Trường Đại Học Dược Hà Nội
Bộ Môn: Y Học Cơ Sở
*************
BỆNH ÁN
BỆNH ÁN
I - Phần Hành Chính:
1)
2)
3)
4)
5)
6)
Họ Tên: Chu Văn C
Tuổi: 35
Giới tính: Nam
Nghề nghiệp: Làm ruộng
Địa chỉ: Khu 6- xã Đục Trù-Tam Đảo-Vĩnh Phúc
Ngày vào viện: 13h30’ ngày 8/10/2012
II – Phần Hỏi Bệnh:
A- Bệnh sử:
1 – Lí do vào viện ( chính, chủ yếu):
Chướng bụng, phù nhẹ hai chân, mệt mỏi.
2 – Q trình bệnh lí:
Ngày 1/10/2012 bệnh nhân vào viện Vĩnh Phúc do đi ngồi phân đen,
nát, khơng nơn và đau quặn bụng vùng thượng vị, được chẩn đoán là
xơ gan, giãn vỡ tĩnh mạch thực quản. Sau khi điều trị, bệnh nhân đã đi
ngoài phân vàng nhưng lại thấy bụng chướng dần, phù nhẹ hai chân,
tiểu ít, khơng sốt, mệt mỏi.
Vào viện Bạch Mai.
3 - Bệnh tình hiện tại:
Thể trạng: Tỉnh, mệt mỏi, gầy.
Không sốt, khơng khó thở.
Da vàng, mảng da sạm, củng giác mạc vàng.
Phù mềm 2 chân.
Bụng cổ chướng tự do mức độ vừa.
Bụng mềm, không đau.
Nhịp tim đều ( 75 lần/phút), T1, T2 rõ, khơng có tiếng bệnh lí.
Phổi khơng ran.
Huyết áp: 110/70 mmHg.
Nước tiểu: 750ml/24h.
Đại tiện 3-4 lần/ngày, phân vàng sệt.
B- Tiền sử:
Bản thân:
a. Sinh lý: -Không làm việc nặng.
-Thói quen (hút thuốc, uống rượu): khơng.
b. Bệnh lý: -Bị viêm gan virut B đã điều trị hơn 4 năm nay.
Gia đình: Khơng ai bị như bệnh nhân.
III – Khám Bệnh:
1 – Khám toàn thân:
Chiều cao: 162 cm. Cân nặng: 54 kg
Mạch: 80 lần/ phút. Thở: 20 lần/phút
Huyết áp động mạch: 110/60 mmHg
Thể trạng: tỉnh, mệt mỏi, gầy sút.
Tinh thần tỉnh táo, tiếp xúc tốt.
Ăn uống kém, sợ mỡ.
Da vàng, mảng da sạm, củng mạc mắt vàng.
Phù nhẹ 2 chi dưới.
Xuất hiện cổ chướng.
Không thấy hạch ngoại vi.
2 – Khám các cơ quan:
a) Tim mạch:
Mỏm tim đập: liên sườn V đường giữa xương địn trái.
Khơng có rung miu.
T1, T2: rõ
Nhịp đều, tần số : 80 lần/ phút
Huyết áp: 110/60 mmHg
b) Hô hấp:
Lồng ngực cân đối, di động nhịp nhàng khi thở.
Nhịp thở đều, tần số 20 lần/ phút.
Khơng ho, khơng khó thở.
c)
d)
e)
f)
g)
Rung thanh đều 2 bên
Gõ trong
Rì rào phế nang rõ, khơng có ran
Tiêu hóa:
Bệnh nhân khơng nôn.
Bụng chướng, dịch.
Bụng mềm, ấn không đau.
Gõ bụng: đục
Gan, lách, thận không sờ thấy.
Hệ thống thần kinh: sơ bộ chưa phát hiện bệnh lý khác thường.
Thận, tiết niệu:
Chạm thận (-), thận bập bềnh (-).
Thận hai bên bình thường, khơng sưng đau.
Nước tiểu ít, sẫm màu.
Cơ – Xương – Khớp:
Các khớp bình thường, khơng hạn chế vận động.
Cơ khơng teo.
Vịng chi đều nhau.
Hạt tophys: không.
Các cơ quan khác: sơ bộ chưa phát hiện dấu hiệu bệnh lí.
