Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện kon rẫy, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.53 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

AN THỊ PHƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

Đà Nẵng - Năm 2021


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS VÕ XUÂN TIẾN

Phản biện 1: TS. LÊ BẢO

Phản biện 2: GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại
học Đà nẵng vào ngày 27 tháng 3năm 2021.

Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia,
mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các
sinh vật khác. Tuy nhiên, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn nên việc
sử dụng tài nguyên đất cần phải hợp lý, hiệu quả, tránh gây lãng phí.
Huyện Kon Rẫy được thành lập vào ngày 31/01/2002, đến nay
trên địa bàn huyện hiện đã có 06 xã và 01 thị trấn, với diện tích tự
nhiên là khoảng 913,90 km2. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội,
địi hỏi cơng tác QLNN về đất đai trên địa bàn phải theo kịp và làm
động lực cho sự phát triển của kinh tế xã hội. Tuy nhiên, công tác
QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Kon Rẫy còn một số hạn chế.
Vì vậy, để làm sáng tỏ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề
tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Kon
Rẫy, tỉnh Kon Tum” để làm đề tài tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa bàn huyện
Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về đất đai.
- Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum.
- Giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về đất
đai nhằm mục tiêu quy hoạch, sử dụng đất bền vững tại địa bàn
huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


2
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan đến hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Quản lý nhà nước về đất đai theo quy định tại
Điều 22, Luật Đất đai 2013 có 15 nội dung... Tuy nhiên, luận văn chỉ
giới hạn phạm vi tập trung nghiên cứu về một số nội dung cơ bản của
công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Kon Rẫy.
+ Về thời gian: đề tài nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước
về đất đai trên địa bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum số liệu từ năm
2016 đến năm 2019.
+ Về không gian: Hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, số
liệu; - Phương pháp phân tích số liệu;
- Phương pháp thống kê, so sánh;
5. Bố cục đề tài
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và
tài liệu tham khảo thì nội dung chính của đề tài được trình bày trong
3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


3
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI

1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đất
đai a. Khái niệm đất đai
Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực
quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. 7
Đúng vậy, đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi
quốc gia và là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển
của con người và các sinh vật khác trên trái đất.
b. Vai trò của dất đai
Đất đai là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển
của con người và các sinh vật khác trên trái đất.
c. Quản lý Nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các hoạt động
của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ
quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; đó là các hoạt động trong việc
nắm chắc tình hình sử dụng đất; trong việc phân phối và phân phối
lại vốn đất đai theo quy hoạch; trong việc kiểm tra, giám sát q
trình sử dụng đất.
1.1.2. Vai trị của quản lý Nhà nƣớc về đất đai
Đảm bảo việc sử dụng đất đai tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả.
Đề ra các biện pháp cụ thể nhằm sử dụng đất có hiệu quả, tạo

ra một hành lang pháp lý cho việc sử dụng, đảm bảo lợi ích chính


4
đáng cho người sử dụng và lợi ích của nhà nước trong việc quản lý
đất đai.
Quản lý nhà nước về đất đai là công cụ bảo vệ và điều tiết các
lợi ích gắn liền với đất; quan trọng hơn hết là quản lý Nhà nước về
đất đai bảo vệ chế độ sở hữu về đất đai.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đất đai
a. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà
nước.
b. Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và
quyền sử dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của
người sử dụng.
c. Tiết kiệm và hiệu quả.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai chính là tạo ra một hành lang pháp lý để cho các cơ quan
quản lý Nhà nước về đất đai và những người sử dụng đất thực hiện.
Luật quy định những nguyên tắc lớn, những chính sách quan trọng
và giao Chính phủ, Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định những chính sách cụ thể phù hợp với từng vùng, từng
địa phương.
UBND cấp huyện ban hành các văn bản về quản lý, sử dụng
đất theo thẩm quyền như quyết định về thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư trên địa bàn.....



