Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đánh giá hiệu quả các mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững ở vùng cát ven biển tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 11 trang )

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC MƠ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG Ở VÙNG CÁT VEN BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Nguyễn Bích Ngọc(1), Nguyễn Hữu Ngữ(1), Trần Thanh Đức(1)
và Nguyễn Minh Trí(2)
(1)

Trường Đại học Nơng Lâm, Đại học Huế
Viện Cơng nghệ Sinh học, Đại học Huế

(2)

TĨM TẮT

Nghiên cứu này tập trung ánh giá hiệu quả các mơ hình sử ụng ất sản xuất nông
nghiệp ền vững ở vùng cát v n i n tỉnh Quảng Trị Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 98
hộ áp ụng các mơ hình sử ụng ất nông nghiệp ền vững tại ba xã Hải Ba, Hải Dương
và Hải Quế thuộc huyện Hải Lăng Kết quả nghiên cứu cho thấy, ất sản xuất nông nghiệp
ã ược sử ụng sản xuất nông nghiệp tương ối hợp lý Các mơ hình sử ụng ất phản
ánh úng tính ền vững, nhưng hồn tồn khơng úng chính xác v i lý luận, các mơ hình
này ơn thuần áp ụng các iện pháp kỹ thuật, như tủ gốc, n phân hữu cơ, giảm lượng
thuốc h a học, vì thế, n mang ặc tính của một mơ hình canh tác ền vững, mặc ù khơng
sử ụng các mơ hình nơng lâm kết hợp và canh tác hữu cơ So sánh giữa hai nhóm cơng
thức ln canh ền vững và khơng ền vững, ta thấy rằng: ối v i công thức luân canh
ền vững v i các chỉ tiêu ình quân: v i GO IC, cứ
ồng chi phí trung gian ỏ ra, thu
ược 7, 8 ồng giá trị sản xuất; VA IC cứ
ồng chi phí trung gian ỏ ra, thu ược 6, 8
ồng giá trị gia tăng; VA GO cứ
ồng thu nhập, c ,86 ồng giá trị gia tăng Đối v i
nh m công thức luân canh không ền vững, c các chỉ tiêu như sau: GO IC cứ
ồng chi


phí trung gian, tạo ra 6,97 ồng giá trị sản xuất; VA IC cứ
ồng chi phí trung gian ỏ
ra, thu ược 5,97 ồng giá trị gia tăng; VA GO cứ
ồng thu nhập, c ,86 ồng giá trị
gia tăng C th thấy, hiệu quả sản xuất của mơ hình ln canh ền vững cao hơn so v i
mơ hình ln canh khơng ền vững
Từ khóa: Mơ hình, sử dụng đất nơng nghiệp, ven iển, Quảng Trị.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam là một nƣớc nằm ên ờ Biển Đông, với trên 3.200 km ờ iển, 28 tỉnh thành phố có
iển, 125 huyện có vị trí ven iển, với 17,7% diện tích và 30% dân số cả nƣớc sống ở vùng ven
iển (Bùi Tất Thắng, 2007). Với gần 80% dân số sống ở khu vực nông thôn và trên 70% lao
động sản xuất nông nghiệp, Đảng và Nhà nƣớc ta đ x c định chiến lƣợc ph t triển kinh tế vùng
ven iển nói chung và nơng nghiệp vùng ven iển nói riêng là mặt trận hàng đầu trong qu trình
tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đƣa nƣớc ta theo kịp sự ph t triển của thế giới,
góp phần ổn định chính trị x hội và ph t triển kinh tế của đất nƣớc (Bộ NN&PTNT, 2005). Tại
hội nghị Trung ƣơng 8 (khóa XII) đ thơng qua Chiến lƣợc Ph t triển kinh tế iển của Việt Nam
và coi vùng ven iển là vùng kinh tế động lực ph t triển kinh tế tổng hợp (Trung ƣơng Đảng,
2018).
Vùng đất c t ven iển tỉnh Quảng Trị có vai trị quan trọng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và c c
ngành kh c, tuy nhiên, việc sử dụng đất c t đang gặp nhiều trở ngại, do địa hình ị chia cắt, độ
phì tự nhiên thấp, khả năng giữ nƣớc, dinh dƣỡng kém, năng suất cây trồng thấp (Thanh Lê,
2016). Chính ởi vậy, việc sử dụng tài nguyên đất c t phải đƣợc nhìn nhận một c ch khoa học,
trên cơ sở sử dụng có hiệu quả và ền vững, để tr nh những hậu quả sau này do việc sử dụng
366 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


chúng một c ch thiếu ý thức và duy ý chí. Đối với c c x vùng ven iển, hàm lƣợng c c chất hữu
cơ có trong đất c t đƣợc ổ sung chủ yếu từ x c thực vật. Tuy nhiên, hệ thực vật ở đây rất nghèo
nàn, sinh khối thấp, nên lƣợng ổ sung chất hữu cơ hàng năm rất hạn chế. Qu trình khơ hạn,

