Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẢN BIỆN CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA DẠY HỌC PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN GIÁO DỤC TIỂU HỌC - MẦM NON

LÂM THỊ NGỌC DIỄM

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẢN BIỆN
CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA DẠY HỌC
PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. LÊ NGỌC HÓA

Cần Thơ, tháng 06 năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẢN BIỆN
CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA DẠY HỌC
PHÂN MƠN KỂ CHUYỆN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
TS. LÊ NGỌC HĨA


HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN:
LÂM THỊ NGỌC DIỄM
MSSV: B1611059

Cần Thơ, tháng 06 năm 2020


LỜI CẢM ƠN

Sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ của những
người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu làm đề tài luận văn tốt nghiệp đến nay, tôi đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cơ, gia đình và bạn bè xung quanh.
Với tấm lịng biết ơn vơ cùng sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
quý Thầy Cơ của Khoa Sư Phạm nói chung, bộ mơn Giáo dục Tiểu học - Mầm non nói
riêng đã vận dụng những tri thức và tâm huyết của mình để có thể truyền đạt cho tơi và
các bạn vốn kiến thức quý báu suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô Lê Ngọc Hóa đã tận tâm chỉ bảo hướng
dẫn tơi qua từng buổi học, từng buổi nói chuyện, thảo luận về đề tài. Nhờ có những lời
hướng dẫn, dạy bảo đó mà tơi đã hồn thành bài luận văn này. Một lần nữa, tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến cô.
Cuối cùng là lời cảm ơn đến thầy Lữ Hùng Minh – Cố vấn học tập của lớp Giáo
dục Tiểu học K42, thầy đã chỉ dạy tôi rất nhiều điều trong suốt q trình học tập. Chính
nhờ sự quan tâm cùng với sự động viên, ủng hộ về tinh thần của bạn bè và gia đình đã
tạo điều kiện giúp tơi an tâm học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu tốt nghiệp của
mình.
Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng chắc chắn tôi không tránh khỏi những
thiếu sót do kiến thức cịn hạn chế và thời gian có hạn. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến, chỉ bảo của q thầy cơ nhằm giúp tơi hồn thành tốt luận văn và nâng cao
chất lượng cũng như kinh nghiệm cho bản thân trong công tác sư phạm sau này.

Xin kính chúc q thầy cơ ln dồi dào sức khỏe và công tác tốt!
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 08 tháng 06 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Lâm Thị Ngọc Diễm


DANH MỤC VIẾT TẮT
Nội dung viết tắt

Ký tự viết tắt

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Sinh viên

SV

Sách giáo khoa

SGK

Tư duy phản biện


TDPB

Giáo dục Tiểu học

GDTH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................. 3
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 5
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 6
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 6
8. Cấu trúc đề tài ..................................................................................................... 6
NỘI DUNG ................................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC RÈN NĂNG LỰC PHẢN BIỆN
CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN ..................... 8
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 8
1.1.1.Năng lực phản biện ......................................................................................... 8
1.1.1.1.Khái niệm…………………………………………………………………... 8
1.1.1.2. Phân loại tư duy phản biện………………………………………………... 10
1.1.1.3. Cấu trúc của tư duy phản biện…………………………………………….. 11
1.1.1.4. Quy trình tư duy phản biện……………………………………………….. 12
1.1.2.Những biểu hiện đặc trưng của năng lực phản biện ....................................... 14
1.1.3.Những kỹ năng của năng lực tư duy phản biện.............................................. 16
1.1.4. Tầm quan trọng của năng lực phản biện ở học sinh tiểu học......................... 18
1.1.5.Tầm quan trọng của tư duy phản biện đối với học sinh ................................. 20

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 22
1.2.1.Sự cần thiết của việc phát triển khả năng phản biện cho học sinh hiện nay.... 22
1.2.2.Phân môn Kể chuyện lớp 4 ........................................................................... 23
1.2.2.1.Mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Kể chuyện đối với việc dạy học Tiếng
Việt cho HS lớp 4………………………………………………………………….. 23


1.2.2.2.Nội dung chương trình phân mơn Kể chuyện lớp 4………………………. 26
1.2.2.3.Yêu cầu cần đạt đối với phân môn Kể chuyện lớp 4……………………... 28
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP RÈN TƯ DUY PHẢN BIỆN CHO HS LỚP 4 THÔNG
QUA PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN ......................................................................... 30
2.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ...................................................................... 30
2.2. Một số biện pháp giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực phản biện ... 30
2.2.1. Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm đơi – chia sẻ ............................... 30
2.2.1.1.Khái niệm…………………………………………………………………. 30
2.2.1.2.Cách thức tiến hành……………………………………………………….. 31
2.2.2 Hoạt động nhóm tranh luận ........................................................................... 33
2.2.2.1.Khái niệm…………………………………………………………………. 33
2.2.2.2.Cách tiến hành…………………………………………………………….. 34
2.2.2. .. Sử dụng câu hỏi, bài tập theo hướng phát triển năng lực tư duy phản biện cho
học sinh ................................................................................................................. 39
2.2.2.1.Khái niệm…………………………………………………………………. 39
2.2.2.2. Một số dạng câu hỏi, bài tập có thể có trong dạy học phát triển năng lực qua
phân môn Kể chuyện lớp 4………………………………………………………... 40
2.3. Một số giáo phát triển tư duy phản biện cho học simh lớp 4 thông qua phân
môn kể chuyện ...................................................................................................... 42
2.3.1.Mục tiêu…………………………………………………………………...

42


2.3.2.Một số giáo án minh họa…………………………………………………..

43

2.3.2.1Giáo án 1: Bài Búp bê của ai? ..................................................................... 43
2.3.2.2.Giáo án 2: Bác đánh cá và gã hung thần ..................................................... 49
2.3.2.3.Giáo án 3: Một nhà thơ chân chính ............................................................ 55
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 61


