Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt và hiệu quả mô hình cung cấp nước sạch tại xã bình thuận huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.58 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ LIÊN

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SINH HOẠT VÀ
HIỆU QUẢ MƠ HÌNH CUNG CẤP NƯỚC SẠCH TẠI XÃ BÌNH
THUẬN – HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUN”

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Mơi trường

Khoa

: Mơi Trường

Khố học

: 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trương Thành Nam
Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm



THÁI NGUYÊN - 2014


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Khoa Môi trường và thầy giáo hướng dẫn ThS.Trương Thành Nam,
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh
hoạt và hiệu quả mơ hình cung cấp nước sạch tại xã Bình Thuận - huyện
Đại Từ - tỉnh Thái Ngun”.
Để hồn thành được đề tài tốt nghiệp, tơi đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo ThS. Trương Thành Nam, sự giúp đỡ của lãnh đạo và
cán bộ UBND xã Bình Thuận - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Ngun.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến ThS. Trương Thành Nam, thầy
giáo hướng dẫn cùng tồn thể các thầy cơ, cán bộ Khoa Mơi trường, Trường
Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có những cố gắng nhưng do
thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của tôi không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ
và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 24 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Liên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các biện pháp xử lý nước sinh hoạt tại hộ gia đình (%) ................ 15

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe liên quan đến nước và vệ sinh ở
Việt Nam .......................................................................................... 31
Bảng 4.1: Các mơ hình cấp nước sinh hoạt tại địa phương ............................ 43
Bảng 4.2: Nguồn nước phục vụ sinh hoạt trên địa bàn xã Bình Thuận .......... 43
Bảng 4.3: Kết quả phân tích mẫu nước giếng đào tại xã Bình Thuận ............ 44
Bảng 4.4: Kết quả phân tích mẫu nước giếng khoan tại xã Bình Thuận ........ 45
Bảng 4.5: Kết quả phân tích mẫu nước máy tại xã Bình Thuận ..................... 46
Bảng 4.6: Chất lượng nước sinh hoạt ở xã Bình Thuận theo cảm quan ......... 47
Bảng 4.7: Khoảng cách từ nguồn nước sinh hoạt đến nhà tiêu của hộ gia đình
trên địa bàn xã Bình Thuận .............................................................. 49
Bảng 4.8: Tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng nước máy của mơ hình cung nước tập
trung tại địa phương ......................................................................... 50
Bảng 4.9: Các hạng mục của giếng đào/ khoan .............................................. 52
Bảng 4.10: Kết quả phân tích giá nước giếng tại xã Bình Thuận ................... 53
Bảng 4.11: Tỷ lệ các loại bệnh có liên quan đến nguồn nước sinh hoạt......... 54


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD

: Nhu cầu oxy sinh học

COD

: Nhu cầu oxy hóa học

DO

: Nồng độ oxy hịa tan


NS – VSMT : Nước sạch - vệ sinh môi trường
TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép

UNICEF

: Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc

VSMT

: Vệ sinh môi trường

WHO

: Tổ chức y tế thế giới

YTDP

: Y tế dự phòng

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TDS

: Tổng chất rắn hòa tan


UBND

: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học....................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Tầm quan trọng của nước........................................................................ 4
2.1.2. Khái niệm ô nhiễm nước ......................................................................... 5
2.1.3. Khái niệm nước sạch ............................................................................... 6
2.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về tài nguyên nước .......................... 7
2.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8
2.3.1. Tài nguyên nước ở Việt Nam .................................................................. 8
2.3.2. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Thái Nguyên .............................. 10
2.3.3. Chất lượng nước cho sinh hoạt ở nông thôn Việt Nam ........................ 13
2.3.4. Các giải pháp xử lý nước sinh hoạt ....................................................... 14
2.3.4.1. Các nghiên cứu về xử lý nguồn nước cho sinh hoạt .......................... 15
2.3.4.2. Giải pháp xử lý cụ thể cho nguồn nước sinh hoạt.............................. 15
2.4. Nguyên nhân ô nhiễm tài nguyên nước ................................................... 17
2.4.1. Ô nhiễm do sinh hoạt ............................................................................ 17
2.4.2. Ơ nhiễm do hoạt động nơng nghiệp ...................................................... 18

2.4.3. Ô nhiễm do hoat động công nghiệp và dịch vụ .................................... 19
2.5. Tình hình nghiên cứu về nước trên thế giới ............................................. 19


