Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
đối với các tổ chức tín dụng của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh
tỉnh Bắc Giang
ĐÀM THẾ NAM
Ngành: Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Tiên Phong

Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
đối với các tổ chức tín dụng của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh
tỉnh Bắc Giang
ĐÀM THẾ NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh



Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Tiên Phong
Chữ ký của GVHD

Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2020


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn : Đàm Thế Nam
Đề tài luận văn: Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức
tín dụng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Giang
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số SV: CA180027
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận
tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày
10/6/2020 với các nội dung sau:
- Rà soát chỉnh sửa lỗi kỹ thuật
- Chuẩn xác lại chức năng, nhiệm vụ Ngân hàng nhà nước
- Các giải pháp chưa thực sự cụ thể

Ngày tháng năm 2020

Giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

TS. Nguyễn Tiên Phong

Đàm Thế Nam
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Tiên Phong –
người hướng dẫn khoa học – đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cám ơn quý thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội đã trang bị kiến thức và góp nhiều ý kiến quý báu cho em trong quá trình
thực hiện luận văn. Em cũng xin được cảm ơn Viện Kinh tế và quản lý của
trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học tập và nghiên cứu
tại trường.
Xin chân thành cám ơn các đồng chí lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Ngân
hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thơng
tin tư liệu, đóng góp ý kiến cho việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, khích lệ
và tạo điều kiện trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
.

Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả


Đàm Thế Nam

năm 2020


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................. i
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA
NHNN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG .................................................. 5
1.1. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM ................................................. 5
1.1.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .......................................................... 5
1.1.2. Hệ thống các tổ chức tín dụng ........................................................... 10
1.2. NỘI DUNG QLNN CỦA NHNN TỈNH ĐỐI VỚI CÁC TCTD ............ 13
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 13
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước ............................................................... 14
1.2.3. Công cụ QLNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng .......................... 19
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nhà nước của Ngân hàng nhà
nước tỉnh. ..................................................................................................... 21
1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QLNN CỦA NHNN
TỈNH ĐỐI VỚI CÁC CHI NHÁNH TCTD .................................................. 22
1.3.1. Quan hệ của NHNN tỉnh với cấp ủy, chính quyền địa phương trong
thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh............................. 22
1.3.2. Hoạt động của các chi nhánh TCTD ................................................. 23
1.3.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ NHNN .................................................... 24
1.3.4. Cơ chế, chính sách của NHNN ......................................................... 24
1.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong QLNN của NHNN ................. 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA NHNN ĐỐI

VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG................... 27
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHNN CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG. 27
2.1.1. Lịch sử hình thành ............................................................................. 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 27
2.1.3. Hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............................. 29
2.1.4. Những kết quả đạt được trong thời gian qua ..................................... 30
2.2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN CỦA CHI NHÁNH ĐỐI VỚI CÁC
TCTD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2019 ............................ 31
2.2.1. QLNN của NHNN về hoạt động tiền tệ ............................................ 31
2.2.2. QLNN của Chi nhánh về hoạt động Ngân hàng ............................... 34
2.2.3. QLNN về hoạt động ngoại hối trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............. 43

i


2.2.4. Các công cụ QLNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng .................... 45
2.2.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nhà nước
của Ngân hàng nhà nước tỉnh...................................................................... 53
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN CỦA CHI
NHÁNH .......................................................................................................... 56
2.3.1. Quan hệ với Cấp ủy, chính quyền địa phương trong phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh Bắc Giang ........................................................................... 56
2.3.2. Hoạt động của các chi nhánh TCTD ................................................. 57
2.3.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ NHNN ................................................... 58
2.3.4. Cơ chế, chính sách của NHNN ......................................................... 59
2.3.5. Ứng dụng cơng nghệ thông tin trong QLNN của NHNN ................. 59
2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ, TỒN TẠI .......... 60
2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................... 60
2.4.2. Hạn chế, tồn tại ................................................................................. 61
2.4.3. Nguyên nhân những hạn chế, tồn tại................................................. 62

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TCTD TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ......................................................................... 65
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .............................................................. 65
3.1.1. Định hướng phát triển tiền tệ và hoạt động ngân hàng đến năm 2022
của NHNN tỉnh Bắc Giang ......................................................................... 65
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang (2020-2022) ... 66
3.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý nhà nước của
NHNN tỉnh phấn đấu trong giai đoạn 2020-2022. ...................................... 68
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN VỀ TIỀN TỆ VÀ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG CỦA CHI NHÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG 72
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện nội dung QLNN của Chi nhánh ...................... 72
3.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng cụ QLNN................................................ 77
3.2.3. Giải pháp hồn thiện phối hợp giữa Chi nhánh với cấp uỷ, chính
quyền, các Sở, Ban, Ngành địa phương ...................................................... 81
3.2.4. Giải pháp về tổ chức và phối hợp trong ngân hàng NHNN tỉnh ...... 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 89

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh

Chi nhánh
tỉnh
CSTT
Luật các TCTD


Bắc Giang
Chính sách tiền tệ
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010

Luật NHNN 2010

Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm

2010
2010
NHNN
NHNN tỉnh

NHTM
NHTMCP
NHTMNN
NHTW
QLNN
QTDND
TCTD
Tiền tệ và hoạt động
ngân hàng

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực
thuộc trung ương
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngân hàng thương mại nhà nước
Ngân hàng trung ương
Quản lý nhà nước
Quỹ tín dụng nhân dân
Tổ chức tín dụng
Tiền tệ và hoạt động ngân hàng và ngoại hối