Chẩn đốn sơ bộ: XƠ GAN
IV – Xét nghiệm:
o Xét nghiệm máu:
Ngày 8/10/2012
Yêu cầu xét nghiệm
Kết quả
CSBT Nam
Đơn vị
Kết luận
Huyết Học
RBC
3.75
4.3 - 5.8
T/l
Thấp
HGB
98
140 - 160
g/l
Thấp
HCT
0.281
0.38 – 0.50
l/l
Thấp
MCV
74.9
83 - 92
Fl
Thấp
MCH
26.1
27 - 32
Pg
Thấp
PLT
133
150 - 450
G/l
Thấp
RDW-CV
20.9
10 - 15
%
Cao
WBC
9.14
4.0 – 10.0
G/l
NEUT %
76.4
45 - 75
%
Hơi cao
MONO %
8.2
0-8
%
Hơi cao
LYM %
13.9
25 - 45
%
Thấp
Prothrombins
31.1
PT %
20.6
PT-INR
2.65
APTTs
Giây
70 – 140
%
Thấp
58.2
28.3
Giây
Cao
APTT Benh/Chung
2.06
0.85 – 1.2
Fibrinogen
0.748
2-4
Cao
g/l
Thấp
Đơn vị
Kết luận
Các chỉ số khác bình thường.
o Xét nghiệm sinh hóa máu:
Ngày 8/10/2012
u cầu xét
nghiệm
Sinh Hóa
Kết quả
xét
nghiệm
Trị số bình
thường Nam
Ure
11.9
1.7 – 8.3
mmol/l
Cao
Glucose
4.5
Người lớn:4.1 - 6.7
mmol/l
Bình thường
Creatinin
129
Người lớn: 62 106
Umol/l
Cao
157.5
< 17.1
Umol/l
Cao
ASAT (GOT)
99
< 37
U/L
Cao
ALAT (GPT)
56
< 41
U/L
Cao
CRP.hs
0.9
<0.5
mg/dl
Cao
Natri
136
133 - 147
mmol/l
Bình thường
Kali (P)
3.0
3.4 – 4.5
mmol/l
Hơi thấp
Clo
92
94 - 111
mmol/l
Hơi thấp
Bilirubin
phần
toàn
Điện giải đồ
Ngày 9/10/2012
Yêu cầu xét nghiệm
Kết quả
xét
nghiệm
Trị số bình
thường
Nam
Đơn vị
Kết luận
Acid uric
335
202 - 416
umol/l
Bình thường
Protein tồn phần
69.4
66 - 87
g/l
Bình thường
Albumin
19.4
34 - 48
g/l
Thấp
Bilirubin tồn phần
150.0
< 17.1
umol/l
Cao
Sinh Hóa
Bilirubin trực tiếp
107.9
<5.1
umol/l
Cao
Alkaline phosphatase
128
40 - 129
U/l
Bình thường
GGT
43
8.0 - 61
U/l
Bình thường
CRP.hs
0.6
<0.5
mg/dl
Cao
Cholesterol tồn phần
2.89
3.9 – 5.2
mmol/l
Thấp
Triglyceride
1.04
0.46 – 1.88
mmol/l
Bình thường
HDL - C
0.76
>=1.45
mmol/l
Thấp
LDL - C
1.66
<=3.4
mmol/l
Bình thường
Natri
139
133 - 147
mmol/l
Bình thường
Kali (P)
3.4
3.4 – 4.5
mmol/l
Bình thường
Clo
92
94 - 111
mmol/l
Thấp
21.34
<7.0
ng/ml
Cao
Điện giải đồ
Miễn dịch
aFP
o Xét nghiệm nước tiểu (9/10)
Yêu cầu xét
nghiệm
Kết quả
Trị số bình thường
Nam
Đơn vị
LEU
100
Âm tính
Cells/ul
PRO
0.25
Âm tính
g/l
SG
1.023
1.003-1.030
GLU
NORM
Âm tính
NIT
NEG
Âm tính
Tổng phân tích
mmol/l
PH
7
5.5-6.0
KET
1.5
Âm tính
mmol/l
UBG
68
3.2
mmol/l
ERY
25
Âm tính
Cells/ul
BIL
50
Âm tính
mmol/l
o Xét nghiệm virut:
TÊN XÉT NGHIỆM
KẾT QUẢ
MÁY XN
HIV
Âm tính
Cobas 6000/ECLIA
HbsAg
Dương tính
Cobas 6000/ECLIA
o Xét nghiệm dịch chọc dị: DMP (8/10)
Tên xét nghiệm
Kết quả
Đơn vị
Trị số bình thường
Protein
9.0
g/l
<25.0
Rivalta
Âm tính
Âm tính
o Siêu âm:
Gan: ECHO thơ, bờ mấp mơ khơng đều.
