Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Quản lí hoạt dộng phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non quận 5, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Nguyễn Thảo Quyên

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH
TRONG GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO
Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 5,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Nguyễn Thảo Quyên

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH
TRONG GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO
Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 5,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 8 14 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 Tp.HCM” là kết
quả của chính bản thân tơi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Thị
Hương.
Nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng cơng
bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Nếu phát hiện bất kì sự gian dối nào, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng bảo vệ luận văn Thạc sĩ, cũng như kết quả luận văn của mình.

Tác giả

Trần Nguyễn Thảo Quyên


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy/Cô Ban giám hiệu trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Thầy/Cơ phịng Sau Đại học đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu. Cảm ơn Thầy/Cô Khoa Khoa học Giáo
dục đã tận tình giảng dạy cho tơi trong suốt 2 năm học tại giảng đường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đã truyền đạt cho tơi nhiều kiến thức q báu khơng
chỉ về ngành Quản lí giáo dục mà cịn nhiều kiến thức về cuộc sống giúp tơi trưởng

thành hơn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng
dẫn khoa học PGS.TS. Trần Thị Hương đã tận tâm hướng dẫn và ln động viên khích
lệ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 5, các trường
mầm non trong địa bào quận đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã quan tâm gánh vác, chia sẻ trách nhiệm và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Trần Nguyễn Thảo Quyên


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC
TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON ...................................... 8
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................ 8
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong giáo dục học sinh ................................................................... 8
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường

và gia đình trong giáo dục học sinh ...................................................... 10
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .................................................................... 13
1.2.1. Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục ........... 13
1.2.2. QL hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục ..... 14
1.3. Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non .................................................................................. 17
1.3.1. Trẻ mẫu giáo ......................................................................................... 17
1.3.2. Đặc điểm trẻ mẫu giáo .......................................................................... 17
1.3.3. Ý nghĩa của hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường MN ...................................................... 18
1.3.4. Mục tiêu, nội dung của hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ........................... 19
1.3.5. Hình thức, phương pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non .................................... 21


1.3.6. Đánh giá kết quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non .................................... 22
1.4. Quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục
trẻ mẫu giáo ở trường mầm non..................................................................... 23
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo .................................... 23
1.4.2. Lập kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục trẻ mẫu giáo................................................................... 23
1.4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ................................................ 26
1.4.4. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ................................................ 27
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo .......................................................... 28

1.4.6. Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ................................................ 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ..................................... 31
1.5.1. Yếu tố chủ quan ...................................................................................... 31
1.5.2. Yếu tố khách quan .................................................................................. 33
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC TRẺ
MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 5 TP.HCM .......... 36
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát thực trạng ....................................................... 36
2.1.1. Vài nét về đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội Quận 5 Tp.HCM ........... 36
2.1.2. Tình hình giáo dục mầm non Quận 5 Tp.HCM ...................................... 37
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng và cách thức xử lí số liệu ................................. 39
2.2.1. Mẫu khảo sát ........................................................................................... 39
2.2.2. Phương pháp khảo sát ............................................................................. 41


2.2.3. Phương pháp xử lí số liệu ....................................................................... 42
2.3. Thực trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo
dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 Tp.HCM ........................................ 43
2.3.1. Thực trạng nhận thức hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5
Tp.HCM ................................................................................................ 43
2.3.2. Đánh giá của CMHS về mức độ thực hiện phối hợp giữa gia đình
và nhà trường trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
Quận 5 ................................................................................................... 46
2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 ............... 47
2.3.4. Thực trạng hình thức và phương pháp phối hợp giữa nhà trường

và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 .... 49
2.3.5. Đánh giá chung về kết quả thực hiện HĐPH giữa nhà trường và
gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 ......... 51
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 Tp.HCM ................ 52
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch HĐPH giữa nhà trường và gia đình trong
giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 Tp.HCM ................. 52
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch HĐPH giữa nhà trường và
gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 ......... 54
2.4.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐPH giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 ....................... 56
2.4.4. Thực trạng đảm bảo các điều kiện hỗ trợ thực hiện HĐPH giữa
nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm
non Quận 5 ............................................................................................ 58
2.4.5. Đánh giá chung về kết quả QL HĐPH giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 ....................... 60
2.5. Thực trạng các nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng quản lí hoạt
động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo...... 61


