Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã thịnh đức thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG VĂN DŨNG

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THỊNH ĐỨC,THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính Mơi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K42 - ĐCMT N02

Khóa học

: 2010 - 2014



Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG VĂN DŨNG

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THỊNH ĐỨC,THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính Mơi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp


: K42 - ĐCMT N02

Khóa học

: 2010 – 2014

Giáo viên hướng dẫn: Th.S .Nguyễn Thị Huệ
Khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo
tại các trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen
với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và
vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả
của q trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy
kinh nghiệm để phục vụ cho q trình cơng tác sau này.
Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Quản Lý Tài
Nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã
Thịnh Đức ,thành phố Thái Nguyên ,tỉnh Thái Nguyên”.
Đề hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy, cô giáo trong khoa , đặc biệt là cô giáo hướng dẫn: Th.s Nguyễn
Thị Huệ, UBND xã Thịnh Đức và bà con nhân dân trong xã đã tạo điều
kiện cho em trong q trình thực hiện khóa luận. Em xin được bày tỏ
lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn
chế. Vì vậy khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự

chỉ bảo của các thầy, cô và các bạn để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Hoàng Văn Dũng
DANH MỤC CÁC TỪ,CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

1

CNH

Cơng nghiệp hóa

2

BTNMT

Bộ Tài ngun Mơi trường

3

BYT


Bộ Y tế

4

ĐVT

Đơn vị tính

5

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

6

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

7

THCS

Trung học cơ sở

8

HDNN


Hội đồng nhân dân

9

HĐH

Hiện đại hóa

10

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt ...... 9
Bảng 3.1: Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong phịng thí ngiệm ... 28
Bảng 4.1. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân ................ 39
Bảng 4.2. Thống kê chất lượng nguồn nước sử dụng từ phiếu điều tra của
xã Thịnh Đức ............................................................................................ 41
Bảng 4.3: Các cơng trình cấp nước của xã .................................................. 43
Bảng 4.4. Thống kê thời gian cúp nước của nhà máy cấp nước từ phiếu
điều tra của xã Thịnh Đức ........................................................................ 44
Bảng 4.5. Vị trí lấy mẫu nước .................................................................. 48
Bảng 4.6. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm trên địa bàn xã Thịnh Đức48
Bảng 4.7. Vị trí và địa điểm lấy mẫu nước sạch sử dụng cho sinh hoạt...49
Bảng 4.8. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong mẫu nước sạch sinh
hoạt............................................................................................................ 50



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Mơ phỏng vị trí địa lý xã Thịnh Đức........................................ 29
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ hộ sử dụng nguồn nước sinh hoạt ....................... 40
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện chất lượng nguồn nước sử dụng của xã ....... 42
Hình 4.4. Lưu lượng nước máy sử dụng ................................................. 45
Hình 4.5. Hệ thống xử lý sắt trong nước giếng ngầm ............................. 55


MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài............................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4
2.1.1. Vai trò của nước và sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên nước ......... 4
2.1.2. Một số khái niệm có liên quan ......................................................... 6
2.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................... 10
2.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................11
2.3.1. Hiện trạng về tài nguyên nước trên thế giới ................................... 11
2.3.2. Hiện trạng về tài nguyên nước ở Việt Nam .................................... 13
2.3.3. Hiện trạng tài nguyên nước của tỉnh Thái Nguyên ........................ 14
2.3.4. Tình hình sử dụng nước trên Thế Giới và Việt Nam ..................... 16
2.4. Các phương pháp trong xử lý nước sinh hoạt ................................... 20

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................25
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu……………………………………………..25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................25
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện..................................................................25
3.2.1.Địa điểm thực hiện………………………………………………..25
3.2.2.Thời gian thực hiện……………………………………………….25
3.3. Nội dung nghiên cứu ……………………………………………….25


3.3.1. Điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội của xã Thịnh Đức,thành
phố Thái Nguyên. ................................................................................................25
3.3.2.Nguồn nước và tình hình sử dụng nước của người dân trên địa bàn xã
Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên..................................................................25
3.3.3.Đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn xã Thịnh Đức.
...............................................................................................................................25
3.3.4.Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước
sinh hoạt. ..............................................................................................................25
3.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................25
3.4.1. Phương pháp kế thừa ...................................................................... 25
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin...................................................... 26
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phịng thí nghiệm .......... 26
3.4.4.Phương pháp so sánh, đối chiếu ...................................................... 28
3.4.5. Phương pháp khảo sát thực địa ....................................................... 28
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................29
4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Thịnh Đức,thành phố Thái Nguyên
...............................................................................................................................29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 29
4.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................... 29
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo......................................................................... 29