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu hoạt động (2017 – 2019).......................................... 31
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất (31/12/2019)................................ 32
Bảng 2.3. Thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng (2017 – 2019) ................... 33
Bảng 2.4. Tiền giả thu được qua kho quỹ ngân hàng (2017 – 2019) .......... 34
Bảng 2.5. Một số nội dung về công tác tổ chức cán bộ (2017 – 2019) ...... 35
Bảng 2.6. Tình hình cấp giấy phép hoạt động ngân hàng (2017 – 2019) ... 35
Bảng 2.7. Các sai phạm trong quản lý tiền gửi (2017 – 2019) ................... 38
Bảng 2.8. Tình hình phân tích tài chính doanh nghiệp ............................... 41
Bảng 2.9 Một số chỉ tiêu thanh toán thẻ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
(12/2019) .............................................................................................................. 42
Bảng 2.10. Tình hình hoạt động ngoại hối (2017 – 2019 ........................... 43
Bảng 2.11. Tình hình triển khai văn bản tại Chi nhánh (2017 – 2019) ...... 45
Bảng 2.12. Sai phạm thường gặp của các chi nhánh TCTD (2017 – 2019) 48
Bảng 2.13 Loại tội phạm ngân hàng (2017 – 2019).................................... 51
Bảng 2.14 Số đợt kiểm tra hàng năm .......................................................... 52
Bảng 2.15. Lãi suất cho vay ngắn hạn, trung hạn giai đoạn 2017-2019 ..... 53
Bảng 2.16: Lãi suất huy động giai đoạn 2017-2019 ................................... 54
Bảng 2.17. Chỉ tiêu xử lý nợ xấu ................................................................ 55
Bảng 2.19. Các chỉ tiêu thực hiện về ổn định tỷ giá ................................... 56

Bảng 2.20. Chất lượng cán bộ công chức (2017 – 2019) ........................... 58
Bảng 2.21. Tình hình biên chế Chi nhánh (2017 – 2019) ........................... 59
Bảng 2.22. Chỉ tiêu xử lý nợ xấu phấn đấu đạt được giai đoạn 2020-2022 70
Bảng 2.24. Chỉ tiêu hoạt động ngoại hối giai đoạn 2020-2022 .................. 71

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí việc làm của Chi nhánh ............................................ 28
Hình 2.2. Hệ thống các TCTD trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (01/12/2019) . 29
Hình 2.3. Thị phần các TCTD trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (31/12/2019) .. 30
Hình 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .......... 37
(2017 – 2019) .............................................................................................. 37
Hình 2.5. Dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh (2017 – 2019) .......................... 39
Hình 2.6. Xu hướng nợ xấu các TCTD trên địa bàn (2017 – 2019) ........... 40
Hình 2.8. Tỷ lệ cấp tín dụng các NHTM trên địa bàn tỉnh (2017 – 2019) .. 41
Hình 2.9. Tình hình hoạt động thanh tra, kiểm tra (2017 – 2019) .............. 47
Hình 2.10. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo (2017 – 2019) ............... 50

v



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang bước vào thời kỳ chiến lược mới (2011 – 2020) trong bối cảnh
thế giới đang đổi thay nhanh, phức tạp và khó lường dưới tác động của khủng hoảng
kinh tế bắt nguồn từ khủng hoảng vay thế chấp dưới chuẩn lan rộng ở Mỹ kể từ giữa

năm 2007 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thối, tác động tiêu cực đến thị
trường tài chính tiền tệ các nước nhất là những quốc gia có nền kinh tế thị trường. Chỉ
một thời gian ngắn từ 2017 – 2019, Nhà nước đã liên tục có những điều chỉnh về
chính sách để giải quyết tình trạng lạm phát, thiểu phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm
bảo an sinh xã hội. Hệ thống các TCTD được ví như mạch máu của nền kinh tế đóng
một vai trị hết sức quan trọng trong việc triển khai các chính sách của Nhà nước mà
vai trò đầu tàu là NHNN với chức năng QLNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đã
tích cực thực hiện nhiều giải pháp góp phần bình ổn kinh tế vĩ mơ và kiểm sốt lạm
phát thơng qua việc sử dụng nhiều cơng cụ vốn có của mình để điều chỉnh hoạt động
các TCTD.
Yêu cầu tự do hóa tài chính trong lĩnh vực ngân hàng theo lộ trình mở cửa thị
trường tài chính sau khi gia nhập WTO, các ngân hàng hoạt động tuân theo tín hiệu thị
trường, hạn chế sự can thiệp của Nhà nước trong q trình phân bổ tín dụng và các
dịch vụ ngân hàng đối với nền kinh tế đặt ra vấn đề NHNN phải hồn thiện vai trị
QLNN về hoạt động tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo hướng hiện đại, hiệu quả.
Ngành Ngân hàng xây dựng mục tiêu tổng quát đến năm 2020 là “Phát triển ngành
Ngân hàng toàn diện, an toàn, bền vững tiến tới xây dựng hệ thống ngân hàng hiện
đại, hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có năng lực quản
lý, trình độ ứng dụng kỹ thuật cơng nghệ tiên tiến, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng
và áp dụng đầy đủ các thiết chế và chuẩn mực theo thông lệ quốc tế phù hợp với điều
kiện thực tế Việt Nam trong hoạt động ngân hàng ở cả hai cấp: QLNN và kinh doanh
tiền tệ - hoạt động ngân hàng”. Cấp QLNN chính là hệ thống NHNN hiện nay theo mơ
hình ngành dọc quản lý tập trung thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Chi nhánh là một trong 63 đơn vị chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc NHNN
thực hiện nhiệm vụ QLNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo ủy quyền của
Thống đốc trên địa giới hành chính được phân cơng. Cùng với xu thế chung về phát
triển chung, mạng lưới các TCTD trên địa bàn tỉnh tăng nhanh với công nghệ và sản
phẩm dịch vụ đa dạng, quy mơ tín dụng lớn nhưng chất lượng còn nhiều bất cập, nợ
xấu gia tăng và chưa được khống chế ổn định dưới mức 3% tiềm ẩn nhiều nguy cơ,
hiện tượng không tuân thủ quy định của Nhà nước về tiền tệ - tín dụng - ngân hàng

của các TCTD vẫn xảy ra nhiều hình thức, thậm chí có sự chỉ đạo từ các TCTD trung
ương. NHNN tỉnh với vai trị QLNN đã đảm bảo an tồn và phát triển hoạt động ngân

1


hàng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân, các nội dung và công cụ
QLNN được điều chỉnh một cách thụ động theo NHNN, chưa theo kịp sự thay đổi từ
các đối tượng quản lý.
Nghiên cứu thực trạng công tác QLNN của Chi nhánh giai đoạn 2017 – 2019 để
chỉ ra những kết quả đạt được và tồn tại hạn chế, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục
nhằm hồn thiện, đó là những nội dung thực tế và cấp thiết mà Chi nhánh cần phải cải
thiện trong thời gian tới. Vì vậy tơi chọn đề tài: “Hồn thiện công tác quản lý nhà
nước đối với các tổ chức tín dụng của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc
Giang” nhằm góp phần giải quyết những tồn tại hiện nay và từng bước nâng cao hiệu
quả QLNN của Chi nhánh, thực thi các chính sách của NHNN một cách tốt nhất, đạt
được những mục tiêu mà Quốc hội và Chính phủ xây dựng, đồng thời góp phần phát
triển kinh tế địa phương.
2. Mục tiêu của đề tài

