuế cho Bộ Tài chính mà trực tiếp là hai cơ quan

quản lý thuế: Cơ quan thuế (Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế
khu vực) và cơ quan hải quan (Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau
thông quan, Chi cục Hải quan). Trong đó, cơ quan thuế thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước đối với các khoản thu nội địa, bao gồm thuế và các khoản thu khác thuộc
ngân sách Nhà nước. Cơ quan hải quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
hải quan và thực thi pháp luật hải quan trên phạm vi cả nước.
+ Đối tượng của quản lý thuế
- Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của
pháp luật về thuế.


14

- Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước.
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế.
+ Các bên liên quan đến quản lý thuế
* Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ
* Tổ chức, cá nhân nhận ủy nhiệm thu thuế
* Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
* Hệ thống ngân hàng thương mại
* Hội đồng nhân dân, UBND các cấp
* Kiểm toán nhà nước, thanh tra nhà nước
* Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, tòa án
* Mặt trận tổ quốc Việt Nam
* Tổ chức chính trị, xã hội
* Cơ quan thơng tin báo chí
* Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
* Cơ quan quản lý nhà nước khác
* Tổ chức, cá nhân khác

+ Chức năng, nhiệm vụ của các chi cục thuế
Căn cứ Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14/01/2019 “Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Quận, Huyện, Thị xã,
Thành Phố và Chi cục thuế khu vực trực thuộc Cục thuế tỉnh, Thành Phố”. Các chi
cục Thuế có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế các tỉnh, có chức năng thực hiện cơng tác
quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước trên địa bàn
theo phạm vi quản lý.
- Chi cục thuế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.
- Các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quản lý thuế được tổ chức triển
khai, thực hiện thống nhất .
- Thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp đánh giá, phân


15

tích, cơng tác quản lý thuế.
- Triển khai cơng tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật; hướng dẫn, giải thích
chính sách thuế của Nhà nước cho NNT.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về NNT trên địa bàn, và quản lý thông
tin về NNT;
- Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động
quản lý thuế.
- Lập hồ sơ kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và xử lý vi phạm hành
chính về thuế ...
Và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục thuế giao.

1.1.4. Công cụ, phương pháp quản lý thuế các doanh nghiệp

a. Công cụ quản lý thuế
Công cụ của quản lý thuế là pháp luật, kế hoạch, chính sách và một số công
cụ khác.
Pháp luật là công cụ quản lý thuế định hướng và điều chỉnh quan trọng nhất.
Thể hiện chủ yếu trong các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chính phủ,
Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân ...ban hành. Các văn bản quy phạm pháp luật
gồm: Luật quản lý thuế, các Luật thuế, Luật Hải quan, Luật Doanh nghiệp, các văn
bản dưới Luật…Pháp luật tạo tiền đề để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì sự
ổn định lâu dài của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh
tế bền vững. Nó cung cấp một cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ thuế giữa các chủ thể kinh tế.
Kế hoạch là một công cụ quan trọng trong quản lý thuế. Công tác lập kế
hoạch và quản trị chiến lược trong quản lý thuế được xây dựng rõ ràng, chi tiết đến
từng lĩnh vực, và có sự kiểm đếm, đánh giá khi thực hiện kế hoạch được giao. Nếu
công tác quản lý thuế khơng có kế hoạch cụ thể ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thì
khơng thể so sánh được hiệu quả công tác quản lý thuế qua từng thời kỳ, không rút


×