2.5.1. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................... 61
2.5.2. Nguyên nhân khách quan........................................................................ 64
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 66
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC TRẺ
MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 5 TP.HCM .......... 67
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp................................................................................. 67
3.1.1. Cơ sở pháp lí ........................................................................................... 67
3.1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 70
3.1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 71

3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp QL HĐPH giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non ............................................ 72
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo quán triệt mục tiêu của GDMN ............................ 72
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ......................................................... 72
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ...................................... 72
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................ 73
3.3. Các biện pháp QL HĐPH giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục
trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Q5 Tp.HCM ............................................... 73
3.3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho GV và CMHS về HĐPH
giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ..................... 73
3.3.2. Đổi mới xây dựng kế hoạch HĐPH giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục trẻ mẫu giáo................................................................... 75
3.3.3. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo .................................... 77
3.3.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực của giáo viên trong hoạt động phối
hợp với gia đình trẻ mẫu giáo ............................................................... 79
3.3.5. Phát triển hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh........................ 82
3.3.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch phối hợp giữa
nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ............................. 83


3.3.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí hoạt động phối hợp giữa
nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ............................. 85
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non ............................................................................................. 86
3.4.1. Cách thức khảo sát .................................................................................. 86
3.4.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu............................................................. 87
3.4.3. Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .... 88
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 102

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 106
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ - cụm từ đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lí

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

ĐTB

Điểm trung bình

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

HĐPH

Hoạt động phối hợp

HS

Học sinh

Nxb

Nhà xuất bản

Q5

Quận 5

QL

Quản lí

Tp.HCM


Tp.HCM


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Trình độ đội ngũ GV các trường mầm non tại Quận 5, Tp.HCM ........ 38

Bảng 2.2.

Mẫu khảo sát ......................................................................................... 39

Bảng 2.3.

Cách qui ước điểm các mức độ cho thang đo ....................................... 43

Bảng 2.4.

Nhận thức về tầm quan trọng HĐPH giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 ....................... 43

Bảng 2.5.

Đánh giá của CMHS về mức độ phối hợp giữa gia đình và nhà
trường trong trong giáo dục trẻ mẫu giáo ............................................. 46

Bảng 2.6.

Nội dung HĐPH giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 .................................................... 47


Bảng 2.7.

Hình thức và phương pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục trẻ mẫu giáo................................................................... 49

Bảng 2.8.

Đánh giá chung của CBQL, GV và CMHS về kết quả thực hiện
HĐPH giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ......... 51

Bảng 2.9.

Lập kế hoạch HĐPH giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục
trẻ mẫu giáo ........................................................................................... 52

Bảng 2.10. Tổ chức, chỉ đạo HĐPH giữa nhà trường và gia đình trong giáo
dục trẻ mẫu giáo .................................................................................... 54
Bảng 2.11. Kiểm tra, đánh giá HĐPH giữa nhà trường và gia đình trong giáo
dục trẻ mẫu giáo .................................................................................... 56
Bảng 2.12. Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ thực hiện HĐPH giữa nhà trường và
gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo..................................................... 58
Bảng 2.13. Đánh giá chung về kết quả thực hiện HĐPH giữa nhà trường và
gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo..................................................... 60
Bảng 2.14. Nguyên nhân từ phía nhà trường ảnh hưởng đến QL HĐPH giữa
nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ............................. 61
Bảng 2.15. Nguyên nhân từ phía gia đình ảnh hưởng đến QL HĐPH giữa nhà
trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo .................................... 63
Bảng 2.16. Nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến QL HĐPH giữa nhà
trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo .................................... 64



Bảng 3.1.

Cách quy đổi điểm các mức độ cho thang đo ....................................... 86

Bảng 3.2.

Mẫu khảo sát ......................................................................................... 87

Bảng 3.3.