2.5.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới .................................................... 20
2.5.2. Hậu quả của việc khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước ......................... 22
2.5.2.1. Hạn hán ............................................................................................. 22
2.5.2.2. Ngập lụt .............................................................................................. 22
2.5.2.3. Sự ngập úng nước............................................................................... 23
2.5.2.4. Nước ngọt bị ô nhiễm......................................................................... 23
2.5.2.5. Tác động của biến đối khí hậu tồn cầu ............................................. 24
2.6. Tình hình nghiên cứu về nước tại Việt Nam............................................ 25
2.6.1. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam .................................................... 25
2.6.2. Tình hình cung cấp nước ....................................................................... 27
2.6.3. Các vấn đề cơ bản về sức khỏe liên quan đến nước ............................. 29
2 . 6 . 4 . T h ự c t r ạ n g q u ả n l ý .............................................................................. 32
2.6.4.1. Tích cực .............................................................................................. 32
2.6.4.2. Hạn chế trong công tác quản lý .......................................................... 34
2.6.5. Giải pháp trong tương lai ...................................................................... 34
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 36
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................ 36
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 36
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 36
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
3.4.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 36
3.4.2. Phương pháp điều tra trực tiếp, phát phiếu điều tra .............................. 36
3.4.3. Phương pháp khảo sát thực tế ............................................................... 37

3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phịng thí nghiệm ................ 37


3.4.5. Phương pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu với QCVN .......................... 38
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 39
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Bình Thuận ............. 39
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 39
4.1.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn ................................................................ 39
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 40
4.2. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại xã Bình Thuận .............................. 43
4.3. Hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã Bình Thuận ....................... 44
4.3.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bình Thuận qua
phân tích phịng thí nghiệm ............................................................................. 44
4.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bình Thuận qua
phiếu điều tra phỏng vấn ................................................................................. 47
4.3.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Bình Thuận qua
tiêu chuẩn quy định ......................................................................................... 48
4.4. Hiệu quả mơ hình cung cấp nước sinh hoạt tại xã Bình Thuận ............... 49
4.4.1. Hiện trạng sử dụng nước máy tại địa phương ....................................... 50
4.4.2. Hiệu quả của mơ hình cấp nước máy tại địa phương............................ 50
4.5. Đánh giá chung về nước sinh hoạt tại xã Bình Thuận ............................. 55
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
I. Tài liệu tiếng việt ......................................................................................... 60
II. Tài liệu trên mạng ....................................................................................... 61
PHỤ LỤC



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là nguồn tài nguyên tái tạo, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống
trên Trái đất và cần thiết cho các hoạt động kinh tế - xã hội của loài người. Ở
đâu có nước ở đó có sự sống. Trong cơ thể sống nước chiếm tỷ lớn, khoảng
70% khối lượng cơ thể con người trưởng thành.
Nhằm thực hiện thành công sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng thơn của Đảng và Nhà nước đề ra thì một trong những yếu tố có tính
chất then chốt là vấn đề đề phát triển cơ sở hạ tầng nơng thơn. Trong đó, vấn
đề cung cấp nước sạch sinh hoạt cho người dân là một trong những yếu tố tiền
đề quan trọng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân ở vùng nông
thôn.
Nước sinh hoạt là một nhu cầu tối cần thiết trong cuộc sống con người,
từ lâu trong đấu tranh sinh tồn và phát triển, người dân nơng thơn Việt Nam
nói chung và người dân Thái Nguyên nói riêng đã khai thác các nguồn nước
với các hình thức cấp nước thơ sơ để phục vụ ăn uống, sinh hoạt hàng ngày.
Tuy nhiên, do nhận thức của người dân chưa đúng đắn về tầm quan trọng của
nước sinh hoạt đối với sức khỏe và cuộc sống, nên việc khai thác cũng như sử
dụng các nguồn nước phục vụ cho người dân còn hạn chế.
Hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh vừa là nguồn cung cấp nước cho
sản xuất và sinh hoạt, vừa là nơi tiếp nhận các nguồn thải công nghiệp luyện
kim khai khoáng và chất thải sinh hoạt của dân cư ven sơng suối. Vì vậy,
nguồn nước sơng suối khơng thể sử dụng trực tiếp cho mục đích sinh hoạt.
Thái ngun cịn là tỉnh có nguồn nước ngầm khá phong phú với 12
phức hệ chứa 1,5 đến 2 tỷ m3. Qua 19 năm thực hiện chương trình cung cấp



2

nước sạch và VSMT nông thôn Thái Nguyên đã xây dựng được một số lượng
lớn cơng trình cấp nước sạch đảm bảo cung cấp được nước sạch cho 78% dân
số nông thôn. Trong những năm tới, Thái Nguyên sẽ tiếp tục triển khai các dự
án cung cấp nước sạch cho khu vực nơng thơn trong đó có xã Bình Thuận huyện Đại Từ.
Với đặc thù là một xã miền núi của huyện Đại Từ, xã Bình Thuận đang
gặp phải những vấn đề khó khăn trong việc cung cấp nước sạch sinh hoạt cho
người dân. Người dân tại xã Bình Thuận sử dụng nguồn nước sinh hoạt chủ
yếu là nước giếng đào. Trong những năm gần đây, nguồn nước sinh hoạt trên
địa bàn xã có xu hướng suy giảm cả về số lượng và chất lượng không đảm
bảo cho sinh hoạt.
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, được sự đồng ý của Ban Giám
hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của ThS. Trương Thành
Nam, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng mơi trường nước
sinh hoạt và hiệu quả mơ hình cung cấp nước sạch tại xã Bình Thuận huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá tình hình sử dụng nước sinh hoạt xã Bình Thuận.
- Phân tích và đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt xã Bình Thuận.
- Đánh giá hiệu quả mơ hình cung cấp nước sạch tại xã Bình Thuận.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Căn cứ vào luật Bảo vệ môi trường 2005, luật Tài nguyên nước, các
TCVN đối với nước sinh hoạt để tiến hành đánh giá đúng chất lượng nguồn
nước hiện nay đang được người dân xã Bình Thuận sử dụng làm nước sinh
hoạt và hiệu quả của mơ hình cung nước sạch tại xã Bình Thuận.