4.1.1.3. Khí hậu......................................................................................... 30
4.1.1.4. Thủy văn ...................................................................................... 30
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên .................................................................. 31
4.1.1.6. Cảnh quan môi trường ................................................................. 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................. 32
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế ..................................................................... 32
4.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ......................................................... 33
4.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ...................................... 33
4.1.2.4. Dân số, lao động và thu nhập ...................................................... 34


4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ............................................. 35
4.1.2.6. Những thuận lợi và hạn chế của xã Thịnh Đức ........................... 37
4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt của xã Thịnh Đức,thành
phố Thái Nguyên .................................................................................................38
4.2.1. Nguồn nước của xã Thịnh Đức,thành phố Thái Nguyên ............... 38
4.2.2. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành
phố Thái Nguyên. ..................................................................................... 45
4.2.3.Các nguồn có khả năng gây ơ nhiễm tới nguồn nước trên địa bàn xã
Thịnh Đức,thành phố Thái Nguyên……………………………………45
4.3. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Thịnh Đức .............47
4.3.1. Đánh giá chất lượng nước ngầm..................................................... 47
4.3.2. Đánh giá chất lượng nước sạch (Nước máy) .................................. 49
4.4. Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước sinh
hoạt........................................................................................................................51
4.4.1. Sử dụng công cụ pháp lý vào quản lý môi trường nước ................ 51
4.4.2. Quan tâm bảo vệ nguồn nước ......................................................... 51
4.4.3. Biện pháp quản lý và giáo dục cộng đồng...................................... 52
4.4.4 Đảm bảo chất lượng nguồn nước .................................................... 52
4.4.5.Mơ hình triển khai ........................................................................... 53

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................56
5.1. Kết luận .........................................................................................................56
5.2. Đề nghị ..........................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………......………..58


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong các diễn đàn về nước sạch và môi trường gần đây trên Thế
Giới cũng như ở Việt Nam thì chất lượng nước sạch đang trong giai đoạn
báo động đỏ, thiếu nước sạch để sử dụng đang là áp lực chung của nhiều
quốc gia trên Thế giới, trong đó Việt Nam khơng phải là trường hợp
ngoại lệ. Tại Việt Nam, hiện chỉ có khoảng 60% đơ thị có hệ thống cấp
nước tập trung. Tại các vùng nơng thơn thì việc cung cấp nước sạch chỉ
đạt ở mức hơn 30%, đây là con số quá nhỏ so với một đất nước mà người
dân nông thôn chiếm gần 2/3 dân số cả nước.
Tuy Việt Nam đã đạt tiến bộ nhanh chóng trong việc cải thiện tình
hình cấp nước vào những thập kỷ qua, song nhiều nơi ở Việt Nam, đặc
biệt là những vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và
những cộng đồng dân cư nông thôn vùng xa vùng sâu và thường là nghèo
nhất đã bị tụt hậu .Tình trạng thiếu nước sạch phục vụ cho sinh hoạt hàng
ngày là nguyên nhân chủ yếu gây ra những hậu quả nặng nề về sức khỏe
đối với đời sống con người.
Nước uống an toàn và vệ sinh đầy đủ là yếu tố quyết định để giảm nghèo,
để phát triển bền vững và để đạt được bất kỳ mọi mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ. Nước sạch là sự sống, cuộc sống của chúng ta phụ thuộc
vào việc chúng ta bảo vệ chất lượng nước của chúng ta như thế nào.?
Nước sạch nông thôn là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng được Đảng

và Nhà nước, Chính phủ đặc biệt quan tâm, góp phần rất lớn vào mục tiêu
cải thiện điều kiện sống và sức khỏe của người dân nơng thơn, đẩy nhanh
tốc độ xóa đói giảm nghèo và từng bước hiện đại hóa nơng thôn.
Thịnh Đức là một xã thuộc Thành phố Thái Nguyên đây là phạm vi
nghiên cứu quy hoạch trọng điểm của thành phố với các dự án đã và đang