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến QLNN của
NHNN đối với các TCTD trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Khảo sát, phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại cần hồn thiện
và những tác động ảnh hưởng đến cơng tác QLNN của NHNN đối với các TCTD trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN của NHNN đối
với các TCTD trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác QLNN của NHNN tỉnh đối với các

TCTD trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian 2017 – 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp phân tích nhân quả: Luận văn đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên
nhân dẫn tới các kết quả đã đạt được.
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Nghiên cứu và tổng hợp thơng tin nhằm hệ
thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác QLNN tại NHNN tỉnh
- Phương pháp thống kê, logic: Thu thập, tập hợp các báo cáo có liên quan đến
đề tài nghiên cứu, liệt kê thông tin, số liệu làm cơ sở phân tích;
- Phương pháp phân tích so sánh: So sánh số liệu của kỳ này so với kỳ trước, sự
biến động, tăng giảm các chỉ tiêu định lượng để chỉ ra những việc đã làm được, chưa
làm được trong công tác QLNN của NHNN tỉnh

2


5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Cơ sở khoa học làm nền tảng nghiên cứu đề tài dựa trên pháp luật hiện hành về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng gồm Luật NHNN số 46/2010/QH12 và Luật các Tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam kỳ họp thứ 7 ngày 16/6/2010 thơng qua, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2011. Luận văn lấy dữ liệu trong giai đoạn 2017 – 2019 nên có đối chiếu với
các Luật trước đồng thời chọn lọc nội dung liên quan từ các giáo trình để đưa ra khái
niệm, vai trò, chức năng nội dung QLNN. Cụ thể:
- Khái niệm NHNN (điểm a mục 1.1.1.): Điều 2 Luật NHNN 2010
- Khái niệm TCTD (điểm a mục 1.1.2.): Điều 4 Luật các TCTD 2010
- Chức năng NHNN (điểm b mục 1.1.2.): Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng
trung ương với hai chức năng là QLNN về tiền tệ - ngân hàng và chức năng nghiệp vụ

NHTW; giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng nêu ba chức năng là phát hành tiền tệ,
ngân hàng của các ngân hàng và ngân hàng của Nhà nước; Sách QLNN đối với tiền tệ
- tín dụng - một số vấn đề lý luận và thực tiễn nêu ba chức năng: Ngân hàng phát hành
tiền; ngân hàng của các ngân hàng; ngân hàng của Chính phủ, đại lý và tư vấn cho
Chính phủ. Theo đúng Điều 4 Luật NHNN 2010, luận văn đưa ra hai chức năng: chức
năng NHTW; chức năng là ngân hàng QLNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Vai trị NHNN (điểm c mục 1.1.1.): Giáo trình lý thuyết tiền tệ tín dụng gồm:
Ổn định và phát triển kinh tế xã hội thông qua điều tiết khối lượng tiền trong lưu
thông; Thiết lập và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế; Ổn định sức mua của đồng tiền
quốc gia; QLNN toàn bộ hệ thống NHTM. Theo Điều 4 Luật NHNN 2010, luận văn
nêu ba vai trò: Điều tiết nền kinh tế vĩ mô; Thiết lập và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế;
Ổn định sức mua đồng tiền quốc gia.
- Chức năng các TCTD (điểm c mục 1.1.2.): Giáo trình lý thuyết tiền tệ và ngân
hàng gồm các chức năng: Làm thủ quỹ cho xã hội; Trung gian thanh tốn; Làm trung
gian tín dụng; Giáo trình lý thuyết tiền tệ tín dụng nêu ra NHTM có chức năng: Trung
gian tín dụng; Trung gian thanh tốn; Tạo tiền. Luận văn đề cập bốn chức năng: Trung
gian thanh toán; Trung gian tín dụng; Tạo tiền. Luận văn tách bạch chức năng trung
gian và tạo tiền vì chúng có ý nghĩa khác nhau.
- Vai trò các TCTD (điểm b mục 1.1.2.): Giáo trình lý thuyết tiền tệ và ngân
hàng nêu ba nội dung: công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản xuất lưu
thơng hàng hố; cơng cụ thực hiện CSTT quốc gia. Giáo trình lý thuyết tiền tệ tín
dụng nêu hai vai trị: Trung gian; Là nơi trực tiếp thực hiện CSTT quốc gia. Luận văn
trình bày vai trị: Cơng cụ thúc đẩy phát triển sản xuất lưu thơng hàng hóa và cơng cụ
thực thi CSTT quốc gia.

3


- Nội dung QLNN của NHNN tỉnh đối với các TCTD (mục 1.2.): giáo trình
Nghiệp vụ Ngân hàng trung ương; sách QLNN đối với tiền tệ - tín dụng - một số vấn

đề lý luận và thực tiễn. Dựa vào Điều 4 Luật NHNN 2010, Luận văn chia nội dung
QLNN gồm: Tiền tệ; Hoạt động ngân hàng; Hoạt động ngoại hối.
- Phần cơ sở đưa ra giải pháp, luận văn sử dụng Báo cáo tổng kết hoạt động
ngân hàng giai đoạn 2017 – 2019, phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2019 – 2020 của
Chi nhánh và Nghị quyết Hội nghị tỉnh Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIV để đưa ra
Định hướng phát triển tiền tệ và hoạt động ngân hàng đến năm 2020 của NHNN tỉnh
Bắc Giang (mục 3.1.1.) và Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang
2020 – 2022 (mục 3.1.2.).
- Trong các giải pháp hoàn thiện (điểm đ mục 3.2.2.) luận văn đã tham khảo
Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 và Điều 55 Luật NHNN.
6. Nội dung của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý của NHNN đối với TCTD
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý của NHNN đối với các TCTD trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
- Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý của NHNN đối
với các TCTD trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

4


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA
NHNN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