Kết quả tính cần thiết và khả thi của biện pháp tuyên truyền nâng
cao nhận thức cho GV và CMHS về HĐPH ......................................... 88

Bảng 3.4.

Kết quả tính cần thiết và khả thi của biện pháp đổi mới xây dựng
kế hoạch HĐPH..................................................................................... 90

Bảng 3.5.

Kết quả tính cần thiết và khả thi của biện pháp đổi mới đổi mới
nội dung, hình thức, phương pháp HĐPH ............................................ 92

Bảng 3.6.

Kết quả tính cần thiết và khả thi của biện pháp tổ chức bồi dưỡng
năng lực của GV trong HĐPH .............................................................. 94


Bảng 3.7.

Kết quả tính cần thiết và khả thi của biện pháp phát triển hoạt
động của Ban đại diện CMHS............................................................... 96

Bảng 3.8.

Kết quả tính cần thiết và khả thi của biện pháp tăng cường kiểm
tra, đánh giá thực hiện kế hoạch phối hợp ............................................ 99


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, là thế hệ trong tương lai của đất nước.
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của toàn xã hội. Trong những
năm qua Đảng và Nhà nước Việt Nam có nhiều chủ trương phát triển GDMN, được
thể hiện thông qua hệ thống các văn bản quan trọng. Trong Chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 xác định rõ quan điểm: GDMN là bậc học đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục và Đào
tạo, giáo dục toàn diện cho trẻ về lĩnh vực phát triển thể chất, phát triển nhận thức,
phát triển ngơn ngữ, phát triển tình cảm kĩ năng xã hội, phát triển thẫm mĩ là cơ sở
để hình thành nên nhân cách con người mới (Thủ Tướng Chính Phủ, 2012).
Nghị quyết số 29-NQ/TW (Ban chấp hành Trương ương Đảng, n.d.) Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo ngày
4/11/2013 với mục tiêu là: "Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu
quả giáo dục, đào tạo”, trong đó xác định: "Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát
triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mĩ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non

cho trẻ 5 tuổi, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học
phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển
giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa
phương và cơ sở giáo dục".
Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”. Điều 3 chương
I, Luật giáo dục 2019 (Quốc Hội, 2019) ghi rõ: “Hoạt động giáo dục phải được thực
hiện theo ngun lí học đi đơi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản
xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội”. Điều 89 đến điều 94 chương VI cũng đã qui định trách
nhiệm của nhà trường, gia đình, xã hội đối với công tác giáo dục và đã thể hiện ý
nghĩa quan trọng của hoạt động phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong thực
hiện mục tiêu giáo dục các cấp. Trong Điều lệ trường mầm non (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, 2015), Điều 46 (thông tư số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm


2
2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường mầm non) cũng đã nêu
rõ về công tác phối hợp với cơ quan các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân đối với
giáo dục mầm non.
Các nghiên cứu lí luận cho thấy: Phát triển GDMN, nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ MN cần có sự quan tâm đồng bộ, thống nhất giữa nhà
trường, gia đình và xã hội, phải được xã hội hóa về nhiều phương diện đối với các
hoạt động của trường mầm non.
Ở lứa tuổi mầm non, khi trẻ đến trường, trẻ phải tiếp nhận đồng thời sự giáo
dục của nhà trường, của gia đình và xã hội vì vậy cần phải phối hợp giáo dục để
nâng cao tinh thần trách nhiệm của gia đình và xã hội, tạo điều kiện để trẻ được
giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi. Quản lí hoạt động phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà
trường và xã hội là một bộ phận của quản lí nhà trường nhằm làm cho q trình giáo
dục thống nhất, toàn vẹn và việc giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội được tốt
hơn. Tuy nhiên, ở lứa tuổi này, trẻ tiếp nhận trực tiếp sự chăm sóc, ni dưỡng và