2
được thực hiện.Xã có diện tích tự nhiên 1.708,231 ha(17,1 km²) với dân
số khoảng hơn 8 nghìn người, mật độ dân cư đạt 478,2 người/ km²).
Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nước sinh hoạt của
người dân tại các vùng nông thôn, để đánh giá chất lượng nước đang sử
dụng trên địa bàn xã, tìm ra những ngun nhân gây ơ nhiễm, qua đó đưa
ra một số giải pháp để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu
cầu sử dụng nước sạch tại nông thôn
Nhằm góp phần cải thiện đời sống, nâng cao sức khỏe và bảo vệ môi
trường cho người dân địa phương, đề tài “Đánh giá hiện trạng sử dụng
nước sinh hoạt trên địa bàn xã Thịnh Đ c - thành h Thái Nguyên”
được thực hiện sẽ góp phần làm rõ hơn về hiện trạng sử dụng nước sinh
hoạt của người dân xã Thịnh Đức, từ đó tìm ra giải pháp và nâng cao hiệu
quả chất lượng nước sinh hoạt, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường và
phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu c a đề tài
1.2.1. Mục tiêu c a đề tài
 Mục tiêu chính của đề tài là khảo sát được tình hình sử dụng nước cấp
sinh hoạt của người dân xã Thịnh Đức.
 Đánh giá chất lượng nguồn nước, từ đó có những đề xuất cải thiện các
giải pháp cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường cho người dân
xã Thịnh Đức, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.

1.2.2. êu c u c a đề tài
- Nắm chắc Luật Bảo vệ môi trường 2005, luật sửa đổi bổ sung, các quyết
định, nghị định có liên quan đến cơng tác quản lý và bảo vệ môi trường.
- Những kiến nghị đưa ra phải phù hợp và có tính đại diện cao.
- Thơng tin và số liệu thu được chính xác, trung thực, khách quan.
- Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại
diện cho khu vực nghiên cứu.


3
- Đánh giá đầy đủ, chính xác chất lượng nước xinh hoạt của xã.
- Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi
trường Việt Nam.
- Giải pháp kiến nghị đưa ra phải thực tế, có tính khả thi và phù hợp với
điều kiện của xã.
1.3. Ý nghĩa c a đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên c u khoa học
- Tạo cho em cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, cách thức tiếp cận
và thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những
kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã.
- Cảnh báo được những nguy cơ gây ô nhiễm,những ảnh hưởng xung
quanh tới nguồn nước,từ đó có những giải pháp cụ thể để khắc phục.
- Nâng cao chất lượng nước sinh hoạt phục vụ cho nhu cầu đời sống
hằng ngày của người dân trong địa bàn xã.



4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Vai trò c a nước và sự c n thiết hải bảo vệ tài nguyên nước
a. Vai trò của nước với sức khỏe con người:
Nước rất cần cho hoạt động sống của con người cũng như các loài
sinh vật. Nước chiếm 75% trọng lượng của trẻ sơ sinh, 55% đến 60% cơ
thể nam trưởng thành, 50% cơ thể nữ trưởng thành. Nước cần thiết cho sự
tăng trưởng và duy trì cơ thể bởi nó liên quan tới nhiều q trình sinh
hoạt quan trọng. Muốn tiêu hóa, hấp thu sử dụng tốt lương thực, thực
phẩm,... cần có nước.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy con người có thể nhịn ăn
trong năm tuần, nhưng nhịn uống nước không quá năm ngày và nhịn thở
khơng q năm phút. Khi đói trong một thời gian dài, cơ thể sẽ tiêu thụ
hết một lượng glycogen, toàn bộ mỡ dự trữ, một nửa lượng protein để
duy trì sự sống. Nhưng nếu cơ thể chỉ cần mất hơn 10% nước là đã nguy
hiểm tới tính mạng và mất tới 20 - 22% nước sẽ dẫn tới tử vong.
b. Vai trò của nước đối với nền kinh tế quốc dân:
Cũng như khơng khí và ánh sáng, nước khơng thể thiếu được trong
đời sống con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên Trái Đất thì
nước và mơi trường nước đóng vai trị quan trọng. Nước tham gia vào vai
trò tái sinh thế giới hữu cơ (tham gia vào quá trình quang hợp). Trong quá
trình trao đổi chất nước đóng vai trị trung tâm. Những phản ứng lý hóa
học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung mơi của
nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể.
Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nâng cao
đời sống tinh thần cho dân.