5
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng đất đai là việc đưa những văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai áp dụng vào thực tiễn.
Tiêu chí đánh giá
Số văn bản đã ban hành; Số buổi tuyên truyền; Tính đa
dạng, phù hợp của hình thức, nội dung tun truyền.
1.2.2. Triển khai công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính
Cơng tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính là hệ thống các công
tác kỹ thuật và nghiệp vụ liên quan đến việc xác định giá trị thực sự
của một mảnh đất. Công tác này gồm công tác xác định địa giới hành
chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành
chính; Cơng tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh
giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; Công tác đăng ký
quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tiêu chí đánh giá
Số lượng xã được hồn thành đo đạc; Số lượng lần đo đạc,
khảo sát được thực hiện; Sự phù hợp và kịp thời của công tác lập bản
đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất; Diện tích đất được đo
đạc; Số lượng Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất được cấp.
1.2.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai
theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí
hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành

chính trong một khoảng thời gian xác định.


6
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất
theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện được lập định kỳ 10 năm 1 lần, riêng kế hoạch sử dụng đất
được lập hàng năm.
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một nội dung hết
sức quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Đối với
Nhà nước, nó đảm bảo việc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt các
mục đích nhất định và phù hợp với các quy định của Nhà nước.
Đồng thời, giúp cho Nhà nước theo dõi, giám sát được q trình sử
dụng đất.
Tiêu chí đánh giá
Tính kịp thời của các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Số
lượng xã được thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Tính tuân
thủ theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Tổ chức việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, tiến
hành việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất
Nhà nước giao đất, cho thuê đất đều là các hoạt động trao
quyền sử dụng đất từ Nhà nước cho người sử dụng.
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại
quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho
người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.[9]

Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới, ổn định cho người bị thu
hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.


7
Tiêu chí đánh giá
Diện tích đất được giao; Diện tích đất được thuê; Diện tích đất
được thu hồi; Tính kịp thời của các diện tích đất được giao đất, cho
thuê, thu hồi đất; Số dự án đầu tư trên địa bàn huyện; Số quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.2.5. Cơng tác tài chính về đất đai và giá đất
Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Giá đất là giá trị của
quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. 9
Quản lý tài chính về đất đai là việc Nhà nước sử dụng cơng cụ
tài chính như giá đất, thuế, tiền thuê đất… để quản lý đất đai. Nội
dung quản lý tài chính về đất đai gồm các cơng tác quản lý thuế và
tiền thuê đất.
Quản lý tài chính về đất đai không chỉ đơn thuần là quản lý giá
đất, quản lý các khoản thu từ đất để tăng thu cho ngân sách Nhà
nước, mà cịn là cơng cụ để Nhà nước khuyến khích sử dụng đất một
cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả; đồng thời điều tiết và quản lý thị
trường quyền sử dụng đất, thị trường bất động sản nhằm phát triển
thị trường này một cách lành mạnh, hiệu quả và bền vững, góp phần
ngăn chặn nạn đầu cơ đất đai, đảm bảo công bằng về tài chính trong
sử dụng đất và phân phối nguồn tài nguyên đất đai trong xã hội.
Tiêu chí đánh giá
Tính đa dạng từ các nguồn tiền liên quan đến đất; Nguồn thu
từ đất; Tăng/giảm trong nguồn thu từ đất.
1.2.6. Giám sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai

Theo Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì “Tranh chấp đất
đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai
hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai . 9


8
Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai
là việc cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác minh, kết luận và ra
quyết định về tính đúng đắn của các quyết định hành chính, hành vi
hành chính trong quản lý đất đai khi có khiếu nại của người sử dụng
đất về quyết định, hành vi đó.
Giải quyết tố cáo về đất đai là việc cơ quan có thẩm quyền xác
minh, kết luận về nội dung tố cáo liên quan tới quản lý và sử dụng
đất đai từ đó đưa ra quyết định xử lý của người giải quyết tố cáo.
Xử lý vi phạm về đất đai là biện pháp giải quyết của cơ quan
Nhà nước khi có hành vi vi phạm trong quản lý và sử dụng đất.
Tiêu chí đánh giá
Diện tích đất vi phạm; Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo; Số
vụ được giải quyết.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế
1.3.3. Điều kiện xã hội
1.3.4. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn.