3


1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Củng cố lý thuyết, kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập.
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho cơng việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá vấn đề thực tế về tình hình sử dụng nước sinh hoạt và hiện
trạng mơi trường nước sinh hoạt tại xã Bình Thuận.
- Đánh giá được tính hiệu quả của mơ hình cung cấp nước sạch tại xã
Bình Thuận.
- Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn xã.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Tầm quan trọng của nước
Nước là nguồn tài nguyên tái tạo, bao phủ 3/4 bề mặt trái đất. Trong đó,
97% nước trên Trái Đất là nước mặn, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần
hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực.
Phần cịn lại khơng đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm và
chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong khơng khí.
Nước là tài ngun vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật
trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít
nước cho hoạt động cơng nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp.

Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và 44%
trọng lượng cơ thể con người. Ðể sản xuất 1 tấn giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn
đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn nước.
Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống trên, nước cịn là chất
mang năng lượng (hải triều, thuỷ năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều
hồ khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hồn vật chất trong tự nhiên. Có thể
nói sự sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất phụ thuộc vào nước
(Vũ Minh Cát và cộng sự, 2002) [3].
Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính tốn hiện nay là 1,39 tỷ km3,
tập trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), còn lại trong khí quyển và
thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong
băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, cịn lại là nước sơng và hồ. Lượng nước
trong khí quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối
0,00007% tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ngọt con người sử dụng


5

xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên trái đất 105.000km3/năm. Lượng nước
con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho sinh
hoạt, 23% cho cơng nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp). Hiện nay,
trong quá trình khai thác và sử dụng con người đã làm cạn kiệt và ô nhiễm các
nguồn nước (Nguyễn Thị Phương Loan, 2005) [9].
2.1.2. Khái niệm ô nhiễm nước
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:
"Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp,
nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật ni và các lồi hoang
dã".
Như vậy, ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước

không đáp ứng được cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu
chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.
- Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hay nhân tạo (Lê Văn
Khoa, 2003) [8].
+ Ơ nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ
lụt đưa vào mơi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại
kể cả xác chết của chúng.
+ Ơ nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Q trình thải các chất độc hại
chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ơ
nhiễm nước: Ơ nhiễm vơ cơ, hữu cơ, ơ nhiễm hố chất, ơ nhiễm sinh học, ơ
nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
Ơ nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước ngầm và biển.


6

- Các tác nhân gây ơ nhiễm nước có thể chia ra làm nhiều loại:
Kim loại nặng (As, Pb, Cr, Sb, Cd, Hg, Mo, Al, Cu, Zn, Fe, Al, Mn...),
anion (CN-, F-, NO3, Cl-, SO4), một số hoá chất độc (thuốc trừ sâu, thuốc diệt
cỏ, Dioxin), các sinh vật gây bệnh (vi khuẩn, ký sinh trùng).
- Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nước khi bị ô nhiễm (Phạm
Ngọc Dũng và cộng sự, 2005) [4].
+ Giảm độ pH của nước ngọt do ơ nhiễm bởi H2SO4, HNO3 từ khí
quyển, tăng hàm lượng SO2- và NO3- trong nước.
+ Tăng hàm lượng các ion Ca2+, Mg2+, SiO32+ trong nước ngầm và nước
sơng do nước mưa hịa tan, phong hóa các quặng cacbonat.
+ Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng
đi vào môi trường cùng nước thải, từ khí quyển và từ các chất thải rắn.

+ Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân
hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt và thuốc trừ sâu).
+ Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên, trước hết là:
Pb3+, Cd+, Hg2+, Zn2+, As3+, Fe2+, Fe3+…
+ Giảm nồng độ oxy tự nhiên hòa tan trong nước tự nhiên do q trình
oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí.
+ Giảm độ trong của nước.
2.1.3. Khái niệm nước sạch
Nước như thế nào được coi là hợp vệ sinh và sạch?
- Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thoả mãn các
yêu cầu chất lượng: Không màu, không mùi, không vị lạ, khơng chứa thành
phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, có thể dùng để ăn uống
sau khi đun sôi.