5
Nước đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong sản xuất công nghiệp.
Tham gia vào rất nhiều các công đoạn sản xuất, vào các hệ thống xử lý,
vào các quá trình làm nguội máy…
Đối với cây trồng nước là nhu cầu thiết yếu, đồng thời cịn có vai trị
điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất sinh dưỡng, vi sinh vật, độ thống
khí…
Tóm lại nước có vai trị cực kỳ quan trọng, do đó bảo vệ nguồn
nước là rất cần thiết cho cuộc sống con người hôm nay và mai sau.
c. Sự cần thiết phải bảo vệ nguồn tài ngun nước.
Nước đóng vai trị hết sức quan trọng khơng thể thiếu được trong
đời sống xã hội, dưới tất cả các dạng của nó gồm rắn, lỏng, và khí. Vì vậy
nước là một tài nguyên cực kì cần thiết. Trên trái đất có khoảng 361 triệu
km2 diện tích là các đại dương, như vậy nước bao phủ 71% diện tích của
trái đất, trong đó có 97% là nước mặn, cịn lại là nước ngọt. Trong 3%
nước ngọt trên trái đất thì có hơn 3/4lượng nước mà con người khơng thể
sử dụng được. Chỉ có khoảng 0,003% là nước ngọt sạch mà con người có
thể sử dụng được, tính ra trung bình mỗi người được cung cấp 879.000 lít
nước ngọt để sử dụng. Tuy nhiên nguồn tài nguyên này phân bố không
đồng đều ở mỗi khu vực lại khác nhau, cũng như từng quốc gia trên thế
giới.
Một trong những đặc tính quan trọng của tài nguyên nước là sự
tuần hoàn hay có thể nói nước là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy nguồn
nước không phải là không cạn kiệt, việc cung cấp nước ngọt và nước sạch
trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước ngày càng gia tăng
cùng với sự gia tăng dân số. Cùng với đó, sự gia tăng dân số cũng khiến
cho nguồn nước ngày càng suy giảm về chất lượng, do các hoạt động
công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt tại các khu dân cư đã làm suy
giảm nguồn nước. Đây là vấn đề không chỉ của riêng một quốc gia nào,



6
do đó bảo vệ tài nguyên nước là một vấn đề tồn cầu để có thể sử dụng tài
ngun này một cách hiệu quả và bền vững.
Quá trình CNH - HĐH ở Việt Nam đã và đang làm cho nguồn
nước mặt cũng như nước ngầm bị ô nhiễm ngày càng trầm trọng, làm ảnh
hưởng rất lớn tới đời sống, sản xuất của nhân dân.
Nói tóm lại, nước có một vai trị to lớn, vơ cùng quan trọng. Nguồn
nước mặt và nước ngầm đang bị suy giảm cả về trữ lượng và chất lượng.
Chính vì vậy, bảo vệ tài ngun nước là rất cần thiết, là trách nhiệm của
mỗi quốc gia và tồn nhân loại.
2.1.2. Một s khái niệm có liên quan
* Tài nguyên nước: là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc
có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong
các hoạt động nơng nghiệp, cơng nghiệp, dân dụng, giải trí và mơi
trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt.
* Nước mặt: là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất
ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và
chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
* Nước ngầm :hay còn gọi là nước dưới đất, là nước ngọt được
chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa
trong các tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm. Đơi khi người ta
cịn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm sâu và nước chơn vùi.
* Ơ nhiễm nước:
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:
"Ơ nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất
lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho
công nghiệp, nơng nghiệp, ni cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật ni
và các lồi hoang dã".
* Suy thối nguồn nước :là sự thay đổi tính chất của nước theo chiều

hướng làm suy giảm chất lượng nguồn nước,làm thay đổi tính chất ban


7
đầu của nước. Suy thối nguồn nước có thể do ô nhiễm từ nguồn gốc tự
nhiên (mưa, tuyết tan, lũ lụt…) hay nhân tạo (do nước thải khu dân cư,
bệnh viện,sản xuất nông nghiệp,nước thải nhà máy).
* Nguồn nước bị ô nhiễm có dấu hiệu sau đây:
 Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm
xuống đáy nguồn.
 Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ…)
 Thay đổi thành phần hoá học (pH, hàm lượng của các chất hữu
cơ và vô cơ, xuất hiện các chất độc hại…)
 Lượng oxy hồ tan (DO) trong nước giảm do các q trình sinh
hoá để oxy hoá các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
 Các vi sinh vật thay đổi về lồi và về số lượng. Có xuất hiện các
vi trùng gây bệnh.
* Đặc điểm nguồn nước giếng khoan, nước sinh hoạt
Nước là yếu tố cơ bản về sự sống còn của cơ thể. Nước chiếm từ
60 – 70% trọng lượng cơ thể. 70% diện tích của trái đất được nước che
phủ nhưng lượng nước dùng cho sinh hoạt lại chiếm phần rất nhỏ. Nước
dùng trong sinh hoạt, ăn uống, chăn nuôi, sản xuất…chủ yếu được khai
thác từ nguồn nước ngầm (nước giếng khoan) và nước bề mặt (ao, hồ,
sông suối…). Hiện tại, ngồi các thành phố lớn có nước máy để sử
dụng còn lại đa phần ở các khu vực chưa có điều kiện người dân tự
khoan giếng , đào giếng để có nguồn nước sinh hoạt hàng ngày. Rất nhiều
trường hợp nước máy thành phố vẫn chưa đảm bảo hoặc nước giếng
khoan chưa qua xử lý sẽ không thể sử dụng được.
Có thể nói tùy từng vùng miền, khu vực mà nguồn nước giếng khoan,
giếng khơi có những đặc tính nhiễm các chất kim loại nặng, tạp chất hữu

