Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tieng Viet 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.99 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Sáng kiến Kinh nghiệm


<b>Dạy luyện từ và câu lớp 4</b>


<b>Phần I : Phần mở đầu</b>


<b>1- Cơ sơ lý luËn.</b>


Năm 2001 Bộ giáo dục và Đào tạo chính thức ban hành chơng trình tiểu học mới,
chơng trình của giáo dục tiểu học trong giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nớc. Cùng với chơng trình các mơn học khác, chơng trình mơn Tiếng Việt đợc biên
soạn nhằm nâng cao chất lợng dạy học Tiếng Việt trên cơ sở phát huy những kinh
nghiệm đã có và tiếp cận với những thành tựu hiện đại của việcdạy tiếng nói chung,
dạy tiếng mẹ đẻ, tiếng phổ thơng nói riêng của các nớc trong khu vực và trên thế
giới.


- Mơn Tiếng Việt có vai trị vơ cùng quan trọng nó cung cấp cho học sinh những
kiến thức về Tiếng Việt, về ngơn ngữ nói chung. Ngay từ lúc cha đến trờng trẻ em đã
có những hiểu biết sơ bộ về tiếng mẹ đẻ. Những tri thức mà các em đ ợc tiếp thu qua
môn Tiếng Việt trong nhà trờng mang tính hệ thống chặt chẽ có cơ sở khoa học.
Những tri thức này đợc cung cấp dần dần từ lớp dới lên lớp trên, đề cập ở tất cả các
cấp độ của ngôn ngữ, tất cả các loại đơn vị và các quan hệ trong hệ thống ngôn ngữ.
Môn Tiếng Việt giúp học sinh có kỹ năng sử dụng Tiếng Việt. Học Tiếng Việt khơng
chỉ dừng lại ở hiểu biết về nó mà quan trọng là sử dụng nó một cách thành thạo và có
hiệu quả. Cho nên mơn Tiếng Việt vừa cung cấp những tri thức vừa rèn luyện kỹ
năng sử dụng ở 4 phơng diện: Nghe , nói, đọc, viết.


Môn Tiếng Việt là môn học nhằm rèn luyện khả năng sử dụng Tiếng Việt của học
sinh vào các hoạt động giao tiếp đa dạng trong xã hội. Ngồi ra mơn Tiếng Việt cịn
giúp học sinh rèn luyện, nâng cao năng lực t duy, năng lực thẩm mỹ. Ngơn ngữ là
cơng cụ của t duy nó gắn bó mật thiết với q trình nhận thức t duy của con ngời
cùng hình thành song song và phát triển. Vì thế nâng cao năng lực ngơn ngữ mơn


Tiếng Việt cũng đồng thời nâng cao năng lực t duy. Do vậy môn Tiếng Việt trong
nhà trờng tiểu học có một vai trị vơ cùng quan trọng nó giúp học sinh tiếp nhận và
diễn đạt tốt các kiến thức học trong nhà trờng, nó vừa cung cấp cho học sinh những
tri thức ngôn ngữ học, hệ thống Tiếng Việt, quy tắc hoạt động, sản phẩm của nó
trong mọi hoạt động giao tiếp.


<b>2. C¬ së thùc tiƠn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

giảng, đảm bảo cho các em học sinh khi tốt nghiệp tiểu học phải đọc thông, viết thạo
để các em học tiếp hoặc sống ngoài đời.


Nhng thực tế, tình trạng đọc cha thơng, viết cha thạo vần còn trong các nhà trờng
tiểu học. Học sinh đọc vẫn cịn sai nhiều, viết cũng sai nhiều về chính tả và câu. Nhất
là về câu khi nói và viết các em sử dụng câu còn sai khá nhiều, đặc biệt là từ khi
thực hiện chơng trình sách giáo khoa mới thì việc nhầm lẫn giữa các kiểu câu khá
nhiều.


Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất hay nhầm lẫn các kiểu câu chia theo
mục đích nói nhất là phần kiến thức về câu hỏi dùng với mục đích khác, học sinh
th-ờng nhầm với câu kể, câu khiến. Đặc biệt là sự nhầm lẫn giữa 2 kiểu câu Ai làm gì?
và Ai thế nào?


Từ thực trạng trên kết hợp với việc nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham
khảo và qua thực tiễn giảng dạy của bản thân tôi. Tôi thiết nghĩ chất lợng dạy luyện
từ và câu đợc nâng cao nếu có những biện pháp, phơng pháp giảng dạy phù hợp,
khắc phục những tồn tại và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh .
Trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm này tôi khơng tham vọng trình bày tất cả
các vấn đề có liên quan đến luyện từ và câu lớp 4 mà chỉ đề cập đến việc dạy từ
ghép, từ láy, các loại câu chia theo mục đích nói và phân biệt kiểu câu: “Ai làm gì ?
và Ai thế nào?” mà qua giảng dạy tôi nhận thấy học sinh còn lúng túng khi tiếp thu


và đa ra cách dạy mà tôi cho là hiệu quả nhất.