7

- Nước được coi là nước sạch phải trong, không có màu, khơng có mùi
vị lạ gây khó chịu cho người sử dụng, không chứa các mầm bệnh và các chất
độc hại.
- Nước sạch phải đạt các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban
hành ngày 17/6/2009.
- Các nguồn nước sạch thông thường gồm:
+ Hệ thống cung cấp nước tập trung (nước máy): Nước lấy từ giếng
khoan hay sông, hồ được đưa qua hệ thống xử lý dàn mưa, bể lắng, bể lọc…
rồi vào bể chứa lớn từ đó theo đường ống dẫn về cho các hộ gia đình sử dụng.
+ Nước mưa.
+ Nước giếng khơi.
+ Nước giếng khoan…

Mỗi gia đình cần có ít nhất một trong các nguồn nước sạch nêu trên.
Nếu chưa có, nên hỏi ý kiến của cơ quan y tế hoặc cơ quan chuyên môn để
được tư vấn xây dựng cho gia đình một nguồn nước sạch thích hợp (Bộ Y tế,
2011) [1].
2.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về tài nguyên nước
- Luật Bảo vệ mơi trường năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCNVN
khóa XI kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/07/2006;
- Luật Tài nguyên nước đã được Quốc hội nước CHXHCNVN thông
qua ngày 21/6/2012;
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ xung nghị định 80/2006/NĐCP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT;


8

- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 của chính phủ “Quy
định việc cấp phép thăm dị, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào
nguồn nước”;
- Nghị định số 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định “Về sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch”;
- Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7
năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
- Nghị định số 142/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
- Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn đến năm 2020;
- Quyết định số 09/2005-BYT về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu
chuẩn vệ sinh nước sạch;

- Một số TCVN, QCVN liên quan tới chất lượng nước:
+ TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu;
+ TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3:1985) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
+ QCVN 02:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt”;
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tài nguyên nước ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tài ngun nước mặt (dịng chảy sơng ngịi) tương đối
phong phú, có mạng lưới sơng suối khá dày đặc với 2360 con sơng có dịng
chảy quanh năm (với độ dài mỗi con sông hơn 10 km) bao gồm: 9 hệ thống


9

sơng lớn có diện tích lưu vực từ 10.000 km2 trở lên, 166 con sơng có diện tích
dưới 10.000 km2. Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm
khá lớn tới trên 2000 mm. Ba phần tư lãnh thổ là đồi núi với độ che phủ rừng
hiện có khoảng 39%, mạng lưới sơng, suối, đầm, hồ, ao, kênh mương khá dày
và có mức nước quanh năm.
Tổng lượng dịng chảy sơng ngịi trung bình hàng năm của nước ta
khoảng 847 km3, trong đó tổng lượng ngồi vùng chảy vào là 507 km3 chiếm
60% và dòng chảy nội địa là 340 km3, chiếm 40%. Tài nguyên nước mặt của
nước ta tương đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lượng dịng chảy của
các sơng trên thế giới, trong khi đó diện tích đất liền nước ta chỉ chiếm
khoảng 1,35% của thế giới. Tuy nhiên, tài nguyên nước mặt biến đổi mạnh
mẽ theo thời gian (dao động giữa các năm và phân bố khơng đều trong năm)
và cịn phân bố khơng đều giữa các hệ thống sông và các vùng.
Tổng lượng dịng chảy hàng năm của sơng Mê Kơng bằng khoảng 500

km3, chiếm tới 59% tổng lượng dòng chảy năm của các sơng trong cả nước,
sau đó đến hệ thống sơng Hồng 126,5 km3 (14,9%), hệ thống sông Đồng Nai
36,3 km3 (4,3%), sơng Mã, Cả, Thu Bồn có tổng lượng dịng chảy xấp xỉ nhau,
khoảng trên dưới 20 km3 (2,3 - 2,6%), các hệ thống sơng Kỳ Cùng, Thái Bình
và sơng Ba cũng xấp xỉ nhau, khoảng 9 km3 (1%), các sơng cịn lại là 94,5
km3 (11,1%).
Một đặc điểm quan trọng của tài nguyên nước sông của nước ta là phần
lớn nước sơng (khoảng 60%) lại được hình thành trên phần lưu vực nằm ở
nước ngồi, trong đó hệ thống sơng Mê Kông chiếm nhiều nhất (447 km3,
88%). Nếu chỉ xét thành phần lượng nước sơng được hình thành trong lãnh
thổ nước ta, thì hệ thống sơng Hồng có tổng lượng dịng chảy lớn nhất (81,3
km3) chiếm 23,9%, sau đó đến hệ thống sông Mê Kông(53 km3, 15,6%), hệ
thống sông Đồng Nai (32,8 km3, 9,6%).