nguy cơ hoang mạc hóa, qu trình rửa trơi- ạc màu… đang diễn ra mạnh ở những vùng đất
trống, những vùng canh t c không thƣờng xuyên ở vùng c t tỉnh Quảng Trị (Sở TN&MT tỉnh
Quảng Trị, 2015).
Hải Lăng là huyện nằm về phía Nam tỉnh Quảng Trị, có tiềm năng đất đai đa dạng, vừa có đồng
ằng, vừa có đồi núi và vùng c t ven iển, là địa àn có diện tích đất c t kh lớn của tỉnh Quảng
Trị, cùng với khí hậu nhiệt đới ẩm. Huyện Hải Lăng có 5 x ven iển là Hải Ba, Hải Quế, Hải
Dƣơng, Hải An, Hải Khê. Nơi đây có tiềm năng lớn để ph t triển sản xuất nông, lâm nghiệp và
ni trồng thủy sản (cơ cấu kinh tế nơng-lâm-ngƣ tồn huyện năm 2018: 30,72%) (UBND huyện
Hải Lăng, 2019). Nhƣng đến nay, việc làm thế nào để có thể sử dụng hiệu quả diện tích đất c t
để sản xuất nơng nghiệp là vấn đề đang đƣợc c c cấp chính quyền quan tâm nghiên cứu. Do đó,
việc đ nh gi hiệu quả c c mơ hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ền vững ở vùng c t ven
iển huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, nhằm x c định cơ sở cho việc đề ra phƣơng n và p dụng
c c mơ hình sử dụng đất ền vững, đồng thời khắc phục những hạn chế, là rất cần thiết.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U

2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập c c số liệu, thông tin qua tài liệu, o c o tổng hợp, số liệu thống kê, kiểm kê đất đai
của huyện và c c tài liệu nhƣ điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế x hội, văn hóa đời sống của c c
x vùng c t ven iển. Thu thập số liệu thứ cấp từ c c cơ quan nhƣ UBND huyện, Phòng Tài
nguyên và Môi trƣờng, Chi Cục thống kê, UBND c c x Hải Ba, Hải Dƣơng, Hải Quế.
2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
+ Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn thu thập tình hình quản lý, sử dụng đất và qu
trình xây dựng ph t triển c c mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp ền vững ở vùng ven iển huyện
Hải Lăng ằng c c phƣơng ph p phỏng vấn. Gặp gỡ c n ộ địa phƣơng trao đổi về tình hình
chung của c c x . Cùng c n ộ địa phƣơng có chuyên môn, tham khảo ý kiến của một số ngƣời
dân ản địa có kinh nghiệm trong quản lý và sản xuất, để đ nh gi tình hình triển khai xây dựng,
ph t triển c c mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp ền vững ở vùng ven iển.
+ Phƣơng ph p phỏng vấn ảng hỏi: Đối tƣợng phỏng vấn là ngƣời dân trên địa àn ba x Hải
Ba, Hải Quế, Hải Dƣơng thuộc huyện Hải Lăng. Nghiên cứu đ tiến hành thu thập thông tin bằng

cách thiết kế bảng hỏi từ các biến quan sát của các biến độc lập.
+ Phƣơng ph p chọn m u: Số m u phỏng vấn đƣợc x c định theo cơng thức tính m u Slovin
(Consuelo et al., 2007):
( )
Trong đó: n: Số hộ cần phỏng vấn; N: Tổng số hộ; e: Sai số tiêu chuẩn cho phép (e = 10%, độ tin
cậy p = 90%).

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 367


Bảng 2.1. Phân ố cỡ m u iều tra trong nghiên cứu
Vùng nghiên
cứu

T ng số
nông hộ

Số lượng m u
phiếu iều tra

Tỷ lệ %

Lý o chọn m u iều tra

Hải Ba

558

18


18,37

Nằm trong khu vực nghiên cứu có
c c mơ hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp

Hải Dƣơng

902

51

52,04

Nằm trong khu vực nghiên cứu có
c c mơ hình sử dụng đất sản xuất
nơng nghiệp

Hải Quế

600

29

29,59

Nằm trong khu vực nghiên cứu có
c c mơ hình sử dụng đất sản xuất
nơng nghiệp


2.060

98

100

Tổng

Tổng số hộ của 3 x là 2.060 hộ, p dụng Công thức 1, ta tính đƣợc 95,37 hộ. Để phục vụ cho
q trình phân tích số liệu cùng với thuận tiện tính to n, mà v n đảm ảo độ chính x c, nghiên
cứu tiến hành phỏng vấn 98 hộ. Tiêu chí chọn hộ điều tra ao gồm: c c hộ p dụng mơ hình sử
dụng đất nơng nghiệp ền vững, c c hộ khơng p dụng mơ hình thuộc phạm vi ba x nghiên cứu.
2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
+ Phƣơng ph p thống kê mô tả: Mô tả c c chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng số, số ình quân, tỷ
trọng, khối lƣợng thực hiện đƣợc, thời gian, chi phí thực hiện c c tiêu chí đ nh gi tính ền
vững, mối liên hệ giữa c c số liệu thập.
+ Phƣơng ph p thống kê so s nh: So s nh, đối chiếu giữa c c năm, trƣớc và sau khi xây dựng
mơ hình sử dụng đất ền vững tại c c x vùng c t ven iển tại địa phƣơng. Từ đó, thấy đƣợc sự
kh c iệt và hiệu quả quản lý và sử dụng đất, khi p dụng mơ hình sử dụng đất ền vững.
+ Phƣơng ph p tổng hợp và phân tích số liệu: Từ số liệu đ thu thập đƣợc, t c giả tổng hợp và
phân tích, để có thể rút ra kết luận đúng đắn về tình hình thực hiện ở địa phƣơng, sử dụng phần
mềm SPSS phiên ản 22 và Microsoft Excel, để xử lý số liệu liên quan đến nghiên cứu đ nh gi
tình hình sản xuất và đ nh gi c c nhân tố p dụng c c mô hình sử dụng đất sản xuất nơng
nghiệp tại c c x vùng c t ven iển huyện Hải Lăng.
2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các mơ hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp
Để tính hiệu quả kinh tế trên một ha đất của c c loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đề
tài sử dụng hệ thống c c chỉ tiêu ao gồm:
+ Gi trị sản xuất (GTSX): là gi trị toàn ộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ sử dụng đất (một vụ,
một năm, tính cho từng cây trồng và có thể tính cho cả công thức luân canh hay hệ thống sử
dụng đất).