1.1. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
1.1.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a. Khái niệm
Ngân hàng Nhà nước có tên gọi khác nhau xuất phát từ các yếu tố lịch sử, sở
hữu, thể chế chính trị, nhu cầu của nền kinh tế cũng như truyền thống về văn hoá ở

mỗi quốc gia khác nhau như theo hình thức sở hữu, Ngân hàng Nhà nước có tên gọi là
Ngân hàng Nhà nước (Việt Nam), Ngân hàng quốc gia (Mơnđơva, Iran, Hunggari);
Theo tính chất, chức năng có thể là ngân hàng trung ương (Liên bang Nga), ngân hàng
dự trữ (Nam phi), Hệ thống dự trữ liên bang (Mỹ) hoặc có thể chỉ là những tên gọi có
tính chất lịch sử và kế thừa như Ngân hàng Anh, Ngân hàng Pháp, Ngân hàng Nhật
Bản.
Phương thức hoạt động, tính chất, chức năng của các ngân hàng mang bản chất
là Ngân hàng Nhà nước có những điểm tương đồng và xuất phát từ những nguyên tắc
tổ chức chung nhất. Phần lớn luật về ngân hàng của các nước đều đưa ra khái niệm
hoặc thông qua những quy phạm pháp luật xác định đặc điểm, chức năng để thể hiện
khái niệm về Ngân hàng Nhà nước. NHTW được hình dung như sau: Là một cơ quan
nhà nước thực hiện chức năng QLNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; Là một định
chế hành chính thực hiện chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho chính phủ và
cho hệ thống các TCTD; NHTW khơng lấy mục đích lợi nhuận mà hoạt động vì sự ổn
định và phát triển của nền kinh tế. NHTW là cầu nối giữa chính phủ với nền kinh tế,
giữa thị trường tài chính, tiền tệ trong nước và ngồi nước, các tổ chức tài chính quốc
tế. NHTW có thể được tổ chức theo mơ hình trực thuộc hay độc lập với chính phủ.
Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 15/SL thành lập Ngân hàng
Quốc gia, nay là NHNN. Theo pháp luật hiện hành “NHNN là cơ quan ngang bộ của
Chính phủ và là NHTW của nước CHXHCN Việt Nam. NHNN là pháp nhân, có vốn
pháp định thuộc sở hữu Nhà nước. NHNN thực hiện chức năng QLNN về tiền tệ, hoạt
động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của NHTW về phát hành tiền, ngân
hàng của các TCTD và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ” [8, tr.13-15]. Từ khái
niệm trên có thể nhận thấy:
- NHNN là một định chế công cộng thuộc sở hữu Nhà nước, là cơ quan ngang
bộ, trực thuộc Chính phủ, Thống đốc mang hàm Bộ trưởng. NHNN được tổ chức và
hoạt động theo quy định tại các văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động
của Chính phủ. Quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm Thống đốc theo các quy định trong
Luật Tổ chức Quốc hội và Luật Tổ chức Chính phủ.


5


- Thực hiện QLNN trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. NHNN sử
dụng các phương thức và công cụ quản lý khi thực thi nhiệm vụ của mình, có quyền
đơn phương ban hành văn bản quản lý có giá trị pháp lý bắt buộc các đơn vị, cá nhân
phải thi hành và có quyền kiểm tra việc thực hiện đó.
- NHNN là ngân hàng trung ương. Đây là điểm khác biệt giữa NHNN với các
Bộ khác trong Chính phủ. NHNN cịn là một Ngân hàng thực hiện một số hoạt động
ngân hàng, bao gồm: hoạt động độc quyền phát hành tiền; cung ứng các dịch vụ tài
chính, tiền tệ cho Chính phủ và cho các TCTD.
- Về mặt dân sự, NHNN là một pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà
nước do Thủ tướng Chính phủ quy định phù hợp trong từng thời kỳ như hiện nay là
5.000 tỷ đồng được hình thành từ các nguồn vốn ngân sách nhà nước đã cấp và vốn
đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định và các nguồn vốn được bổ sung.
NHNN hoạt động theo nguyên tắc chênh lệch thu, chi hàng năm được xác định từ
nguồn thu về hoạt động nghiệp vụ ngân hàng và các nguồn thu khác, sau khi trừ chi
phí hoạt động và khoản dự phịng rủi ro. NHNN trích 10% từ chênh lệch thu, chi để
lập quỹ thực hiện CSTT quốc gia theo quy định của Chính phủ; số còn lại phải nộp
vào ngân sách nhà nước.
b. Chức năng
NHNN có hai chức năng: là NHTW và chức năng QLNN về tiền tệ, hoạt động
ngân hàng để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng nhằm
đảm bảo các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Các chức năng này được thực hiện thông qua các
nghiệp vụ mang tính kinh doanh nhưng đó chỉ là phương tiện nâng cao hiệu quả quản
lý chứ không vì lợi nhuận mà là vì ổn định tiền tệ và hoạt động ngân hàng, từ đó tạo
điều kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
- Chức năng ngân hàng trung ương [1, tr.19-22], [5, tr.49-50], [16, tr.60-64]
Chức năng NHTW có ba nội dung chính, đó là: Ngân hàng phát hành tiền, Ngân
hàng của các TCTD và Cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.

+ Ngân hàng phát hành tiền
NHNN là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Nhiệm vụ phát hành tiền bao gồm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu các loại
tiền cho nền kinh tế; thiết kế, in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại và
nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế, tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; thiết kế, in,
đúc, bán ở trong nước và nước ngoài các loại tiền mẫu, tiền lưu niệm. Từ vai trò độc
quyền phát hành tiền, NHNN trực tiếp quản lý và điều tiết cung ứng tiền mặt, điều
chỉnh được lượng tiền lưu thông để có thể kiểm sốt lạm phát, qua đó thực hiện CSTT
quốc gia.
+ Ngân hàng của các TCTD

6


NHNN không tham gia kinh doanh tiền tệ với các chủ thể trong nền kinh tế mà
chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các TCTD gồm: Mở tài khoản và nhận tiền
gửi của các TCTD dưới dạng tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán; Cấp tín
dụng cho các TCTD dưới hình thức tái chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn do các
TCTD nắm giữ hay các khoản cho vay ứng trước có đảm bảo bằng các chứng khoán
đủ tiêu chuẩn, các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại NHNN. Chức năng này thể hiện
qua ba nội dung:
(1)
NHNN là trung tâm thanh toán, chuyển nhượng, bù trừ của các TCTD
Các NHTM và tổ chức tài chính trong nước đều phải mở tài khoản và kí quỹ tại
NHNN (ký gửi các khoản dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt mức tại NHNN) nên có thể
thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua NHNN thay vì thanh tốn trực tiếp với nhau và
NHNN có vai trị điều tiết thanh tốn giữa các ngân hàng, từ đó NHNN là trung tâm
thanh tốn, chuyển nhượng, bù trừ của các TCTD.
(2)
NHNN là ngân hàng quản lý dự trữ bắt buộc của hệ thống TCTD.