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người ngay từ khi mới sinh ra đã không ngừng đặt ra những câu hỏi “Cái gì? Bằng
cách nào? Tại sao?…” về các sự vật, sự việc, hiện tượng xảy ra xung quanh. Trả lời
những câu hỏi đó giúp ta nhận thức được, đánh giá được sự vật, sự việc, hiện tượng xảy
ra. Từ đó, giải đáp và thỏa mãn được sự nghi ngờ của bản thân đối với thế giới xung
quanh.
Trong thời đại hiện nay, thời đại của công nghệ phát triển chúng ta có thể tiếp cận với
lượng thơng tin khổng lồ về tự nhiên, xã hội. Để tồn tại và phát triển được trong thế giới
như vậy, đòi hỏi chúng ta phải có một cái nhìn khách quan, sự đánh giá đúng đắn về sự
vật, sự việc, hiện tượng xảy ra, hay nói cách khác, ta cần có tư duy phản biện. Tư duy
của con người có thể bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau chẳng hạn như: tình cảm
cá nhân, định kiến, tính bảo thủ… có thể làm chi phối, gây ra sự sai lệch thông tin về sự
vật, sự việc, hiện tượng. Từ đó, ta có thể đưa ra nhận định, đánh giá sai lệch, thiếu chính
xác. Ơng cha ta có câu “Chín người mười ý” nhằm diễn đạt cách suy nghĩ của mỗi người
đều có sự khác biệt trong cách nhìn nhận, đánh giá một vấn đề nhất định. Vì vậy để
khơng mắc phải các sai lệch trong nhận định, nhận thức một vấn đề ta cần có tư duy
phản biện.
Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể được ban hành vào 27/12/2018 chú trọng đến

việc phát triển năng lực cho người học. Việc dạy học không chỉ dạy kiến thức, ghi nhớ,
học thuộc những nội dung có sẵn trong tài liệu mà dạy học theo xu hướng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học, để phục vụ cho mục tiêu tạo ra một thế hệ, một lớp
người trẻ năng động, sáng tạo, làm việc hiệu quả phù hợp với nhu cầu cấp thiết của xã
hội. Ở Việt Nam, một bộ phận giới trẻ thụ động, ít sáng tạo, thiếu bản lĩnh, chưa có năng
lực phản biện một phần do hệ quả của nền giáo dục ảnh hưởng văn hoá Nho giáo với
quan niệm giáo dục HS để trở thành những đứa trẻ ngoan ngoãn, biết vâng lời người
lớn, đặt ý kiến và nguyện vọng của cá nhân sau tập thể.
GDTH là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo ra những điều kiện cơ
bản cho trẻ tiếp tục học lên những bậc học trên và có khả năng học tập suốt đời để trở
thành những con người có trí tuệ phát triển, ý chí cao và tình cảm đẹp. Vấn đề đặt ra là
1


làm thế nào để cho các em, những mầm non tương lai của đất nước, có một cách suy
nghĩ, nhìn nhận, đánh giá về một sự vật, sự việc, hiện tượng xảy ra trong đời sống, tự
nhiên xung quanh chính các em một cách đúng đắn nhất.
Môn Tiếng Việt trong chương trình giáo dục tiểu học có mục tiêu “Hình thành và phát
triển bốn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt: nghe, nói, đọc và viết để tiếp tục học lên các bậc
học cao hơn và để giao tiếp trong cuộc sống” [16]. Kể chuyện là một phân môn của môn
Tiếng Việt góp phần thực hiện mục tiêu dạy học mà môn học này đề ra. Kể chuyện rèn
luyện cho HS kĩ năng nghe nói và vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng tiếng Việt trong
giao tiếp cơ bản. Đồng thời, môn học này cũng cung cấp cho các em những hiểu biết về
tự nhiên, xã hội, con người và văn hoá Việt và các dân tộc khác trên thế giới. Đặc biệt,
Kể chuyện cũng là phân môn tạo môi trường cho HS thể hiện tình cảm, cảm xúc và suy
nghĩ của mình trước một sự vật, hiện tượng hay câu chuyện kể. Các em có thể dễ dàng
hóa thân, sắm vai vào nhân vật để nói lên suy nghĩ, sự hiểu biết của mình về nhân vật,
sự kiện xảy ra, sự vật, sự việc, hiện tượng được nhắc đến trong câu chuyện. Điều này
từng bước rèn luyện cho các em khả năng suy nghĩ, đánh giá độc lập, có chính kiến của
riêng mình, có tư duy phản biện cơ bản.

HS tiểu học nói chung, HS lớp 4 nói riêng thường thiếu tự tin đưa ra ý kiến của mình, e
ngại ý kiến của mình khơng phù hợp với tập thể hoặc khơng đúng ý của GV u cầu vì
thế khả năng đánh giá, nhìn nhận đối với sự vật, sự việc xảy ra của các em cịn thấp,
thậm chí có những đánh giá sai lệch về sự vật, sự việc. Những phán đoán của các em
thường dựa vào cảm tính thiếu khách quan mà dẫn đến sai lầm, hệ quả là nhiều HS gặp
khó khăn khi học tập và cuộc sống. Vậy nên việc phát triển cho HS năng lực phản biện
là một vấn đề đặt ra cho việc dạy học hiện nay.
HS còn nhiều yếu kém về TDPB là do lối dạy học nặng về cung cấp kiến thức vì mục
đích thi cử. Vì động cơ thi cử nên từ nội dung đến phương pháp dạy học đều chưa chú
trọng đến TDPB của HS. HS trong nhà trường Việt Nam truyền thống như một tín đồ,
sùng bái lời giảng của thầy cơ, ít có tinh thần và TDPB, các em cũng khơng được khuyến
khích để thể hiện quan điểm cá nhân. Một số năm trở lại đây, việc thi cử dẫu đã có nhiều
đổi mới, nhưng vẫn cịn nặng về đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức, chưa thật sự chú
trọng đến quan điểm, ý kiến riêng của HS trong việc giải quyết vấn đề. Do vậy, việc
phát triển năng lực phản biện cho HS và nhất là HS tiểu học là vấn đề rất cần thiết. Từ
2


những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài “Phát triển năng lực phản biện cho học sinh lớp
4 thông qua dạy học phân môn Kể chuyện” để nghiên cứu trong luận văn này.

2. Lịch sử nghiên cứu
Về vấn đề năng lực tư duy phản biện và phát triển năng lực phản biện cho HS trong q
trình dạy học khơng phải là một vấn đề mới mẻ trong chương trình giáo dục trên thế
giới. Trong quá trình tìm hiểu, chúng tơi đã lược ghi một số cơng trình nghiên cứu về
vấn đề này như sau:
Tư duy phản biện (critical thinking) là loại tư duy bậc cao, đã được Socrat tiếp cận từ
hơn 2000 năm trước. Ơng chính là người đặt nền móng cho TDPB khi ơng chú trọng
chất vấn để tiếp cận chân lí, để đánh giá sự thật bằng lí lẽ [dẫn theo 10, tr.2]. Lí luận về
tư duy phản biện được nghiên cứu sâu sắc trong thế giới hiện đại. Đến nay, đã có nhiều

