Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa huyện lục yên tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN DIỆP
Tên đề tài:
“ĐÁNH

GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ VÀ QUẢN LÝ

CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN LỤC YÊN TỈNH YÊN BÁI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2010 – 2014

Người hướng dẫn : PGSTS: Nguyễn Ngọc Nông


Ths: Nguyễn Ngọc Sơn Hải

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tếnhằm củng cố và vận
dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường - Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng
thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện Lục Yên tỉnh
Yên Bái’’ .
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, báo cáo thực tập của
em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến tồn thể các thầy cô giáo
trong khoa Môi trường, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn em,
Đặc biệt em xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy PGSTS: Nguyễn
Ngọc Nông và thầy Ths: Nguyễn Ngọc Sơn Hải đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các chú, các anh, các chị tại bệnh viện đa
khoa huyện Lục Yên đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hồn
thành báo cáo tốt nghiệp này. Đặc biệt là Giám đốc Bệnh viện đa khoa huyện Lục
n, Ơng: Hồng Văn Cơng đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình về thực
tập tại cơ quan. Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cô, các chú, các
anh, chị tại các phòng: Kế hoạch – Tổng hợp, phòng Điều dưỡng, phòng tổ chức đã
giúp đỡ, cung cấp những tư liệu cần thiết để em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp
của mình được tốt nhất .
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 08 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Văn Diệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Thành phần rác thải y tế .........................................................................5
Bảng 2.2: Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam ...........................................6
Bảng 2.3: Các loại CTR đặc thù phát sinh từ hoạt động y tế ...............................11
Bảng 2.4: Nguồn gốc phát sinh chất thải tại bệnh viện ........................................11
Bảng 2.5: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện ......................12
Bảng 2.6: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện ......................12
Bảng 2.7: Thành phần trong CTR từ các bệnh viện đa khoa ...............................13
Bảng 2.8 Một số loại bệnh có nguy cơ lây nhiễm từ chất thải y tế ......................19
Bảng 2.9: Tỷ lệ nguy cơ nhiễm bệnh từ vật sắc nhọn ..........................................20
Bảng 4.1: Nhân lực y tế của Bệnh viện đa khoa huyện Lục Yên ........................34
Bảng 4.2: Số lượt khám bệnh các tháng năm 2013..............................................35
Bảng 4.3: Nguồn gốc phát sinh rác thải y tế tại bệnh viện ...................................37
Bảng 4.4. Khối lượng rác thải phát sinh/Ngày của bệnh viện..............................39
Bảng 4.5: Tổng lượng rác thải nguy hại phát sinh qua các tháng năm 2013 .......39
Bảng 4.6: Lượng rác thải nguy hại phát sinh ba tháng đầu năm 2014 tại các khoa của
bệnh viện...............................................................................................................40
Bảng 4.7: Khối lượng từng loại rác thải nguy hại tại bệnh viện ..........................41
Bảng 4.8 Thực trạng phương tiện thu gom và vận chuyển chất thải rắn .............44
Bảng 4.9 Thực trạng nhà lưu trữ chất thải rắn y tế ...............................................45
Bảng 4.10: Nhân lực quản lý chất thải y tế tại bệnh viện .....................................46
Bảng 4.11: Các loại hình xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện ............................46
Bảng 4.12: Hiểu biết về quy chế quản lý chất thải y tế của nhân viên bệnh viện 47

Bảng 4.13: Hiểu biết và nhận thức của nhân viên về quản lý rác thải của bệnh viện
...............................................................................................................................48
Bảng 4.14: Hiểu biết về công tác quản lý chất thải của bệnh viện của bệnh nhân và
người nhà ..............................................................................................................49


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 2.1: Sơ đồ phân luồng chất thải trong các bệnh viện trước khi xử lý..........17
Hình 2.2 . Sơ đồ xử lý nước thải bằng phương pháp vật lý đơn giản( Lắng cặn, JICA,
2006) .....................................................................................................................24
Hình 2.3 . Sơ đồ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học truyền thống(Màng lọc
nhỏ giọt, JICA,2006) ............................................................................................24
Hình 2.4 . Sơ đồ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học truyền thống(Bùn kích
hoạt, JICA, 2006)..................................................................................................25
Hình 2.5 . Sơ đồ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học cải tiên(Thông gió tiếp
xúc màng sinh học, JICA, 2006) ..........................................................................25
Hình 4.1 vị trí địa lý của huyện Lục n .............................................................29
Hình 4.2: Số lượt khám trung bình/tháng tại bệnh viện .......................................36
Hình 4.3: Quy trình xử lý rác thải tại Bệnh viện đa khoa huyện lục Yên. ...........36
Hình 4.4: Khối lượng rác thải y tế phát sinh qua các tháng năm 2013 ................40
Hình 4.5: Lượng rác thải nguy hại phát sinh tại các khoa của bệnh viện.............41
Hình 4.6: Tỷ lệ từng loại rác thải nguy hại tại bệnh viện .....................................42
Hình 4.7: Hiểu biết của nhân viên về quy chế quản lý chất thải y tế ...................48


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CTRYT

CTYTNH
QLCTYT
RSHYT
CTNH
WHO
CHXHCNVN
PVC
PE
PP
JICA
PCTPVMT
KCB
CTYT
HIV
AIDS
PGSTS
Ths
RSHYT
BTNMT
BYT
CTR
TN&MT
TP HCM

Ý NGHĨA
Chất thải rắn y tế
Chất thải y tế nguy hại
Quản lý chất thải y tế
Rác sinh hoạt y tế
Chất thải nguy hại