+ Chi phí trung gian (CPTG): là tồn ộ chi phí vật chất quy ra tiền sử dụng trực tiếp cho qu
trình sử dụng đất (giống, phân ón, thuốc ảo vệ thực vật, dụng cụ, nhiên liệu, nguyên liệu…).
+ Gi trị gia tăng (GTGT): là gi trị mới tạo ra trong qu trình sản xuất, đƣợc x c định ằng gi
trị sản xuất trừ chi phí trung gian.

368 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


+ Hiệu quả kinh tế tính trên ngày cơng lao động (GTNC) thực chất là đ nh gi kết quả lao động
cho từng loại hình sử dụng đất và từng loại cây trồng, để so s nh chi phí cơ hội của từng ngƣời
lao động. Chỉ tiêu này đƣợc x c định ằng gi trị gia tăng chia cho tổng số cơng lao động.
C c chỉ tiêu phân tích đƣợc đ nh gi định lƣợng ằng tiền theo thời gian, gi hiện hành. C c chỉ
tiêu đạt gi trị càng cao, hiệu quả kinh tế càng lớn.
3.

T QUẢ NGHIÊN C U VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tình hình đầu tư các khoản chi phí theo các mơ hình của các cơng thức ln canh bền
vững và khơng bền vững
3.1.1. Mơ hình ln canh bền vững
Vùng ven iển Hải Lăng đƣợc iết đến với nhiều i c t trắng, nghèo dinh dƣỡng và c t di động.
Ở trên địa phận nhiều x ven iển nhƣ Hải Dƣơng, Hải Ba, Hải An, Hải Quế, Hải Khê, diện tích
đất trồng màu chủ yếu là đất c t trắng khơ cằn, hầu nhƣ phụ thuộc hồn toàn vào “nƣớc trời”.
Dƣới t c động của iến đổi khí hậu, c c hiện tƣợng thời tiết ngày càng diễn iến theo hƣớng cực
đoan, ảnh hƣởng xấu đến sản xuất nông nghiệp, ngƣời dân vùng c t ven iển huyện Hải Lăng,
tỉnh Quảng Trị càng gặp nhiều khó khăn và th ch thức trong sản xuất. Trƣớc thực trạng này,
huyện Hải Lăng đ nghiên cứu xây dựng c c mơ hình sản xuất chịu hạn có gi trị tại c c x vùng
c t ven iển.
Bảng 3.1. Tình hình ầu tư các khoản chi phí cho các cơng thức luân canh cây trồng ền vững
Đơn vị: ồng sào

Phân bón
hữu cơ tự


Phân bón
vơ cơ
mua

250.000

200.000

300.000

90.000

800.000

100.000 1.740.000

Mƣớp đắng + đậu
xanh

220.000

200.000

290.000

80.000


750.000

140.000 1.680.000

Sắn xen đậu + dƣa

230.000

250.000

225.000

100.000

750.000

100.000 1.655.000

Ném xen sắn

950.000

250.000

200.000

50.000

500.000


60.000 2.010.000

Ném xen sắn, đậu
xanh

875.000

250.000

180.000

50.000

600.000

70.000 2.025.000

CTLC

Giống

Lạc xen ngơ + đậu
xanh xen ngơ

Thuốc
BVTV

Lao ộng
gia ình


Th
máy

T ng chi
phí

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019.
Qua Bảng 3.1 cho thấy, trong 5 công thức luân canh trên, công thức ném xen sắn, đậu xanh có
tổng chi phí cao nhất, với 2.025.000 đồng/sào và thấp nhất là công thức sắn xen đậu + dƣa, với
1.655.000 đồng/sào. Cụ thể nhƣ sau:
+ Công thức luân canh lạc xen ngô + đậu xanh xen ngơ có chi phí phân ón là 500.000
đồng/sào, thuốc BVTV là 90.000, chi phí giống 250.000 đồng/sào, lao động tự có là 800.000
đồng/sào, chi phí th m y 100.000 đồng/sào.
+ Công thức luân canh mƣớp đắng + đậu xanh là công thức chiếm tỷ lệ lớn c c hộ p dụng, có
đến 16/49 hộ p dụng, chiếm 32,65%, chi phí phân ón là 490.000 đồng/sào, giống là 220.000
đồng/sào, thuốc BVTV là 80.000 đồng/sào, chi phí lao động gia đình tự có là 750.000 đồng/sào,
chi phí th m y là 140.000 đồng/sào. Tổng chi phí cơng thức mƣớp đắng + đậu xanh là
1.680.000 đồng/sào.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 369


+ Công thức sắn xen đậu + dƣa, với tổng chi phí cho cơng thức ln canh này là 1.655.000
đồng/sào, trong đó: chi phí phân bón là 475.000 đồng/sào, thuốc BVTV là 100.000 đồng/sào, chi
phí lao động gia đình tự có là 750.000 đồng/sào, chi phí th m y là 100.000 đồng/sào.
+ Cơng thức ném xen sắn, với chi phí giống 950.000 đồng/sào, chi phí phân ón là 450.000
đồng/sào, thuốc BVTV là 50.000 đồng/sào, chi phí lao động gia đình tự có là 500.000 đồng/sào,
chi phí th m y 60.000 đồng/sào.
+ Cơng thức ném xen sắn, đậu xanh có tổng chi phí là 2.025.000 đồng/sào, với từng mức chi phí