cơng trình nổi tiếng nghiên cứu về năng lực tư duy phản biện.
Dewey (1859-1952) - nhà triết học, tâm lý học, giáo dục học người Mỹ - qua những
cơng trình nghiên cứu, đã tìm hiểu về tư duy phản biện một cách có hệ thống. Từ đó, tư
duy phản biện mới được biết đến một cách sâu sắc, rộng rãi. Ông nhấn mạnh: bản chất
của năng lực phản biện là sự suy xét chủ động, tồn diện những thơng tin trước khi đưa
ra những đánh giá; yếu tố then chốt trong tư duy phản biện chính là khả năng suy luận
[dẫn theo 10, tr.2]
Một trong những nhà nghiên cứu nổi tiếng nhất về năng lực tư duy phản biện là Robert
Ennis (1993), trong công trình “Critical thinking Assessment” (Đánh giá tư duy phê
phán), cho rằng, người có tư duy phản biện có 13 đặc điểm: có xu hướng, giữ quan điểm,
cởi mở, biết xem xét tồn diện, biết tìm kiếm thơng tin, biết chọn lọc thơng tin, xử lí các
phần trong tổng thể khoa học, tìm kiếm lí do, tìm các lựa chọn khác, tìm kiếm sự khẳng
định rõ ràng của một vấn đề, sử dụng nguồn thơng tin có uy tín, phù hợp với đặc điểm
đang xem xét, nhạy cảm với trình độ và tình cảm của mọi người [17, tr.12].
Đầu thế kỉ 21, có nhiều cơng trình tiếp tục nghiên cứu về tư duy phản biện như:
Critical thinking (Tư duy phản biện) của Fisher (2001) đã liệt kê và phân tích những
quan niệm về tư duy phản biện. Từ đó, cho chúng ta thấy chặng đường hình thành và
phát triển của TDPB từ thời Socrat [dẫn theo 10, tr.2].

3


Trong tác phẩm “Critical thinking: Tools for Talking Change of your learning and your
life” (Tư duy phê phán: Dụng cụ làm thay đổi học tập và cuộc sống của bạn) của Paul
R & Elder Linda (2001), các tác giả đã đưa ra định nghĩa về tư duy phản biện, khẳng
định tầm quan trọng của tư duy phản biện, xác định 6 giai đoạn của tư duy và hướng
dẫn cách rèn luyện năng lực phản biện đúng đắn, bao quát, công bằng.
Tác phẩm “Thinking in Education” (Suy nghĩ trong giáo dục) của Mathew Lipman
(2003), trong đó, tác giả đã hệ thống vắn tắt các quan niệm về năng lực tư duy phản biện
của các tác giả khác, đồng thời chỉ ra các đặc điểm của người có TDPB, phân tích một

số đặc điểm bản chất của năng lực tư duy phản biện: sản phẩm của tư duy phản biện là
các phán đoán, tư duy phản biện là loại tư duy dựa vào tiêu chuẩn, tư duy phản biện là
loại tư duy tự điều chỉnh, tư duy phản biện thể hiện sự nhạy cảm trước bối cảnh [dẫn
theo10, tr.3-8].
Nhiều nhà nghiên cứu trong nước đã đề cập đến vấn đề tư duy phản biện và dạy học
phát triển năng lực phản biện cho trẻ. Cụ thể như sau:
“Tư duy phản biện - Critical Thinking” (2011) của nhóm tác giả Lê Tấn Huỳnh Cẩm
Giang - Viện nghiên cứu giáo dục. Trong nghiên cứu này, tác giả đã tìm hiểu quan niệm
về kỹ năng phản biện, tóm lược những quan điểm của nhiều học giả trên thế giới về
năng lực phản biện trên các yếu tố: khái niệm, những đặc điểm khác biệt [10].
Vấn đề tư duy phản biện, bài viết trên tạp chí khoa học của hai tác giả Vũ Văn Ban và
Bùi Ngọc Quân với tiêu đề “Rèn luyện khả năng tư duy phản biện cho sinh viên trong
quá trình dạy học bậc đại học” [13] đã nói đến tầm quan trọng của tư duy phản biện
trong quá trình học tập và trưởng thành của sinh viên. Qua đó, tác giả đưa ra một số biện
pháp giúp rèn luyện năng lực phản biện cho sinh viên thơng qua q trình học tập đó là
cần thực hiện tốt một số biện pháp cơ bản như: chú trọng rèn luyện cho SV kĩ năng tìm
kiếm bằng chứng để bảo vệ cái đúng; củng cố niềm tin thông qua hệ thống câu hỏi gợi
ý và các nhiệm vụ giao cho SV; tạo cơ hội cho SV tranh luận thông qua trao đổi, thảo
luận trên lớp với hệ thống bài tập có chủ định; tập cho SV loại bỏ những thơng tin sai
lệch, khơng có liên quan bằng cách tăng cường hệ thống câu hỏi, bài tập có dụng ý của
GV.

4


Cũng với vấn đề trên, với tiêu đề “Dạy con tư duy phản biện” [16] tác giả Hạnh Ngân
đã đề cập đến một số cách giúp trẻ phát triển năng lực phản biện thơng qua Kể chuyện,
phân tích và sáng tác một kết thúc khác khi nghe kể câu chuyện, kể lại câu chuyện theo
cách của trẻ, đặt câu hỏi thông qua các sự việc diễn ra trong đời sống hằng ngày. Một
nghiên cứu khác của tác giả Hoàng Minh trong bài viết “Rèn luyện kỹ năng phản biện

cho HS” [14] đã nêu lên tầm quan trọng của việc dạy học phát triển năng lực phản biện
cho HS nói chung. Tác giả đã dẫn chứng một số trường hợp HS có chuyển biến tích cực,
tự tin và năng động, sáng tạo hơn sau khi GV tạo cơ hội cho thảo luận, trình bày các
quan điểm cá nhân về những vấn đề có liên quan đến chương trình bài học.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đều tập trung hướng đến khái niệm, các đặc điểm mang
tính biểu hiện, nhấn mạnh vai trò của năng lực phản biện trong học tập và đời sống. Từ
quá trình quan sát và ghi nhận, chúng tôi thấy được tầm quan trọng và cần thiết của năng
lực phản biện. Những nghiên cứu tại Việt Nam, vấn đề phát triển tư duy phản biện cho
HS cũng đã từng được đề cập tới song nó thường chỉ dừng lại ở mức độ nêu lên thực
trạng của việc cần phát triển năng lực phản biện cho HS, vấn đề tồn tại là tìm hiểu cụ
thể tư duy phản biện nhằm mục đích áp dụng, tích hợp, lồng ghép vào trong dạy học vẫn
chưa được nghiên cứu, tìm hiểu cụ thể. Trong nghiên cứu này, chúng tơi tìm hiểu về tư
duy phản biện, biểu hiện của tư duy phản biện trong q trình dạy học phân mơn Kể
chuyện, biện pháp phát triển năng lực phản biện thơng qua q trình dạy học phân mơn
Kể chuyện.