giáo dục từ gia đình và nhà trường là chủ yếu vì trẻ chưa tiếp xúc nhiều với xã hội
nên sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường là vô cùng quan trọng.
Trên thực tế công tác quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
cịn nhiều bất cập như: nhận thức về cơng tác phối hợp, nhận thức về quản lí hoạt
động phối hợp giữa nhà trường và gia đình cịn rất hạn chế ở số ít cán bộ quản lí,
giáo viên và phần lớn cha mẹ trẻ; các nội dung phối hợp tuy đầy đủ nhưng chưa
được thực hiện thường xuyên và đồng bộ; các hình thức, phương pháp phối hợp
giữa nhà trường và gia đình đơn điệu; cịn nhiều hạn chế trong công tác xây dựng kế
hoạch; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế
hoạch.
Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên, tơi chọn đề tài: “Quản lí
hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở
trường mầm non Quận 5 Tp.HCM”.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lí luận và xác định thực tiễn hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 Tp.HCM,


3
từ đó đề xuất biện pháp quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 Tp.HCM nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động giáo dục ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 Tp.HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo

dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 Tp.HCM đã được thực hiện và đạt kết
quả trong lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch. Tuy
nhiên các khâu của quy trình quản lí nói trên thực hiện chưa đồng bộ và chưa thống
nhất. Nếu xác định được cơ sở lí luận và thực tiễn thì có thể đề xuất các biện pháp
quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo
ở trường mầm non Quận 5 Tp.HCM có tính cần thiết và khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả quản lí hoạt động này, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 Tp.HCM.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 Tp.HCM.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lí hoạt động phối
hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non
Quận 5 Tp.HCM theo các chức năng quản lí.
- Chủ thể quản lí: Hiệu trưởng


4
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lí, giáo viên và cha mẹ trẻ lứa tuổi mẫu
giáo ở 10 trường mầm non công lập trên địa bàn Quận 5. Bao gồm: MN 1, MN 3,
MN 8, MN 9, MN 10, MN 13, MN Vàng Anh, MN Họa Mi 1, MN Họa Mi 2, MN
Họa Mi 3.
- Thời gian khảo sát thực trạng: 8 tháng (từ 12/2019 đến 7/2020)
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống – cấu trúc

Quan điểm hệ thống - cấu trúc nghiên cứu đối tượng một cách tồn diện, trên
nhiều mặt dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận và xác định mối quan
hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật phát triển.
Vận dụng quan điểm này vào đề tài, nghiên cứu tìm hiểu mối liên hệ chặt chẽ
giữa quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu
giáo với quản lí các hoạt động khác của trường mầm non. Quản lí hoạt động phối
hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo là một cơng tác quản lí
trong tồn bộ hệ thống quản lí chung của nhà trường. Thông qua việc nghiên cứu sẽ
phát hiện ra những yếu tố mang tính bản chất, tính quy luật đảm bảo sự vận động và
phát triển hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu
giáo ở trường mầm non.
7.1.2. Quan điểm tiếp cận lịch sử - logic
Quan điểm tiếp cận lịch sử - logic tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển
của giáo dục trong những khoảng thời gian và không gian cụ thể, với những điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể để phát hiện được quy luật tất yếu của quá trình giáo dục.
Vận dụng quan điểm này vào đề tài, nghiên cứu xác định được phạm vi, không
gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để khảo sát, thu thập số liệu chính xác
về thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục
trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5, từ đó phát hiện ra những mối liên hệ đặc
trưng về quá khứ - hiện tại - tương lai của cơng tác quản lí hoạt động phối hợp giữa
nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non và trình bày
cơng trình nghiên cứu theo một trình tự logic phù hợp.


5
7.1.3. Quan điểm tiếp cận thực tiễn
Cơ sở lí luận phải được minh chứng và hồn chỉnh thơng qua các sự kiện và
hoạt động thực tiễn. Thực tiễn giáo dục là gốc, là động lực, tiêu chuẩn, mục đích
của tồn bộ quá trình nghiên cứu khoa học.
Xuất phát từ những tồn tại trong quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường

và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 thông qua việc
khảo sát thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
giáo dục trẻ mẫu giáo, người nghiên cứu sẽ phát hiện những mâu thuẫn, khó khăn
cản trở trong việc quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo
dục trẻ mẫu giáo cùng các nguyên nhân để từ đó đề ra các biện pháp nhằm cải thiện
thực trạng, đáp ứng được yêu cầu của cơng tác quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non trong giai đoạn
hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Mục đích: Nhằm hệ thống hóa cơ sở lí luận của đề tài; là cơ sở quan trọng cho
việc thiết kế công cụ nghiên cứu; là cứ liệu cần thiết làm sáng tỏ và đối chiếu trong
việc bình luận kết quả nghiên cứu.
Nội dung: Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình và quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục
trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
Cách thực hiện: Tìm kiếm các tài liệu như: sách, tạp chí đã cơng bố, cẩm
nang, cơng trình nghiên cứu, luận văn, luận án,… có liên quan. Tổng quan các tài
liệu, các văn bản về chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật có liên quan
đến hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo,
nghiên cứu các tài liệu nước ngoài về cơ sở lí luận và kinh nghiệm thực tế có liên
quan đến đề tài, nghiên cứu các cơng trình đã được nghiên cứu trong nước có liên
quan đến hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu
giáo và khai thác những khía cạnh chưa được đề cập để làm cơ sở cho việc nghiên
cứu tiếp theo.


6
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Mục đích: Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài nhằm khảo sát, thu
thập dữ liệu dưới dạng định lượng về thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa
nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5
Tp.HCM.
Nội dung: Khảo sát thực trạng phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo
dục trẻ mẫu giáo và thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 Tp.HCM, các yếu tố
ảnh hưởng đến hiện trạng, khảo sát ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 Tp.HCM.
Cách thực hiện: Dựa trên cơ sở lí luận của đề tài và các phương pháp luận để
xây dựng bảng hỏi lấy ý kiến cán bộ quản lí, giáo viên và phụ huynh ở trường mầm
non Quận 5 Tp. HCM.
* Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Phỏng vấn một số khách thể và thu thập thông tin một cách trực tiếp
để làm rõ hơn các vấn đề từ phiếu điều tra. Ngồi ra, việc phỏng vấn cịn được dùng
để đánh giá độ trung thực trong việc trả lời phiếu thăm dò ý kiến.
Nội dung: Trao đổi sâu về thực trạng phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non cũng như thực trạng thực hiện chức
năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức thực hiện, chức năng chỉ đạo thực hiện và
chức năng kiểm tra, đánh giá trong quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 Tp.HCM.
Cách thực hiện: Sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn cán bộ quản lí, giáo viên và
phụ huynh; ghi chép hoặc ghi âm phần phỏng vấn. Chọn lọc và sử dụng kết quả
trong chỉnh thể nghiên cứu của đề tài.
7.2.3. Phương pháp thống kê tốn học
Mục đích: Xử lí các thơng tin thu được từ các phương pháp nghiên cứu thực
tiễn đã nêu, kiểm định tính khách quan, độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu.



7
Nội dung: Thống kê mơ tả: tính tần số, phần trăm, trung bình cộng,...; thống kê
phân tích: so sánh giá trị trung bình, các phép kiểm nghiệm thang đo, kiểm nghiệm
mẫu,...; trình bày kết quả nghiên cứu dưới dạng bảng, biểu và sơ đồ theo tính chất
minh họa trực quan.
Cách thực hiện: Đề tài sử dụng phần mềm SPSS for Windows 20.0 để nhập và
xử lí số liệu, trong đó đề cao tiêu chí khách quan.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn dự kiến gồm có 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non.
Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 Tp.HCM.
Chương 3. Biện pháp quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong giáo dục trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Quận 5 Tp.HCM.


8

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG
GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong giáo dục học sinh
Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình là hoạt động quan trọng và
khơng thể thiếu trong quá trình giáo dục. Để thực hiện tốt hoạt động này, nhà
trường có trách nhiệm chính trong việc tổ chức phối hợp với gia đình. Nhiều nhà
giáo dục lỗi lạc trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu mối quan hệ giữa nhà trường