Tổ chức y tế thế giới
Cơng hịa xã hội chủ nghĩaViệt nam
Poly viny clorua
Poly etylen
Poly plopilen
Tổ chức hợp tác quốc tế
Phịng chống tội phạm về mơi trường
Khám chữa bệnh
Chất thải y tế
Virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
Phó giáo sư tiến sỹ
Thạc sỹ
Rác sinh hoạt Y tế
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ Y tế
Chất thải rắn
Tài nguyên và Môi trường
Thành phố Hồ Chí Minh


MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu .........................................................................................2
1.2.1 Mục đích ......................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ........................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................3

1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ............................................... 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................4
2.1.1 Cơ sở lý luận ................................................................................... 4
2.2 Cơ sở pháp lý ....................................................................................................8
2.2.1 Một số văn bản liên quan đến quản lý chất thải rắn ......................... 8
2.3 Cơ sở thực tiễn của đề tài.................................................................................9
2.3.1 Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn y tế trên thế giới và Việt Nam . 9
2.3.2. Tác động của chất thải Y tế tới môi trường và sức khỏe cộng đồng18
2.3.3. Các biện pháp xử lý chất thải Y tế ................................................ 22
2.3.4. Một số công nghệ xử lý nước thải Y tế ........................................ 24
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................. 26
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................26
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 26
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 26
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................................26
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 26
3.2.2 Thời gian nghiên cứu..................................................................... 26
3.3 Nội dung nghiên cứu ......................................................................................26
3.3.1 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Lục Yên ..............................26
3.3.2 Tổng quan về Bệnh viện đa khoa huyện Lục Yên .......................... 26


3.3.3 Điều tra đánh giá các công tác thu gom và xử lý chất thải rắn Y tế tại
Bệnh viện đa khoa huyện Lục Yên ......................................................... 26
3.3.4 Thuận lợi, khó khăn và các giải pháp khắc phục............................ 27
3.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................27
3.4.1 Các chỉ tiêu cần nghiên cứu ........................................................... 27

3.4.2 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ............................... 27
3.4.3 Phương pháp khảo sát thực địa, điều tra phỏng vấn ....................... 27
3.4.4 Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu .......................... 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 29
4.1 Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Lục Yên .................................29
4.1.1 Điều kiện tự nhiên và Môi trường.................................................. 29
4.1.2 Điều kiện kinh tế - văn hóa, xã hội ................................................ 32
4.2 Tổng quan về Bệnh viện đa khoa Huyện Lục Yên ........................................33
4.2.1 Địa điểm xây dựng và quy mô Bệnh viện đa khoa Huyện Lục Yên33
4.2.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của Bệnh
việc đa khoa huyện Lục Yên .................................................................. 33
4.3 Điều tra đánh giá hiện trạng công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện đa khoa huyện Lục Yên ................................................................................37
4.3.1 Nguồn phát sinh chất thải y tế tại Bệnh viện ................................. 37
4.3.2 Hiện trạng phát sinh chất thải rắn Y tế tại bệnh viện ...................... 38
4.3.3 Công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn Y tế tại
Bệnh viện đa khoa Huyện Lục Yên ........................................................ 43
4.3.4. Hiểu biết của cán bộ, nhân viên và bệnh nhân về tình hình quản lý rác
thải y tế của bệnh viện ............................................................................ 47
4.3.5. Hạn chế trong công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh
viện đa khoa Huyện Lục Yên ................................................................. 50
4.4 Thuận lợi, khó khăn và các giải pháp khắc phục, nâng cao công tác quản lý và xử
lý chất thải tại Bệnh viện đa khoa huyện Lục Yên ...............................................51
4.4.1 Những thuận lợi và khó khăn........................................................ 51
4.4.2 Các giải pháp khắc phục và nâng cao công tác quản lý và xử lý chất thải
tại Bệnh viên đa khoa huyện Lục Yên .................................................... 52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 57


5.1 Kết luận...........................................................................................................57

5.2 Kiến nghị ........................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 59


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, vấn đề môi trường đang trở nên ngày càng trầm trọng , đe dọa trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của lồi người, nó đang được các quốc gia và cộng đồng
thế giới quan tâm. Bởi lẽ ô nhiễm môi trường, sự suy thối và những sự cố mơi trường
có ảnh hưởng trực tiếp đến khơng chỉ trước mắt mà cịn ảnh hưởng về lâu dài cho các
thế hệ mai sau. Toàn thế giới đều nhận thức được rằng: Bảo vệ môi trường, làm cho
môi trường phát triển và ngày thêm bên vững là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia
và cộng đồng quốc tế
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế cũng không ngừng phát triển,
dẫn đến nhu cầu khám chữa bệnh gia tăng, các cơ sở y tế khơng ngừng được mở
rộng và hồn thiện. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động hệ thống y tế đặc biệt là
các bệnh viện đã thải bỏ ra môi trường một lượng lớn chất thải y tế bao gồm cả
những chất thải bỏ nguy hại. Theo tổ chức y tế thế giới trong thành phần chất thải
bệnh viện có khoảng 10 % là chất thải nhiễm khuẩn và 5% là chất thải gây độc hại
như chất phóng xạ , chất gây độc tế bào, các chất độc hại phát sinh từ trong q
trình chuẩn đốn và điều trị đó là những yếu tố nguy cơ làm ô nhiễm môi trường,
lan truyền mầm bệnh đến những vùng xung quanh dẫn tới nguy cơ nhiễm trùng
bệnh viện và gia tăng tỉ lệ bệnh tật của cộng đồng dân cư trong vùng tiếp giáp.
Hiện nay chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trường và xã hội cấp
bách ở nước ta, nhiều bệnh vện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho môi trường dân
cư xung quanh, gây dư luận trong cộng đồng.
Bệnh viện đa khoa huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái được hình thành và đang

phát triển mạnh mẽ trong những năm qua, đã khẳng định được vai trò quan trọng
của mình trong quá trình phát triển chung của đất nước. Nhờ những nỗ lực phấn
đấu khơng ngừng đó mà bệnh viện đã đạt được những thành tựu đáng kể trong
cơng tác khám chữa bệnh, phịng bệnh và chăm lo sức khỏe cho người dân. Bên
cạnh những thành quả đạt được, vấn đề tồn tại hiện nay tại bệnh viện đó là tình
trạng Chất Thải rắn Y Tế ( CTRYT ) thải ra với khổi lượng khá lớn, đa phần là
chất thải nguy hại mà hệ thống quản lý CTRYT thì cịn thiếu sót.
Xuất phát từ những mối nguy hại trực tiếp hoặc tiềm ẩn của chất thải y tế
gây ra đối với môi trường và con người, cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng


2

cao nhận thức của cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về những nguy
cơ đó, nâng cao năng lực tổ chức, trách nhiệm và từng bước hoàn thiện hệ thống
quản lý chất thải nguy cũng như nâng cao chất lượng cảnh quan vệ sinh cho bệnh
viện.
Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả quản lý cụ thể hơn là CTRYT tại bệnh viện
Đa Khoa Lục Yên – Yên Bái kết hợp với quá trình giám sát thực tế giúp tìm hiểu
những thiếu sót cịn tồn tại trong cơng tác quản lý hiện nay của bệnh viện góp phần
làm tăng hiểu biết và nâng cao ý thức cũng như chất lượng điều trị, giảm tỷ lệ
nhiễm khuẩn và giảm rủi ro bệnh nghề nghiệp cho nhân viên y tế. Từ đó nâng cao
chất lượng quản lý rác thải y tế tại bệnh viện nói riêng và tại các phịng khám tư
nhân, các trung tâm ý tế nói chung hỗ trợ tốt hơn cho hệ thống quản chất thải hiện
nay của huyện là nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn trên và được sự nhất trí của Khoa Môi trường, dưới sự
hướng dẫn của thầy PGSTS: Nguyễn Ngọc Nông và thầy Ths: Nguyễn Ngọc Sơn
Hải. Em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý
chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái’’
1.2 Mục đích và yêu cầu

1.2.1 Mục đích
- Đánh giá hiện trạng thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa
khoa huyện Lục Yên.
- Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom và quản lý
chất thải rắn tại Bệnh viện đa khoa huyện Lục Yên.
- Tạo ra môi trường làm việc tốt hơn cho các nhân viên y tế, nhân viên vệ
sinh và bệnh nhân.
- Nâng cao nhận thức và hiểu biết của con người về chất thải nguy hại y tế
trong quá trình điều trị và khám chữa bệnh.
1.2.2 Yêu cầu
- Số liệu phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Phản ánh đầy đủ, đúng đắn được công tác thu gom và quản lý chất thải rắn
y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện Lục Yên – tỉnh Yên Bái.


3

- Các chỉ tiêu nghiên cứu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên
địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất những giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế phù hợp với
điều kiện thực tế của cơ sở.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Áp dụng các kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ xung tư liệu cho học tập
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
-Đề tài hoàn thành sẽ giúp mọi người hiểu hơn về điều kiện tự nhiên, tình hình
phát triển kinh tế - xã hội trong những năm gần đây của huyện Lục Yên.

- Đánh giá thực trạng chất thải y tế tại Bệnh viện huyện Lục Yên.
- Đánh giá được công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế cịn có những
mặt hạn chế gì. Từ đó đưa ra được giải pháp cũng như những kiến nghị phù hợp
với điều kiện thực tế của cơ sở nhằm cải thiện những thiếu sót cịn mắc phải trong
cơng tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa huyện Lục
Yên – Yên Bái.
-Kết quả của đề tài sẽ là một trong những căn cứ để tăng cường công tác quản lý,
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về môi trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
1. Chất thải rắn y tế ( CTRYT ) là vật chất ở thể rắn , lỏng và khí được thải ra từ
các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
2. Chất thải y tế nguy hại ( CTYTNH ) là chất thải y tế chữa yếu tố nguy hại
cho sức khỏe con người và môi trường như dễ lây, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy,
dễ nổ, dễ ăn mịn, hoặc có tính nguy hại khác nếu những chất thải này khơng được
thiêu hủy an tồn.
3. Quản lý chất thải y tế ( QLCTYT ) là hoạt động quản lý việc phân loại, xử
lý ban đầu, thug on, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiêu, tái sử dụng, tái chế, xử lý,
tiêu hủy chất thải y tế và kiểm tra giám sát việc thực hiện.
4. Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải
các chất thải y tế bao gồm: Giảm lượng chất thải y tế tại nguồn, sẻ dụng các sản
phẩm có thể tái chế, tái sử dụng, quản lý tốt, kiểm sốt chặt chẽ q trình thực
hành và phân loại chất thải chính xác.

5. Rác sinh hoạt y tế ( RSHYT ) là chất thải không được xếp loại chất thải nguy
hại, khơng có khả năng gây độc, không cần lưu giữ, xử lý đặc biệt, là chất thải phát sinh
từ các khu vực bệnh viện như: giấy, plastic, thực phẩm, chai, lọ…
2.1.1.2 Nguồn gốc phát sinh
- Hầu hết các CTRYT là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc thù,
nếu khơng được phân loại cẩn thận trước khi xả chung với các loại chất thải sinh
hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng kể.
- Các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động chun mơn, từ các q trình
khám chữa bệnh
- Các chất thải sinh hoạt của bệnh nhân, thân nhân người bệnh, cán bộ nhân
viên y tế tại bệnh viện
- Chất thải từ các hoạt động chung của bệnh viện như lá cây, giấy các loại…
2.1.1.3 Thành phần của chất thải rắn y tế
- Thành phần vật lý