10

Tuy nhiên, lượng nước mặt có thể khai thác khơng thật khả quan, một
mặt khả năng sử dụng lượng nước chảy từ bên ngoài lãnh thổ vào rất bấp
bênh, thiếu chủ động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mặt khác nếu xét lượng
nước cho phép sử dụng không được vượt quá 30% lượng nước đến ta thấy
nhiều nơi không đủ nước dùng. Ví dụ, lượng nước cần trong tháng II - IV của
đồng bằng Bắc Bộ chiếm tới 43 - 45%, cá biệt là Phả Lại chiếm 69 - 112%
lượng nước đến… Trong vài thập niên đầu tiên của thế kỷ mới, nguy cơ thiếu
nước sẽ đến với Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả châu thổ
Sông Hồng (Nguyễn Văn Thanh, 2008) [13].
2.3.2. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Thái Nguyên
Nguồn nước Thái Nguyên rất phong phú bao gồm nước mặt và nước
ngầm. Nước tự nhiên có chất lượng khá tốt, trữ lượng nước hàng năm ở Thái
Nguyên khoảng 6,4 tỷ m3/năm, trong đó sử dụng cho nông nghiệp là 0,8 - 1 tỷ

m3/năm chiếm 15,6%, dùng cho công nghiệp là 350 - 500 triệu m3/năm chiếm
7,8%, sử dụng cho sinh hoạt là 50 - 70 triệu m3/năm chiếm 1%.
Như vậy, nhu cầu sử dụng nước trong tỉnh hàng năm chỉ chiếm 24,5%
tổng lượng nước tự nhiên, trong khi khả năng cung cấp nước còn rất lớn.
Về nguồn nước mặt: Thái Nguyên có hai lưu vực sông lớn là sông Cầu
và sông Công. Sông Cầu và các sơng khác trong lưu vực đóng vai trị quan
trọng trong hệ thống thủy văn của tỉnh. Toàn tỉnh có trên 4.000 ha ao, hồ.
Tổng trữ lượng nước mặt là 3 - 4 tỷ m3.
Sông Cầu là hệ thống sơng chính của hệ thống sơng Thái Bình, với 47%
diện tích tồn lưu vực bắt nguồn từ núi Phia Đen (Bắc Cạn) cao 1.527 m.
Sông chảy qua tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh rồi đổ vào
sông Thái Bình tại Phả Lại. Sơng Cầu có diện tích lưu vực 6.030 km2. Chiều
dài sơng tính từ đầu nguồn (Bắc Cạn) đến hết địa phận tỉnh Thái Nguyên
(giáp với Bắc Giang) là 206 km. Đoạn sông đi qua thành phố Thái Nguyên


11

dài 19 km. Độ dốc bình qn của sơng lớn (i = 1,75%). Cao độ lưu vực giảm
từ Bắc xuống Nam. Phía Bắc nhiều thác, ghềnh. Phía Nam lịng sơng mở rộng.
Tuy nhiên, về mùa khô mực nước trong sông thấp. Lưu lượng bình qn mùa
lũ của sơng là 620 m3/s, về mùa cạn là 6,5 m3/s.
Mạng lưới sông suối trong lưu vực sông Cầu tương đối phát triển. Mật
độ lưới sông biến đổi trong phạm vi từ 0,7 đến 1,2 km/km2. Hệ số tập trung
nước của lưu vực đạt 2,1; thuộc loại lớn trên miền Bắc. Các nhánh sông chính
phân bố tương đối đều dọc theo dịng chính, nhưng các sơng nhánh tương đối
lớn đều nằm phía hữu ngạn lưu vực, như các sơng: Đu, Cơng, Cà Lồ... Trong
tồn khu vực có 68 sơng suối độ dài từ 19 km trở lên với tổng chiều dài 1.600
km, trong đó có 13 sơng suối độ dài từ 15 km trở lên và 20 sơng suối có diện
tích lưu vực lớn hơn 100 km2.

Trên dọc sơng Cầu có hàng chục cơ sở sản xuất, các khu dân cư... sử
dụng nước sông trong sinh hoạt và sản xuất, đồng thời xả nước thải vào sông.
Trong những năm gần đây rừng đầu nguồn bị phá hủy, dịng chảy sơng suối
đầu nguồn có xu hướng bị cạn kiệt. Lượng nước sử dụng ngày càng tăng lên.
Để khai thác nguồn nước trong lưu vực đã xây dựng một số hồ chứa lớn và
nhiều hồ chứa, đập nhỏ. Hồ Núi Cốc trên sông Công được xây dựng từ năm
1972 và hồn thành vào năm 1978, có dung tích 175,5.106 m3. Hồ Núi Cốc có
nhiệm vụ cấp nước tưới cho vùng hạ lưu sông Công và cấp bổ sung cho sông
Cầu, phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp cho thành phố Thái
Nguyên, các khu cơng nghiệp Sơng Cơng, Gị Đầm và tưới cho hơn 20.000ha
ruộng cho hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh. Tuy tổng lượng nước tồn năm
của sơng Cầu khá lớn so với tổng nhu cầu dùng nước nhưng do dòng chảy
phân bố không đều trong năm nên trong mùa cạn đã xảy ra thiếu nước, nhất là
trong tháng 1 đến tháng 3. Nguồn nước mặt phong phú nhưng phân bố không
đều, đặc biệt là phần diện tích tự nhiên phát triển trên đá vôi thuộc huyện Võ