<b>Phần II : Nội dung</b>
<b>I. Những vấn đề chung </b>


<b>1. Khảo sát phân loại đối tợng học sinh.</b>


Muốn dạy thành cơng mơn Tiếng Việt nói chung và phân mơn Luyện từ và Câu
nói riêng địi hỏi ngời giáo viên phải nắm vững trình độ nhận thức của lớp mình để từ
đó có biện pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tợng học sinh. Chính vì vậy ngay từ
đầu năm học khi nhận lớp tôi đã tiến hành khảo sát phân loại học sinh:


KÕt qu¶ cơ thĨ nh sau : ( Tỉng sè häc sinh trong lớp là 27)


Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm dới TB


SL % SL % SL % SL %


5 18,5 7 25,9 11 40,7 4 14,8


Qua khảo sát và thực tế giảng dạy chơng trình sách giáo khoa m«n TiÕng ViƯt líp
4 t«i nhËn thÊy:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

dụng câu còn yếu, đặc biệt là việc phân biệt 2 mẫu câu: “Ai làm gì ? và Ai thế nào?”
rất yếu.


Tơi có cho học sinh xác định câu : “xe chạy trên đờng” thuộc mẫu câu nào thì đa số
học sinh xác định đó là mẫu câu : “Ai làm gì?” nhng thực tế đó lại l mu cõu ai th
no?



<b>2. Nguyên nhân </b>


- Nhiều kiến thức phần luyện từ và câu đa vào chơng trình lớp 4 khó hơn và có một
số thay đổi so với chơng trình cũ nên một số giáo viên cha tiếp cận kịp.


- Học sinh cha hiểu kỹ cánh xác định các kiểu câu, giáo viên cha chỉ cho học sinh
cánh phân biệt giữa các kiểu câu từ đó học sinh xác nh sai.


<b>II </b><b> Những giải pháp </b>
<b>1. Những giải pháp chung.</b>


<i><b> a) Nắm vững nội dung chơng trình.</b></i>


Việc nắm vững nội dung, chơng trình là yêu cầu cần thiết và bắt buộc đối với giáo
viên. Bởi vì mỗi đơn vị kiến thức Tiếng Việt nói chung và luyện từ và câu nói riêng ở
tiểu học nh những mắt xích nằm trong hệ thống logic kiến thức và kỹ năng của
ch-ơng trình. Nếu khơng nắm vững nội dung chch-ơng trình tồn cấp học ngời giáo viên
khơng thể cung cấp cho học sinh một cánh có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, mà
học sinh phải lĩnh hội.


Trong chơng trình mơn Tiếng Việt ở giai đoạn lớp 2, lớp 3 phần kiến thức về luyện
từ và câu ngoài việc mở rộng các vốn từ theo chủ điểm học sinh còn đợc thực hành
làm các bài tập có kiến thức liên quan đến từ loại nh : Từ chỉ hoạt động, từ chỉ trạng


thái, từ chỉ đặc điểm…và các kiến thức về câu nh kiểu câu “Ai làm gì?”; “Ai là gì?”;


“Ai thế nào ?”…Lên lớp 4 các em tiếp tục đợc học các kiến thức này với mức độ


khái quát cao hơn ( thành khái niệm) nh: Từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy, danh từ,



động từ, tính từ… Các kiểu câu nh câu kể Ai làm gì ? Câu k Ai th no ? Cõu k Ai


là gì ?... Cấu trúc tiết luyện từ và câu ở giai đoạn lớp 4 cũng khác hẳn so với lớp 3. ở


giai đoạn lớp 2 và lớp 3 các tiết luyện từ và câu đợc cấu trúc dới dạng các bài tập cụ
thể còn ở giao đoạn lớp 4 các tiết luyện từ và câu đợc cấu trúc thành 3 phần là:


+ PhÇn nhËn xÐt ( lý thut)
+ PhÇn ghi nhí.


+ PhÇn lun tËp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>b) Giáo viên cần nắm đợc định hớng đổi mới phơng pháp nói chung và phơng</b></i>
<i><b>pháp dạy học mơn Tiếng Việt nói riêng.</b></i>


Muốn cho các em học tập môn Tiếng Việt đạt hiệu quả cao đặc biệt là luyện từ và
câu lớp 4, đòi hỏi ngời giáo viên phải tạo cho học sinh niềm say mê hứng thú . Vì
vậy cần phải lựa chọn phơng pháp dạy học cho phù hợp để phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo trong học sinh, tính hiệu quả của từng bài học, từng đơn vị kiến
thức tránh nhàm chán.