Đường mật trong gan: không giãn.
Túi mật: thành dầy, trong thành có nhiều nốt tăng âm kèm bóng cản,
nốt to nhất kích thước 1cm.
Ống mật chủ: 0.3 cm
Tĩnh mạch cửa: 1.2 cm
Tụy: đầu và thân bình thường, đi vướng hơi khơng quan sát thấy.
Lách: to, dọc lách kích thước 13.4 cm.
Thận trái: kích thước bình thường. Đài bể thận không giãn, ranh giới
nhu mô động mạch thận rõ.
Thận phải: kích thước bình thường. ĐBT khơng giãn, ranh giới nhu
mơ ĐMT rõ
Bàng quang: ít nước tiểu
Ổ bụng: có dịch tự do
Kết luận: Xơ gan dịch ổ bụng.
o Soi thực quản – dạ dày – tá tràng (9/10).
Thực quản: có giãn tĩnh mạch thực quản độ III, có nhiều vân đỏ trên
các búi giãn.
Dạ dày: dịch trong. Niêm mạc dạ dày phù nề xung huyết, có một số
trợt nơng. Khơng có giãn tĩnh mạch phình vị.
Lỗ mơn vị: trịn đều, co bóp bình thường
Hành tá tràng: bình thường
Tá tràng: bình thường
Chẩn đốn: Giãn tĩnh mạch thực quản độ III – Viêm dạ dày.
Chẩn đoán xác định: XƠ GAN GIAI ĐOẠN MẤT BÙ
V- Kết luận:
1) Tóm tắt bệnh án:
Bệnh nhân nam 35 tuổi, có tiền sử viêm gan B 4 năm, vào viện
ngày 8/10/2012 vì bụng chướng, phù nhẹ hai chân, tiểu ít và mệt
mỏi. Trước đó, ngày 1/10/2012 đi ngồi phân đen, được chẩn đoán
xơ gan, giãn vỡ tĩnh mạch thực quản và điều trị tại bệnh viện tỉnh
Vĩnh Phúc.
Qua thăm khám và hỏi bệnh thấy các hội chứng và triệu chứng
sau:
Hội chứng suy chức năng gan:
o Toàn thân: mệt mỏi, gầy sút.
o Ăn uống kém, sợ mỡ.
o Cổ chướng (bụng to + dịch)
o Mảng da sạm, vàng da, củng mạc mắt vàng.
o Phù nhẹ, trắng mềm 2 chi dưới.
o Khám gan: ECHO thô, bờ gan mấp mô không đều.
o Men gan tăng cao (ASAT 99 U/l)
Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
o Cổ chướng
o Lách to
Xét nghiệm:
o Hemoglobin giảm.
o Tỷ lệ prothrombin giảm.
o Albumin giảm
o Transaminase (ASAT, ALAT) tăng.
o Bilirubin máu tăng, bilirubin liên hợp tăng cao.
o Bilirubin nước tiểu tăng cao (BIL 50mmol/l).
2) Chẩn đoán:
Chẩn đoán sơ bộ: Xơ gan
Triệu chứng, yếu tố có thể nghĩ tới xơ gan:
Bị viêm gan B 4 năm.
Đã từng đi ngoài phân đen và được chẩn đoán do giãn vỡ
tĩnh mạch thực quản.
Mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, sợ mỡ.
Cổ chướng
Sạm da, da vàng, củng mạc mắt vàng.
Phù nhẹ hai chân.
Lách to
Chẩn đoán xác định: Xơ gan giai đoạn mất bù
Xét nghiệm chức năng gan:
- Albumin giảm
- Transaminase (ASAT, ALAT) tăng.
- Bilirubin máu tăng, bilirubin liên hợp tăng cao
- Tỷ lệ prothrombin giảm.
Siêu âm:
- ECHO gan thô, bờ không đều.
- Lách to.
- Ổ bụng có dịch tự do.