12

Nhai rất khan hiếm nước. Trong tương lai nhu cầu dùng nước cho sản xuất và
sinh hoạt tăng lên mạnh mẽ, tình trạng thiếu nước sẽ trầm trọng hơn nếu
khơng có biện pháp khai thác tốt và bảo vệ nguồn nước sông Cầu.
Về chất lượng, nước sông Cầu hiện đang lâm vào tình trạng ơ nhiễm
nghiêm trọng. Sự ơ nhiễm chủ yếu thể hiện ở ô nhiễm hữu cơ và ô nhiễm dầu
mỡ trên toàn lưu vực và thể hiện cục bộ với mức ô nhiễm rất nặng nề tại một
số điểm tiêu biểu như nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ Thái Nguyên, sau cửa xả
công ty Gang Thép Thái Ngun. Ơ nhiễm kim loại nặng khơng phát hiện
trong nước nhưng kết quả quan trắc tháng 12 năm 2006 đã ghi nhận sự tích tụ
với quy mơ lớn các kim loại nặng nguy hiểm trong trầm tích các con sơng.
Chủ yếu là ơ nhiễm các Asen, Chì, Thủy ngân rất lớn, sự ơ nhiễm ở đây có

nguồn gốc tự nhiên, từ các mỏ quặng và địa chất mà sông Cầu chảy qua trước
đó.
Về nguồn nước ngầm: Nước ngầm của tỉnh Thái Nguyên có 12 phức hệ,
chứa 1,5 - 2 tỷ m3. Nguồn nước cấp chủ yếu cho thành phố Thái Nguyên là
nước ngầm mạch sâu dọc sông Cầu (nhà máy nước Túc Duyên) và cho thị xã
Sông Công là nhà máy nước Sông Công. Tuy nhiên, một phần dân cư trong
tỉnh vẫn dùng nước giếng khơi hoặc giếng khoan để sinh hoạt và ăn uống. Đã
có nhiều dự án khảo sát nước ngầm ở một vài địa điểm cho thấy mức độ ô
nhiễm nước ngầm thấp. Tuy nhiên do quản lý và vận hành các giếng khoan
không đúng yêu cầu kỹ thuật hoặc bằng nhiều nguyên nhân khác nhau trong
nước ngầm có xuất hiện vi khuẩn E.Coli. Mức độ này không quá lớn, nhưng
để sử dụng cho ăn uống cần phải xử lý trước khi đưa vào sử dụng.
Trong các nguồn nước sinh hoạt tại Thái Nguyên phổ biến nhất là giếng
đào, nước tự chảy từ các khe lạch, một số ít giếng khoan và một số cơng trình
cấp nước tập trung. Theo số liệu tại trung tâm nước sinh hoạt & VSMT Nơng
thơn tỉnh hiện nay có 119 cơng trình cấp nước sinh hoạt nơng thơn, trong đó


13

có 112 cơng trình cấp nước tự chảy, 6 cơng trình nước ngầm và 1 cơng trình
Bơm dẫn. Tất cả đều qua xử lý bằng các bể lọc, một số có sử dụng hóa chất
(Báo điện tử Thái Nguyên, 2011) [16].
2.3.3. Chất lượng nước cho sinh hoạt ở nông thôn Việt Nam
Nông thôn Việt Nam hiện đang sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ nhiều
hình thức khác nhau như giếng đào, giếng khoan, nước mưa hay bể lọc nước.
Phần lớn các nguồn nước dùng cho sinh hoạt của người dân đều chưa được
đảm bảo vệ sinh an toàn (Đặng Ngọc, 2007) [11].
- Nước mưa: Rơi từ trên cao xuống qua lớp khơng khí chứa nhiều bụi
bẩn, vi khuẩn và chất độc hại khác như khí độc, hơi axit, hơi bụi chì. Nếu

chảy qua mái nhà và máng hứng cuốn theo nhiều chất bẩn khác trở thành
nước không đảm bảo vệ sinh, có thể gây hại cho người sử dụng, nhất là những
cơn mưa đầu mùa.
- Nước giếng đào: Là giếng khai thác nước ngầm ở tầng nông, nằm
dưới mặt đất từ 5 – 10 m, nguồn nước này có nhiều khống chất nhưng dễ bị
ơ nhiễm bởi nguồn nước mặt và các yếu tố bên ngoài. Nước giếng khoan được
khai thác ở tầng nông khoảng 60 m, ở tầng sâu khoảng 250 m. Nguồn nước
này ít bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh nhưng bị chi phối bởi các yếu tố về cấu
trúc địa tầng, khoáng sản.
- Nước mặt lấy từ sông suối, kênh mương, ao, hồ: Nước này thường
chứa nhiều phù sa, chất hữu cơ, vi khuẩn và một số chất độc hại khác (dầu mỡ,
thuốc bảo vệ thực vật), đặc biệt là nước ven bờ hay các dòng nước tĩnh như ao,
hồ có thể đánh giá được mức độ ô nhiễm bằng mắt thường.
- Nước máy: Là nước đã được qua xử lý, tuy nhiên cũng có thể bị
nhiễm bẩn trên đường dẫn nước, dụng cụ chứa nước không sạch hoặc do sự
cố xử lý.