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN KON RẪY – TỈNH KON TUM
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN KON RẪY
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Huyện Kon Rẫy là một huyện miền núi nằm ở phía Đơng Nam
tỉnh Kon Tum. Trung tâm hành chính của huyện đặt tại Đăk Ruồng Tân Lập. Trung tâm huyện lỵ Đăk Ruồng - Tân Lập cách thành phố
Kon Tum khoảng 30 km theo Quốc lộ 24.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
Tình hình kinh tế xã hội huyện Kon Rẫy từ năm 2016 đến năm
2019 ln có những chuyển biến tích cực. Tổng giá trị sản xuất tăng
từ 4.070 tỷ đồng năm 2016 lên 5.234 tỷ đồng năm 2019, tốc độ tăng
trưởng duy trì ổn định 8,9%.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành
Công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông – lâm
– thủy sản.
2.1.3. Đặc điểm xã hội
Dân số phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở khu vực
trung tâm huyện: Trung tâm huyện lỵ Đăk Ruồng - Tân Lập và dọc
theo các tuyến đường giao thơng chính (Quốc lộ 24 và Tỉnh lộ 677).
Tình hình dân số phân bố khơng đồng đều, tập trung ở các
vùng có kinh tế phát triển làm cho giá đất tại các vùng này tăng cao,
dễ dẫn đến điểm nóng về đất đai.
2.1.4. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Kon Rẫy,
tỉnh Kon Tum
a. Đất nông nghiệp:


10
Huyện Kon Rẫy có tổng diện tích đất nơng nghiệp 78.238,14
ha, chiếm 85,60% diện tích tự nhiên.

b. Đất phi nơng nghiệp: Tồn huyện có tổng diện tích
3.446,61 ha đất phi nơng nghiệp, chiếm 3,77% diện tích tự nhiên.
c. Đất chưa sử dụng: có tổng diện tích 9.705,59 ha, chiếm
10,62% diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng.
d. Tình hình biến động sử dụng đất của huyện Kon Rẫy
Biến động sử dụng đất của huyện giai đoạn 2016-2019 phản
ánh sự thay đổi và phát triển của kinh tế huyện Kon Rẫy, đã chuyển
nhanh từ nông nghiệp sang phi nơng nghiệp. Điều này hồn tồn phù
hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện trong giai đoạn hiện
nay.
Diện tích đất chưa sử dụng năm 2019 giảm 16,96 ha so với
năm 2016, có nghĩa là trong giai đoạn 2016 – 2019 có 16,96 ha đất
chưa sử dụng được đưa vào sử dụng. Điều này chứng tỏ huyện đã sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất trên địa bàn.
Hiện nay, diện tích đất được đưa vào sử dụng cho các mục
đích khác nhau trên địa bàn huyện Kon Rẫy là rất lớn. Do đó, cơng
tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện gặp nhiều khó
khăn nhất định, địi hỏi việc phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành
khác nhau trên địa bàn huyện.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM
2.2.1. Tình hình ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
Sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, cơng tác quản
lý và sử dụng đất ở Kon Rẫy đã từng bước đi vào nề nếp, một phần
hạn chế các tiêu cực phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng đất


11
trên địa bàn huyện, cơ bản hoàn thành được nhiệm vụ, kế hoạch của

ngành và của tỉnh đề ra. Số lượng văn bản được ban hành thể hiện
qua Bảng 2.9 sau:
Bảng 2.9: Số lƣợng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất trên địa bàn huyện Kon Rẫy giai đoạn 2016-2019
Văn bản
Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản hướng dẫn
“Nguồn: Báo cáo tổng kết phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Kon Rẫy 2016 – 2019
Số lượng các bài viết tuyên truyền trên báo, tạp chí, đài truyền
thanh địa phương, các buổi tập huấn, hướng dẫn, tuyên truyền qua
băng rôn, khẩu hiệu giai đoạn từ 2016 – 2019 tăng.
2.2.2. Thực trạng công tác kỹ thuật, nghiệp vụ địa chính
a. Cơng tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ
sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Cơng tác lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính trên địa bàn
huyện được thực hiện theo Thông tư số 48/2014/TT-BTNMT, ngày
22 tháng 8 năm 2014 Quy định kỹ thuật về xác định đường địa giới
hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các
cấp.
Căn cứ hồ sơ địa giới hành chính, UBND huyện Kon Rẫy đã
tổ chức đo đạc, lập bản đồ hành chính cho 06 xã và 01 thị trấn. Hiện
tại các đường ranh giới giữa những huyện giáp ranh cũng như các xã
đã ổn định khơng có tranh chấp.