là: phân ón 430.000 đồng/sào, giống là 875.000 đồng/sào, thuốc BVTV là 50.000 đồng/sào và
lao động gia đình tự có 600.000 đồng/sào, thuê m y là 70.000 đồng/sào.
Trong 5 công thức, công thức lạc xen ngô + đậu xanh xen ngô đƣợc đ nh gi cao, vì đây là cơng
thức trồng xen loại đậu cả hai vụ, góp phần cải tạo độ phì cho đất nhờ nốt sần cố định đạm có
trong cây họ đậu.
Nhìn chung, việc p dụng c c công thức luân canh cây trồng ở c c x vùng c t ven iển đ góp
phần giảm chi phí lao động và chi phí phân ón. Qua ảng tổng hợp số liệu chi phí trên, ình
qn chi phí giống là cao nhất và thấp nhất là thuốc BVTV. Qua đó ta thấy, ngƣời dân đ iết
điều chỉnh giảm lƣợng thuốc BVTV, p dụng những tiến ộ mới, nhƣ sử dụng những loại giống
có chất lƣợng cao trong qu trình sản xuất, góp phần nâng cao chất lƣợng nơng sản và cả chất
lƣợng đất về lâu dài.
3.1.2. Mơ hình ln canh khơng bền vững
Bảng 3 2. Tình hình ầu tư các khoản chi phí cho các cơng thức
ln canh cây trồng khơng ền vững
Đơn vị: ồng sào
Giống

Phân
n hữu
cơ tự c

Phân
bón vơ
cơ mua

Thuốc
BVTV

Lao
ộng gia

ình

Th
máy

Ném

200.000

250.000

200.000

40.000

450.000

60.000 1.200.000

Dƣa

120.000

200.000

180.000

80.000

500.000


60.000 1.140.000

Sắn

100.000

190.000

200.000

20.000

250.000

50.000

Khoai - khoai

210.000

240.000

300.000

40.000

550.000

Cơng thức

cây trồng

T ng
chi phí

810.000

120.000 1.460.000

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra nơng hộ, 2019.
Qua Bảng 3.2 cho thấy, trong số c c hộ điều tra cơng thức ln canh khơng ền vững, hình thức
luân canh cây trồng chủ yếu là độc canh cây ném, dƣa c c loại, độc canh cây sắn và khoai 2 vụ.
Trong đó, cơng thức độc canh cây khoai 2 vụ có tổng chi phí lớn nhất, với 1.460.000 đồng/sào và
thấp nhất là công thức độc canh sắn, với tổng chi phí là 810.000 đồng/sào. Cụ thể nhƣ sau:
+ Ném: chi phí giống 200.000 đồng/sào, phân ón là 450.000 đồng/sào, thuốc BVTV là 40.000
đồng/sào, chi phí cho lao động gia đình tự có và chi phí cho th m y lần lƣợt là 450.000
đồng/sào và 60.000 đồng/sào.
+ Dƣa: với tổng chi phí là 1.140.000 đồng/sào. Cụ thể từng loại chi phí là: giống 120.000
đồng/sào, phân ón 380.000 đồng/sào, thuốc BVTV 80.000 đồng/sào, lao động gia đình tự có
500.000 đồng/sào, chi phí thuê m y 60.000 đồng/sào.

370 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


+ Sắn: có chi phí giống 100.000 đồng/sào, chi phi phân ón 390.000 đồng/sào, thuốc BVTV
20.000 đồng/sào, lao động gia đình tự có 250.000 đồng/sào, tiền th m y để cày đất 50.000
đồng/sào.
+ Khoai - khoai: tổng mức chi phí là 1.460.000 đồng/sào, trong đó chi phí cho giống 210.000
đồng/sào, phân ón 540.000 đồng/sào, thuốc BVTV 40.000 đồng/sào, lao động gia đình tự có
550.000 đồng/sào, chi phí th m y 120.000 đồng cho hai vụ.

Qua số liệu Bảng 3.1 và Bảng 3.2 cho thấy, tổng chi phí ình qn/sào/năm của c c công thức
luân canh ền vững là 1.822.000 đồng, công thức luân canh không ền vững là 1.152.500 đồng,
chênh lệch giữa 2 nhóm cơng thức là 669.500 đồng. Sự chênh lệch này là do chi phí của c c yếu
tố đầu vào kh c nhau giữa 2 công thức. Trong sản xuất nông nghiệp, giống là yếu tố quyết định
đến năng suất, chất lƣợng sản phẩm, giống tốt, ít sâu ệnh, thời gian sinh trƣởng và ph t triển sẽ
tốt hơn và có lợi cho à con. So s nh tiền mua giống của 2 nhóm cơng thức ta thấy, cơng thức
ln canh ền vững có chi phí tiền giống cao hơn so với công thức luân canh không ền vững.
Cụ thể, chi phí giống ình qn/sào/năm của cơng thức luân canh ền vững là 505.000 đồng, cao
hơn hộ khơng ền vững là 157.500 đồng. Sở dĩ có sự chênh lệch này là do việc trồng xen nhiều
loại cây trồng kéo theo tiền giống sẽ cao hơn chỉ trồng một loại cây trồng. C c cơng thức ln
canh, thì việc sử dụng phân ón vơ cơ, thuốc BVTV hạn chế hơn và sử dụng nhiều phân hữu cơ.
Nhìn chung trong cơ cấu chi phí của c c cơng thức ln canh khơng ền vững, chi phí phân ón
và chi phí lao động chiếm tỷ lệ lớn, điều này cho thấy nhƣợc điểm khi trồng c c loại cây trồng
trên đất c t ven iển ở địa àn nghiên cứu là khả năng đất ị ạc màu, xấu đi cao, cũng có lý do
ởi vì thời tiết, nên đất dễ ị hạn và ị úng, do vậy, c c hộ ở đây đ sử dụng lƣợng phân ón lớn,
chi phí lao động cao hơn, để đảm ảo năng suất cây trồng. Điều này đ làm ảnh hƣởng xấu đến
đất. Vậy nên, cần xem xét c c công thức luân canh, xen canh hợp lý để cải thiện chất lƣợng đất.
3.2. Phân tích k t quả và hiệu quả kinh t giữa các mơ hình ln canh bền vững và khơng
bền vững
3.2.1. Mơ hình ln canh bền vững
Ln canh ền vững cây trồng là một trong những phƣơng ph p phổ iến nhất và hiệu quả nhất
trong nông nghiệp ền vững. Điều này nhằm mục đích tr nh những t c động xấu lên cây trồng
và đất đai, khi chúng ta cứ trồng một loại cây trên cùng một mảnh đất trong thời gian dài.
Bảng 3.3. Hiệu quả của các công thức luân canh ền vững
ĐVT