Nội soi dạ dày, thực quản, tá tràng:
- Giãn tĩnh mạch thực quản độ III, có nhiều vân đỏ trên
các búi giãn.
3) Tiên lượng: Xấu. Bệnh đã chuyển sang giai đoạn mất bù, tổn thương
khơng thể hồi phục được, nếu điều trị thích hợp có thể ổn định hoặc chậm
tiến triển.
4) Hướng điều trị:
a, Chế độ ăn uống nghỉ ngơi:
- Không uống rượu
- Tránh lao động nặng, nghỉ ngơi tuyệt đối trong giai đoạn tiến triển.
- Ăn nhiều protein, ăn đủ vitamin, đủ năng lượng, hạn chế thức ăn mỡ,
muối.
- Tránh thức ăn có kích thích
b, Thuốc điều trị
Nhóm thuốc cải thiện chuyển hóa tế bào gan:
+ Glucose uống hoặc tiêm truyền
+ Vitamin nhóm B và C, acid folic, acid lipoic
+ Các thuốc làm tăng chuyển hóa mật : viên cao, nước sắc actiso
Truyền đạm khi albumin < 40g/l: Albumin 20%, plasma,
moriamin, alvezin.
Thuốc tăng chuyển hóa đạm :Testosteron tiêm
Truyền máu hoặc khối hồng cầu, plasma để tăng hồng cầu, tiểu
cầu, hàm lượng fibrinogen
Thuốc bảo vệ tế bào gan: Legalon, Fortec.
Điều trị cổ chướng:
o Thuốc lợi tiểu: Furosemid + Spironolacton.
o Chọc dịch cổ chướng: khi cổ chướng qua căng to.
o Truyền đạm: alvezin, dextran, plasma.
o Chế độ ăn giảm mỡ.
Thuốc làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa:
o
Cầm máu bằng thuốc co mạch tạng: Vasopressin,
somatostatin (tiêm tĩnh mạch hoặc pha vào dịch truyền)
o
Cầm máu qua nội soi: tiêm thuốc gây xơ (polidocanol), thắt
các búi mạch thực quản bằng vòng cao su.
*Tốt nhất nên kiểm soát theo dõi và điều trị nguyên nhân đưa đến xơ gan
(rượu, virut viêm gan B …) để tránh các biến chứng, giúp ổn định lại chức
năng gan và làm chậm sự tiến triển của bệnh.
ĐƠN THUỐC:
- Morihepamin 8%, truyền tĩnh mạch 8 giọt/phút: truyền đạm
- Ciprobry: chống nhiễm khuẩn, trị ký sinh trùng.
- Duphalac: phịng ngừa hơn mê gan và tiền hôn mê gan.
- Kaliclorua: tăng kali trong máu.
- Verospiran: thuốc lợi tiểu kháng aldosterol.
CASE LÂM SÀNG:
Bệnh nhân nam 35 tuổi, vào viện vì có triệu chứng cổ chướng, phù nhẹ 2 chi
dưới, phù trắng mềm ấn lõm, tiểu ít và mệt mỏi. Trước đó vài ngày bệnh nhân đi
ngoài phân đen, đã điều trị, giờ đi ngoài phân vàng.
Qua thăm khám thấy:
Bệnh nhân mệt mỏi, chán ăn, sợ mỡ, gầy sút. Bệnh nhân không sốt,
không nơn, có cổ chướng mềm, phù nhẹ hai chân, da vàng, có mảng
da sạm, củng mạc mắt vàng, nước tiểu sẫm màu. Nhịp tim đều ( 80
lần/phút), khơng có tiếng bệnh lí. HA:110/60 mmHg. Thở: 20
lần/phút.
Khám thấy lách to, gan bờ không đều, ECHO gan thô, giãn tĩnh mạch
thực quản độ III.
Bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh viêm gan B.
Xét nghiệm:
o RBC: 3.75 T/l, HGB: 98 g/l, PLT: 133 g/l
o Albumin 19.4 g/l
o Bilirubin toàn phần 150 umol/l, Bilirubin trực tiếp 107.9 umol/l.
o ASAT (GOT) 99 U/l ,ALAT (GPT) 56 U/l
1) Từ các triệu chứng lâm sàng trên, có thể chuẩn đốn sơ bộ bệnh nhân mắc
bệnh gì? Giải thích.