Qua nghiên cứu tài liệu chuyên môn và thực tế giảng dạy tôi nhận thấy: về mặt bản
chất đổi mới phơng pháp dạy học là đổi mới cách tiến hành các phơng pháp, đổi mới
các phơng tiện và hình thức triển khai phơng pháp trên cơ sở khai thác triệt để u
điểm của các phơng pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phơng pháp mới nhằm
phát huy tối đa tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Nh vậy mục đích cuối
cùng của đổi mới phơng pháp nói chung và phơng pháp dạy học Tiếng Việt nói riêng
là làm thế nào để học sinh phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác, ln trăn trở tìm
tịi, suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và lĩnh hội cả cách thức để
có đợc tri thức ấy nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cỏch mỡnh.



<i><b>c- Học sinh phải nắm vững kiến thức cũ.</b></i>


- Các kiểu câu Ai thế nào ? Ai làm gì ? Ai là gì ? đã đợc học từ lớp 2 vì vậy để học
tốt phần luyện từ và câu lớp 4 thì học sinh phải nắm vững các kiến thức về các kiểu
câu này. Đầu năm học nên tiến hành kiểm tra các kiến thức này nếu học sinh nắm
cha vững thì giáo viên nên có kế hoạch bổ xung để các em nắm chắc kiến thức cũ thì
việc dạy luyện từ và câu của lớp 4 mới có hiệu quả.


<i><b> d) T¹o niỊm say mª, høng thó cho häc sinh khi häc lun từ và câu.</b></i>


Nh chỳng ta ó bit trc quan đối với học sinh tiểu học là rất cần thiết khơng những
hỗ trợ việc nắm kiến thức mà nó còn tạo niềm say mê hứng thú cho học sinh. Vì vậy
khi dạy luyện từ và câu tơi ln cố gắng cho học sinh sử dụng đồ dùng học tập để
nắm bài một cách bản chất hơn. Ngồi ra tơi cịn có tổ chức các hình thức học tập


sinh động nh: Trị chơi học tập, su tầm những câu khó để các em thảo luận …Ngồi


ra tơi ln khuyến khích các em tự su tầm những câu văn, những từ ngữ khó để cả
lớp cùng tham khảo.


<b> 2 </b>–<b> Nh÷ng giải pháp cụ thể.</b>


Trong chng trỡnh luyn từ và câu lớp 4 ngoài việc học các kiến thức về mở rộng
vốn từ theo chủ điểm học sinh còn đợc học các kiến thức nh: Từ đơn, từ phức, từ loại,


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

tơi xin trình bày một số biện pháp dạy từ ghép, từ láy, các dạng câu chia theo mục
đích nói và đặc biệt là là cánh phân biệt 2 kiểu câu Ai làm gì ? và Ai thế nào?


<b> a) C©u hái: </b>



- Trong chơng trình sách giáo khoa lớp 4 mới phần học về câu hỏi có đa vào kiến
thức: “ Câu hỏi dùng với mục đích khác”, đây là kiến thức khó và mới ( trong chơng
trình cải cách khơng có) khơng chỉ với học sinh mà bản thân giáo viên khi dạy còn
rất lúng túng, đặc biệt là trong công tác bồi dỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt. Qua
thực tế giảng dạy và bồi dỡng học sinh giỏi lớp 4 tôi thấy các em rất dễ nhầm lẫn
giữa câu hỏi với các kiểu câu khác. Nh:


Ví dụ : Tơi khơng rõ anh có đồng ý với với tơi khơng.


Câu này là một câu kể dùng với mục đích để hỏi, nhng trong thực tế học sinh hay
nhầm là câu hỏi vì trong câu này có từ nghi vấn “ khơng”.


Ví dụ : Bài tập số 5 trang 137 ( luyện tập về câu hỏi ) yêu cầu của bài là: “ xác
định câu nào không phải là câu hỏi, không đợc dùng dấu chấm hỏi”.


b . Tôi không biết là bạn có thích chơi diều không ?


Đa số học sinh nhầm đây là câu hỏi bởi từ nghi vấn “ kh«ng” .


- Khi dạy bài này tôi hớng dẫn học sinh muốn xác định đợc câu này có phải câu
hỏi hay khơng phải xác định đợc:


+ Câu này dùng để hỏi ai ? ( hỏi ngời khác hay hỏi chính ngời nói)
+ Từ nghi vấn trong câu là từ nào ?


Bất cứ câu hỏi nào cũng phải có hai điều kiện trên nếu khơng đủ hai điều kiện trên
thì khơng phải là câu hỏi.


Câu : “Tơi khơng biết bạn có thích chơi diều khơng” câu này chỉ có một điều kiện


là từ nghi vấn : “không” và không dùng để hỏi ngời khác cũng khơng hỏi chính ngời
nói, mà dùng để kể về suy nghĩ của ngời nói, nên câu này là câu kể.