12
b. Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra,
đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.

Tham mưu UBND huyện có văn bản triển khai thực hiện việc
xây dựng bảng giá đất thời kỳ 2020-2025 trên địa bàn huyện Kon
Rẫy theo Quyết định số 1433/QĐ-UBND ngày 15/5/2019 của
UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt dự án xây dựng bảng giá đất
thời kỳ 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Tham mưu UBND huyện lập Tờ trình đề nghị UBND tỉnh
xem xét phê duyệt bảng giá các loại đất thời kỳ 2020-2025 trên địa
bàn huyện Kon Rẫy.
Tham mưu UBND huyện có văn bản triển khai thực hiện việc xây
dựng bảng giá đất thời kỳ 2020-2025 trên địa bàn huyện Kon Rẫy.

c. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
Những năm qua, công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn huyện đã được quan tâm đúng mức. Việc
đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá
nhân, tổ chức đã góp phần vào thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, giảm tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trên địa bàn
huyện.
Sau khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực ngày 01/7/2014, các cấp
chính quyền từ tỉnh đến huyện đã rất quan tâm chỉ đạo Công tác Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân. Luật Đất đai
2013 đã đi vào đời sống của người dân một cách mạnh mẽ.


13
2.2.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quyết định số 1738/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của UBND
tỉnh Kon Tum về phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ sau (2016-2020) của tỉnh
Kon Tum. Trên cơ sở đó tỉnh Kon Tum đã phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ sau (20162020) của huyện Kon Rẫy và đã tổ chức công khai các hồ sơ quy
hoạch, kế hoạch này. Đây là cơ sở và là căn cứ pháp lý quan trọng
trong việc thực hiện các công tác quản lý nhà nước về đất đai, từng
bước khắc phục được tình trạng giao đất, cho thuê đất không đúng
thẩm quyền, không đúng đối tượng.
Trong thời gian qua huyện đã lập Quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện thời kỳ 2011-2020 cho 07/07 xã, thị trấn, góp phần tích cực
đưa cơng tác quản lý đất đai đi vào nề nếp đáp ứng kịp thời yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện được thực hiện từ năm 2010, những năm về cuối thời kỳ quy
hoạch một số chỉ tiêu khơng cịn phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội hiện nay.
Để đáp ứng nhu cầu đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội, UBND
huyện điều chỉnh bổ sung quy hoạch, một số điểm như: Khu thương mại

- dịch vụ Đắk Ruồng –Tân Lập, khu du lịch sinh thái EPIC, các lị
giết mổ tập trung, khu vực ni trồng thủy sản, các khu vực phát
triển cây ăn quả, trang trại chăn nuôi….
2.2.4. Công tác tổ chức thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
tiến hành việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất
Những năm qua, Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện đã
phối hợp với UBND các xã, thị trấn và Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai huyện giải quyết hồ sơ thu hồi đất, giao đất, thuê đất cho


14
tổ chức và công dân trên địa bàn huyện, số liệu được thể hiện qua
Bảng 2.12 sau:

Bảng 2.12: Kết quả giải quyết hồ sơ liên quan đất trên địa bàn
huyện Kon Rẫy giai đoạn 2016 – 2019
Chỉ tiêu
Giao đất
Thu hồi đất
Cho thuê đất
“Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện công tác năm 2016, 2017, 2018,
2019 của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kon Rẫy
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng luôn được
quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện cơng khai, dân chủ; đúng trình
tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Quyền và lợi ích hợp pháp
của người dân có đất bị thu hồi được đảm bảo, đã góp phần đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án góp phần ổn định kinh tế - xã hội.
2.2.5. Cơng tác tài chính về đất đai và giá đất
Cơng tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật. UBND huyện Kon Rẫy đã thành
lập Ban chỉ đạo và kế hoạch điều tra, khảo sát thu thập giá đất thị
trường trên địa bàn huyện, đồng thời chỉ đạo Phịng Tài ngun và
Mơi trường phối hợp với các phịng ban chun mơn của huyện tiến
hành điều tra giá đất thị trường và đóng góp ý kiến nhằm xây dựng
bảng giá đất hàng năm. Bảng giá các loại đất sau khi ban hành được
chính quyền huyện cơng bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng, thuận lợi cho người dân cũng như các nhà đầu tư tra cứu
và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Tình hình các khoản thu từ đất được trình bày qua Bảng 2.14:


15
Bảng 2.14: Các khoản thu từ đất trên địa bàn huyện Kon Rẫy
giai đoạn 2016-2019

Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Tiền sử dụng đất
Lệ phí trước bạ nhà đất
Thuế thu nhập cá nhân nhà
đất
Tiền thuê đất
Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp
Tổng cộng
“Nguồn: Chi cục thuế huyện Kon Rẫy
2.2.6. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai
Do tính chất phức tạp và liên quan đến lợi ích của nhiều người
nên đất đai là lĩnh vực nhạy cảm, xảy ra nhiều tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo và nhiều trường hợp vi phạm pháp luật hơn các lĩnh vực khác.
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về đất
đai là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải
quyết các bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân tham gia quan hệ đất đai để tìm ra các giải pháp đúng đắn
trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các quyền lợi bị xâm phạm,


đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm
Luật đất đai.
Những năm qua, giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai là


16

nội dung luôn được UBND huyện quan tâm, kết quả được thể hiện
qua Bảng 2.15 sau:
Bảng 2.15: Tình hình giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo về đất
đai trên địa bàn huyện Kon Rẫy giai đoạn 2016 - 2019
Tổng số
Không thuộc thẩm quyền
Thuộc thẩm quyền
Đã giải quyết
Tỷ lệ giải quyết/tổng số
“Nguồn: Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Kon Rẫy
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON RẪY,
TỈNH KON TUM
2.3.1. Thành công trong công tác quản lý đất đai
UBND huyện Kon Rẫy đã hoàn thành tốt nhiệm vụ xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật đất đai tạo hành lang pháp lý đầy đủ
giúp cho việc triển khai thi hành Luật Đất đai 2013 có hiệu quả hơn.
Khơng cịn tình trạng tranh chấp địa giới hành chính giữa các
xã.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã phê duyệt cơ bản đáp ứng
được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng an ninh của
huyện.
Cơng tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất luôn bảo đảm theo
quy hoạch, kế hoạch, đúng trình tự thủ tục và thẩm quyền theo quy
định của Luật Đất đai.


17
Việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất ln được
huyện quan tâm.

Chính sách tài chính về đất đai đã góp phần tạo nguồn thu
đáng kể cho ngân sách.
Công tác giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai được quan tâm đúng mức.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Đất đai là một lĩnh vực phức tạp, khối lượng công việc quá
nhiều dẫn đến chậm trễ trong việc ban hành các văn bản tổ chức thực
hiện và cịn mang tính hợp thức hóa giấy tờ.
Có 03/07 xã đo đạc xong, nghiệm thu và bàn giao bản đồ cơ
sở dữ liệu. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm.
Nguyên nhân là do năng lực của cán bộ địa chính xã cịn yếu.
Cơng tác xây dựng quy hoạch còn thiếu căn cứ và thiếu tính
thực tế nên khi triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn. Ngun
nhân là do thiếu kinh phí cho việc xây dựng quy hoạch.
Việc cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
còn hạn chế, hầu hết là cho thuê trực tiếp cho các nhà đầu tư.
Ngun nhân là do huyện khơng có nhiều quỹ đất sạch.
Nợ tiền sử dụng đất trong những năm gần đây tăng cao là do
khơng có sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND huyện, Văn phòng đăng
ký đất đai và Chi cục Thuế huyện Kon Rẫy trong việc thu các khoản
tiền liên quan đất.
Công tác phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực đất đai không kịp thời, thiếu kiên quyết, chưa xử lý dứt điểm,
tính răn đe, ngăn chặn hành vi vi phạm chưa cao. Nguyên nhân là do
thiếu trách nhiệm trong công tác lãnh đạo và quản lý, không kịp thời
chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm về đất đai.