cơ khác nhau. Tuy nhiên sự phân chia này cũng chỉ có tính tương đối, vì
ngay trong một khu vực tùy từng độ sâu, tùy tầng nước ngầm khai thác
mà chất lượng nguồn nước sinh hoạt cũng khác nhau.


8
* Khái niệm về nước sạch
Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nước trong, không màu
- Nước khơng có mùi vị lạ, khơng có tạp chất
- Nước khơng có chứa các chất tan có hại
- Nước khơng có mầm gây bệnh.
Các nguồn nước tự nhiên hoặc qua xử lý đạt các mức theo tiêu
chuẩn nước sạch cho sinh hoạt và ăn uống đều là các nguồn nước sạch.
Bao gồm:
- Nước sạch cơ bản: Là nguồn nước có điều kiện đảm bảo chất
lượng nước sạch và được kiểm tra theo dõi chất lượng thường xuyên.
- Nước sạch quy ước: Gồm các nguồn nước sau đây (Theo hướng
dẫn của Ban chỉ đạo Quốc gia về Cung cấp nước sạch và Vệ sinh môi
trường):
+ Nước máy hoặc nước cấp từ các trạm bơm nước
+ Nước giếng khoan có chất lượng tốt và ổn định
+ Nước mưa hứng và trữ sạch
+ Nước mặt (Nước sơng, rạch, ao, hồ, suối) có xử lý lắng trong và
tiệt trùng (Trần Hồng Hà và cộng sự, 2006) .


9
Bảng 2.1: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt
Giới hạn tối đa cho phép

Tên chỉ tiêu

TT

Đơn vị tính

1

Màu sắc (*)

2

Mùi vị (*)

-

3

Độ đục (*)

NTU

4

Clo dư

mg/l

5


pH (*)

-

6

7
8
9

10
11
12
13
14

TCU

Hàm lượng Amoni
(*)
Hàm lượng sắt tổng
số (Fe2+ + Fe3+) (*)
Chỉ số Pecmanganat
Độ cứng tính theo
CaCO3 (*)
Hàm lượng Clorua
(*)
Hàm lượng Florua
Hàm lượng Asen
tổng số

Coliform tổng số
E.coli hoặc coliform
chịu nhiệt

I

II

15

15

Khơng có mùi vị Khơng có mùi
lạ

vị lạ

5

5

Trong khoảng

-

0,3 – 0,5
Trong khoảng

Trong khoảng


6,0 – 8,5

6,0 - 8,5

mg/l

3

3

mg/l

0.5

0.5

mg/l

4

4

mg/l

350

-

mg/l


300

-

mg/l

1.5

-

mg/l

0.01

0.05

VK/100ml

50

150

VK/100ml

0

20

(Nguồn: Quy chuẩn Việt Nam 02/2009 BYT)



10
Ghi chú:
- (*) Là chỉ tiêu cảm quan.
- Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp
nước.
- Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai
thác nước của cá nhân, hộ gia đình (các hình thức cấp nước bằng đường
ống chỉ qua xử lý đơn giản như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, đường
ống tự chảy).
2.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XI kỳ họp thứ 8 thơng qua
ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Luật tài nguyên nước năm 2012.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP Sửa đổi bổ sung nghị định
80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều
của luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 của Chính phủ
về sản xuất, cung cấp tiêu thụ nước sạch.
- Thông tư số 36/2011/TT-BTNMT ngày 15/09/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung quy định về việc cấp phép
hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định
17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2007 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường v/v Ban hành quy định về việc điều tra, đánh giá
tài nguyên nước dưới đất.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT về việc áp dụng tiêu chuẩn
Việt Nam về môi trường.