<b>b. Câu khiến</b>


Cũng tơng tự nh câu hỏi khi dạy câu khiến học sinh cũng hay bị nhầm lẫn:
+ Nhầm lẫn giữa câu khiến và câu hỏi.


Vớ d : - Anh có thể cho biết mấy giờ có xe đi miền đông ?
- Anh hãy cho biết mấy giờ có xe đi miền Đơng !


Cả 2 câu này đều dùng với với mục đích là yêu cầu mong muốn ngời khác cho biết
“mấy giờ có xe đi miền Đơng” nếu khơng có dấu câu ở cuối thì học sinh khó xác
định đợc đâu là câu hỏi, đâu là câu khiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Câu : : “ Anh hãy cho tôi biết mấy giờ có xe đi miền đơng !” Cuối câu có dấu chấm
tham có từ “ hãy ” đứng trớc động từ .


Khi xác định các câu trên học sinh thờng căn cứ vào dấu câu để xác định . Nhng
đối với những bài tập nh :


Bài 5 ( trang 137) Trong các câu dới đây câu nào không phải là câu hỏi và không
đợc dùng dấu chấm hỏi .


a. Bạn có thích chơi diều không ?


b.Tôi không biết bạn có thích chơi diều không ?
c. HÃy cho biết bạn thích trò chơi nào nhÊt ?


Khi dạy các bài tập dạng này tôi hớng dẫn học sinh muốn xác định đợc câu này có


phải câu khiến hay khơng phải xác định đợc:


+ Câu khiến dùng để yêu cầu, đề nghị mong muốn của ngời nói, ngời viết với
ngời khác .


+ Câu khiến thờng có các từ : hãy ,đừng ,chớ ,phải … trớc động từ. Các từ: lên, đi


,thôi ,nào …ở cuối câu. Các từ: đề nghị ,xin ,mong … ở đầu câu .


Tôi hớng dẫn học sinh xác định từng câu xem câu nào đảm bảo 2 điều kiện trên
thì đó là câu khiến: Câu c: “Hãy cho biết bạn thích trị chơi nào nhất ?” thoả mãn cả
2 điều kiện trên ( có nội dung : là yêu cầu, mong muốn và có từ “ hãy “ đứng trớc
động từ) nên nó là câu khiến.


<b>c. C©u kể .</b>


ở kiểu câu này học sinh dễ nhầm lẫn với câu khiến vì có trờng hợp c©u khiÕn kÕt


thóc c©u cã dÊu chÊm.
VÝ dơ :


a. Ông lÃo nghe xong b¶o r»ng :


- Con đi chặt cho đủ một trăm đốt tre mang về đây cho ta .
b. Một lần nhím đến thăm rắn nớc và bo :


- Anh rắn nớc ơi , anh cho tôi vào tổ của anh nhờ ít lâu .


a số học sinh khi xác định câu này chỉ nhìn vào một điều kiện đó là dấu chấm ở
cuối câu và cho đó là câu kể nên đã nhầm với câu khiến, vì một số câu khiến cũng


có dấu chấm ở cuối câu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

của câu dùng để yêu cầu, đề nghị mong muốn của ngời nói, ngời viết với ngời khác.
Câu a: yêu cầu “ chặt cho đủ” còn câu b là mong muốn “ cho tôi” )


Mặt khác đối với kiểu câu khiến mà có dấu chấm ở cuối câu thờng có trong đoạn
hội thoại trực tiếp hoặc gián tiếp giữa các nhân vật nên rất dễ xỏc nh ni dung ca
cõu ú.


<b> d. Câu cảm </b>


Đối với kiểu câu này học sinh thờng nhầm với câu khiến vì về hình thức cả hai
kiểu câu này cuối câu đều có dấu chm than.


Ví dụ : Ô ! Nam đi học kìa ! ( câu cảm )
Nam ®i häc ®i ! ( c©u khiÕn )


Nếu chỉ nhìn vào hình thức là cuối câu có dấu chấm than thì khơng thể xác định
đ-ợc đó là câu cảm hay câu khiến. Khi dạy loại câu này tôi thờng đa ra một câu cảm
yêu cầu học sinh chuyển sang câu cầu khiến và ngợc lại. Sau đó yêu cầu các em so
sánh nội dung của 2 câu vừa chuyển.