18
CHƢƠNG 3

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM
3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của huyện
a. Quan điểm phát triển
Phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi tắt là KTXH) bền vững
dựa trên ba trụ cột: Tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định; phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, không ngừng nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
b. Mục tiêu phát triển
Phấn đấu đến năm 2025, huyện Kon Rẫy cơ bản trở thành
huyện có nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở đẩy
mạnh phát triển thương mại - dịch vụ, công nghiệp đi đôi với phát
triển ổn định nông nghiệp - nông thôn theo các tiêu chí nơng thơn
mới thực chất và hiệu quả; nhanh chóng hình thành cơ cấu kinh tế
phù hợp với định hướng của tỉnh và điều kiện thực tế của huyện. Gắn
phát triển kinh tế với phát triển văn hoá - xã hội, bảo vệ môi trường
và củng cố an ninh, quốc phịng, đặc biệt chú trọng cơng tác giảm
nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Nỗ lực
tăng cường nội lực cho nền kinh tế và xây dựng hệ thống hạ tầng
tương đối đồng bộ để tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển cao
hơn, bền vững hơn trong giai đoạn 2026 - 2035 và những năm tiếp
theo.
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2021-2025 tăng


19
bình qn 13,9%. Phấn đấu đến năm 2025 có cơ cấu kinh tế với tỷ

trọng giá trị sản xuất của khu vực nông nghiệp dưới 20% và khu vực
phi nông nghiệp trên 80%.
3.1.2. Kế hoạch sử dụng đất của huyện
a. Kế hoạch thu hồi đất năm 2020
b. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2020
c. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm
2020 3.1.3. Quản lý Nhà nƣớc về đất đai trong bối cảnh
mới
3.1.4. Quan điểm xây dựng giải pháp
a. Về bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
b. Về tổ chức thực hiện.
c. Đối với công tác quản lý.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KON
RẪY
3.2.1. Hồn thiện cơng tác ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn
bản đó
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai trên
các phương tiện thông tin đại chúng, đề cao tính hiệu quả hướng tới
việc đưa Luật Đất đai đi vào thực tiễn cuộc sống, nâng cao nhận thức
và thay đổi hành vi của người dân, cộng đồng trong việc chấp hành,
thực thi pháp luật đất đai theo các chuyên đề
Cập nhật những văn bản mới ban hành, những thông tin liên
quan đến quản lý Nhà nước về đất đai trên cổng thông tin điện tử của
huyện và niêm yết công khai tại trụ sở UBND huyện.
Tất cả các quy trình về giải quyết thủ tục hành chính đất đai
phải được niêm yết công khai tại các cơ quan chuyên môn của