3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về năng lực phản biện để từ đó đề xuất một số biện pháp cần thiết
nhằm phát triển năng lực phản biện cho HS lớp 4 thông qua phân môn Kể chuyện.

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
-

Phạm vi nghiên cứu: Phân môn Kể chuyện lớp 4

-

Đối tượng nghiên cứu: Chương trình phân mơn Kể chuyện lớp 4, một số biện pháp
dạy học phát triển năng lực cho HS tiểu học như: Chia sẽ nhóm, xây dựng bài tập
tăng cường phát triển năng lực phản biện cho HS.


5


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc phát triển năng lực phản biện cho HS lớp 4 thông qua
việc dạy và học phân môn Kể chuyện.
Một số biện pháp giúp HS lớp 4 phát triển năng lực phản biện khi học phân môn Kể
chuyện như:
+ Xây dựng hệ thống bài tập nhằm tăng cường rèn luyện năng lực phản biện.
+ Kết hợp phương pháp biện pháp, hình thức dạy học như; đối thoại, hoạt động nhóm
+ Thiết kế một số hoạt động dạy học trong phân môn Kể chuyện lớp 4, nhằm phát triển
năng lực phản biện.
+ Thiết kế một số kế hoạch bài dạy minh họa.

6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến việc phát triển
năng lực phản biện cho HS lớp 4, nghiên cứu SGK và các tài liệu khác: sách báo, tạp
chí chun ngành, các cơng trình, đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung liên quan.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát tiến trình dạy học, quá trình hình
thành, phát triển tư duy phản biện cho HS, tổng kết kinh nghiệm phát triển tư duy phản
biện cho HS qua q trình dạy học Kể chuyện.

7. Đóng góp đề tài
Qua đề tài, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về năng lực phản biện, biết thêm một số biện pháp
giúp HS có thể phát triển tốt hơn năng lực phản biện thông qua phân môn Kể chuyện
như: tổ chức nhóm tranh luận, nhóm đơi; xây dựng một số câu hỏi, bài tập nhằm phát
triển năng lực cho HS.

8. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Mục lục, Tài liệu tham khảo, Kết luận, nội dung luận văn cấu trúc
thành 2 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc rèn năng lực phản biện cho học sinh lớp 4 thông
qua phân môn Kể chuyện
6


Chương 2: Biện pháp rèn tư duy phản biện cho học sinh lớp 4 thông qua phân môn Kể
chuyện

7


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC RÈN NĂNG LỰC
PHẢN BIỆN CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA PHÂN MÔN
KỂ CHUYỆN
1.1.

Cơ sở lý luận

1.1.1. Năng lực phản biện
1.1.1.1.

Khái niệm

Đến nay có nhiều cách định nghĩa về năng lực, song nhìn một cách khái qt có hai loại
quan điểm như sau:
Quan điểm thứ nhất: năng lực là một điều kiện tâm lý của cá nhân để hoàn thành một
hoạt động nào đó hiệu quả.

Quan điểm thứ hai: năng lực là những thuộc tính của cá nhân gồm những thuộc tính tâm
lý và những thuộc tính giải phẫu sinh lý.
Theo Rudich, năng lực là tính chất tâm sinh lí của con người chi phối các quá trình tiếp
thu các kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất
định. [dẫn theo 5, tr. 15].
Từ điển Webster’s New 20th Century, 1965, định nghĩa: năng lực là khả năng đáp ứng
thích hợp và đầy đủ các yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động [dẫn theo 2, tr. 177].
Theo De Ketele (1995), một tập hợp trật tự các kĩ năng (hoạt động) tác động lên một nội
dung trong một loại tình huống cho trước để giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt
ra tạo thành năng lực [dẫn theo 5, tr. 15].
Weinert (2001) quan niệm: “Năng lực là những khả năng hoặc kĩ xảo học được hoặc sẵn
có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, sẵn sàng về động cơ, xã hội và
khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong
những tình huống linh hoạt” [dẫn theo 2, tr. 176]
Những năm gần đây, ở Việt Nam, vấn đề năng lực được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Theo từ điển Tiếng Việt, năng lực được hiểu là:
8


- Chỉ một khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động
nào đó
- Là một phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hình thành một hoạt
động nào đó với chất lượng cao [9, tr. 114].
Nhìn chung, dù có nhiều quan niệm khác nhau, song các nghiên cứu đều thống nhất:
năng lực có vai trị quan trọng, làm nên thành công của mỗi người; năng lực là sự tổng
hoà của tri thức, kĩ năng, thái độ; thước đo của năng lực là hiệu quả của hoạt động, là
những yếu tố có thể quan sát được; hoạt động là điều kiện để năng lực tồn tại và phát
triển.
Thuật ngữ “phản biện” là dùng lý lẽ, dẫn chứng để lập luận chống lại một ý kiến, quan
điểm, cách nhìn nhận, đánh giá, hành động, việc làm…về một sự vật, sự việc nào đó

nhằm thuyết phục người nghe nhìn nhận, đánh giá vấn đề theo cách khác có sức thuyết
phục hơn, đúng hơn. [9]
Phản biện khác với “chỉ trích”: Chỉ trích nhắm vào người, phản biện tập trung vào sự
việc. Phản biện cũng khác với “phê bình” hay “phê phán”: Ở cả hai từ này, đối tượng có
thể là người mà cũng có thể là vật thể. Phản biện chủ yếu là chống lại một luận điểm.
Nhưng phản biện lại khác với “biện bác”. “Biện bác” nhắm đến sự bác bỏ, biện luận
để bác bỏ, sự bác bỏ là chủ đích, là mục tiêu duy nhất, nó mang tính tiêu cực. Người
ta nói hay hay dở, đúng hay sai mặc kệ: người biện bác chỉ khăng khăng tìm cách phủ
nhận. Phản biện thì khác, nó chống đối một luận điểm bằng cách đề xuất một cách nhìn
hay một góc nhìn khác để người bị phản biện phải cố gắng chứng minh quan điểm của
mình là đúng đắn nhất và để mọi người có thể lựa chọn. Phản biện được xây dựng trên
tinh thần đối thoại, và do đó, có tính tích cực và xây dựng. Mục tiêu đầu tiên của phản
biện không phải là bác bỏ (như trong “biện bác”) hay đả kích (như trong “chỉ trích”) hay
tìm khuyết điểm (như trong “phê phán”) hoặc cả khuyết điểm lẫn ưu điểm (như trong
“phê bình”). Mục tiêu của phản biện là thúc đẩy mọi người cân nhắc lựa chọn cái tối ưu
và buộc đối tượng bị phản biện phải tăng cường sự thuyết phục cho các quan điểm của
họ. Họ phải chứng minh là họ đúng hơn. Về phương diện chính trị và xã hội, với mục
tiêu ấy (tìm cái tối ưu và thuyết phục), phản biện rõ ràng là một điều cần thiết khơng
những để tránh những chính sách sai lầm mà cịn để thúc đẩy q trình dân chủ hóa, quá
9