Lạc x n ngô
+ ậu xanh
xen ngô


Mư p ắng
+ ậu xanh

Sắn x n ậu
+ ưa

GO

đồng

6.800.000

6.625.000

IC

đồng

740.000

VA

đồng

LN

đồng

CTLC
Chỉ tiêu


Ném xen
sắn

Ném xen
sắn, ậu
xanh

5.245.000

6.500.000

7.115.000

730.000

655.000

1.260.000

1.175.000

6.060.000

5.895.000

4.590.000

5.240.000


5.940.000

5.060.000

4.945.000

3.590.000

4.490.000

5.090.000

GO/IC

lần

9,19

9,08

8,01

5,16

6,06

VA/GO

lần


0,89

0,89

0,88

0,81

0,83

VA/IC

lần

8,19

8,08

7,01

4,16

5,06

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra nông hộ, 2019.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 371


Qua Bảng 3.3 cho thấy, giữa c c công thức luân canh, có những kết quả kh c nhau. Đối với chỉ

tiêu gi trị sản xuất GO, trong 5 công thức luân canh, công thức ném xen sắn, đậu cho kết quả
cao nhất, với tổng thu nhập 7.115.000 đồng/sào, công thức lạc xen ngô + đậu xanh xen ngô mang
lại thu nhập cao thứ 2, với tổng gi trị 6.800.000 đồng/sào, công thức mƣớp đắng + đậu xanh
mang lại hiệu quả cao thứ 3, với tổng gi trị là 6.625.000 đồng/sào, tiếp đến là công thức ném
xen sắn, với tổng gi trị là 6.500.000 đồng/sào. Nhìn vào ảng số liệu cho thấy, chi phí trung
gian c c cơng thức đều thấp, do khơng tính yếu tố cơng lao động tự có của gia đình và chi phí
phân tự có của gia đình. Vì c c hộ nơng dân tận dụng cơng sẵn có của gia đình, lấy cơng làm l i,
nên đỡ đi một khoản chi phí cho gia đình và thu lợi nhuận lớn hơn. Ta thấy rằng, gi trị gia tăng
của c c công thức luân canh ền vững kh cao, do doanh thu đạt cao, mà chi phí trung gian ỏ ra
rất nhỏ, gi trị gia tăng của công thức lạc xen ngô + đậu xanh xen ngô đạt cao nhất 6.060.000
đồng/sào, thứ 2 là công thức ném xen sắn, đậu xanh, với gi trị gia tăng là 5.940.000 đồng/sào,
công thức thứ 3 là mƣớp đắng + đậu xanh, với gi trị gia tăng là 5.895.000 đồng/sào và của ném
xen sắn là 5.240.000 đồng/sào và gi trị gia tăng thấp nhất là công thức sắn xen đậu + dƣa. Chi
phí trung gian cao nhất là cơng thức ném xen sắn với 1.260.000 đồng/sào và thấp nhất là sắn xen
đậu + dƣa, với 655.000 đồng/sào. Tuy nhiên, gi trị gia tăng ở đây chƣa xét đến yếu tố tự có là
cơng lao động, vì vậy, để xem xét hiệu quả sản xuất của c c mơ hình, cần xét đến chỉ tiêu lợi
nhuận. Lợi nhuận của công thức ném xen sắn, đậu là cao nhất, đạt 5.090.000 đồng/sào, thứ 2 là
lạc xen ngô + đậu xanh xen ngô, đạt 5.060.000 đồng/sào, mƣớp đắng + đậu xanh đạt 4.945.000
đồng/sào và của ném xen sắn là 4.490.000 đồng/sào, thấp nhất là sắn xen đậu xanh + dƣa, với chi
phí 3.590.000 đồng/sào. Nhƣ vậy ta thấy, kết quả thu đƣợc từ 5 công thức luân canh kh cao,
đem lại hiệu quả kinh tế và đóng góp thu nhập đ ng kể cho c c hộ gia đình và đ p ứng nhu cầu
thị trƣờng.
Kết quả điều tra cho thấy, hiệu quả sản xuất theo từng công thức luân canh cụ thể nhƣ sau:
CTLC lạc xen ngô + đậu xanh xen ngô: cho thấy một đồng chi phí trung gian tạo ra 9,19 đồng
gi trị sản xuất, 8,19 đồng gi trị gia tăng và trong một đồng thu nhập, có 0,89 đồng gi trị gia
tăng. CTLC mƣớp đắng + đậu xanh: cứ một đồng chi phí trung gian tạo ra 9,08 đồng gi trị sản
xuất, 8,08 đồng gi trị gia tăng và trong một đồng thu nhập, có 0,89 đồng gi trị gia tăng. CTLC
sắn xen đậu + dƣa: cứ một đồng chi phí trung gian tạo ra 8,01 đồng gi trị sản xuất, 7,01 đồng
gi trị gia tăng và trong một đồng thu nhập, có 0,88 đồng gi trị gia tăng. CTLC ném xen sắn: cứ
một đồng chi phí trung gian tạo ra 5,16 đồng gi trị sản xuất, 4,16 đồng gi trị gia tăng và trong