20
huyện, xã và cập nhật kịp thời bằng cách đăng tải trên trang thông tin
điện tử của huyện để người dân chủ động tìm kiếm, tìm hiểu.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai liên thông giữa các ban,
ngành, đảm bảo hồ sơ được quản lý bằng phương thức điện tử, thuận
tiện cho việc tra cứu cũng như giải quyết hồ sơ cho người dân.
Thường xuyên nghiên cứu và đóng góp ý kiến trong việc ban
hành cũng như ban hành những văn bản phù hợp với thực tiễn địa
phương. Chủ động rà soát các văn bản pháp luật về đất đai từ trung
ương đến địa phương, phân biệt rõ các văn bản đang có hiệu lực thi
hành và các văn bản đã hết hiệu lực.
3.2.2. Hồn thiện cơng tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính
Đối với cơng tác kê khai đăng ký đất đai, đẩy mạnh tuyên
truyền, nêu rõ những quyền lợi, nghĩa vụ, cái được và cái mất khi
thực hiện đăng ký đất đai.
Kiến nghị UBND huyện trang bị các thiết bị cần thiết, hiện đại
để phục vụ cho công tác đo đạc, lập ra bản đồ địa chính:
- Mua sắm các kệ để hồ sơ và giá treo bản đồ cho kho lưu trữ;
đồ gỗ và bảng điện tử máy tính tra cứu hồ sơ cho Bộ phận Một cửa
của các Văn phòng Đăng ký QSDĐ cấp huyện và tỉnh;
- Mua sắm máy quét cho Văn phịng Đăng ký QSDĐ cấp
huyện thực hiện số hóa hồ sơ cấp giấy chứng nhận để tích hợp vào
cơ sở dữ liệu địa chính;
- Ở cấp xã: trang bị máy tính, máy in A3 và kết nối đường
truyền internet cho cán bộ địa chính để khai thác thơng tin địa chính.
Cung cấp dịch vụ về thơng tin đất đai qua tin nhắn SMS cho
các đối tượng có nhu cầu.
Tất cả hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải
được nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, có quy định thời



21
gian trả kết quả rõ ràng.
Rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.2.3. Hoàn thiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Hằng năm cần đánh giá quá trình lập, quyết định xét duyệt và
kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công bố cơng khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
tồn thể nhân dân trên địa bàn huyện.
Tăng cường công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, xét duyệt.
Có biện pháp xử lý đối với các trường hợp cố tình chậm triển
khai thực hiện hoặc sử dụng đất sai mục đích khi được nhà nước giao
đất, cho thuê đất.
Bổ sung thêm một số quy định vào Luật đất đai hiện hành để
xác định rõ hơn trách nhiệm, nghĩa vụ lập và thực hiện quy hoạch, kế
hoạch của UBND các cấp.
3.2.4. Hoàn thiện công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất
UBND huyện phải ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất giao, quyền sử dụng đất thuê và thông báo công khai để đảm bảo
công bằng cho các nhà đầu tư.
Cần có những chính sách để thu hút các doanh nghiệp vào đầu
tư trên địa bàn huyện.
Kiên quyết xử lý các trường hợp chống đối, ngăn cản bàn giao
mặt bằng cho cơ quan quản lý.
Ủy ban nhân dân huyện Kon Rẫy cần xây dựng một quy trình
thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư



22
trình UBND tỉnh phê duyệt.
Tăng cường cơng tác đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cho người dân khi thu hồi đất, đảm bảo thực hiện
đúng quy định hiện hành.
Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp
dân cư về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư để người dân
hiểu và thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Chủ động thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hằng năm
được duyệt, tạo điều kiện khuyến khích các tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất cho phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất để nâng cao nguồn thu cho ngân sách
nhà nước và có vốn đầu tư vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng.
3.2.5. Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính đất đai và giá
đất
Tiến hành rà sốt, nghiên cứu, nắm giá đất trên thị trường để
tham mưu ban hành bảng giá đất sát với tình hình thực tế địa phương
nhằm mục đích bảo đảm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên đất
đai một cách dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện cho người sử
dụng đất. Từ đó, làm cơ sở cho việc xây dựng chương trình cơ sở dữ
liệu và bản đồ giá đất của huyện thống nhất theo bảng giá đất… Đặc
biệt, việc điều chỉnh giá đất tăng sẽ thúc đẩy việc thực hiện nghĩa vụ
tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất tăng và các khoản nghĩa
vụ tài chính khác cũng tăng lên, từ đó tăng thu ngân sách cho địa
phương.
Để tăng nguồn cung của đất, chính quyền huyện nên giao trách
nhiệm cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường đầu tư phát triển quỹ
đất sạch theo kế hoạch và có lộ trình cụ thể.



×