trình hiện đại hóa của đất nước. Phản biện nói chung địi hỏi người phản biện phải cơng
tâm, có cách nhìn, cách đánh giá đúng và khách quan về chủ thể phản biện.
Phản biện trong dạy học là phản biện diễn ra trong quá trình dạy học, giữa HS với HS,
HS với GV và ngược lại giữa GV với HS. Phản biện trong dạy học thể hiện tinh thần
chủ động, tích cực, sáng tạo của người học và tính dân chủ của giờ học [8, tr.2,3,5].
Lập luận phản biện là q trình lập luận để đưa ra phản biện. Nó là sự kết hợp các thao
tác lập luận giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận… Lập luận phản biện phải rõ
ràng, lơ-gíc, đầy đủ bằng chứng, tỉ mỉ và cơng tâm. Phản biện có sức thuyết phục hay

khơng là nhờ lập luận.
Tóm lại năng lực là một q trình biện chứng gồm phân tích và đánh giá một thơng tin
đã có theo các cách nhìn khác cho vấn đề đã đặt ra nhằm làm sáng tỏ và khẳng định lại
tính chính xác của vấn đề, sự vật, sự việc, hiện tượng đang xảy ra. Muốn có phản biện
trước hết phải có tư duy phản biện. Tư duy phản biện thể hiện tính tích cực của chủ thể
phản biện. Ta có thể hiểu, phản biện là việc đưa ra những lập luận, lí lẽ, bằng chứng
nhằm giải thích chứng minh ngược lại một vấn đề nào đó, một hiện tượng nào đó, một
sự việc, quan điểm nào đó,… trong một hay nhiều lĩnh vực khác nhau.
1.1.1.2. Phân loại tư duy phản biện
Phản biện có thể chia làm hai loại đó là:
- Thứ nhất, tự phản biện hay còn được hiểu là tự mình phản bác lại những hành động, ý
nghĩ và những bằng chứng mà bản thân đưa ra về sự vật, sự việc, hiện tượng xảy ra.
- Thứ hai, phản biện ngoại cảnh lại do nhiều người cùng đưa ra những ý nghĩ riêng dựa
trên những thông tin ngoại cảnh có được từ nhiều nguồn khác nhau. Sau đó mọi người
sẽ cùng nhau phân tích, đánh giá và phản bác để đưa ra kết luận chính xác nhất về sự
việc một cách đúng đắn nhất.
Ngoài ra nếu chia theo nội dung phản biện ta cũng có thể chia ra làm các loại phản biện
như:
- Phản biện xã hội là phản biện về các vấn đề của đời sống xã hội, và thường là những
vấn đề mới nảy sinh, còn nóng bỏng, gây chú ý, gây bức xúc trong nhân dân. Phản biện
xã hội thường diễn ra giữa hai hay nhiều người nhưng trước sự theo dõi của đông đảo
10


tầng lớp nhân dân. Phản biện xã hội thường xuất hiện trên các phương tiện thơng tin đại
chúng: báo chí, phát thanh, truyền hình; trên các diễn đàn, hội nghị… Phản biện xã hội
thể hiện tính dân chủ trong xã hội văn minh.
- Phản biện khoa học là phản biện trong các ngành khoa học. Đây là phản biện của những
người nghiên cứu khoa học, có trình độ chun mơn cao. Phản biện khoa học diễn ra
trong các hội nghị khoa học, các buổi bảo vệ luận văn, luận án khoa học, cơng bố cơng

trình khoa học… Phản biện khoa học thể hiện những bước phát triển trí tuệ của con
người.
Trong dạy học có hai dạng phản biện chính đó là nói và viết. Dựa vào các tiêu chí khác
nhau ta có thể chia phản biện ra nhiều hình thức khác nhau như: nếu dựa vào tiêu chí
mức độ phản biện ta có thể chia ra phản biện cơ bản hoặc phản biện chuyên sâu, còn
nếu dựa vào nhân vật phản biện ta có thể chia ra phản biện nhóm, phản biện cá nhân…,
và nếu dựa vào tiêu chí thời gian (trước, sau) thì ta có thể chia phản biện lần một, lần
hai, lần ba…
Phản biện giúp cho vấn đề rõ ràng hơn, giúp người ta nhìn rõ hơn, nhận thức vấn đề
chính xác nhất. Trong thực tế, phản biện là khái niệm khoa học xã hội, vì thế, nó khơng
những chỉ tồn tại trong lý thuyết sng mà cịn thể hiện qua hành động, hoạt động thường
ngày.
1.1.1.3. Cấu trúc của tư duy phản biện
Về cơ bản, một phản biện bao gồm các yếu tố sau: mục tiêu phản biện, vấn đề phản biện,
nội dung phản biện, lập luận phản biện, và kết quả.
- Mục tiêu phản biện là hướng tới chân lí của vấn đề. Phản biện khơng nhằm hạ thấp
vai trò của người khác để nâng vai trò của người phản biện.
- Nhân vật phản biện gồm hai hay nhiều người tham gia vào quá trình phản biện được
quy thành hai đối tượng: Người phản biện và người được phản biện. Người phản biện
là người đưa ra lập luận phản biện nhằm chỉ ra cách hiểu đúng đắn hơn cho vấn đề.
Người được phản biện là người có ý kiến bị phản biện hoặc đang bênh vực cho ý kiến
được phản biện.

11


- Nội dung phản biện là vấn đề đang được nói đến nhưng chưa thỏa đáng, chưa thuyết
phục người đọc, người nghe.
- Lập luận phản biện là cách dùng các thao tác lập luận để đưa ra phản biện. Các thao
tác gồm: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh… Kết hợp với lí lẽ, dẫn