5

+ Đồ bông vải sợi: gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải…
+ Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
+ Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm thủy tinh, ống nghiệm…
+ Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng dụng cụ mổ…
+ Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc…
+ Đồ nhựa: hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng…
+ Rác, lá cây, đất đá…
- Thành phần hóa học
+ Những chất vơ cơ: kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đá, hóa chất…
+ Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, bộ phận cơ thể, đồ nhựa…
+ Thành phần gồm các nguyên tố: C, H, O, N, S, Cl và một số phân tro.
- Thành phần sinh học: máu, các loại dịch tiết, những động vật làm thí

nghiệm, bệnh phẩm và các vi trùng gây bệnh.
Bảng 2.1: Thành phần rác thải y tế
Thành phần chất
Tỷ lệ (%)
STT
Thành phần rác thải y tế
nguy hại
1
Các chất hữu cơ
52,9
Khơng
2
Chai nhựa PVC, PE, PP
10,1

3
Bơng băng
8,8

4
Vỏ hộp kim loại
2,9
Khơng
5
Chai lọ, xilanh, ống thuốc thủy tinh
2,3

6
Kim tiêm, ống tiêm
0,9


7
Giấy loại, catton
0,8
Khơng
8
Các bệnh phẩm sau mổ
0,6

9
Đất, cát, sành sứ và các chất rắn khác
20,9
Không
Tổng cộng
100
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại
22,6
( Nguồn: Quản lý chất thải nguy hại- Nguyễn Đức Khiển )
Theo Nguyễn Đức Khiển, thành phần rác thải y tế gồm 09 loại cơ bản như
trên trong đó tỷ lệ CTNH chiếm 22,6%. Tuy chiếm ¼ thành phần nhưng tính chất
lại rất nguy hại với môi trường và sức khỏe con người nếu không được thu gom,
vận chuyển, xử lý theo quy định.


6

Theo kết quả điều tra trong dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và tổ chức WHO
thành phần một số rác thải ở bệnh viện Việt Nam như sau:
Bảng 2.2: Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam
STT

Thành phần rác thải bệnh viện
Tỷ lệ (%)
1
Giấy các loại
3,0
2
Kim loại, vỏ hộp
0,7
3
Thủy tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm nhựa
3,2
4
Bơng băng, bột bó gãy chân
8,8
5
Chai, túi nhựa các loại
10,1
6
Bệnh phẩm
0,6
7
Rác hữu cơ
52,57
8
Đất đá và các vật rắn khác
21,03
( Nguồn: Bộ Y tế, 2009 )
2.1.1.4 Phân loại chất thải rắn y tế
Căncứvàocácđặcđiểm lýhọc,hốhọc,sinhhọcvàtínhchấtnguyhại thì việc phân
loạichất thảitrongcáccơsởytế ở đa số các nước trên thế giới và của tổ chức WHO

đượcphânthành5nhóm:
Chất thải lây nhiễm
- Nhóm A: là chất thải nhiễm khuẩn, bao gồm: những vật liệu thấm
máu, thấm dịch, các chất bài tiết của người bệnh như băng gạc, bông, găng
tay, các túi hậu môn nhân tạo, dây truyền máu, các ống thơng, dây và túi
đựng dịch dẫn lưu...
- Nhóm B: là các vật sắc nhọn, bao gồm: bơm kim tiêm, lưỡi và cán dao
mổ, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và mọi vật liệu có thể gây ra các vết cắt
và chọc thủng cho dù chúng có thể bị nhiễm khuẩn hoặc khơng bị nhiễm khuẩn.
- Nhóm C: là chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, phát sinh từ các phòng xét
nghiệm, bao gồm: găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm,
túi đựng máu…
- Nhóm D: là chất thải dược phẩm, bao gồm: Dược phẩm quá hạn, dược
phẩm bị nhiễm khuẩn, bị đổ, dược phẩm khơng cịn nhu cầu sử dụng, thuốc gây
độc tế bào.


7

- Nhóm E: là các mơ, cơ quan người, động vật, bao gồm: tất cả các mô của cơ thể,
các cơ quan, tay chân, nhau thai, bào thai…sau khi phẫu thuật bị loại bỏ.
Chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ là chất thải có hoạt động riêng giống như các chất phóng xạ.
Tại các cơ sở y tế, chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chuẩn đốn, hóa trị liệu
và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm: chất thải rắn, lỏng, khí.
- Chất thải phóng xạ rắn, gồm: các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm,
chuẩn đoán, điều trị, như: gạc sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng
xạ…
- Chất thải phóng xạ lỏng, gồm: dung dịch có chứa nhân phóng xạ phát sinh
trong quá trình chuẩn đốn, điều trị như nước tiểu của người bệnh, các chất bài tiết,

nước xúc rửa các dụng cụ có chứa phóng xạ…
- Chất thải phóng xạ khí, gồm: các chất khí lâm sàng như: 113Xe. Các khí
thốt ra từ các kho chứa chất phóng xạ….
Chất thải hóa học
Chất thải hóa học bao gồm các chất thải rắn, lỏng, khí. Chất thải trong các
cơ sở y tế được phân thành hai loại: chất thải hóa học khơng gây nguy hại như
đường, axit béo, một số muối vô cơ, hữu cơ và chất thải hóa học nguy hại bao
gồm:
- Formaldehyde được sử dụng trong khoa giải phẫu, lọc máu, ướp xác và
dùng để bảo quản các mẫu xét nghiệm ở một số khoa khác.
- Các chất quang hóa có trong các dung dịch cố định và tráng phim
hydroquinone, Kalihydroxide, Bạc, Glutaraldehyde.
- Các dung môi:
Các thuốc mê bốc hơi: Halothane (Fluothane), Enflurane (Ethrane),
Isoflurane (Forane),
Các hợp chất khơng có Halogen: Xylene, Acetone, Isopropanol, Toluene,
Ethyl acetate, Acetonitrile, Benzene.
- Oxyte ethylene: được sử dụng để tiệt khuẩn các thiết bị y tế, phòng phẫu
thuật nên được đóng thành bình và gắn với thiết bị tiệt khuẩn. Loại khó này có thể
gây ra nhiều độc tính và có thể gây ra ung thư ở người.