một đồng thu nhập, có 0,81 đồng gi trị gia tăng. CTLC ném xen sắn, đậu: cứ một đồng chi phí
trung gian tạo ra 6,06 đồng gi trị sản xuất, 5,06 đồng gi trị gia tăng và trong một đồng thu
nhập, có 0,83 đồng gi trị gia tăng.
Nhƣ vậy, công thức luân canh lạc xen ngô + đậu xanh xen ngô mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất cho ngƣời nông dân và công thức mƣớp đắng + đậu xanh mang lại hiệu quả thứ hai. Ở vùng
c t ven iển huyện Hải Lăng, khi có điều kiện chuyển đổi cây trồng, ngƣời dân nên xem xét cây
trồng đó có phù hợp với tiềm năng đất đai, điều kiện tự nhiên ở địa phƣơng, muốn đạt hiệu quả
kinh tế cao, nông hộ cần hiểu rõ qu trình sinh trƣởng và ph t triển cây trồng theo từng mùa vụ,
theo từng công thức luân canh cụ thể trong năm. Luân canh đúng mùa vụ và đúng thời điểm
không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao, mà còn hạn chế yếu tố sâu ệnh và tr nh điều kiện thời
tiết cực đoan, nâng cao đƣợc độ phì nhiêu cho đất, từ đó làm tăng c c chỉ tiêu đ nh gi hiệu quả.

372 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


3.2.2. Mơ hình ln canh khơng bền vững
C c x vùng c t ven iển huyện Hải Lăng trồng chủ yếu độc canh cây ném, sắn, dƣa c c loại,
trồng cây khoai lang 2 vụ và cây ném. Bảng dƣới đây thể hiện hiệu quả kinh tế của c c công thức
luân canh không ền vững.
Bảng 3 4 Hiệu quả của các công thức luân canh không ền vững
CTLC

ĐVT

Ném

Dưa

GO


đồng

5.300.000

2.700.000

1.800.000

4000.000

IC

đồng

500.000

440.000

370.000

670.000

VA

đồng

4.800.000

2.260.000


1.430.000

3.330.000

LN

đồng

4.100.000

1.560.000

990.000

2.540.000

Chỉ tiêu

Sắn

Khoai - khoai

GO/IC

lần

10,60

6,14


4,86

5,97

VA/GO

lần

0,91

0,84

0,79

0,83

VA/IC

lần

9,60

5,14

3,86

4,97

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra nông hộ, 2019.
Qua ảng trên cho thấy, loại hình sử dụng đất trồng ném là hiệu quả nhất trong c c công thức

luân canh không ền vững. Gi trị tăng thêm (VA) là cao nhất 4.800.000 đồng/sào, tổng gi trị
sản xuất (GO) đạt 5.300.000 đồng/sào, lợi nhuận đạt 4.100.000 đồng/sào. Loại hình sử dụng đất
hiệu quả thứ hai là cây khoai hai vụ, gi trị tăng thêm (VA) của cây khoai khi trồng 2 vụ trong
năm đạt 3.330.000 đồng/sào, tổng gi trị sản xuất (GO) đạt 4000.000 đồng/sào lợi, nhuận đạt
2.540.000 đồng/sào, tiếp sau đó với gi trị tăng thêm cây sắn và cây dƣa lần lƣợt là 1.430.000
đồng/sào và 2.260.000 đồng/sào, gi trị sản xuất của cây sắn là 1.800.000 đồng/sào, cây dƣa
2.700.000 đồng/sào. Lợi nhuận cây sắn đạt đƣợc 990.000 đồng/sào, cây dƣa đạt 1.560.000
đồng/sào. Hiệu quả sản xuất theo từng công thức luân canh trên: CTLC ném: ta thấy, 1 đồng chi
phí trung gian tạo ra 10,6 đồng gi trị sản xuất, 9,6 đồng gi trị gia tăng và trong 1 đồng thu
nhập, có 0,91 đồng gi trị gia tăng; CTLC dƣa: cứ 1 đồng chí phí trung gian tạo ra 6,14 đồng gi
trị sản xuất, 5,14 đồng gi trị gia tăng và trong 1 đồng thu nhập, có 0,84 đồng gi trị gia tăng;
CTLC sắn: cứ 1 đồng chí phí trung gian tạo ra 4,86 đồng gi trị sản xuất, 3,86 đồng gi trị gia
tăng và trong 1 đồng thu nhập, có 0,79 đồng gi trị gia tăng; CTLC khoai - khoai: mang lại hiệu
quả cứ 1 đồng chi phí trung gian tạo ra 5,97 đồng gi trị sản xuất, 4,97 đồng gi trị gia tăng và
trong 1 đồng thu nhập, có 0,83 đồng gi trị gia tăng.
3.3. So sánh k t quả và hiệu quả các công thức luân canh bền vững và không bền vững
3.3.1. Kết quả bình qn các cơng thức ln canh bền vững và công thức luân canh không
bền vững
Để so s nh kết quả sản xuất giữa hai công thức luân canh ền vững và cơng thức khơng ền
vững, ngồi phân tích năng suất và sản lƣợng, ta tiến hành nghiên cứu thêm c c chỉ tiêu kh c,
nhƣ phản nh kết quả sản xuất: gi trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), gi trị gia tăng
(VA) và lợi nhuận (LN). Bảng 3.5 thể hiện sự chênh lệch rõ rệt giữa hai công thức luân canh.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 373