Dự trữ bắt buộc là tiền mặt, và tỉ lệ dự trữ bắt buộc tối thiểu là tỉ lệ % tiền mặt
trên tổng số tiền gửi mà các ngân hàng phải lưu lại trong kho tiền mặt hay kí gửi tại
NHTW, khơng được cho vay hết. Khi tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên, cung ứng tiền
ngân hàng của hệ thống NHTM và tổ chức tài chính cũng giảm ngay tức khắc và
ngược lại.
(3) NHNN là cứu cánh cho vay cuối cùng của hệ thống TCTD.
Trong q trình hoạt động, các TCTD sẽ có lúc kém thanh khoản như khi có
những đợt rút tiền ồ ạt của các khách hàng vì lãi suất thấp, vì lạm phát cao cho nên lãi
suất trở thành âm,… nên TCTD dễ vỡ nợ. Khi TCTD khơng cịn chỗ vay mượn nào
khác thì nó phải đến NHNN vay tiền như cứu cánh cuối cùng.
+ Cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ
Là một định chế tài chính cơng cộng, NHNN đã được xác định ngay từ khi ra đời
là ngân hàng của Chính phủ, tức NHNN có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho Chính phủ, đồng thời làm đại lý, đại diện và tư vấn chính sách cho Chính phủ.
Chức năng này thể hiện qua:
(1) NHNN là chủ ngân hàng của Chính phủ
Tùy theo đặc điểm tổ chức của từng nước, Chính phủ có thể ủy quyền cho Bộ
Tài chính hay Kho bạc Nhà nước đứng tên và làm chủ tài khoản ở NHNN, làm thủ tục
để rút tiền gửi từ NHNN như một khách hàng bình thường khi Chính phủ cần. Khi
thâm hụt ngân sách, Chính phủ có nhiều cách bù vào như: vay của dân bằng cách phát
hành công trái, vay của nước ngoài…và vay của NHNN bằng cách thế chấp bằng các
loại tài sản mà Chính phủ có như chứng thư chủ quyền tài sản, chứng khoán, vàng.
(2) NHNN là đại lý của Chính phủ

7


NHNN thay mặt Chính phủ trong các thỏa thuận tài chính, viện trợ, vay mượn,
chuyển nhượng và thanh tốn với nước ngồi. Với tư cách này nó NHNN thể phát
hành trái phiếu, cổ phiếu… cho Chính phủ kể cả trong và ngồi nước.

(3) NHNN là cố vấn tài chính cho chính phủ
Ngân sách có tác động khá quan trọng đến nền kinh tế vĩ mơ vì nếu hoạt động
của ngân sách khơng hài hồ với chính sách tiền tệ nó sẽ làm cản trở hiệu quả của
chính sách tiền tệ trong điều tiết vĩ mô. Với lý do trên NHTW phải tham gia cố vấn
cho chính phủ trong chính sách tài chính và kinh tế.
(4) NHNN là ngân hàng trực tiếp quản lý dự trữ quốc gia
Là ngân hàng của Chính phủ, NHTW có nhiệm vụ quản lý dự trữ quốc gia.
NHTW có thể can thiệp bất kì lúc nào vào thị trường ngoại tệ để giữ, tăng hay giảm
giá đồng tiền trong nước bằng nghiệp vụ mua bán trên thị trường vàng và ngoại tệ tạo
ra hai tác động quan trọng là thay đổi cung ứng tiền và thay đổi tỉ giá hối đoái, tác
động đến tổng cầu, sản xuất, thu nhập và giá cả nên đương nhiên tác động đến kinh tế
vĩ mô.
- Chức năng quản lý vĩ mô về tiền tệ và hoạt động ngân hàng [1, tr.16-19] Đây
là chức năng quyết định bản chất NHTW của một ngân hàng phát hành. Việc thực
hiện chức năng này không thể tách rời khỏi các nghiệp vụ ngân hàng của NHTW.
Chức năng này thể hiện qua việc thực hiện CSTT quốc gia và đảm bảo an toàn hoạt
động ngân hàng, hệ thống các TCTD.
+ Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Mọi hoạt động của NHNN đều ảnh hưởng mật thiết đến cung ứng tiền trong nền
kinh tế, khi cung ứng tiền thay đổi làm biến động giá cả, sản lượng quốc gia, do đó
một cách gián tiếp mọi hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế. Khi
xây dựng và thực hiện CSTT quốc gia, NHNN luôn phải chú trọng đến lượng cung
ứng tiền mặt cho nền kinh tế. Việc thực hiện CSTT quốc gia nằm trong phạm vi
QLNN của NHNN nhưng phải sử dụng các công cụ thuộc chức năng của NHTW
(cung ứng tiền)
+ Đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các TCTD
Với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW còn thực hiện vai trò điều
tiết, giám sát thường xuyên hoạt động của các TCTD nhằm đảm bảo sự ổn định trong
hoạt động ngân hàng và bảo vệ lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là
của những người gửi tiền trong quan hệ với các tổ chức tín dụng. Khi thực hiện vai trị

này, NHTW thường phải sử dụng nhiều cơng cụ QLNN đến việc sử dụng những công
cụ kinh doanh vốn có của mình. Trong bộ máy của NHTW thơng thường có cơ quan
thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng và các TCTD đối với các NHTW có tính độc
lập hạn chế. Khi phát triển cao hơn như ở những nước cơng nghiệp phát triển có hệ