A) Hội chứng thận hư
B) Xơ gan
C) Thiếu máu (do cơn tan máu) cấp
D) Suy tim phải.
Đáp án: B) Xơ Gan.
Giải thích:
A) Hội chứng thận hư:
Phù mề, ấn lõm.
Cổ chướng, có dịch
Mệt mỏi, chán ăn
Nước tiểu ít.
Tuy nhiên bệnh nhân lại có vàng củng mạc mắt, vàng da, nước tiểu vàng
sậm=> không phải triệu chứng của hội chứng thận hư => loại
C) Thiếu máu (do cơn tan máu cấp):
Vàng da, vàng mắt.
Nước tiểu sẫm màu.
Tuy nhiên BN có triệu chứng phù chi, cổ chướng=> không phải triệu
chứng của thiếu máu do tan máu cấp => loại
D) Suy tim phải:
Mệt mỏi, kém ăn
Phù chi dưới, phù mềm, cổ chướng.
Nước tiểu sẫm màu, đái ít.
Tuy nhiên BN có triệu chứng sạm da, vàng da, vàng mắt, gan không
đau, huyết áp tối thiểu thấp 60mmHg => không phải triệu chứng suy tim
phải, đặc biệt bệnh nhân khơng có tiền sử mắc các bệnh tim mạch => loại
2) Nêu sự khác nhau giữa cơ chế phù do Xơ Gan, do các bệnh về Tim và do
các bệnh về Thận???
Trả lời:
a) Phù do các bệnh về Tim: Trong trường hợp suy tim, cung lượng
tim giảm, dẫn đến giảm lượng máu đến thận, đặc biệt các nephron
cạnh vùng lõi thận, làm giảm sức lọc cầu thận. Phức hợp cạnh cầu
thận sẽ tiết renin, chứng tăng aldosteron huyết xảy ra trong trường
hợp này làm tăng tái hấp thu Natri, nước ở ống thận, gây ứ nước và
muối. Đồng thời áp lực tĩnh mạch tồn thân (vì co mạch toàn thân)
và phổi gia tăng , dịch tái hấp thu sẽ đổ vào khoảng gian bào, gây
triệu chứng phù. Vị trí phù thường ở hai chi dưới. Duy nhất, chỉ có
cải thiện cung lượng tim, mới có thể phá vỡ vòng lẩn quẩn làm
giảm phù.
b) Phù do các bệnh về Thận: Sự mất protein với số lượng lớn qua
đường niệu gây ra giảm protid máu và kèm theo giảm albumin máu.
Từ đó áp lực keo huyết tương giảm làm mất dịch từ mạch vào gian
bào → phù. Khi albumin huyết thanh giảm dưới 25g/l, phù toàn
thân sẽ xuất hiện.Đồng thời sự giảm áp lực keo huyết tương gây ra
sự giảm thể tích máu kèm theo giảm lượng máu đến thận → tiết
renin→ tăng aldosteron→tăng tái hấp thu muối và nước→phù.Vị trí
phù phần lớn ở mặt, đặc biệt hai ổ mắt phù to.
c) Phù do Xơ gan: Sự giữ nước, muối trong bệnh xơ gan cổ trướng
liên quan đến 2 yếu tố:
+Suy tế bào gan: nguồn gốc của giảm albumin máu là do giảm khả
năng tổng hợp của gan, cũng tương tự trường hợp hội chứng thận
hư. Giảm albumin máu làm giảm áp lực thẩm thấu nên không giữ
được nước và các chất trong lòng mạch.
+Sự nghẽn hệ thống cửa hay bạch huyết do xơ gan gây ra, làm tăng
sức cản mạch trong gan→tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Tăng áp lực
cửa thơng thường kèm theo sự tăng tính thấm của các mao mạch
cửa đối với albumin và sự thất thoát albumin kiểu này càng thúc
đẩy sự hình thành dịch cổ trướng. Nghẽn dẫn lưu hệ bạch huyết của
gan càng tạo điều điện củng cố hội chứng phù do sự giàu protein
tương đối của dịch cổ trướng.
Chứng cường aldosteron xảy ra ở bệnh xơ gan liên quan đến việc
tưới máu ở thận đồng thời cũng do giảm sự thanh lọc, chuyển hóa ở
gan. Trường hợp cổ trướng lớn, sự tăng áp lực trong ổ bụng làm trở
ngại tuần hoàn tĩnh mạch hệ chi.