Khi học sinh vận dụng thực hành tôi yêu cầu học sinh xác định xem nội dung của
các câu đó có dùng để bộc lộ cảm xúc của ngời nói và có các thán từ : ôi, chao ôi
,ối , ái ,ái chà... không hay nội dung của câu dùng để yêu cầu, đề nghị mong muốn
của ngời nói, ngời viết với ngời khác, từ đó học sinh rễ ràng xác định đúng các câu.
<b> e. Phân biệt kiểu câu Ai làm gì với kiểu câu Ai thế nào</b>“ ” “ ”


Từ lớp 2 học sinh đã đợc học các mẫu câu: “Ai làm gì ? Ai thế nào ? Ai là gì?”,
lên lớp 4 các em tiếp tục đợc học các kiểu câu này. Mặc dù đợc học các kiểu câu này


từ lớp 2 nhng đến lớp 4 học sinh vẫn rất yếu khi xác định loại câu này, không chỉ học
sinh mà nhiều giáo viên cũng rất lúng túng khi dạy các kiểu câu này đặc biệt là sự
nhầm lẫn kiểu câu: “Ai làm gì ? và Ai thế nào?” . Qua thực tế giảng dạy và qua
nghiên cứu tài liệu tôi xin đa ra cánh phân biệt 2 kiểu câu này mà tôi đã áp dụng
trong khi dạy mang lại hiệu quả cao.


- Kiểu câu “ Ai làm gì” chủ ngữ thờng chỉ ngời, động vật, ít khi chỉ bất động vật và
trả lời câu hỏi: Ai ? Con gì ? ít khi trả lời cho câu hỏi Cái gì ? trừ tr ờng hợp sự vật
( bất động vật ) nêu ở chủ ngữ đợc nhân hoá. Vị ngữ kể về hoạt động củ chủ ngữ, là
động từ ( hoặc cụm động từ) chỉ hoạt động đảm nhiệm.


VÝ dô:


+ Em nhỏ đùa vui trớc nhà sàn. ( Chủ ngữ chỉ ngời, vị ngữ là động từ chỉ hoạt
động)


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Trong vờn, chị Bởi đang bế hàng trăm đứa con tròn trùng trục.( Chủ ngữ chỉ
bất động vật đợc nhân hoá, vị ngữ là động từ chỉ hoạt động)


- Kiểu câu “Ai thế nào ?” chủ ngữ chỉ ngời, động vật, bất động vật và trả lời câu
hỏi: Ai ? Con gì ? Cái gì ? Vị ngữ miêu tả đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của
chủ ngữ, là động từ ( cụm động từ) trạng thái hoặc tính từ. Vị ngữ có khi cịn là cụm
chủ vị.


VÝ dô :


+ Anh ấy trẻ và thật khoẻ mạnh.( chủ ngữ chỉ ngời, vị ngữ là tính từ)
+ Đàn voi thật hiền lành (chủ ngữ chỉ động vật, vị ngữ là tính từ)


+ Con mèo đang ngủ. (chủ ngữ chỉ động vật, vị ngữ là động từ chỉ trạng thái)


+ Bên đờng, cây cối xanh um ( chủ ngữ chỉ bất động vật, vị ngữ là tính từ)
Trong thực tế đa số học sinh xác định nhầm kiểu câu Ai thế nào? thành kiểu câu Ai
làm gì ?


* Trờng hợp : Câu kể “Ai thế nào?” có chủ ngữ chỉ bất động vật vị ngữ là động từ
chỉ trạng thái:


+ Ngôi nhà tôi ở núp dới rừng cọ.
+ Cánh đồng lúa đã trổ hoa vàng.
+ Bức tranh treo trên tờng.


Những câu ở dạng này các động từ làm vị ngữ ( núp, trổ, treo ) thờng gợi hình ảnh
hoạt động của ngời và động vật vì vậy học sinh thờng xác định nhầm là động từ chỉ
hoạt động nhng chủ ngữ ở các câu này ( ngôi nhà, cánh đồng, bức tranh) là bất động
vật khơng đợc nhân hố nên động từ chỉ hoạt động đã chuyển đổi ý nghĩa thành động
từ chỉ trạng thái, vì vậy học sinh đã xác định nhầm đây là kiểu câu “Ai làm gì?” nh
-ng thực chất nhữ-ng câu này thuộc kiểu câu “Ai thế nào?” vì chủ -ngữ của chú-ng chỉ
bất động vật khơng đợc nhân hố cịn vị ngữ là động từ chỉ trạng thái.


Khi dạy học sinh tôi yêu cầu học sinh dựa vào đặc điểm của chủ ngữ (chỉ ngời, chỉ
vật, hay bất động vật nếu là bất động vật thì có đợc nhân hố khơng ) để phân loại và
vị ngữ của các động từ chỉ bất động vật khơng đợc nhân hố thờng là động từ chỉ
trạng thái. Nên học sinh dễ dàng xác định các câu trên là kiểu câu “Ai thế nào?” vì
chủ ngữ các câu trên là: ngơi nhà, cánh đồng lúa, bức tranh là bất động vật không
đ-ợc nhân hố cịn vị ngữ là động từ chỉ trạng thái.


* Trờng hợp : Tuỳ thuộc vào văn cảnh cụ thể để xác định điểm nhấn trong câu, khi
đó từ ngữ nào đợc nhấn từ ngữ đó là bộ phận chính của vị ngữ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Đối với dạng câu nh thế này thì cần căn cứ vào điểm nhấn của vị ngữ đễ xác định.