8

- Các chất hóa học hỗn hợp: bao gồm các dung dịch làm sạch và khử
khuẩn như: phenol, dầu mỡ, các dung mơi làm vệ sinh, cồn ethanol, methanol,
acide.
Bình chứa áp suất
Các cơ sở y tế thường có các bình chứa khí có áp suất như bình đựng O2,
CO2, bình khí dung và các bình đựng khí dùng một lần. Các bình này dễ gây cháy

nổ khi thiêu đốt vì vậy phải thu gom riêng.
Chất thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt làchấtthảikhơng chứacácyếutốlâynhiễm,hố họcnguyhại,
phóngxạ,dễ cháy,nổ,baogồm:
-Chấtthảisinhhoạttừcácbuồngbệnh(trừcácbuồngbệnhcáchly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ
thuỷ tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương
kín. Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hố học
nguy hại.
-Chấtthảiphátsinhtừcáccơngviệchànhchính: giấy,báo,tàiliệu,vậtliệu đónggói,
thùngcáctơng,túinilon,túiđựngphim.
-Chấtthảingoạicảnh:lá câyvà ráctừcáckhuvựcngoạicảnh.
2.2 Cơ sở pháp lý
2.2.1 Một số văn bản liên quan đến quản lý chất thải rắn
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCNVN
khóa XI kỳ học thứ 8 thơng qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thì hành từ ngày
01/07/2006.
- Chỉ thị số 17/2008/CT – TTg ban hành ngày 05/06/2008 về “ một số giải
pháp cấp bách đẩy mạnh công tác xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ – TTg”
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủsửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng
08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;


9


- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Quyết định số 256/2003/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
- Quyết định số 64/2003/QĐ- TTg ngày 22 tháng 04 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ về “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở y tế gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng”;
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế
về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế;
- Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 đến
2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại đến năm 2025;
- QCVN 02: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất
thải y tế.
- TCVN 6707 - 2009: Tiêu chuẩn Việt Nam về chất thải nguy hại.
- Chương trình hành động của chính phủ trong “ Kế hoạch xử lý triệt để các cơ
sở gây ô nhiễm mơi trườn nghiêm trọng” trong đó cơ 84 bệnh viện theo quyết định số
64/2003/QĐ – TTg ngày 22/04/2003 của thủ tướng chính phủ.
2.3 Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1 Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn y tế trên thế giới và Việt Nam
2.3.1.1 Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn trên thế giới
Trên thế giới, quản lý rác thải bệnh viện được nhiều quốc gia trên thế giới
quan tâm và tiến hành một cách triệt để từ rất lâu. Về quản lý, một loạt những
chính sách quy định, đã được ban hành nhằm kiểm soát chặt chẽ các loại chất thải
này. Các hiệp ước quốc tế, các nguyên tắc, pháp luật và quy định về chất thải nguy
hại, trong đó có cả các chất thải bệnh viện cũng đã được công nhận và thực hiện

trên hầu hết các quốc gia trên thế giới.


10

Công ước Basel: Được ký kết bởi hơn 100 quốc gia, quy định về sự vận
chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hại, đồng thời áp dụng cả với các chất
thải y tế. Công ước này đã đưa ra nguyên tắc chỉ vận chuyển hợp pháp các chất
thải nguy hại từ các quốc gia khơng có điều kiện và cơng nghệ khơng thích hợp
sang các quốc gia có điều kiện vật chất kỹ thuật phù hợp để xử lý an toàn một số
chất thải đặc biệt.
Nguyên tắc Polutor pay: Nêu rõ mọi người, mọi cơ quan làm phát sinh chất
thải phải chịu trách nhiệm về pháp luật và tài chính trong việc đảm bảo an tồn và
giữ cho mơi trường trong sạch.
Nguyên tắc proximitry: Quy định rằng việc xử lý chất thải nguy hại cần tiến
hành ngay tại nơi phát sinh càng sớm càng tốt. tránh tình trạng chất thải bị lưu giữ
dài gây ô nhiễm môi trường. Xử lý chất thải bệnh viện tùy thuộc vào điều kiện
kinh tế và khoa học công nghệ, nhiều nước trên thế giới đã có nhiều biện pháp
khác nhau để xử lý loại rác thải nguy hại này.
2.3.1.2 Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn ở Việt Nam
Chất thải y tế nói chung, chất thải y tế nguy hại nói riêng đang trở thành vấn
đề mơi trường và xã hội cấp bách ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, hiện cả nước có 13.511 cơ sở y tế các loại
bao gồm: 1.361 cơ sở khám, chữa bệnh thuộc các tuyến trung ương, tỉnh, huyện,
viện nghành và viện tư nhân; 789 cơ sở thuộc hệ dự phòng tuyến trung ương, tỉnh
và huyện; 77 cơ sở đào tạo y dược tuyến trung ương, tỉnh; 180 cơ sở sản xuất thuốc
và 11.104 trạm y tế xã. Tổng lượng chất thải rắn ( CTR ) phát sinh từ các cơ sở y tế
vào khoảng 450 tấn/ngày, trong đó có 47 tấn/ngày là CTR y tế nguy hại phải được
xử lý bằng những biện pháp phù hợp. Tổng lượng nước thải y tế phát sinh tại các
cơ sở khám, chữa bệnh cần xử lý khoảng 125.000 m3/ngày chưa kể chất lượng

nước thải của các cơ sở y tế thuộc hệ dự phòng, các cơ sở đào tạo y dược, sản xuất
thuốc và cơ sở y tế y tế Bộ, nghành.