chứng. Nếu phản biện ở dạng nói, lập luận phản biện cịn kèm thêm thái độ, cử chỉ, cảm
xúc của người phản biện.
- Kết quả của phản biện có thể đúng, có thể khơng đúng. Nếu đúng sẽ là chân lí được
rút ra. Nếu chưa đúng sẽ là tiền đề cho những phản biện tiếp theo. Cấu trúc một phản
biện khá gần gũi, bám sát với cấu trúc quá trình dạy học. Điều này sẽ giúp cho quá trình
dạy học đạt được mục tiêu ở mức độ cao nhất. Đây là điều mà bất kể người GV chân
chính nào cũng muốn và phải hướng tới.
Để có được năng lực phản biện tốt ta cần rèn luyện các kỹ năng như:
- Phân tích tức là khả năng xem xét, nhận định nhận xét, đưa ra được ý nghĩa hoặc cho
biết sự vật, sự việc, hiện tượng được nhắc tới đại diện cho cái gì;
- Làm sáng hay giải thích vấn đề tức là khả năng trình bày lại thơng tin theo một cách
dễ hiểu hơn và có cả ý kiến cá nhân về vấn đề được nhắc đến;
- Đánh giá, kết luận nghĩa là nhận xét, đánh giá được giá trị mà vấn đề được nhắc đến,
dựa vào thông tin được đưa ra rút ra được kết luận, bài học thông qua vấn đề vừa được
nêu;
- Suy luận và tính khách quan được hiểu là có khả năng nhìn nhận, suy nghĩ, nhận xét
một cách hợp lý, khách quan cho một câu hỏi, một vấn đề được nhắc đến;
- Giải quyết vấn đề tức là phải có bao gồm các kỹ năng phân tích vấn đề, đưa ra giải
pháp, biện pháp xử lý, thực hiện và sau đó đánh giá được kết quả.
1.1.1.4. Quy trình tư duy phản biện
Theo các tài liệu nghiên cứu, quy trình TDPB gồm các bước sau:
Bước 1: Nhận diện những ý kiến liên quan đến vấn đề đưa ra
Tiếp cận, xem xét những ý kiến có tể có xung quanh vấn đề được đưa ra.

12


Bước 2: Phân tích
- Mỗi ý kiến đưa ra một vài luận điểm ủng hộ và luận cứ phản biện.
- Với mỗi luận điểm đưa ra nhiều luận cứ khác nhau.

- Nhìn sự việc, vấn đề dưới nhiều góc độ.
Bước 3: Đánh giá
- Khảo sát mâu thuẫn giữa các ý kiến
- Đánh giá sức thuyết phục của các ý kiến.
- Đưa ra quan điểm của bản thân (ý kiến nào là đúng).
Bước 4 Trình bày kết quả
- Phát triển sức thuyết phục của ý kiến (chỉ ra những điểm thuyết phục của ý kiến và
củng cố ý kiến đó bằng các dẫn chứng thực tế)
- Bác bỏ các ý kiến đối lập bằng các lập luận [17, tr.1].
1.1.1.5. Nguyên tắc phản biện
Trong quá trình phản biện, một số nguyên tắc cần được tuân thủ:
- Thứ nhất: Nguyên tắc về trình độ trong phản biện
Để phản biện tốt những người tham gia phản biện cần có một trình độ phản biện về chủ
đề được thảo luận, vấn đề phản biện. Người đưa ra những phản biện cần có trình độ về
mặt nhận thức, lý luận về tư duy và cách phản biện, tranh luận.
- Thứ hai: Nguyên tắc về giả thuyết giả định trong phản biện
Giả thuyết xuất phát từ một giả định. Nếu không, tranh luận sẽ quay trở lại việc phản
biện quan điểm được coi là tiên đề thay vì quan điểm, hiện tượng được đưa từ tiên đề
đó.
- Thứ ba: Nguyên tắc về câu hỏi trong phản biện
Câu hỏi được dùng để có thêm thơng tin, và thường không được coi là một ý kiến phản
biện.

13


- Thứ tư: Nguyên tắc về sai lầm, sai sót trong phản biện
Tập trung vào sai lầm, không phải sai sót. “Sai lầm” được hiểu là “lỗi” lớn trong cách
tư duy hay quan điểm, “sai sót” là “lỗi” nhỏ trong cách diễn đạt hay từ ngữ. Điều này
thường xảy ra trong những trao đổi thơng qua nói vì khi nói sai sót thường xảy ra hơn

là viết vì người tham gia có ít thời gian cân nhắc về câu từ hơn. Tất nhiên, việc dùng sai
một từ có thể thay đổi bản chất của cả một vấn đề – nhưng may mắn là điều này ít xảy
ra nếu những người tham gia suy nghĩ kỹ trước khi đưa ra ý kiến.
Song song đó, một số điều mà trong q trình phản biện cần tránh đưa vào:
Thứ nhất: Thứ (bậc) trong phản biện
Được hiểu là cách “xếp nhóm”, “phân loại” những người tham dự dù ít hay khơng liên
quan tới vấn đề đang được tranh luận cần được loại bỏ như cấp bậc, tuổi tác, thâm niên…
Tất nhiên một cậu bé thì khơng nên phản biện cho quan điểm của một tiến sĩ vật lý về
vấn đề năng lượng hạt nhân, nhưng một cử nhân cùng ngành thì có, và lúc này “tiến
sĩ” và “cử nhân” cần được loại bỏ. Quan điểm này nối tiếp và bổ sung cho quan điểm
cần có trình độ nhất định giữa những người tham gia về vấn đề đang tranh luận.
- Thứ hai: Cảm xúc trong phản biện
Tranh luận khơng có chỗ cho cảm xúc – cảm xúc duy nhất nên có là vui vẻ, hân hoan vì
nhận được những phản biện tốt cũng như hài lịng vì vấn đề được làm sáng tỏ bởi bất cứ
ý kiến nào trong cuộc tranh luận. Điều này nói thì dễ mà làm thì khó. Rất khó. Nhưng
như vậy mới là khoa học.
- Thứ ba: Thời gian trong phản biện
Thời gian phản biện cũng vô cùng quan trọng. Chúng ta cần chắc chắn rằng mình chỉ
đưa ra phản biện khi đã hiểu được quan điểm của người khác.
1.1.2. Những biểu hiện đặc trưng của năng lực phản biện
Beyer (1995) nêu lên các đặc điểm thiết yếu của người có năng lực phản biện:
- Khơng có thành kiến (biết lắng nghe và chấp nhận ý kiến trái ngược với mình, biết
xem xét các quan điểm khác nhau và sẽ thay đổi quan điểm khi suy luận cho thấy phải
thay đổi).
14


- Biết vận dụng các tiêu chuẩn (cần phải có các điều kiện được thỏa mãn nhất định để
một phát biểu trở thành có thể tin cậy được).
- Có khả năng tranh luận (đưa ra các lý lẽ với các bằng chứng hỗ trợ, biết nhận dạng,