ở ví dụ trên nếu xác định điểm nhấn của vị ngữ vào từ “bỡ ngỡ” thì đó là kiểu câu
“ Ai thế nào?” còn xác định điểm nhấn của vị ngữ vào từ “đứng nép” thì đó là kiểu
câu “ Ai làm gì?”


Đối với dạng câu nh thế này tôi yêu cầu học sinh đọc kỹ xem câu muốn diễn tả
điều gì để xác định đúng điểm nhấn của câu vào những từ ngữ nào, từ đó xác định
đúng những từ ngữ làm bộ phận chính của vị ngữ, do đó sẽ xác định đúng kiểu câu.
Ví dụ trên điểm nhấn vào vị ngữ là các từ : “đứng nép” là động từ chỉ hoạt động
còn chủ ngữ chỉ ngời nên học sinh sẽ xác định đợc câu trên là câu kể Ai làm gì ?
* Trờng hợp chủ ngữ chỉ ngời, vị ngữ là động từ chỉ hoạt động chuyển đổi ý nghĩa
thành động từ chỉ sự tồn tại.


Ví dụ : Các bà đeo những vòng bạc, vòng vàng. Các chị mặc những chiếc váy thêu
rực rì.


ở 2 câu này mục đính chính là để diễn tả cái đẹp của các bà, các chị ( các bà các


chị có những vật đó) nên các động từ : “đeo, mặc” là động từ chỉ hoạt động nó
chuyển đổi ý nghĩa thành động từ chỉ sự tồn tại có thể thay thế bằng động từ “có”
vẫn khơng làm thay đổi ý nghĩa của câu. Nếu chỉ căn cứ vào chủ ngữ vị ngữ thì học
sinh sẽ xác định đây là kiểu câu: “Ai làm gì ?”, nhng thực tế nó là kiểu câu: “Ai thế
nào?”. Vì vậy khi dạy kiểu câu này tơi u cầu học sinh căn cứ vào nội dung xem
câu đó muốn diễn tả điều gì để xác định cho đúng.


* Trờng hợp: Kiểu câu Ai thế nào? có thể lợc bỏ động từ mà khơng ảnh hởng đến
ý nghĩa chung của câu:


VÝ dô :


- ỏo ny mc p.



- Cam này ăn ngon.


- Gạo này nhìn ngon.


- Chè này uống bổ.


Cỏc câu dạng này có mở đầu là danh từ ( cụm danh từ), kế đến là động từ ( cụm
động từ), cuối cùng là một tính từ ( cụm tính từ). Danh từ ( cụm danh từ) đứng ở đầu
câu thờng chỉ đồ vật, cây cối, khái niệm đợc nêu ra để nhận xét, đánh giá. Rất ít khi
gặp danh từ ( cụm danh từ) chỉ động vật ở vị trí này. Ta nhận thấy, trong các câu trên,
động từ khơng phải là bộ phận chính của vị ngữ vì chúng có thể đợc lợc bỏ mà khơng
ảnh hởng gì đến ý nghĩa chung của câu.


- áo này mặc đẹp. áo này đẹp


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Gạo này nhìn ngon. Gạo này ngon


- Chè này uống bổ. ChÌ nµy bỉ


Ta có thể thấy bộ phận chính của vị ngữ là tính từ. Danh từ ( cụm danh từ) đứng đầu
câu biểu thị sự vật có đặc điểm đợc miêu tả bằng tính từ và trả lời câu hỏi Cái gì?
Khi dạy các câu dạng này học sinh thờng khơng biết xác định vị ngữ chính là từ
nào. Vì vậy khi dạy tơi u cầu học sinh lần lợt lợc bỏ từng từ ngữ có thể làm vị ngữ
nếu thấy khi lợc bỏ ý nghĩa của cả câu khơng thay đổi thì đó là vị ngữ chính từ đó dễ
dàng xác định đó là kiểu câu gì.


VÝ dơ :


- Chè này uống bổ. Chè này uống. ( ý nghĩa của câu thay đổi -



không thành câu)


- Chè này uống bổ. Chè này bổ. ( ý nghĩa của câu không thay đổi)
<b>h. Việc dạy từ ghép và từ láy.</b>


- Trong chơng trình tiểu học mới khái niệm từ ghép và từ láy đợc phát biểu nh sau: (
Trang 39 – sách Tiếng Việt 4 – tập 1 )


+ GhÐp nh÷ng tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là từ ghép.


+ Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần( hoặc cả âm đầu và vần) giống
nhau. Đó là các từ l¸y.