11

Bảng 2.3: Các loại CTR đặc thù phát sinh từ hoạt động y tế
Loại CTR
Nguồn tạo thành
Các chất thải từ nhà bếp, khu nhà hành chính,
Chất thải sinh hoạt
các loại bao gói…
Chất thải chứa các vi trùng
gây bệnh

Chất thải bị nhiễm bệnh
Chất thải đặc biệt

Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng
của người sau khi mổ xẻ và của cá động vật sau
quá trình xét nghiệm, các gạc bông lẫn máu của
bệnh nhân…
Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh
nhân, các chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhà…
Các loại chất thải độc hại hơn các loại trên, các
chất phóng xạ, hóa chất dược…

( Nguồn: Bộ Y tế, 2011)
Bảng 2.4: Nguồn gốc phát sinh chất thải tại bệnh viện
STT

Nguồn phát sinh
Loại chất thải phát sinh
Chất thải hóa học, bình áp suất, chất
1
Buồng tiêm
thải sinh hoạt
Chất thải lâm sàng, chất thải hóa
2
Phịng mổ
học, chất thải sinh hoạt
Chất thải phóng xạ, chất thải hóa
3
Phịng xét nghiệm X-quang
học, bình áp suất, chất thải sinh hoạt
Chất thải lâm sàng, chất thải phóng
4
Phịng cấp cứu
xạ
5
Phịng bệnh nhân khơng lây lan Chất thải sinh hoạt
Chất thải phóng xạ, bình áp suất,
6
Phòng bệnh nhân truyền nhiễm
chất thải sinh hoạt
Chất thải lâm sàng, chất thải phóng
7
Khu bào chế dược
xạ, chất thải sinh hoạt
8
Khu vực hành chính

Chất thải sinh hoạt
(Nguồn: Nguyễn Đức Khiển, Quản lý chất thải nguy hại, 2003)


12

Bảng 2.5: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện

Khoa

Hồi sức cấp cứu
Nội
Nhi
Ngoại
Sản
Mắt/Tai Mũi Họng
Cận lâm sang

Tổng lượng chất thải phát sinh
(kg/giường/ngày)

Tổng lượng chất thải y tế nguy
hại (kg/giường/ngày)

BV
Trung
ương
(TW)

BV

Tỉnh

BV
Huyện

BV
Trung
ương
(TW)

BV
Tỉnh

BV
Huyện

1,08
0,64
0,50
1,01
0,82
0,66
0,11

1.27
0.47
0.41
0.87
0.95
0.68

0.10

1.00
0.45
0.45
0.73
0.74
0.34
0.08

0.30
0.04
0.04
0.26
0.21
0.12
0.03

0.31
0.03
0.05
0.21
0.22
0.10
0.03

0.18
0.02
0.02
0.17

0.17
0.08
0.03

Trung
bình

Trung
bình

( Nguồn: Bộ Y tế - Quy hoạch quản lý chất thải y tế, 2009 )
Bảng 2.6: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện
Loại bệnh viện
Năm 2005
Năm 2010
BV Đa khoa TW
0.35
0.42
BV chuyên khoa TW
0.23- 0.29
0.28- 0.35
BV Đa khoa tỉnh
0.29
0.35
BV Chuyên khoa tỉnh
0.17- 0.29
0.21- 0.35
BV huyện, ngành
0.17- 0.22
0.21- 0.28

( Nguồn: Bộ Y tế, 2010 )
Lượng chất thải phát sinh tại các bệnh viện có xu hướng ngày càng tăng lên qua
các năm. Theo Cục Quản lý Mơi trường Y tế, hiện mới có khoảng 44% bệnh viện có hệ
thống xử lý chất thải y tế nhưng nhiều nơi đã rơi vào tình trạng xuống cấp nghiêm
trọng. Ngay ở các bệnh viện tuyến TW vẫn còn tới 25% cơ sở chưa có hệ thống xử lý
chất thải y tế; bệnh viện tuyến tỉnh gần 50% và tuyến huyện tới trên 60%. PGS.TS
Nguyễn Huy Nga, Cục trưởng Cục Quản lý Môi trường Y tế dự báo năm 2015 con số
này sẽ trên 700 tấn/ngày và hơn 800 tấn/ngày vào năm 2020. Rác thải y tế không được
xử lý đúng cách sẽ là ẩn họa cho cuộc sống của người dân.
Tỷ lệ bệnh viện thực hiện phân loại chất thải rắn y tế là 95,6% và thu gom chất
thải rắn y tế là 90,9%. Tuy nhiên chỉ có khoảng 50% các bệnh viện trên thực hiện phân
loại, thu gom đạt yêu cầu theo quy chế quản lý chất thải y tế. Phương tiện thu gom chất


13

thải y tế như túi, thùng đựng chất thải, xe đẩy rác, nhà chứa rác còn chưa đồng bộ, chưa
đạt yêu cầu. Tỷ lệ bệnh viện xử lý chất thải rắn y tế bằng lò đốt là 35,9%, số bệnh viện
hợp đồng với công ty môi trường thuê xử lý là 39,2% và 26,9% bệnh viện xử lý bằng
cách thiêu đốt thủ công hoặc tự chôn lấp trong khuôn viên của bệnh viện (chủ yếu là
bệnh viện tuyến huyện và một số bệnh viện chuyên khoa tại các tỉnh miền núi).
Trong tổng số 1.188 cơ sở khám chữa bệnh (KCB) trên tồn quốc, có tới 62% cơ
sở khơng có hệ thống xử lý chất thải theo quy định, số đã có thì 68% khơng đạt u cầu,
73% cơ sở khơng đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại, 79% số khơng có giấy phép xử
lý nước thải vào nguồn tiếp nhận. Đây là con số do Đại tá Lương Minh Thảo, Phó cục
trưởng Cục Cảnh sát phịng chống tội phạm về môi trường - Bộ Công an đưa ra, đã cho
thấy tính cấp báo trong vấn đề mơi trường y tế hiện nay, khi nó tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây
lan dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Bảng 2.7: Thành phần trong CTR từ các bệnh viện đa khoa
Thành phần chất thải