11
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- TCVN5945:2005 Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.
- TCVN5942:1995 Chất lượng nước - tiêu chuẩn nước mặt.
- TCVN 5992: 1995 Chất Lượng nước - lấy mẫu, hướng dẫn kỹ
thuật lấy mẫu.
- TCVN 5993 : 1995 Chất lượng nước - lấy mẫu, hướng dẫn bảo
quản và xử lý mẫu.
- QCVN 09:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ngầm.
- Quy chuẩn nước sạch:
+ QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt (Bộ Y tế, 2009) .
+ QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn Việt Nam về chất lượng nước
ăn uống ban hành ngày 17/6/2009 (thay thế Tiêu chuẩn Vệ sinh nước ăn
uống ban hành kèm theo Quyết định 1329/2002/QĐ-BYT ngày
18/4/2002) (Bộ Y tế, 2009) .
- Các quy định, quyết định của địa phương.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Hiện trạng về tài nguyên nước trên thế giới
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh
hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không
qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát
triển. Đây là thống kê của Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại
Tuần lễ Nước thế giới (World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ
đô Thụy Điển ngày 5/9.Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh
hoạt của con người bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm

viện ở các nước đang phát triển là do không được tiếp cận những điều
kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nước) và các bệnh liên quan đến


12
nước.Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho
hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ chức Lương Nông LHQ (FAO) cảnh báo
trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực khan
hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước.Theo
ước tính của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) ở Việt Nam có
khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và khoảng 20
triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh.Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong
vì nước bẩn và vệ sinh kém.Đây là con số được Quỹ Nhi đồng Liên Hợp
Quốc UNICEF công bố.
Giám đốc Điều hành UNICEF, bà Ann M. Veneman cho biết:
“Trên thế giới, cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nước
không sạch gây ra và nước không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh
và nạn suy dinh dưỡng. Một trẻ em lớn lên trong những điều kiện như thế
sẽ có ít cơ hội để thốt khỏi cảnh đói nghèo.
Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đông Á cho thấy chất
lượng nước ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với trẻ
em. Tình trạng ơ nhiếm a-sen (thạch tín) và flo (fluoride) trong nước
ngầm đang đe dọa nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu người
dân trong khu vực. Các cơng trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những
bệnh do sử dụng nước bẩn gây ra đã ảnh hưởng đến sức khỏe và làm
giảm khả năng học hành của các em.Hàng ngày có rất nhiều em ở các
nước đang phát triển khơng được đến trường vì bị các bệnh như tiêu chảy,
nhiễm trùng đường ruột. Hơn nữa, nhiều học sinh gái không thể đến
trường đi học nếu không có cơng trình nước và vệ sinh riêng biệt cho các
em.

Tại diễn đàn của Trẻ em thế giới về nước tổ chức tại Mehico ngày
21/3, UNICEF cho biết 400 triệu trẻ em trên thế giới đang phải vật lộn
với sự sống vì khơng có nước sạch.Theo đó, trẻ em là người phải trả giá
cao nhất khi không được sử dụng nước sạch.Kết quả nghiên cứu cho thấy


13
trẻ em dưới năm tuổi dễ bị mắc tiêu chảy nhất (căn bệnh này gây tử vong
cho 4500 trẻ em mỗi ngày.
2.3.2. Hiện trạng về tài nguyên nước ở Việt Nam
Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng
trước thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là
tại các khu công nghiệp và đô thị.
Thực trạng ô nhiễm nước mặt : Hiện nay chất lượng nước ở vùng thượng
lưu các con sơng chính cịn khá tốt. Tuy nhiên ở các vùng hạ lưu đã và
đang có nhiều vùng bị ơ nhiễm nặng nề. Đặc biệt mức độ ô nhiễm tại các
con sông tăng cao vào mùa khô khi lượng nước đổ về các con sông giảm.
Chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như : BOD, COD, NH4,
N, P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
Ô nhiễm nước mặt khu đơ thị: các con sơng chính ở Việt Nam đều đã bị ơ
nhiễm. Ví dụ như sơng Thị Vải, là con sông ô nhiễm nặng nhất trong hệ
thống sơng Đồng Nai, có một đoạn sơng chết dài trên 10km. Giá trị đo
thường xuyên dưới 0.5mg/l, giá trị thấp nhất ở khu cảng Vedan ( 0.04
mg/l) Với giá trị gần bằng 0 như vậy, các lồi sinh vật khơng cịn khả
năng sinh sống.
Thực trạng ơ nhiễm nước dưới đất: Hiện nay nguồn nước dưới đất ở Việt
Nam cũng đang phải đối mặt với những vấn đề như bị nhiễm mặn, nhiễm
thuốc trừ sâu, các chất có hại khác… Việc khai thác q mức và khơng có
quy hoạch đã làm cho mực nước dưới đất bị hạ thấp. Hiện tượng này ở
các khu vực đồng bằng bắc bộ và đồng bằng song Cửu Long. Khai thác