và gia đình trong việc giáo dục học sinh có ảnh hưởng lớn đến kết quả giáo dục.
J.A Comenxki (1592 - 1670) khẳng định: “Lòng ham học ở các em cần được
kích thích từ bố mẹ, nhà trường, bản thân môn học, phương pháp dạy học phải
thống nhất làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập trong học sinh” (Hà Thế Ngữ
& Đặng Vũ Hoạt, 1998).
Nhiều nhà giáo dục lỗi lạc của Liên Xô đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của
sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc thực hiện mục đích giáo dục của
nhà nước xã hội chủ nghĩa. Sự hợp tác thống nhất giữa cha mẹ và thầy cơ giáo
khơng những định hướng mà cịn là động lực giúp cho trẻ có niềm tin vững chắc
trong q trình học tập và rèn luyện.
Jonh Locke (1632 - 1704) lí tưởng hóa việc giáo dục trẻ ở gia đình vì những tri
thức và kĩ năng bổ ích thu nhận được ở nhà trường cũng khơng thể sánh với các
thiếu sót của việc giáo dục ở gia đình (Hà Thế Ngữ & Đặng Vũ Hoạt, 1988).
Péxtalodi (1746 - 1827) đánh giá cao giáo dục gia đình hết sức quan trọng mà
sau này giáo dục nhà trường chỉ là sự tiếp nối của giáo dục gia đình (Hà Thế Ngữ
& Đặng Vũ Hoạt, 1988).
John Dewey (1859 - 1925) cho rằng chính những người thầy – cha mẹ, thầy cô
và học sinh mới có những cứu cánh, chính họ tham dự vào những hoạt động cụ thể


9
của cuộc sống và phải đảm nhận trách nhiệm hướng dẫn những hoạt động này đến
một kết thúc nào đó (Hà Thế Ngữ & Đặng Vũ Hoạt, 1988).
A.S Makarenco (1888 - 1939) đã phân tích sâu sắc mối quan hệ biện chứng
giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Cha mẹ, gia đình phải có trách nhiệm cùng với
nhà trường và xã hội kết hợp, giúp đỡ và thống nhất trong việc giáo dục trẻ (Hà
Thế Ngữ & Đặng Vũ Hoạt, 1988).
V.A.Xukhomlinxki (1918 - 1970) đã khẳng định nếu gia đình và nhà trường
khơng có sự hợp tác để thống nhất mục đích, nội dung giáo dục thì sẽ dẫn đến tình
trạng “gia đình một đường, nhà trường một nẻo” (Hà Thế Ngữ & Đặng Vũ Hoạt,

1988).
Riêng ở nước ta, từ thời xa xưa, giữa nhà trường và gia đình ở nước ta đã có
mối quan hệ khăng khít. Câu ca dao: “Muốn sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay
chữ thì yêu lấy thầy” đã khát quát được mối quan hệ này.
Tại Hội nghị cán bộ Đảng ngành Giáo dục (6/1957) (Bài nói chuyện của Hồ
Chí Minh and tagged Chính trị - Xã hội, Tập 8 (1956 - 1957), Thời sự, 2012) Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Phải mật thiết liên hệ với gia đình học trị bởi vì giáo dục
trong nhà trường chỉ là một phần, cịn cần có sự giáo dục ngồi xã hội và trong gia
đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà
trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì kết quả
cũng khơng hồn tồn”.
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội và đã coi đó là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo kết quả
giáo dục. Một số cơng trình đã nghiên cứu, tổng hợp quan điểm lí luận và thực tiễn
về vai trị, nhiệm vụ của gia đình và sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong việc giáo dục học sinh như:
- “Kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và của xã hội” (Hà Thế Ngữ
& Đặng Vũ Hoạt, 1988).
- “Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong
điều kiện mới” (Viện Khoa học Giáo dục, 1993).


10
- “Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay”
(Nguyễn Thị Kỷ, 2000).
- “Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội khác”
(Phạm Khắc Chương, 1998).
- “Tổ chức liên kết giữa nhà trường và gia đình trong cơng tác giáo dục học
sinh của một số trường trung học cơ sở ở thành phố Huế” (Lê Thị Hoa, 1999).