đánh giá và xây dựng các lý lẽ).
- Có khả năng suy luận (có khả năng rút ra kết luận từ một hoặc nhiều chi tiết (để làm
được điều này cần phải thấy được mối quan hệ logic giữa các dữ liệu).
- Xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau (cần tiếp cận hiện tượng từ nhiều quan
điểm khác nhau).
- Áp dụng các thủ thuật tư duy khác nhau như đưa ra phán đoán, thiết lập các giả thuyết
[16, tr.4-5].
Matthew Lipman (2003) cũng đưa ra những đặc điểm đặc biệt của người có năng lực tư
duy phản biện:
- Hiểu biết sự khác biệt giữa suy luận và cố gắng suy luận có lý.
- Hiểu các ý kiến biểu lộ các mức độ khác nhau của sự tin cậy.
- Nhận thức về giá trị và giá cả của thơng tin, biết cách tìm kiếm thơng tin.
- Nhìn thấy và phân biệt được nét khác biệt trong sự tương đồng, không bị nhầm lẫn bởi
các dấu hiệu bề ngồi.
- Có thể dựng lại cấu trúc khơng chính thức của vấn đề đã được trình bày trong cách
thức mà kỹ thuật chính thức có thể được dùng để giải quyết chúng, hiểu sự khác biệt
giữa thắng và thua trong sự tranh cãi và có chân lý.
- Nhận thức rằng các vấn đề trong thực tiễn có thể có nhiều hơn một giải pháp và những
giải pháp đó khác nhau về một vài phương diện và có thể khó chọn ra giải pháp tốt nhất.
- Có khả năng lược bỏ các câu chữ hay lý lẽ ít liên quan.
- Nhạy cảm với sự khác nhau giữa sự có thể chấp nhận được và sức mạnh của một niềm
tin.
- Có thể trình bày lại các quan điểm khác nhau mà không thay đổi cường điệu hay tô vẽ
thêm.

15


- Nhận thức rằng sự hiểu biết của cá nhân luôn luôn là hạn chế cho nên với một thái độ
khơng quan tâm tìm hiểu và học hỏi thì thường xuyên là phải lầm lẫn [dẫn theo 6, tr.6].

Kế thừa thành tựu của những nhà khoa học, chúng tôi thấy rằng những biểu hiện đặc
trưng của tư duy phản biện bao gồm:
- Không thành kiến: tôn trọng bằng chứng lý lẽ, biết xem xét các quan điểm khác, ý
kiến trái ngược với mình để tự điều chỉnh bản thân.
- Có thái độ hồi nghi tích cực, khơng ngừng đặt câu hỏi và tìm kiếm câu trả lời.
- Có cái nhìn nhiều chiều đối với sự vật hiện tượng, xem xét tiếp, cận vấn đề ở nhiều
phương diện, góc độ, quan điểm khác nhau.
- Có khả năng phát hiện ra những sai lầm, thiếu căn cứ, những thiên lệch trong ý kiến
của nguời khác
- Có khả năng lập luận, suy luận, loại bỏ những thông tin thiếu căn cứ về vấn đề, đưa ra
những phán đoán thuyết phục.
1.1.3. Những kỹ năng của năng lực tư duy phản biện
Theo Peter Facionce (2015) kĩ năng cốt lõi của tư duy phản biện bao gồm: diễn giải
(Interpretation), phân tích (Analysis), đánh giá (Evaluation), suy luận (Inference), giải
thích (Explanation) và tự điều chỉnh (Self- regulation) [dẫn theo 9, tr.9-10]. Theo Russell
Brooker (2012) các kĩ năng cốt lõi của tư duy phản biện là: quan sát, diễn giải, phân
tích, suy luận, đánh giá, giải thích, tri nhận tổng hợp [dẫn theo 11].
Kế thừa những nghiên cứu về tư duy phản biện trong và ngoài nuớc, tác giả Nguyễn Thị
Tuyết Mai (2008) khẳng định các kĩ năng của tư duy phản biện bao gồm:
- Thu thập thông tin; quan sát, diễn giải, phân tích, đánh giá, giải thích, tổng hợp; liên
hệ, so sánh các quan điểm; đặt ra câu hỏi sâu rộng quanh chủ đề; suy luận, tìm hiểu mối
quan hệ giữa các luận điểm; giải quyết vấn đề; rút ra kết luận và khái quát hóa, kiểm
nghiệm kết quả; tự điều chỉnh.
- Mỗi môn học trong nhà trường có thế mạnh phát triển những kĩ năng khác nhau cho
HS. Dạy học Kể chuyện có ưu thế trong việc phát triển một số kĩ năng của năng lực tư
duy phản biện như: lắng nghe và quan sát, đặt câu hỏi, phân tích, đánh giá, so sánh các
quan điểm, tự điều chỉnh.
16



- Lắng nghe là q trình tiếp nhận thơng tin và hồi đáp các thơng tin một cách có chọn
lọc. Muốn lắng nghe có hiệu quả, người nghe cần phải có kĩ năng phân tích đánh giá
thơng tin. “Quan sát là xem xét để thấy, để biết rõ một sự vật tượng nào đó” [11, tr.76].
Lắng nghe và quan sát khơng chỉ để duy trì cuộc giao tiếp mà cịn là kĩ năng quan trọng
của quá trình tư duy. Muốn có lập luận phản biện tốt thì trước hết phải biết lắng nghe và
quan sát một cách nghiêm túc để tiếp nhận và phân tích các thơng tin. Đặt câu hỏi là nhu
cầu của người có năng lực tư duy phản biện. Người có năng lực này sẽ biết tự đặt ra các
câu hỏi phù hợp, từ đó tự tìm kiếm thơng tin, lắng nghe, quan sát, phân tích để tự giải
quyết các vấn đề nhận thức của bản thân. Biết đặt câu hỏi là biểu hiện của người chủ
động, tích cực trong tư duy.
- Phân tích là một thao tác của tư duy, thể hiện ở khả năng xem xét chính xác, cụ thể,
các mối quan hệ, nguyên nhân, mục tiêu, cấu trúc… theo các mức độ, các lớp giá trị. Từ
đó, đưa ra các đánh giá, các phán đốn có độ tin cậy cao. Phân tích là thao tác ln gắn
liền với q trình tổng hợp.
- Đánh giá là khả năng đưa ra các nhận định, các ý kiến, các đề xuất về một hiện tượng,
một sự việc, tình huống, kết quả … dựa trên các bằng chứng cụ thể. Kết quả của quá
trình đánh giá là các lập luận.
- So sánh là một thao tác của hoạt động tư duy, đặt đối tượng này đối chiếu với đối tượng
kia, dựa trên một số tiêu chí nhất định, nhằm tìm ra những điểm tương đồng và khác
biệt, từ đó nhận thức sâu sắc và làm nổi bật đối tượng. So sánh thường là đối chiếu hiện
tượng, sự việc khơng biết hoặc ít biết với một sự vật quen thuộc, cốt lõi là làm cho ý
nghĩa của chúng rõ ràng hơn, dễ nhận biết hơn. Cho nên, các sự vật có thể giống nhau
theo mục đích này và khác nhau theo mục đích khác.
- Tự điều chỉnh là một trong 5 yếu tố của trí tuệ cảm xúc (EQ), là quá trình tự theo dõi
các hoạt động nhận thức, cảm xúc của bản thân, để từ đó chỉnh lí các kết quả nhận thức
của mình hoặc của người khác. Các yếu tố quan trọng của tự điều chỉnh bao gồm: tự
nhận thức, tự kỉ luật, tự tin.