Bảng 3 5 Kết quả ình qn các cơng thức luân canh ền vững và công thức
luân canh không ền vững
Chỉ tiêu


ĐVT

Công thức luân canh
ền vững

Công thức luân canh
không ền vững

GO

đồng

6.457.000

3.450.000

IC

đồng

912.000

495.000

VA

đồng

5.545.000


2.955.000

LN

đồng

4.635.000

2.297.500

TC

đồng

1.822.000

1.152.500

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019.
Qua Bảng 3.5 cho thấy, giữa hai nhóm cơng thức hồn tồn kh c iệt. Đối với chỉ tiêu ình
quân: gi trị sản xuất GO, c c công thức luân canh ền vững có tổng gi trị sản xuất cao hơn
6.457.000 đồng, lớn hơn công thức luân canh không ền vững là 3.007.000 đồng, chi phí trung
gian ình qn của nhóm cơng thức ln canh ền vững cao hơn nhóm khơng ền vững là
417.000 đồng. Chênh lệch gi trị gia tăng giữa công thức luân canh ền vững so với công thức
luân canh khơng ền vững là 2.590.000 đồng và lợi nhuận ình qn/sào/năm của nhóm p dụng
cơng thức ln canh ền vững cao hơn nhóm có cơng thức khơng ền vững 2.337.500
đồng/sào/năm. Khi so s nh hiệu quả kinh tế giữa c c công thức luân canh cây trồng ền vững và
không ền vững đƣợc c c ngƣời dân sử dụng ta thấy, thu nhập của c c hộ p dụng mô hình, cơng
thức ln canh cao và khả quan hơn so với những hộ có cơng thức ln canh cây trồng khơng
ền vững. Tổng thu nhập của nhóm hộ có p dụng công thức luân canh ền vững cao nhƣ vậy là

nhờ ố trí c c loại cây trồng hợp lý, đúng mùa vụ và sử dụng c c công thức luân canh cây trồng
hợp lý đem lại, hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng đất cao, góp phần nâng cao thu nhập cho
ngƣời dân ở c c x vùng c t ven iển Hải Lăng. Khi p dụng c c mơ hình hiệu quả trên mọi mặt,
đem lại thu nhập cao, ngƣời dân mạnh dạn tích cực sản xuất.
3.3.2. Hiệu quả bình qn các cơng thức ln canh bền vững và cá công thức luân canh
không bền vững
Bảng 3 6 Hiệu quả ình qn giữa các cơng thức luân canh bền vững và công thức
luân canh không ền vững
Đơn vị: ồng sào
ĐVT

Công thức luân canh
ền vững

Công thức luân canh
không ền vững

GO/IC

lần

7,08

6,97

VA/GO

lần

0,86


0,86

VA/IC

lần

6,08

5,97

Chỉ tiêu

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019.
Từ ảng số liệu trên ta thấy, hiệu quả sản xuất ình qn của hai nhóm cơng thức ình qn 1
đồng chi phí trung gian tạo ra 7,03 đồng gi trị sản xuất và ình qn 1 đồng chi phí trung gian
tạo ra 6,03 đồng gi trị gia tăng và 1 đồng thu nhập, có 0,86 đồng gi trị tăng thêm. So s nh giữa
hai công thức sản xuất ta thấy, c c cơng thức ln canh ền vững có GO/IC là 7,08 lần, cao hơn
374 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


công thức luân canh không ền vững là 0,11 lần và VA/IC là 6,08 lần, cao hơn công thức không
ền vững cũng 0,11 lần.
Chỉ tiêu quan trọng nhất để đ nh gi hiệu quả sản xuất là thu nhập ình quân trên sào và lợi
nhuận trên sào. Hai chỉ tiêu này của nhóm cơng thức ln canh ền vững nhƣ sau: GO/sào =
6.457.000 đồng và LN/sào = 4.635.000 đồng, công thức luân canh không ền vững là GO/sào =
3.450.000 đồng và LN/sào = 2.297.500 đồng.
Qua phân tích đ nh gi hiệu quả sản xuất của hai nhóm cơng thức, so s nh c c chỉ tiêu hiệu quả
của những công thức độc canh và xen canh ta thấy, công thức luân canh ền vững mang lại hiệu
quả kinh tế cho ngƣời nông dân rất lớn, lớn hơn so với c c công thức luân canh không ền vững

truyền thống. Không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao, mà c c cơng thức ln canh này cịn
mang lại lợi ích lâu dài, góp phần cải tạo và nâng cao độ màu mỡ của đất, hạn chế việc tho i hóa
đất. C c cây trồng độc canh ở vùng c t ven iển cho hiệu quả kinh tế thấp, sau nhiều năm canh
t c, đất đai dễ ị ạc màu, suy tho i, sâu ệnh ph triển, có thể ph vỡ kết cấu của đất, đặc iệt
khi trồng trên đất c t cho năng suất cây trồng thấp.
Việc sử dụng c c cơng thức ln canh ền vững góp phần tạo điều kiện tăng năng suất cây trồng
một c ch toàn diện và liên tục, cải tạo và ồi dƣỡng đất, góp phần phịng trừ sâu ệnh và cỏ dại,
điều hịa đƣợc lao động, sức kéo và c c vật tƣ kỹ thuật kh c.
Do vậy, ngƣời nông dân cần lựa chọn c c cây trồng, c c công thức luân canh ền vững phù hợp
với điều kiện địa phƣơng mình, đảm ảo vừa cho thu nhập cho nông hộ cao trong dài hạn, mà
cịn góp phần năng cao, cải thiện chất lƣợng đất.
4.