nước quá mức cũng sẽ dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn ở các vùng ven
biển. Nước dưới đất bị ô nhiễm do việc chon lấp gia cầm bị dịch bệnh
không đúng quy cách.
Thực trạng ô nhiễm nước biển: Nước biển Việt Nam đã bị ô nhiễm bởi
chất rắn lơ lửng (đồng bằng song Cửu Long và sông Hồng), nitrat, nitrit,
colifom ( chủ yếu là đồng bằng sông Cửu Long), dầu và kim loại kẽm…


14
2.3.3. Hiện trạng tài nguyên nước c a tỉnh Thái Nguyên
Nguồn nước Thái Nguyên rất phong phú bao gồm nước mặt và
nước ngầm. Nước tự nhiên có chất lượng khá tốt, trữ lượng nước hàng
năm ở Thái Nguyên khoảng 6,4 tỷ m3/năm. trong đó sử dụng cho nơng
nghiệp là 0,8 - 1 tỷ m3/năm chiếm 15,6%, dùng trong công nghiệp là 350
- 500 triệu m3/năm chiếm 7,8%, sử dụng cho sinh hoạt là 50 - 70 triệu
m3/năm chiếm 1%.
Như vậy nhu cầu sử dụng nước trong tỉnh hàng năm chỉ chiếm
24,5% tổng lượng nước tự nhiên, trong khi đó khả năng cung cấp nước
còn rất lớn .
Về nguồn nước mặt: Thái Ngun có hai lưu vực sơng lớn là sơng
Cầu và sông Công. Sông Cầu và các sông khác trong lưu vực đóng vai trị
quan trọng trong hệ thống thủy văn của Tỉnh. Tồn tỉnh có trên 4.000ha
ao, hồ tổng trữ lượng nước mặt là 3 - 4 tỷ m3.
Sông Cầu là dịng sơng chính của hệ thống sơng Thái Bình, với
47% diện tích tồn lưu vực bắt nguồn từ núi Phia Đeng (Bắc Kạn) cao
1527m. Sông chảy qua tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh
rồi đổ vào sơng Thái Bình tại Phả Lại. Sơng Cầu có diện tích lưu vực là
6.030km2, chiều dài Sơng tính từ đầu nguồn (Bắc Kạn) đến hết địa phận
tỉnh Thái Nguyên dài 19km. Độ dốc bình qn của sơng lớn (i= 1,75%).
Cao độ lưu vực giảm dần từ Bắc xuống Nam. Phía Bắc nhiều thác, ghềnh

trong khi đó phía Nam thì lưu vực mở rộng bằng phẳng. Tuy nhiên về
mùa khô mực nước trong sơng thấp. Lưu lượng bình qn mùa lũ của
sông là 620m3/s, về mua khô là 6,5m3/s.
Mạng lưới sông suối trong lưu vực sông Cầu tương đối phát triển.
Mật độ lưới sống biến đổi trong phạm vi từ 0,7 đến 1,2km/km2. Hệ số tập
trung nước của lưu vực đạt 2.1; thuộc loại lớn trên miền Bắc. Các nhánh
sơng chính phân bố tương đối đều dọc theo dịng chính, nhưng các sơng
nhánh tương đối lớn đều nằm phía hữu ngạn lưu vực, như các sông: Đu,