Những nghiên cứu trên đã đưa ra các cơ sở lí luận cơ bản và bước đầu đề xuất
các mơ hình tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà
trường và gia đình, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Các tác giả đã
dùng các khái niệm khác nhau: “thống nhất”, “hợp tác”, “kết hợp”, “phối hợp”,
“liên kết”, các khái niệm về giáo dục (theo nghĩa rộng, theo nghĩa hẹp), mối tương
quan giữa nhà trường với gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh. Các tác giả
đã chỉ ra những lí luận về tính cần thiết phải kết hợp việc giáo dục của nhà trường
với gia đình, đã chỉ ra vai trị quan trọng của gia đình trong việc giáo dục con em,
việc giáo dục học sinh và cần phải nâng cao tính thống nhất trong hoạt động phối
hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong giáo dục học sinh
Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo nếu được chuẩn bị tốt ở trường mầm non sẽ có nhiều
thuận lợi và tạo tiền đề tốt cho trẻ khi bước vào các cấp học tiếp theo. Tuy nhiên
nếu chỉ trông cậy vào sự chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non thơi thì chưa đủ,
để chuẩn bị cho trẻ trong cuộc sống tương lai mà thêm vào đó rất cần sự hỗ trợ của
cộng đồng đặc biệt là sự phối hợp của gia đình trẻ. Một số nghiên cứu ở nước ngoài
đề cập đến vấn đề này như:
Dự án nghiên cứu về gia đình (Harvard Family Ressarch Project, 2006) của
trường Đại học giáo dục Harvard khẳng định: Sự tham gia của gia đình trong giáo
dục mầm non nâng cao thành công của mọi trẻ trong mọi độ tuổi. Dự án đã nêu
được tầm quan trọng của Giáo dục gia đình trong giai đoạn lứa tuổi mầm non đó là


11
quá trình giáo dục bao gồm thái độ, giá trị và thực hành của cha mẹ trong việc nuôi
dạy trẻ. Nội dung của dự án đề cập tới 4 lĩnh vực:
- Quan hệ chăm sóc, cảm xúc và trách nhiệm giữa cha mẹ với trẻ.
- Sự tham gia của cha mẹ trẻ vào các hoạt động của trẻ ở gia đình.
- Quan hệ giữa nhà trường và gia đình.

- Trách nhiệm đối với kết quả học tập của trẻ.
Trong đó đối với giáo dục mầm non, quan hệ giữa gia đình và nhà trường
được hiểu là những liên hệ chính thức và phi chính thức giữa gia đình và các cơ sở
giáo dục mầm non. Sự tham gia cả gia đình vào các hoạt động ở cơ sở GDMN bao
gồm các buổi họp phụ huynh, tham gia các lớp học và tham gia giúp đỡ các hoạt
động giáo dục ở lớp học cũng như duy trì mối liên hệ định kì giữa giáo viên và cha
mẹ là các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến chất lượng giáo dục trẻ.
Những thơng tin xã hội và quan niệm về các chính sách gia đình. Đề tài đã
được thực hiện trên 2.700 gia đình Singapore (người Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia
và các dân tộc khác) (Stella R Quah, 1999). Tuy mục đích chính trong đề tài khơng
nhằm nghiên cứu GD trẻ nhỏ trong gia đình nhưng trên cơ sở các dữ liệu thu được
nhóm tác giả đã dành hẳn một chương để phân tích vấn đề GD của cha mẹ đối với
con cái với 4 yếu tố:
- Cách tiếp cận giáo dục của cha mẹ.
- GD các giá trị truyền thống trong gia đình.
- Phối hợp giữa gia đình và nhà trường.
- Tương tác giữa cha mẹ và trẻ.
Trong đó để nêu được tầm quan trọng của hoạt động phối hợp giữa gia đình và
nhà trường, nhóm tác giả đã đưa ra các kết quả nghiên cứu khảo sát với câu hỏi:
Những vấn đề nào trong 9 vấn đề dạy dỗ trẻ chỉ thực hiện trong gia đình hay trong
trường học; hay có sự phối hợp cả gia đình và trường học.
Đặc biệt trong cuốn: Giáo viên MN về công tác với gia đình, tác giả người
Nga Ubranxkaia (O.N.Ubranxkaia, 1973), ngồi nội dung nêu rõ cơ sở của GD trẻ
trong gia đình, nội dung công việc với cha mẹ, các phương pháp và hình thức tiếp
cận, phối hợp với phụ huynh, tác giả cịn đề cập đến cơng việc của Hiệu trưởng