8


thống ngân hàng lâu đời và NHTW mang tính độc lập cao, vai trò thanh tra giám sát
hoạt động ngân hàng và hoạt động của các TCTD được tách ra khỏi NHTW. Ở Việt
Nam, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc NHNN nhưng về tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn do Chính phủ quy định nhằm đảm bảo tính độc lập, từ đó giúp
NHNN thực hiện tốt chức năng QLNN của mình.
Để đảm bảo an tồn hoạt động ngân hàng và hệ thống các TCTD không gây tác
động tiêu cực đến nền kinh tế quốc gia, một mặt NHNN hoàn thiện hành lang pháp lý
cho hoạt động ngân hàng và hệ thống các TCTD, mặt khác NHNN phải đảm bảo các
TCTD hoạt động trong khuôn khổ pháp lý đã xây dựng để vừa ổn định kinh tế vĩ mơ,
ổn định giá trị đồng tiền và kiểm sốt lạm phát cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
vừa đáp ứng tiêu chuẩn chung của quốc tế.
c. Vai trò
NHNN có ba vai trị chính: Điều tiết nền kinh tế vĩ mô; Thiết lập và điều chỉnh
cơ cấu nền kinh tế; Ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia [5, tr.50-51], [8, tr.15-21].
- Điều tiết nền kinh tế vĩ mơ
Mọi thay đổi trong chính sách điều hành của NHTW bằng cách điều chỉnh các
công cụ trực tiếp hoặc gián tiếp vốn có đều ảnh hưởng mật thiết đến cung ứng tiền
trong nền kinh tế. Sự khác biệt trong chính sách cung ứng tiền là khoảng cách giữa
chính sách cung ứng nới lỏng và chính sách cung ứng thắt chặt, các chính sách đó sẽ
có nhiều hệ quả quan trọng ảnh hưởng đến nền kinh tế như lạm phát, thất nghiệp...
Việc điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông phù hợp với yêu cầu ổn định và phát
triển kinh tế giữ vị trí quan trọng bậc nhất trong các vai trị của NHTW. NHTW thực

hiện vai trị này thơng qua các công cụ trực tiếp hoặc gián tiếp như lãi suất, tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng, hoạt động của thị trường mở…
nhưng sự điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông để phục vụ cho sự ổn định và phát
triển kinh tế chỉ có hiệu quả trong điều kiện có sự phối hợp đồng bộ với quá trình sử
dụng linh hoạt các cơng cụ kinh tế tài chính khác, quan trọng nhất là chính sách tài
khố.
- Thiết lập và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế
NHTW tham gia vào xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước
nhằm thiết lập một cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả cao. Với vị trí đặc biệt của
mình, NHTW tài trợ tín dụng thơng qua hệ thống NHTM cho việc duy trì hoạt động
có hiệu quả của cơ cấu kinh tế đã thiết lập. Bằng các chính sách, NHTW có thể kìm
hãm hay thúc đẩy phát triển các ngành nghề kinh tế khác nhau trong một thời gian
nhất định. Trong điều kiện phát triển nhanh chóng của cơ chế thị trường, NHTW phải
góp phần điều chỉnh kịp thời cơ cấu kinh tế hiện có cho phù hợp với thực tiễn của nền

9


kinh tế đất nước và hội nhập với sự phát triển kinh tế trong khu vực cũng như trên thế
giới.
- Ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia
Để ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia, một mặt NHTW phải góp phần cân
đối tổng cung và tổng cầu của tồn xã hội thơng qua ổn định sức mua đối nội của đồng
tiền quốc gia. Điều này đòi hỏi tính ổn định của chỉ số giá hàng hóa, chỉ số giá vàng.
Mặc khác NHTW tác động mạnh đến việc cân đối cung cầu ngoại tệ để giữ vững tỷ
giá hối đối, góp phần ổn định sức mua đối ngoại của đồng tiền quốc gia, nhờ đó đẩy
mạnh xuất khẩu và tăng cường nhập khẩu phục vụ cho yêu cầu phát triển nền kinh tế.
Ổn định sức mua của đồng tiền chính là góp phần kiểm sốt lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.2. Hệ thống các tổ chức tín dụng

a. Khái niệm
Theo Luật các TCTD năm 2010 “TCTD là doanh nghiệp thực hiện một, một số
hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. TCTD bao gồm ngân hàng, TCTD phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mơ và QTDND” [8, tr.75]. TCTD có các dấu hiệu đặc trưng:
- Thứ nhất, TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật các
TCTD và những quy định khác của pháp luật.
- Thứ hai, nội dung hoạt động của doanh nghiệp là kinh doanh tiền tệ, làm dịch
vụ ngân hàng mà cụ thể là thực hiện hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn, cấp tín
dụng và thực hiện hoạt động thanh tốn
Căn cứ vào định nghĩa, những đặc điểm cơ bản của một TCTD bao gồm:
- TCTD là một doanh nghiệp: TCTD hội đủ các điều kiện của một doanh
nghiệp (có tài sản, tên riêng, trụ sở giao dịch, đăng ký kinh doanh...)
- TCTD là một pháp nhân: theo quy định tại điều 94 Bộ luật Dân sự Việt Nam
thì TCTD được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập; có cơ cấu
chặc chẽ; tài sản độc lập; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách
độc lập. Đồng thời, các TCTD chỉ được thành lập và hoạt động dưới các hình thức
pháp lý: TCTD cổ phần, TCTD nhà nước, TCTD hợp tác, TCTD có vốn đầu tư nước
ngồi.
- Đây là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, vừa phải được thành lập và hoạt động
tuân theo Luật các TCTD vừa tuân theo những quy định pháp luật khác như Luật
doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,…tùy thuộc vào các loại hình TCTD.
- TCTD là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh thường xuyên và mang tính chất nghề nghiệp, đem lại thu nhập
chính là hoạt động ngân hàng. Các TCTD hoạt động kinh doanh theo phương thức
nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán.

10


- TCTD là doanh nghiệp chịu sự quản lý của NHNN thể hiện qua việc

cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của TCTD, trừ trường hợp do Thủ
tướng chính phủ quyết định theo Luật NHNN.
Loại hình TCTD gồm: Ngân hàng là loại hình TCTD có thể thực hiện tất cả hoạt
động ngân hàng; TCTD phi ngân hàng thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân
hàng trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản của khách hàng; QTDND là TCTD do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình
tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân
hàng.
- TCTD là ngân hàng bao gồm những loại hình ngân hàng sau:
+ Ngân hàng thương mại: Chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận.
+ Ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển: cung cấp các nghiệp vụ tín dụng
trung, dài hạn và các nghiệp vụ tài chính, dịch vụ có liên quan đến đầu tư.
+ Ngân hàng chính sách: là ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước, do Thủ
tướng Chính phủ ký quyết định thành lập với mục tiêu là thực hiện các nhiệm vụ do
Nhà nước giao để thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước
+ Ngân hàng hợp tác: do các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình tự nguyện thành lập,
hoạt động vì mục tiêu phát triển chung, lợi nhuận khơng phải là mục tiêu chính. Ngân
hàng hợp tác chủ yếu cấp tín dụng cho những thành viên, rất hạn chế việc cho vay đối
với những chủ thể không phải là thành viên.
+ Ngân hàng liên doanh: được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh bằng
vốn góp của bên Việt Nam và bên nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng. Mục tiêu hoạt động của ngân hàng liên doanh là tìm kiếm lợi
nhuận.
+ Chi nhánh ngân hàng nước ngồi: là một bộ phận phụ thuộc vào ngân hàng
nước ngoài được NHNN cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, vì thế nó khơng
có tư cách pháp nhân, chỉ hoạt động theo cơ chế ủy quyền.
+ Văn phòng đại diện của TCTD ở nước ngoài: là một bộ phận của TCTD ở
nước ngoài đặt tại Việt Nam theo giấy phép mở văn phòng đại diện do NHNN cấp.
- TCTD phi ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện một số hoạt động ngân

hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi
không kỳ hạn, khơng làm dịch vụ thanh tốn.
+ Cơng ty tài chính: sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để
cho vay, đầu tư; được phép cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và một số
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật nhưng khơng được làm dịch vụ thanh tốn,
khơng được nhận tiền gửi dưới 1 năm và tiền gửi không kỳ hạn.

11


+ Cơng ty cho th tài chính: hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ
sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê.
- Các QTDND: là loại hình hợp tác xã, được thành lập theo mơ hình quản lý tập
trung gồm QTDND trung ương, QTDND khu vực và các QTDND cơ sở ở các địa bàn
tỉnh, thành phố. Các QTDND cơ sở huy động nguồn vốn và cho vay đối với các thành
viên tham gia.
b. Chức năng
TCTD có bốn chức năng cơ bản: Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội; Chức năng
trung gian tín dụng; Chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền [5, tr.5152], [7, tr.137-172].
- Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội
Chức năng này hình thành từ khi TCTD cịn sơ khai, các TCTD nhận tiền gửi,
giữ tiền, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền của khách hàng, nó đáp ứng nhu cầu bảo
vệ tài sản và ngày nay khách hàng còn thu được một khoản lợi tức từ ngân hàng vì lợi
ích của cả hai phía khách hàng và ngân hàng. Chức năng này là cơ sở để các TCTD
thực hiện chức năng trung gian thanh toán và tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho TCTD
thực hiện chức năng trung gian tín dụng nên có thể xếp vào hai chức năng này.
- Chức năng trung gian tín dụng
Thơng qua nghiệp vụ huy động vốn, các TCTD thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội
và làm cầu nối cho người có nhu cầu về vốn, điều này xuất phát từ lợi ích của người

gửi tiền, người đi vay và cho chính các TCTD. Khi thực hiện chức năng này, các
TCTD đóng vai trị quan trọng trong việc điều hịa tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền
và kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu về vốn để
đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất, biến vốn
nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích q trình ln chuyển vốn,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
- Chức năng trung gian thanh tốn
Phần lớn các khoản chi trả về hàng hóa và dịch vụ của xã hội đều thực hiện qua
ngân hàng với các hình thức thanh tốn thích hợp, thủ tục đơn giản và ngày càng tiên
tiến. Nhờ tập trung vào cơng việc thanh tốn của tồn xã hội vào ngân hàng nên việc
giao lưu hàng hóa, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an tồn và tiết kiệm hơn.
Nó góp phần đẩy nhanh lưu chuyển tiền tệ, giảm thiểu chi phí, làm tăng nhanh tốc độ
lưu thơng hàng hóa, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình sản xuất xã hội.
- Chức năng tạo tiền
Các TCTD có thể “tạo tiền” bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay thế cho
tiền mặt, từ một khoản tiền gửi ban đầu sẽ tăng lên gấp bội thông qua cho vay trong hệ

12


thống TCTD. Khả năng tạo tiền phụ thuộc vào lượng tiền NHTW mới bơm thêm vào
lưu thông và hệ số mở rộng tiền gửi của các TCTD. Hệ số mở rộng tiền gửi này lại
chịu tác động bởi các yếu tố là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ tiền
mặt so với tiền gửi thanh toán do NHNN quy định trong từng thời kỳ. Cơ chế tạo tiền
cho thấy quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thơng tiền tệ vì việc mở rộng khối
lượng tín dụng đồng nghĩa với việc tăng lượng tiền cung ứng.
c. Vai trị
TCTD có hai vai trị cơ bản gồm vai trị cơng cụ thúc đẩy phát triển sản xuất lưu
thơng hàng hóa và vai trị cơng cụ thực thi chính sách tiền tệ của NHTW [5, tr.52-53],
[7, tr.173-174]

- Công cụ thúc đẩy phát triển sản xuất lưu thơng hàng hóa
Các TCTD với các chức năng của mình đã thực hiện huy động nguồn lực nhàn
rỗi vào quá trình sản xuất, chuyển từ nơi chưa sử dụng, cịn tiềm tàng vào q trình
sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống xã hội. Quá trình tập trung nguồn lực sản xuất,
phân bố hợp lý các nguồn lực sản xuất và thơng qua các nghiệp vụ thanh tốn, tín
dụng, các TCTD đã hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng
sản xuất, nâng cao hiệu quả tồn bộ nền kinh tế. Thơng qua những hoạt động nghiệp
vụ, các TCTD cũng giám sát được các hoạt động kinh tế, góp phần tạo mơi trường sản
xuất kinh doanh lành mạnh, tạo ra sự ổn định trong đời sống kinh tế xã hội.
- Công cụ thực thi chính sách tiền tệ của NHTW
Để thực hiện CSTT, NHTW phải sử dụng các công cụ để điều tiết các lượng tiền
trong lưu thông và các TCTD là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp từ những công cụ
này, đồng thời các TCTD đóng vai trị cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của
CSTT đến nền kinh tế vì hoạt động kinh doanh của các TCTD gắn liền với hoạt động
kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Ngược lại, thông qua các TCTD, hoạt động của
nền kinh tế được phản hồi về NHTW để Chính phủ và NHTW có những chính sách
điều tiết thích hợp với từng tình hình cụ thể, đảm bảo thực thi CSTT hiệu quả nhất.
1.2. NỘI DUNG QLNN CỦA NHNN TỈNH ĐỐI VỚI CÁC TCTD
1.2.1. Khái niệm
NHNN tỉnh là đơn vị phụ thuộc NHNN, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung,
thống nhất của Thống đốc, được thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn theo ủy
quyền của Thống đốc, nhân danh Thống đốc thực hiện một số công việc nhất định liên
quan đến chức năng và nhiệm vụ của NHTW trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Thống đốc ban hành quyết định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
các NHNN chi nhánh tỉnh, trong đó quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Chi nhánh,
của Giám đốc và các Phịng chun mơn.