15
Cơng, Cà Lơ, .... Trong tồn khu vực có 68 sơng suối có độ dài từ 19km
trở lên với tổng chiều dài 1.600km, trong đó có 13 sơng độ dài 15km trở
lên và 20 sơng suối có diện tích lưu vực lớn hơn 100km2.
Trên dọc sơng Cầu có hàng chục cơ sở sản xuất, các đô thị, ... sử
dụng nước trên sông trong sinh hoạt sản xuất, đồng thời xả thải nước thải
vào đây. Trong những năm qua, gần đây rừng đầu nguồn bị phá hủy,
dịng chảy sơng suối đầu nguồn có xu hướng bị cạn kiệt. Lượng nước sử
dụng ngày càng tăng lên. Để khai thác nguồn nước trong khu vực đã xây
dựng một hồ chứa lớn và nhiều hồ chứa, đập nhỏ. Hồ Núi Cốc trên sông
Công được xây dựng từ năm 1972 và hoàn thành vào năm 1978, có dung
tích 178,5.106m3. Hồ Núi Cốc có nhiệm vụ cung cấp nước tưới cho vùng
hạ lưu sông Công và cấp bổ sung cho sông Cầu, phục vụ cho sinh hoạt và
sản xuất công nghiệp của thành phố Thái Nguyên, các khu cơng nghiệp
sơng Cơng, Gị Đầm và tưới cho 20.000ha ruộng ở hai tỉnh Bắc Giang và
Bắc Ninh. Tuy tổng lượng nước tồn năm của sơng Cầu khá lớn so với
tổng nhu cầu dùng nước, nhưng do dòng chảy phân phối không đều trong
năm nên trong mùa cạn đã xảy ra thiếu nước, nhất là trong tháng 1 đến
tháng 3. Nguồn nước mặt phong phú nhưng phân bố không đồng đều, đặc
biệt là phần diện tích tự nhiên phát triển trên đá voi thuộc huyện Võ Nhai

rất hiếm nước. Trong tương lai nhu cầu dùng nước cho sản xuất và sinh
hoạt tăng lên mạnh mẽ, tình trạng thiếu nước sẽ trầm trọng hơn nếu
khơng có biện pháp khai thác tốt và bảo vệ nguồn sông Cầu (Sở khoa học
và công nghệ môi trường tỉnh Thái Nguyên, 2013) .
Về chất lượng, nước sơng Cầu hiện đang lâm vào tình trạng ô
nhiễm trầm trọng. Sự ô nhiễm chủ yếu thể hiện ở ô nhiễm hữu cơ và ô
nhiễm dầu mỡ trên toàn lưu vực và thể hiện cục bộ với mức ô nhiễm rất
nặng nề tại một số điểm tiêu biểu như nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ
Thái Nguyên, sau cửa xả của Cơng ty Gang Thép - Thái Ngun. Ơ
nhiễm kim loại năng không phát hiện trong nước như kết quả quan trắc


16
đã ghi nhận sự tích tụ với quy mơ lớn các kim loại nặng nguy hiểm trong
trầm tích các con sơng. Chủ yếu là ơ nhiễm Asen (As), Chì (Pb), Thủy
ngân (Hg) rất lớn ở đây có nguồn gốc tự nhiên, từ các mỏ quặng và địa
chất mà sông Cầu chảy qua đó (Trung tâm quan trắc và Bảo vệ môi
trường Thái Nguyên, 2007) .
Về nguồn nước ngầm: Nước ngầm của tỉnh Thái Nguyên có 12
phức hệ, chứa 1,5 đến 2 tỷ m3. Nguồn nước cấp chủ yếu cho thành phố
Thái Nguyên là nước ngầm mạch sâu dọc sông Cầu (Công ty cổ phần
nước sạch Thái Nguyên) và cho thị xã Sông Công (Nhà máy nước Sông
Cầu). Tuy nhiên một phần dân cư trong tỉnh vẫn dùng nước giếng khoan
hay giếng đào để sinh hoạt và ăn uống. Đã có nhiều dự án khảo sát nước
ngầm ở một vài địa điểm cho thấy mức độ ô nhiễm nước ngầm chưa cao.
Nhưng do quản lý và vận hành các giếng này không đúng yêu cầu kỹ
thuật hoặc bằng nhiều nguyên nhân khác nhau trong nước ngầm đã có sự
xuất hiện vi khuẩn E.Coli. Mức độ này không quá lớn, nhưng để sử dụng
cho ăn uống thì ngồi việc phải xử lý tách cặn, khử sắt,... cần thiết phải
khử trùng nước (Sở khoa học và công nghệ tỉnh Thái Nguyên, 2013) .

2.3.4. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và Việt Nam
Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo
nhưng cũng có thể bị cạn kiệt tùy vào tốc độ khai thác của con người và
khả năng tái tạo của môi trường. Ngày nay, sử dụng nước cho mọi hoạt
động đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên, việc sử dụng khai thác nguồn tài
nguyên này gây ra những hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn tài
nguyên nước.
a, Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn ni thì đồng ruộng dần dần
phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn.
Lúc đầu cư dân cịn ít và nước thì đầy ắp trên các sơng hồ, đồng ruộng,
cho dù có gặp thời gian khơ hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư


×