ở dạng bài này nếu giáo viên nào đã dạy chơng trình cải cách thì đều vận dụng
kinh nghiệm khi dạy loại bài này ở chơng trình cũ để dạy, cịn với giáo viên mới ra
trờng hoặc cha đợc dạy chơng trình cải cách giáo dục ở lớp 4 thì dạy bài này gặp rất
nhiều khó khăn, khơng biết nói thế nào để học sinh hiu.


Khi dạy bài này sau khi rút ra phần ghi nhớ ( Ghép những tiếng có nghĩa lại với
nhau. Đó là từ ghép ) tôi yêu cầu học sinh:


+ Mỗi em lấy 2 tiếng bất kú mµ cã nghÜa : (VÝ dơ: Bµn , vë )


+ Dựa vào định nghĩa ghép 2 tiếng có nghĩa vừa tìm để đợc từ ghép ( Ví dụ:
bàn vở) .


+Em hãy đọc lại từ vừa ghép và cho biết, ghép nh vậy có đợc khơng? Vì sao? (
học sinh đều trả lời là khơng đợc )



+ Vì sao khơng ghép đợc nh vậy ? ( Học sinh đa ra rất nhiều ý kiến)


+ Từ các em vừa ghép có nghĩa không ? ( học sinh đều trả lời đợc là khơng có
nghĩa)


+ Vậy khi ghép các tiếng có nghĩa để đợc từ ghép thì các từ ghép đó phải nh
thế nào ? ( các từ ghép đó phải có nghĩa)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b> i </b>–<b> Mạnh dạn thay đổi các ví dụ khi thấy khơng phù hợp với trình độ học sinh</b>
<b>lớp mình.</b>


Khi dạy bài vị ngữ trong câu kể ai làm gì ? S¸ch gi¸o khoa TiÕng ViƯt 4 – tËp I
trang 171 đa ra đoạn văn sau :


Hàng trăm con voi đang tiến về bÃi. Ngời các buôn làng kéo về nờm nợt. Mấy anh
thanh niên khua chiêng rộn ràng. Các bà đeo những vòng bạc, vòng vàng. Các chị
mặc những chiếc váy thêu rực rỡ. Hôm nay, Tây Nguyên thật tng bừng.


- Bài yêu cầu học sinh tìm các câu kể Ai làm gì ? trong đoạn văn trên và xác định vị
ngữ trong mỗi câu vừa tìm đợc.


- Năm đầu khi dạy bài này tôi đã phải mất rất nhiều thời gian mà học sinh vẫn
không hiểu. Học sinh đều xác định đoạn văn trên có 5 câu kể Ai làm gì ? Nh ng thực
tế 2 câu : “Các bà đeo những vòng bạc, vòng vàng. Các chị mặc những chiếc váy
thêu rực rỡ” thuộc kiểu câu kể Ai thế nào ? Trong khi đó mục tiêu của bài là học sinh
xác định đúng vị ngữ trong câu kể Ai làm gì ? Nh vậy phần xác định kiểu câu
không phải là mục tiêu chính của bài xong lại rất mất thời gian. Mặc dù sách giáo
viên gợi ý phải giảng giải để cho học sinh hiểu 2 câu trên thuộc kiểu câu Ai thế nào ?
Xong nhiều học sinh trong lớp vẫn không hiểu.



- Năm sau khi dạy bài này tôi đã mạnh dạn thay đổi ví dụ trong sách giáo khoa
bằng một đoạn văn khác ( Mặc dù tôi biết làm nh vậy không phải ai cũng tán đồng,
xong tơi thiết nghĩ mục tiêu chính là học sinh hiểu đợc bài và vận dụng làm đợc bài
tập, hơn nữa khi giảng dạy giáo viên cần phải có những sáng tạo, miễn sao khơng sai
kiến thức là đợc) :


Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ. Mỗi buổi tối, ông viết xong
mời trang mới đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ. Ông lại mợn những cuốn sách chữ viết
đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.


Và tôi cũng yêu cầu nh trên thì học sinh tiếp thu bài rất tốt giáo viên khơng mất
nhiều thời gian để giải thích các kiểu câu. Cịn ví dụ trong sách giáo khoa tơi đã
chuyển sang dạy vào buổi 2 khi dạy luyện tập xác định các kiểu câu.


<b>III- KÕt qu¶:</b>


Trên đây là một số biên pháp tôi đã thực hiện để dạy tốt phần kiến thức về luyện
từ và câu ở lớp 4. Sau đây là kết quả đạt đợc khi tôi áp dụng các biện pháp tụi va
nờu ging dy.


Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB §iĨm díi TB


SL % SL % SL % SL %


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Qua kết quả khảo sát lần này và đối chứng với kết quả khảo sát đầu năm tôi nhận
thấy chất lợng môn Tiếng Việt của lớp tơi đã có sự tiến bộ vợt bậc. Phần kiến thức về
luyện từ và câu học sinh đều làm đúng. Tỷ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi đều tăng và
khơng có học sinh nào bị im di trung bỡnh.