13



Một cách tổng quát, NHNN tỉnh thực hiện một số nghiệp vụ NHTW và QLNN
về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
được quy định tại Luật NHNN. Theo đó, NHNN tỉnh có nhiệm vụ nghiên cứu, tham
mưu về pháp luật, chính sách, kế hoạch để QLNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng ở
tầm vĩ mô cho NHNN và chính quyền địa phương. Đồng thời NHNN tỉnh thực hiện
QLNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn, được sử dụng các công cụ
thanh tra, kiểm tra của NHNN đối với các hoạt động ngân hàng tại địa phương. Nói
cách khác: QLNN của NHNN tỉnh đối với các TCTD là việc thực hiện chức năng
QLNN của NHNN về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đối với các TCTD trong phạm vi
địa giới hành chính theo sự ủy quyền của Thống đốc.
NHNN tỉnh chỉ được phép thực hiện một phần theo sự uỷ quyền của Thống đốc
trong phạm vi địa giới được phân công nên các nội dung và công cụ quản lý áp dụng
rất hạn chế so với NHNN.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước
a. Quản lý nhà nước của NHNN về tiền tệ
Có hai nội dung chính trong QLNN về tiền tệ là: Thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia và QLNN về hoạt động phát hành
- Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
CSTT là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu
lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
Luật NHNN 2010 quy định: Thống đốc “quyết định việc sử dụng các công cụ và biện
pháp điều hành để thực hiện mục tiêu CSTT quốc gia theo quy định của Chính phủ”
[8, tr.15]. Các cơng cụ gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc,
nghiệp vụ thị trường mở và một số cơng cụ khác.
NHNN tỉnh có nhiệm vụ triển khai, thi hành các văn bản pháp luật về thực hiện
CSTT đến các chi nhánh TCTD trên địa bàn và giám sát q trình thực hiện, đảm bảo
việc thực thi CSTT có hiệu quả tại địa phương như việc đảm bảo trần lãi suất huy
động không vượt quá quy định khi NHNN sử dụng công cụ lãi suất để điều chỉnh mức
cung tiền của nền kinh tế, tháng 3/2011 NHNN ban hành Thông tư số 02/2011/TTNHNN quy định mức huy động tối đa bằng VND, theo đó TCTD ấn định lãi suất huy

động vốn bằng đồng Việt Nam không vượt quá 14%, riêng QTDND 14,5%.
- QLNN về hoạt động phát hành:
NHNN trực tiếp thực hiện và QLNN về hoạt động phát hành bao gồm: In và đúc
tiền; Bảo quản và vận chuyển tiền; Phát hành tiền; Thu hồi và tiêu huỷ tiền; quản lý
tiền mẫu và tiền lưu niệm. Với vai trò độc quyền phát hành tiền, NHNN được giao

14


trách nhiệm ban hành, kiểm tra nghiệp vụ phát hành tiền và quản lý các hành vi bị
cấm. Trong phạm vi quyền hạn được giao, NHNN tỉnh thực hiện QLNN về:
+ Bảo quản và vận chuyển tiền:
NHNN tỉnh kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn kho tiền trước và trong quá trình
hoạt động của các TCTD, phương án bảo vệ kho tiền; việc sắp xếp bảo quản hàng đặc
biệt trong kho tiền, kho quỹ; phương án và công tác vận chuyển hàng đặc biệt trên
đường đi (nội tỉnh)… nhằm mục đích đảm bảo an tồn hoạt động của các TCTD trên
địa bàn, khơng để xảy ra thất thốt tài sản do ngành ngân hàng quản lý và bảo quản.
+ Cung ứng và thu hồi tiền:
NHNN tỉnh cung ứng tiền cho các TCTD trên địa bàn đảm bảo nhu cầu của nền
kinh tế địa phương, đảm bảo cơ cấu các loại tiền trong lưu thông; Quản lý tiền mẫu và
tiền lưu niệm; Hướng dẫn các TCTD thu hồi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thơng, tiền
đình chỉ lưu hành đối với khách hàng; Tổ chức và hướng dẫn công tác giao nhận tiền
mặt, công tác tổ chức phân loại tiền của các TCTD.
+ Hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ kho quỹ:
Hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ kho quỹ nhằm thực hiện đúng các quy trình
như quy trình ra vào kho, các quy định về bảo quản chìa khóa kho, két sắt, công tác ủy
quyền, bàn giao… đảm bảo an toàn kho quỹ và an toàn trong thu chi.
+ Quản lý các hành vi bị cấm trên địa bàn do ảnh hưởng đến nghiệp vụ phát
hành của NHTW:
NHNN tỉnh được ủy quyền QLNN các hành vi bị cấm do ảnh hưởng đến nghiệp

vụ phát hành bao gồm làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ và lưu hành tiền giả; Huỷ
hoại đồng tiền trái pháp luật; Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành
do NHNN phát hành và đối với các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
b. QLNN về hoạt động Ngân hàng
- Tổ chức và hoạt động ngân hàng:
Trong công tác tổ chức và hoạt động ngân hàng, theo ủy quyền của Thống đốc,
NHNN tỉnh được phép quản lý thực hiện một số công tác sau:
+ Về công tác tổ chức cán bộ các TCTD:
Quá trình chuyển hệ thống ngân hàng thành hai cấp, NHNN đã thay đổi cách
quản lý, trước đây NHNN tỉnh quản lý tồn bộ cơng tác tổ chức cán bộ của các TCTD
trên địa bàn thì hiện nay chỉ quản lý cán bộ có chức danh từ Phó Giám đốc trở lên đối
với các NHTM Nhà nước (gồm các NHTM chuyển đổi sang mơ hình cổ phần) bao
gồm các nội dung hiệp y bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, kỷ luật, khen thưởng
nhưng chỉ dừng ở mức hình thức vì hầu như các hồ sơ do NHTMNN trình lên đều
được NHNN các tỉnh thống nhất. Riêng các QTDND cơ sở, NHNN tỉnh tham gia quản

15


×