12
trường MN với công tác phụ huynh bao gồm: công tác quản lí hoạt động phối hợp
với gia đình, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để làm tốt công tác phụ huynh và cả công

tác tư vấn, giao tiếp trực tiếp với phụ huynh.
Tác giả Makhmutova.R.St đã công bố kết quả nghiên cứu của mình trên tạp
chí khoa học Sư phạm Nga với bài báo “Phối hợp làm việc với phụ huynh để giáo
dục trẻ mầm non thói quen, lối sống lành mạnh” đã nêu các biện pháp quản lí hoạt
động phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục trẻ mầm non (Makhmutova.R.St,
2013).
Trong những năm gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu về quản lí hoạt
động phối hợp giữa nhà trường và gia đình như:
- “Biện pháp tăng cường quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia
đình của hiệu trưởng các trường trung học phổ thơng huyện Lấp Vị, tỉnh Đồng
Tháp” (Nguyễn Minh Tâm, 2007).
- “Quản lí cơng tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh ở các trường
trung học cơ sở vùng nông thôn thị xã Bà Rịa” (Dương Văn Thạnh, 2007).
- “Thực trạng quản lí sự phối hợp giữa nhà trường gia đình trong cơng tác giáo
dục học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An”
(Hồ Văn Thơm, 2009).
- “Thực trạng quản lí việc phối hợp các lực lượng trong cơng tác giáo dục đạo
đức cho học viên tại một số trung tâm giáo dục thường xuyên Tp.HCM” (Phạm
Minh Tùng, 2012).
- “Biện pháp quản lí sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong cơng tác
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học Tp.HCM” (Huỳnh Lâm Anh Chương,
2015).
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lí luận cơ bản, những
giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
đồng thời cũng làm rõ hơn các chức năng quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong quá trình giáo dục học sinh. Tuy nhiên vấn đề thực trạng
quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ ở trường
mầm non chưa được đề cập cụ thể, hệ thống. Đặc biệt, ở Quận 5 Tp.HCM chưa có



13
cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề vấn đề này. Vì vậy, trong điều kiện cơng tác
của mình, tác giả thấy cần phải có sự nghiên cứu về thực trạng “Quản lí hoạt động
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ ở trường mầm non Quận 5,
Tp.HCM”, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt
động phối hợp giữa nhà trường và gia đình, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
mầm non.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục
1) Hoạt động giáo dục
Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là loại hình hoạt động đặc thù của xã hội
loài người nhằm tái sản xuất những nhu cầu và năng lực của con người để duy trì
phát triển xã hội, để hồn thiện các mối quan hệ xã hội thơng qua các hình thức, nội
dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp, có chủ định đến đối tượng
nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách trên tất cả các mặt đức, trí, thể,
mĩ.
Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục là hoạt động sư phạm được tổ chức trong
nhà trường một cách có kế hoạch, có mục đích. Trong đó dưới vai trò chủ đạo của
nhà giáo dục, người được giáo dục tích cực, chủ động tự giáo dục, tự rèn luyện
nhằm hình thành cơ sở của thế giới quan nhân sinh quan khoa học, những phẩm
chất, nét tính cách của người công dân người lao động
2) Hoạt động phối hợp
Trong các cơng trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình
trong quá trình giáo dục học sinh, các tác giả đã sử dụng nhiều khái niệm như: “hợp
tác”, “kết hợp”, “thống nhất”, “liên kết”, “phối hợp”… Các từ này được từ điển
Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: Hợp tác: là chung sức, trợ giúp, qua
lại với nhau; Kết hợp: là gắn chặt với nhau để bổ sung cho nhau; Thống nhất: là hợp
lại thành một khối; Liên kết: là kết hợp nhiều thành phần, nhiều tổ chức để thực
hiện; Phối hợp: là cùng hành động, hoạt động hỗ trợ lẫn nhau (Viện Ngôn Ngữ Học,
2010).



×