% trọng lượng

Thành phần phân loại
Chất thải sinh hoạt (vỏ bánh, lá cây, hoa quả thừa…)
Giấy bao gói các loại
Kim tiêm, các vật sắc nhọn…
Bơng băng dính máu mủ
Bệnh phẩm
Các đồ vật bằng nhựa
Các đồ vật bằng kim loại
Thủy tinh vỡ, chai lọ…
Thuốc hết hạn sử dụng
Các chất khác
Thành phần phân tích
Tỷ trọng chất thải nguy hại (tấn/m3)
Độ ẩm của chất thải nguy hại (%)
Độ tro của chất thải nguy hại (%)
Nhiệt trị (Kcal/kg)

26,8- 40
3,0- 9,84
1,3- 2,29
4,58- 18,1
1.31- 13.8
22,63- 3,2
0,64- 1,4
1,8- 2.63
0,1- 1,6
11,5- 26

0,12- 0,16
38,2- 40,5
12,5- 15,6
2400- 3200

( Nguồn: Nguyễn Thị Kim Thái, 2007)
Trong thời gian qua, tại các cơ sở khám, chữa bệnh, tỷ lệ bệnh viện có thực
hiện phân loại CTR y tế là 95,6% và thu gom CTR y tế hàng ngày là 90,9%.


14

Phương tiện thu gom chất thải y tế như túi, thùng đựng chất thải, xe đẩy rác, nhà
chứa rác, còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của
quy chế quản lý chất thải y tế. Chỉ có 50% các bệnh viện phân loại, thu gom CTR y
tế đạt yêu cầu theo quy chế quản lý chất thải y tế.
Tỷ lệ bệnh viện xử lý CTR y tế bằng lò đốt 2 buồng hoặc sử dụng cơng nghệ vi
sóng/nhiệt ướt khử khuẩn CTR y tế nguy hại là 29,4%, số bệnh viện hợp đồng với
công ty môi trường thuê xử lý là 39,8% và 30,8% bệnh viện xử lý bằng lò đốt 1
buồng, thiêu đốt thủ công hoặc tự chôn lấp trong khuôn viên của bệnh viện (chủ yếu ở
bệnh viện tuyến huyện và một vài bệnh viện chuyên khoa tại các tỉnh miền núi). Hiện
có 369 lị đốt hai buồng, 127 lị đốt một buồng. Trong đó đa số các lị đốt chưa có hệ
thống xử lý khí thải, cơng suất lị đốt sử dụng chưa hợp lý, gây ô nhiễm môi trường và
hiệu quả sử dụng chưa cao.
Theo số liệu thống kê cho thấy, có 773 bệnh viện cần được xây dựng và
trang bị mới hoặc sửa chữa nâng cấp hệ thống xử lý nước thải, trong đó khoảng
gần 563 bệnh viện chưa có hệ thống xử lý nước thải (chủ yếu là ở tuyến huyện và
tỉnh). Hiện có khoảng 54,4% các bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải (73,5% các
bệnh viện tuyến Trung ương; 60,3% các bệnh viện tuyến tỉnh và 45,3% các bệnh
viện tuyến huyện). Tuy vậy, hệ thống xử lý chất thải ở nhiều bệnh viện đã xuống

cấp, cần được sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp với quy mơ phát triển, nhu cầu
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường.
Theo danh sách tại Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003, ngành
Y tế có 84 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để bao
gồm 6 cơ sở do Bộ Y tế quản lý; 5 cơ sở do Bộ Quốc phòng quản lý; 73 cơ sở do
các tỉnh quản lý.
Theo thống kê báo cáo, tính đến hết tháng 6/2012, đã có 45/84 cơ sở (chiếm
53,6%) đã được Sở TN&MT các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương chứng
nhận hoàn thành xử lý ô nhiễm môi trường triệt để; 27/84 cơ sở (chiếm 32,1%) đã
hồn thành các biện pháp xử lý ơ nhiễm môi trường triệt để nhưng chưa được Sở
TN&MT các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương chứng nhận hoàn thành; 12/84


15

cơ sở còn lại (chiếm 14,3%) đang tiến hành các biện pháp xử lý ô nhiễm môi
trường triệt để.
Đối với 6 bệnh viện do Bộ Y tế trực tiếp quản lý đã có 5/6 bệnh viện (chiếm
83,3%) được chứng nhận hồn thành xử lý ơ nhiễm mơi trường triệt để, bao gồm:
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức; Bệnh viện 74 Trung ương; Bệnh viện Phụ sản
Trung ương, Bệnh viện K và Bệnh viện C Đà Nẵng. Riêng Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên hiện đang tiến hành các biện pháp xử lý ơ nhiễm mơi
trường triệt để.
Tính riêng cho 35 bệnh viện thuộc Bộ Y tế quản lý, theo khảo sát năm 2009,
tổng lượng chất thải rắn y tế phát sinh trong 1 ngày khoảng 32 tấn. Lượng chất thải
phát sinh tính theo giường bệnh cao nhất là bệnh viện Chợ Rẫy, thấp nhất là bệnh
viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng Trung ương và Tâm thần Trung ương. Hầu
hết các chất thải rắn là các chất thải sinh học độc hại và mang tính đặc thù.
Theo báo cáo của tổ chức JICA năm 2011, các cơ sở y tế của 5 thành phố