Vị trí phù thường gặp là 2 chi dưới, cổ chướng ở bụng.
3) Nêu lí do vì sao có sự khác biệt giữa các giá trị xét nghiệm máu và chức
năng gan của bệnh nhân so với trị số bình thường.
Trả lời: Cơ chế của những thay đổi trong kết quả xét nghiệm trên so với chỉ
số bình thường:
Thiếu máu: do gan có nhiều chức năng như:
Sản xuất erythropoietin: là yếu tố điều hịa q trình sản sinh
hồng cầu.
Dự trữ sắt: và từ gan sắt được chuyển dần tới tủy xương, tham
gia quá trình tạo hồng cầu
Dự trữ máu:gan là cơ quan nhận được nhiều máu nhất trong cơ
thể.
Vì thế khi bị Xơ gan, chức năng gan bị suy giảm dẫn đến thiếu
máu và các triệu chứng xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng.
Bilirubin máu tăng: Bilirubin là một chất có màu vàng do gan sản xuất
ra khi nó tham gia vào q trình tái tạo hồng cầu già. Sự chuyển hóa
của bilirubin phức tạp và trải qua nhiều bước. Nếu trục trặc ở một
trong số những bước này sẽ làm tăng nồng độ bilirubin. Xơ gan
thường dẫn đến tắc mật (bilirubin là thành phần chủ yếu của sắc tố
mật có trong dịch mật) và do đó làm bilirubin tăng.
Albumin giảm do khi gan bị tổn thương nghiêm trọng, nó mất khả
năng sản xuất albumin và còn do dinh dưỡng kém.
Thời gian prothrombins tăng: vì gan bị suy giảm chức năng tổng hợp
các yếu tố đông máu. Gan sản xuất ra 1 số yếu tố đông máu như
fibrinogen ( yếu tố I), prothrombin (yếu tố II), proaccelerin (yếu tố V),
proconvectin (yếu tố VII), christmas (yếu tố IX), stuart (yếu tố X), yếu
tố ổn định fibrin (yếu tố XIII).
Transaminase (AST, ALT) tăng: vì khi tế bào gan chết đi do quá trình
lão hóa thì một lượng men gan sẽ được phóng thích vào máu. Khi bị
xơ gan sẽ có sự hủy hoại tế bào gan nhiều hơn bình thường làm nồng
độ men gan trong máu tăng rất cao.
4) Nêu hướng điều trị cho bệnh nhân này?
Trả lời: Hướng điều trị:
a, Chế độ ăn uống nghỉ ngơi:
- Không uống rượu
- Tránh lao động nặng, nghỉ ngơi tuyệt đối trong giai đoạn tiến triển.
- Ăn nhiều protein, ăn đủ vitamin, đủ năng lượng, hạn chế thức ăn mỡ,
muối.
- Tránh thức ăn có kích thích
b, Thuốc điều trị
Nhóm thuốc cải thiện chuyển hóa tế bào gan:
+ Glucose uống hoặc tiêm truyền
+ Vitamin nhóm B và C, acid folic, acid lipoic
+ Các thuốc làm tăng chuyển hóa mật : viên cao, nước sắc actiso
Truyền đạm khi albumin < 40g/l: Albumin 20%, plasma,
moriamin, alvezin.
Thuốc tăng chuyển hóa đạm :Testosteron tiêm
Truyền máu hoặc khối hồng cầu, plasma để tăng hồng cầu, tiểu
cầu, hàm lượng fibrinogen
Thuốc bảo vệ tế bào gan: Legalon, Fortec.
Điều trị cổ chướng:
o Thuốc lợi tiểu: Furosemid + Spironolacton.
o Chọc dịch cổ chướng: khi cổ chướng qua căng to.
o Truyền đạm: alvezin, dextran, plasma.
o Chế độ ăn giảm mỡ.
Thuốc làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa:
o
Cầm máu băng thuốc co mạch tạng: Vassopressin,
somatostatin (tiêm tĩnh mạch hoặc pha vào dịch truyền)
Cầm máu qua nội soi: tiêm thuốc gây xơ (polidocanol), thắt các búi
mạch thực quản bằng vòng cao su.
c, Cần khám định kì 6 tháng/1lần để XN ung thư gan.