17



1.1.4. Tầm quan trọng của năng lực phản biện ở học sinh tiểu học
Phản biện trong dạy học có khả năng phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học. Năng lực phản biện góp phần rèn luyện người học có kỹ năng phản biện
xã hội khi tham gia vào cuộc sống. Đồng thời, góp phần đào tạo con người năng động,
sáng tạo, đáp ứng tốt yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Phản biện trong dạy học giúp cho
cả thầy và trị có cái nhìn khách quan, cơng tâm về chân lí của mọi vấn đề. Phản biện
trong dạy học khẳng định tính dân chủ trong giờ học, khẳng định tính tích cực, tiến bộ
của một nền giáo dục. Đặt trong bối cảnh hiện nay, phản biện trong dạy học cũng cịn
góp phần tích cực vào phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”.
Năng lực phản biện sẽ giúp các em thu thập, xử lý nhiều thông tin dựa vào vốn kiến
thức, kinh nghiệm đã tích lũy và niềm tin của cá nhân để phân tích vấn đề cần phản biện,
suy luận để đi đến những kết luận lơ-gíc, thích đáng hơn. Đặc biệt, năng lực phản biện
còn giúp các em đánh giá được vấn đề nào cần được bàn và giải quyết, vấn đề nào không
cần thiết và bỏ qua. Ngồi ra, khả năng suy luận cịn là yếu tố then chốt nên có được
năng lực phản biện các em sẽ có suy luận tốt để phát hiện ưu, nhược điểm của vấn đề.
Hình thành cho các em năng lực phản biện là góp phần hồn thành mục tiêu giáo dục,
hình thành năng lực cho người học mà trong điều 27- Mục tiêu giáo dục phổ thông theo
Luật giáo dục đã nhắc đến. Có thể nói, năng lực phản biện là một thước đo năng lực học
tập, nhận thức và làm việc của mỗi em.
Năng lực phản biện giúp các em phát huy sự chủ động, tích cực. Trong quá trình phản
biện các em ln khơng ngừng đặt ra các câu hỏi nhằm giải đáp thắc mắc về vấn đề mà
các em tìm hiểu. giúp cho các em trau dồi thêm các kỹ năng khác như: chủ động giải
quyết vấn đề, giao tiếp trực tiếp trước đám đông một cách chủ động hơn… song song
đó cịn giúp các em có thể đào sâu hơn vấn đề một cách chủ động, tích cực, kích thích
sự tị mị, tạo thêm nhiều động cơ tìm hiểu vấn đề mới xảy ra, biết đặt câu hỏi, rèn khả
năng đặt câu hỏi và chủ động tìm lời giải đáp cho câu hỏi được đặt ra từ đó, giúp các em
có thể củng cố, tổng hợp được kiến thức trong quá trình học tập.
Năng lực phản biện còn là tiền đề cho sự phát triển khả năng sáng tạo, tự sáng tạo. Năng
lực sáng tạo không thể phát triển nếu khơng có năng lực phản biện. Năng lực phản biện

giúp người học có cái nhìn đúng, khả năng phân tích vấn đề đúng, có các suy luận mang
18


tính lơgíc, từ đó đưa ra được cái nhìn tích cực, hạn chế được những cái sai, cái cũ qua
đó nhận thức, hình thành được, phát hiện được cái mới, vấn đề mới mang tính tiến bộ
hơn. Nó giúp cho HS trước khi đưa ra một quyết định nào đó cần phải có sự suy nghĩ,
chủ động phân tích, đánh giá, kết luận được vấn đề được đặt ra. Quá trình này giúp cho
HS khơng những rèn luyện, hình thành được năng lực phản biện mà còn giúp các em
củng cố thêm, trau dồi thêm tư duy sáng tạo độc lập. Thơng qua đó giúp các em có được
ánh nhìn toàn diện hơn về các vấn đề mà các em quan tâm.
Năng lực phản biện còn giúp HS nâng cao lập luận, không hời hợt khi nhận thức một
vấn đề. Rèn luyện năng lực phản biện giúp các em tư duy về một vấn đề theo nhiều góc
độ khác nhau. Nó giúp cho các em tránh được tình trạng đồng thuận, dễ dãi, xuôi chiều
theo khoa học, khắc phục được tình trạng học vẹt. Từ đó, giúp q trình tích lũy kiến
thức của các em đạt được hiệu quả cao hơn. Song song đó, q trình rèn luyện này cịn
rèn luyện cho các em có được các con đường tư duy khoa học, có kỹ năng giải quyết
vấn đề với những cách khác nhau một cách hiệu quả hơn, linh hoạt hơn. Khơng những
thế, năng lực phản biện cịn giúp các em tự nhận ra sự hạn chế của mình, các sai của
mình từ đó sửa sai, chấp nhận cái đúng của người khác, qua đó, tự hồn thiện bản thân.
Trong việc hình thành nhân cách của HS, rèn luyện tư duy phản biện giúp HS biết lắng
nghe, tôn trọng ý kiến của người khác. Rèn luyện năng lực phản biện giúp HS giảm bớt
đi cái tôi của bản thân, tự học được cách chấp nhận sự thật mặt dù điều đó làm cho bản
thân khơng được hài lịng. Việc rèn luyện tư duy phản biện cịn giúp HS có thể tự tìm
được cái đúng, cái hay khi lắng nghe người khác. HS tiếp thu tri thức một cách chủ động
và khắc sâu kiến thức nhiều hơn khi phản biện dựa trên cơ sở lí luận chắc chắn.
Rèn luyện tư duy phản biện có thể giúp HS nắm vững tình hình học tập của chính mình.
HS biết mình có sai lầm, thiếu sót chỗ nào nhằm bổ sung, sửa chữa, thiết lập mục tiêu
học tập mới. Không những thế, trong q trình tranh luận của mình, HS sẽ hồn thiện
thêm các năng lực, kỹ năng như: năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề. Kỹ năng

nói trước đám đơng, kỹ năng trình bày vấn đề khoa học, kỹ năng thu hút người nghe…
Nó cũng là động lực, là nguồn kích thích sự hứng thú học tập của HS, bởi lẽ mỗi cá nhân
các em đều luôn muốn chiến thắng trong các cuộc tranh luận.

19


×