điển hình là Hải Phịng, Hà Nội, Huế, Đà Nẵng và TP HCM hầu hết sử dụng thùng
nhựa và các dụng cụ vận chuyển rác thải bằng tay khác. Hiện việc xử lý chất thải
rắn ở hệ thống bệnh viện vẫn còn thiếu, đặc biệt là hệ thống xe chuyên dụng, hoạt
động vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ bệnh viện đến nơi chôn lấp chủ yếu do
các công ty môi trường đảm nhiệm, các thiết bị vận chuyển vẫn chưa bảo đảm tính
an tồn.
Theo báo cáo mơi trường quốc gia năm 2011 vừa được Bộ TNMT công bố, khối
lượng chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý mới chỉ đạt 68%, tổng khối lượng chất thải
phát sinh. Chất thải rắn y tế xử lý không đạt chuẩn là 32% là nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Theo Thượng tá Nguyễn Việt Tiến, Phó trưởng phịng PCTPVMT, Cơng an
TP Hà Nội, thì thủ đơ hiện có trên 1000 cơ sở KCB với 169 cơ sở sử dụng máy
chụp X-quang, thế nhưng đến hết năm 2010, chỉ có 25 bệnh viện, viện, phịng
khám đa khoa đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại. Việc vi phạm trong thu gom,
xử lý chất thải rắn y tế cịn phổ biến. Bệnh phẩm lẽ ra phải được chơn, hoặc tiêu
hủy bằng hóa chất, rồi đưa vào lị đốt, nhưng nhiều cơ sở, nhất là ở các cơ sở y tế


16

tư nhân, đã không chấp hành, mà đưa vào rác thải sinh hoạt. Chỉ một số đơn vị có
hệ thống nước thải tập trung như Bệnh viện Thanh Nhàn, Xanh Pơn, Việt - Đức,
Bạch Mai v.v… cịn lại, đều xả trực tiếp ra mơi trường, trong đó có những cơ sở y
tế đầu ngành của thành phố trong việc KCB lây nhiễm như Bệnh viện Đống Đa.
Người dân tại thôn Vân Trì (xã Minh Khai, huyện Từ Liêm, Hà Nội) phát
hiện một cơ sở sản xuất khung nhơm kính tại xóm Trại chăn ni rộng khoảng 300
m2, tập kết hàng trăm bao tải chứa rác thải y tế đã được dùng cho người bệnh. Đặc
biệt, nhiều loại rác thải y tế có nguồn gốc từ khoa lây nhiễm của một bệnh viện, đã
bốc mùi hôi thối và nồng nặc mùi thuốc kháng sinh.
Một lo ngại nữa đã được Cục an toàn bức xạ hạt nhân, Bộ Y tế và Cục

PCTPVMT kiểm tra cho thấy: Việc sử dụng các thiết bị bức xạ như máy X-quang được
thực hiện ở hầu hết các bệnh viện lớn, nhưng lại chưa bảo đảm an toàn cho người bệnh
khi 90% liều bức xạ mà con người nhận được từ các nguồn nhân tạo là do chiếu xạ y tế.
Cả nước hiện có hơn 2.000 cơ sở X- quang, nhưng tới 55% phịng chụp khơng đảm bảo
che chắn, 70% khơng đủ tiêu chuẩn kích thước và nhiều phịng chụp có mức chiếu xạ
vượt 2,5 lần giới hạn cho phép.
Đó là chưa kể chất bài tiết của những người vừa chụp X-quang cũng gây hại lớn
với những người xung quanh nếu khơng được kiểm sốt chặt chẽ. Chỉ một số ít bệnh
viện có hệ thống kiểm sốt nguồn phóng xạ hiện đại như Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh
viện K, Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ (TP Hồ Chí Minh) …
cịn hầu hết chưa có. Mà theo các chuyên gia y tế, tác hại của nhiễm phóng xạ là lâu dài
với các hậu quả như có thể ngừng hoạt động tủy xương, tiêu chảy, sụt cân, nhiễm độc
máu, vô sinh, ung thư …
Để cho việc quản lý chất thải được tốt thì việc phân luồng chất thải trong
bệnh viện trước khi đem đi xử lý là rất cần thiết.


17

Chất thải sinh hoạt

Chất thải lây
nhiễm

Kim tiêm

Chất thải phóng
xạ, hóa học và
thủy ngân


Thu gom
tại chỗ

Thu gom

Thu gom

tại chỗ

tại chỗ

Lưu giữ tạm thời

Lưu giữ tạm thời

Vận chuyển tới khu

Vận chuyển tới

xử lý của thành phố

khu xử lý chất
thải nguy hại

Thu gom
tại chỗ

Lưu giữ tạm thời

Vận chuyển tới

khu tiêu hủy
đặc biệt

(Nguồn: Nguyễn Thị Kim Thái, 2011)
Hình 2.1: Sơ đồ phân luồng chất thải trong các bệnh viện trước khi xử lý
2.3.1.3. Hiện trạng thu gom và xử lý rác thải Y tế tại tỉnh Yên Bái
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa, là 1 trong 13 tỉnh vùng núi
phía Bắc, nằm giữa 2 vùng Đơng Bắc và Tây Bắc. n Bái có 9 đơn vị hành chính
(1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện) với tổng số 180 xã, phường, thị trấn (157 xã và
23 phường, thị trấn); trong đó có 70 xã vùng cao và 62 xã đặc biệt khó khăn được
đầu tư theo các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, có 2 huyện
vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải (đồng bào Mông chiếm trên 80%) nằm trong
61 huyện nghèo, đặc biệt khó khăn của cả nước…Để đáp ứng được nhu cầu khám
chữa bệnh ngày càng tăng của nhân dân trong tỉnh các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
đã tăng cả số lượng và quy mô giường bệnh. Vì vậy lượng rác thải y tế ngày càng


×