14

- Nước xử lý bằng bể lọc: Có tác dụng làm mất đi các chất vô cơ, hữu
cơ và hạn chế các vi sinh vật ở trong nước.
Trong các nguồn nước thì chỉ có nước máy là đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên,
theo điều tra của UNICEP thì hiện nay số lượng người nông thôn ở Việt Nam
được dùng nước máy là 11,7%, tỷ lệ này vẫn còn rất thấp và đang còn 11,6%
người dân vẫn thường xuyên sử dụng nước lã. Thói quen uống nước lã sẽ đem
đến hậu quả nghiệm trọng cho sức khỏe cộng đồng do mắc phải những căn
bệnh lan truyền theo nước. Đặc biệt là theo kết quả phân tích về vi sinh trong
“Điều tra chất lượng nước sinh hoạt nông thôn” của cục Y tế Dự phịng năm
2011 thì chỉ có 25,1% trong tổng số 2.958 mẫu nước xét nghiệm lấy từ các

nguồn nước sinh họat của các hộ gia đình ở nơng thơn thuộc 8 vùng sinh thái
là đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn.
2.3.4. Các giải pháp xử lý nước sinh hoạt
Hiện nay, người ta đã khẳng định nước là nguồn truyền bệnh rộng nhất,
nhanh nhất và nguy hiểm nhất. Hơn nữa, tất cả các nguồn nước tự nhiên
(nước giếng, nước mưa, nước sơng, suối, ao, hồ…) là những nơi có thể chứa
mầm bệnh. Do vậy, mọi nguồn nước dùng cho sinh hoạt đều phải được xử lý
nhằm loại bỏ các chất độc hại.


15

2.3.4.1. Các nghiên cứu về xử lý nguồn nước cho sinh hoạt
Bảng 2.1: Các biện pháp xử lý nước sinh hoạt tại hộ gia đình (%)
ST
T

Phương pháp xử lý
Nguồn nước

Lọc

Để

Đánh

Sử dụng

lắng


phèn

hóa chất

Khác

Khơng
xử lý

1

Nước mưa

27,6

35,2

0,0

0,0

0,0

37,2

2

Nước máy

1,6


20,3

0,0

0,0

0,0

78,1

3

Nước giếng khoan

36,4

17,0

0,3

0,3

0,1

45,9

4

Nước giếng khơi


6,6

7,9

0,3

0,0

0,1

85,1

5

Suối đầu nguồn

5,3

6,7

0,0

0,0

0,1

87,9

6


Sơng, ao, hồ

1,5

36,6

42,7

3,8

0,1

15,3

7

Khác

5,6

8,0

0,0

0,0

0,0

86,4


(Nguồn: Nguyễn Huy Nga và cs, 2007)
Tính chung, biện pháp xử lý nước được các hộ gia đình sử dụng nhiều
nhất là để lắng (trung bình 18,8%), lọc (trung bình 12,8%), cịn lại là đánh
phèn hoặc sử dụng hóa chất với tỷ lệ thấp.
Hầu hết giếng khơi khơng được xử lý trước khi đưa vào sử dụng, tuy
đây là nguồn nước được coi là sạch nhưng vẫn có nguy cơ ô nhiễm vi sinh vật
đặc biệt là những giếng được xây gần nhà tiêu, chuồng gia súc, hoặc khơng có
thành chắn hoặc có vũng nước đọng lại quanh giếng.
2.3.4.2. Giải pháp xử lý cụ thể cho nguồn nước sinh hoạt
- Làm mềm nước (khử độ cứng)
Độ cứng của nước đa số là do hàm lượng các cation kim loại Ca2+ và
Mg2+ có trong nước. Độ cứng tồn phần là tổng hàm lượng các cation kim
loại Ca2+ và Mg2+ tính cho 1 lít nước, bao gồm:
+ Độ cứng tạm thời hay độ cứng carbonat: Tạo bởi các muối carbonat
và bicarbonat, trong đó chủ yếu là bicarbonat vì muối carbonat Ca và Mg hầu


16

như không thay đổi thường xuyên dưới tác dụng của nhiều yếu tố, ví dụ như:
Nhiệt độ, pH…
+ Độ cứng vĩnh viễn: Tạo bởi các muối khác của Ca và Mg như sulphat,
clorua… chỉ có thể thay đổi bằng phương pháp phức tạp và đắt tiền.
Có nhiều phương pháp làm mềm nước như phương pháp hóa học,
phương pháp nhiệt, phương pháp trao đổi ion và phương pháp tổng hợp. Sau
đây là một số phương pháp đang được áp dụng:
- Phương pháp hóa học
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào các hóa chất có khả năng kết
hợp với các ion Ca2+ và Mg2+ tạo ra các hợp chất không tan và loại trừ bằng