T LUẬN

Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế c c mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp tại 3 x vùng c t ven
iển huyện Hải Lăng cho thấy, đất sản xuất nông nghiệp đ đƣợc sử dụng sản xuất nông nghiệp
tƣơng đối hợp lý. C c mơ hình sử dụng đất phản nh đúng tính ền vững, nhƣng hồn tồn
khơng chính x c với lý luận, c c mơ hình này đơn thuần p dụng c c iện ph p kỹ thuật, nhƣ tủ
gốc, ón phân hữu cơ, giảm lƣợng thuốc hóa học, vì thế, nó mang đặc tính của một mơ hình canh
t c ền vững, mặc dù khơng sử dụng c c mơ hình nông lâm kết hợp và canh t c hữu cơ. So s nh
giữa 2 nhóm cơng thức ln canh ền vững và không ền vững, ta thấy rằng: đối với công thức
luân canh ền vững, với c c chỉ tiêu ình quân: với GO/IC, cứ 1 đồng chi phí trung gian ỏ ra,
thu đƣợc 7,08 đồng gi trị sản xuất; VA/IC, cứ 1 đồng chi phí trung gian ỏ ra, thu đƣợc 6,08
đồng gi trị gia tăng; VA/GO, cứ 1 đồng thu nhập, có 0,86 đồng gi trị gia tăng. Đối với nhóm
cơng thức ln canh khơng ền vững, có c c chỉ tiêu nhƣ sau: GO/IC, cứ 1 đồng chi phí trung
gian, tạo ra 6,97 đồng gi trị sản xuất; VA/IC, cứ 1 đồng chi phí trung gian ỏ ra, thu đƣợc 5,97
đồng gi trị gia tăng; VA/GO, cứ 1 đồng thu nhập, có 0,86 đồng gi trị gia tăng. Có thể thấy,
hiệu quả sản xuất của mơ hình ln canh ền vững cao hơn so với mơ hình ln canh khơng ền
vững. Qua việc phân tích hiệu quả sản xuất của 2 nhóm cơng thức ta thấy, việc lựa chọn cây

trồng thích hợp với từng loại đất, từng mùa vụ và việc luân canh, xen canh, cùng với yếu tố mùa
vụ là rất quan trọng, nó có thể mang lại cho ngƣời dân hiệu quả kinh tế cao.
TÀI LIỆU THAM

HẢO

1.

Bộ Nông nghiệp và Ph t triển nông thôn (Bộ NN&PTNT), 2005. Chƣơng trình ph t triển
nơng thơn làng x mới giai đoạn 2006-2010. Bộ NN&PTNT, Hà Nội.

2.

Consuelo G.S., A.O. Jesus, G.P. Twila, R.P. Bella and G.U. Gabriel, 2007. An introduction
to research methods. Rex Book Store, Manila, Philippines.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 375


3.

Thanh Lê, 2016. Ph t triển cây màu trên vùng c t Vĩnh Th i. B o Quảng Trị, Số ngày
15/3/2016.

4.

Sở Tài nguyên và Môi trƣờng (Sở TN&MT) tỉnh Quảng Trị, 2015. B o c o kết quả thực
hiện công t c quản lý tài nguyên và môi trƣờng tỉnh Quảng Trị từ năm 2011 đến năm 2015.
UBND tỉnh Quảng Trị, TP. Đông Hà.


5.

Bùi Tất Thắng, 2007. Về Chiến lƣợc Ph t triển kinh tế iển của Việt Nam. Tạp chí Kinh tế
và Dự o, Số 7, th ng 8/2007.

6.

Trung ƣơng Đảng, 2018. Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 22/10/2018, Hội nghị lần thứ t m
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa XII) về Chiến lƣợc Ph t triển ền vững kinh tế iển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng
sản Việt Nam, Hà Nội.

7.

UBND huyện Hải Lăng, 2019. B o c o kinh tế-x hội năm 2018 và phƣơng hƣớng ph t
triển kinh tế-x hội năm 2020. UBND huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
Abstract
ASSESSMENT OF EFFICIENCY OF SUSTAINABLE AGRICULTURAL LAND USE
MODELS IN COASTAL AREA – QUANG TRI PROVINCE
Nguyen Bich Ngoc(1), Nguyen Huu Ngu(1), Tran Thanh Duc(1)
and Nguyen Minh Tri(2)
(1)

University of Agriculture and Forestry, Hue University
(2)
Institute of Biotechnology, Hue University

This study focuses on evaluating the efficiency of models of sustainable agricultural land
use in coastal sandy areas of Quang Tri province. Research conducted interviews with 98
households applying sustainable agricultural land use models in 3 communes Hai Ba, Hai

Duong and Hai Que in Hai Lang district. The research results showed that agricultural
land has been used relatively reasonably. The land use models reflected sustainability but
not completely with the theory. These models simply applied technical measures such as
root cover, organic fertilizer, and chemical drug reduction. Thus, it has the characters of a
sustainable farming model, although it has not used the agroforestry and organic farming
models. The comparison between the two groups of sustainable and unsustainable rotation
formulas shows that: For the sustainable rotation formula with the average criteria: With
GO/IC, for every 1 VND of intermediate costs, we collect was 7.08 VND of production
value; VA/IC, for every 1 VND of intermediary costs, you get 6.08 VND of value added;
VA/GO, for every 1 VND of income, has 0.86 VND of value added. For the unsustainable
rotation formula group with the following criteria: GO/IC, for every 1 VND of
intermediate cost, it creates 6.97 VND of production value; VA/IC, for every 1 VND of
intermediate costs, collected 5.97 VND of value added; VA/GO, for every 1 VND of
income, has 0.86 VND of value added. It can be seen that the production efficiency of the
sustainable rotation model is higher than that of the unsustainable rotation.
Keywords: Agricultural land, coastal, land use model, Quang Tri province, sustainable.

376 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững



×