<b>Phần III: Kết luận và bµi häc kinh nghiƯm</b>


1) Bµi häc kinh nghiệm:


Để giảng dạy tốt luyện từ và câu lớp 4 theo tôi giáo viên cần thực hiện tốt một số
yêu cầu sau:


- Giỏo viờn cần nắm vững trình độ học sinh trong lớp . Tìm hiểu nguyên nhân dẫn
đến chất lợng học luyện từ và câu còn hạn chế, những sai lầm học sinh thờng mắc
phải khi học phần kiến thức này.


- Giáo viên cần nắm vững nội dung chơng trình mơn Tiếng việt tồn cấp nói chung
và phần kiến thức luyện từ và câu nói riêng trong tổng thể chơng trình của bậc học.
- Điều quan trọng nhất là giáo viên phải nắm đợc tinh thần đổi mới phơng pháp
dạy học nói chung, định hớng đổi mới phơng pháp dạy học môn Tiếng Việt nói riêng
để từ đó áp dụng vào giảng dạy. Vận dụng linh hoạt các phơng pháp dạy học. Coi
trọng các phơng pháp dạy học mới, với các hình thức dạy học đa dạng, phong phú,
để học sinh làm việc tích cực, chủ động, tự giác, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri
thức.


- Giáo viên cần nắm vững các kiến thức về các kiểu câu chia theo mục đích nói đặc
biệt là phần kiến thức về câu hỏi dùng với mục đích khác, phát hiện ra những nhầm
lẫn học sinh thờng mắc phải khi học các loại câu này.


- Đối với kiểu câu Ai làm gì ? và Ai thế nào? học sinh rất hay nhầm lẫn vì vậy khi
dạy giáo viên cần cho học sinh nắm vững đặc điểm của 2 kiểu câu này và đa ra
những ví dụ để so sánh chúng đặc biệt là những ví dụ học sinh hay nhầm lẫn.


- Đối với từ ghép và từ láy khi dạy giáo viên cần chú ý cho học sinh hiểu các từ
ghép phải có nghĩa chứ khơng phải cứ ghép các tiếng có nghĩa lại là đợc từ ghép.
<b>2- Kiến nghị, đề xuất:</b>



- Đề nghị phòng giáo dục Lý Nhân, Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Nam tổ chức hội
nghị chun đề về dạy học mơn Tiếng Việt nói chung và dạy luyện từ và câu nói
riêng.


<b> 3- KÕt luËn:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

dạy học mơn Tiếng Việt nói chung, phân mơn luyện từ và câu nói riêng đạt hiệu quả
cao hơn


<i><b> Hoµ Lý , ngày 20 tháng 11 năm 2007</b></i>
<b>Ngời viết</b>


Trong chơng trình Tiếng Việt lớp 4, phân từ phức thành 2 loại: từ ghép và từ láy.
Việc dạ học õ ghÐp cã nhiỊu bÊ cÊp chóng a cùng nghiên cứu khai9s niệm về ừ
ghép rong sách giáo khoa iÕng viƯ líp 34


GhÐp nh÷ng tiÕng cã nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép.


Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần ( hoặc cả âm đầu và vần ) giống nhau. Đó
là các từ láy.


Nếu chỉ dựa vào khái niệm này học sinh rất khó phân biệt từ ghép, từ láy trong các
bài tập cụ thể. Vì vậy, việc hớng dẫn học sinh cách phân biệt từ ghép, từ láy là việc
làm hết sức cần thiết.


Trong từ phức ta có thể chia thành các loại nh sau:


+Các tiếng trong từ có âm đầu khác nhau và vần khác nhau. Ví dụ: yêu thơng, cha
mẹ, ghi nhớ.



Trong trng hợp này, giáo viên hớng dẫn: Nếu các tiếng trong từ có âm đầu khác
nhau, vần khác nhau thì đó là từ ghép (khơng cần xét nghĩa của các tiếng trong từ)
Vậy các từ: yêu thơng, cha mẹ, ghi nhớ là từ ghép.


+ C¸c tiÕng trong từ có âm đầu giống nhau hoặc vần giống nhau. Ví dụ: bờ bÃi,
nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai (bài tËp 1b SGK TV4 TËp I ). Bµi tËp yêu cầu học sinh
xếp các từ phức này thành 2 loại: từ ghép, từ láy.


Trong trng hp ny hc sinh dễ nhầm tất cả các từ đó là từ láy vì các tiếng trong
mỗi từ có âm đầu giống nhau. Giáo viên cần hớng đẫn nh sau:


Xác định các tiếng trong các từ phức có nghĩa hay khơng. Nếu cả 2 tiếng đều có
nghĩa thì đó là từ ghép. Chẳng hạn: dẻo( có nghĩa ) + dai (có nghĩa ) = dẻo dai (nên
từ dẻo dai là từ ghép ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×