biện pháp lắng lọc.
+ Làm mềm nước bằng vôi.
+ Làm mềm nước bằng vôi và sôđa.
+ Làm mềm nước bằng phốt phát.
- Làm mềm nước bằng phương pháp nhiệt
Nguyên lý cơ bản của phương pháp này là khi đun nóng nước, khí
cacbonic hịa tan sẽ bị khử hết thông qua sự bốc hơi.
- Làm mềm nước bằng phương pháp trao đổi ion
Hạt trao đổi ion (Ionit) và phương pháp sử dụng:
Ngành cơng nghiệp hóa học đã chế tạo ra loại hạt nhựa hữu cơ tổng hợp
không tan trong nước nhưng có bề mặt hoạt tính hóa học, có thể cấy lên bề
mặt các hạt này (Ionit) một loại cation hay anion chọn trước như Na+, H+,
NH4+, OH-, Cl-. Khi ngâm các hạt ionit vào nước, các ion đã được cấy vào
trên bề mặt sẽ tham gia vào phản ứng trao đổi với các ion của muối hòa tan
trong nước (Nguyễn Văn Song và cộng sự, 2009) [12].


17

2.4. Ngun nhân ơ nhiễm tài ngun nước
Có nhiều ngun nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường nước như sự gia tăng dân số, mặt trái của q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, nhận thức của người
dân về vấn đề mơi trường cịn chưa cao… Đáng chú ý là sự bất cập trong hoạt
động quản lý, bảo vệ môi trường.
Nhận thức của nhiều cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước chưa sâu sắc và đầy đủ, chưa
thấy rõ ô nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp,
hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống con người cũng như sự phát
triển bền vững của đất nước.

2.4.1. Ô nhiễm do sinh hoạt
Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, nước dùng trong sinh hoạt của
dân cư ngày càng tăng nhanh, do tăng dân số về các đô thị. Từ nước thải sinh
hoạt cộng với nước thải của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư
là đặc trưng của sự ô nhiễm. Các loại nước thải đều được trực tiếp thải ra môi
trường, chưa qua xử lý dưới tốc độ phát triển như hiện nay con người vơ tình
làm ơ nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất, chất thải từ các nhà máy, xí
nghiệp. Các đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức giếng khoan,
giếng khơi, sau khi ngưng không sử dụng không bịt kín các lỗ khoan lại làm
cho nước bẩn chảy lẫn vào làm ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Ở các thành phố lớn, đông dân chất thải do sinh hoạt cũng là một
nguyên nhân quan trọng đang gây ô nhiễm môi trường nước. Tình trạng ơ
nhiễm nước ở các đơ thị, nước thải, rác thải sinh hoạt khơng có hệ thống xử lý
tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sơng, hồ, kênh, mương).
Ngồi ra, tại các vùng nơng thơn miền núi trên địa bàn tỉnh ta, các loại
rác thải chưa được thu gom và người dân tự do vứt các loại rác thải (túi ni


18

nông, xác động vật nuôi bị chết, các đồ dùng phế thải của gia đình…) ra mơi
trường xung quanh, cộng với phân gia súc, gia cầm vương vãi càng làm cho
môi trường sống thêm ô nhiễm nặng (Bộ Y tế, 2011) [1].
2.4.2. Ơ nhiễm do hoạt động nơng nghiệp
Nước ta lại là nước có nền nơng nghiệp phát triển. Ngành nông nghiệp
là ngành sử dụng nhiều nước nhất, dùng để tưới tiêu hoa màu và lúa chủ yếu
là ở vùng đồng bằng. Việc sử dụng nơng dược và phân bón hố học ngày càng
góp thêm phần ơ nhiễm mơi trường nước nông thôn. Trong sản xuất nông
nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các nguồn nước ở sông,
hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường nước và sức khoẻ

con người. Do nuôi trồng thuỷ sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy
trình kỹ thuật nên đã gây nhiều tác động tiêu cực tới môi trường nước. Cùng
với việc sử dụng nhiều và khơng đúng cách các loại hố chất trong ni trồng
thuỷ sản, thì các thức ăn dư lắng xuống đáy ao, hồ, lịng sơng làm cho mơi
trường nước bị ô nhiễm các chất hữu cơ, làm phát triển một số loài sinh vật
gây bệnh và xuất hiện một số tảo độc.
Về tình trạng ơ nhiễm nước ở nơng thơn và khu vực sản xuất nông
nghiệp, hiện nay ở nước ta có gần 76% dân số đang sinh sống ở nơng thơn là
nơi cơ sở hạ tầng cịn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc
không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trơi, làm cho tình trạng ơ
nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao.
Hiện nay, vẫn cịn nhiều hộ dân sử dụng nước sơng, ao hồ, kênh rạch
để phục vụ sinh hoạt hàng ngày và khi người dân sử dụng nguồn nước bị ô
nhiễm có thể gây ra một số bệnh như: bệnh tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn, giun
sán, phụ khoa, viêm mắt, viêm da, ghẻ lở… Có một số bệnh có thể lây lan
nhanh thành dịch, gây thiệt hại lớn về sức khỏe, tiền bạc và thậm chí sinh
mạng con người (Bộ Y tế, 2011) [1].


×