Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại trường đại học tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 143 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN

HỒ THỊ NGỌC THANH

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN –
THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG

Chuyên ngành

: KHOA HỌC THƯ VIỆN

Mã số

: 60.32.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THƯ VIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ VĂN VIẾT

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN

HỒ THỊ NGỌC THANH

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN –
THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG



Chuyên ngành

: KHOA HỌC THƯ VIỆN

Mã số

: 60.32.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THƯ VIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ VĂN VIẾT

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Lê Văn Viết.
- Các số liệu, những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng được cơng bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Hồ Thị Ngọc Thanh

1



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- TS. Lê Văn Viết đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm
q báo giúp tơi thực hiện và hồn thành luận văn
- Các Thầy, Cô Khoa Thư viện – Thông tin học trường Đại học Khoa học Xã
hội & Nhân văn TP.HCM cùng với tồn thể các Thầy, Cơ giáo đã nhiệt tình giảng
dạy, giúp đỡ Tơi trong thời gian học tập tại trường.
- Ban giám đốc và các đồng nghiệp tại Thư viện trường Đại học Tiền Giang
đã cung cấp số liệu, chia sẻ kinh nghiệm, tạo điều kiện giúp đỡ tơi có cơ hội tốt nhất
để hồn thành luận văn.
Tác giả

Hồ Thị Ngọc Thanh

2


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA

1

AACR

Anglo-American Cataloging Rules


2

CB

Cán bộ

3

CBTV

Cán bộ thư viện

4

CSDL

Cơ sở dữ liệu

5

ĐH

Đại học

6

GV

Giảng viên


7

LAN

Local Area Network

8

MARC

Marchine-Readable cataloging

9

ML

Mục lục

10

NCT

Nhu cầu tin

11

NDT

Người dùng tin


12

OPAC

Online Public Access Catalog

13

SP&DVTT-TV

Sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện

14

SV

Sinh viên

15

TM

Thư mục

16

TV

Thư viện


17

TVĐHTG

Thư viện Đại học Tiền Giang

3


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ 3
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 7
2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................. 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 9
3.1. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 10
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 10
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 10
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 10
5.1. Phương pháp quan sát.................................................................................. 10
5.2. Điều tra bằng phiếu ..................................................................................... 10
5.3. Phương pháp phỏng vấn .............................................................................. 10
5.4. Phương pháp phân tích tổng hợp ................................................................. 10
5.5. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.................................................................. 11
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ............................................................... 11

6.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 11
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 11
7. Hướng tiếp cận tư liệu để thực hiện đề tài .......................................................... 11
8. Kết cấu của đề tài .............................................................................................. 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TINTHƯ VIỆN............................................................................................................ 13
1.1. Khái niệm của SP&DVTT-TV........................................................................ 13
1.1.2. Khái niệm sản phẩm thông tin-thư viện .................................................... 13
1.2. Những yếu tố tác động tới sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư
viện ....................................................................................................................... 15
1.2.1. Yếu tố môi trường kinh tế xã hội: ............................................................. 16
1.2.2. Yếu tố của các cơ quan thông tin thư viện ................................................ 20
1.3. Mối liên hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện ................................ 24
4


1.4. Vai trị của sản phẩm và dịch vụ thơng tin-thư viện ....................................... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN-THƯ
VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG ........................................................... 29
2.1. Sơ lược về trường Đại học Tiền Giang............................................................ 29
2.2.Thư viện Trường Đại học Tiền Giang .............................................................. 32
2.2.1. Lịch sử hình thành thư viện trường Đại học Tiền Giang ........................... 32
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, nguồn lực thông tin của thư viện
trường Đại học Tiền Giang ................................................................................. 33
2.2.2.1. Chức năng .......................................................................................... 33
2.2.2.2. Nhiệm vụ ............................................................................................ 33
2.2.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ....................................................... 34
1.1.2.4. Nguồn lực thông tin ............................................................................ 37
2.2.2.5. Cơ sở vật chất – kỹ thuật .................................................................... 40
2.2.3. Thuận lợi và khó khăn .............................................................................. 41
2.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu về SP&DVTT-TV trường ĐHTG .......... 42

2.3.1. Đặc điểm người dùng tin .......................................................................... 42
2.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin .................................................. 46
2.4. Các sản phẩm thông tin-thư viện trường ĐHTG.............................................. 49
2.4.1. Các sản phẩm thông tin-thư viện .............................................................. 49
2.4.1.1. Hệ thống mục lục phiếu ...................................................................... 49
2.4.1.2. Mục lục truy cập cộng cộng trực tuyến (OPAC) ................................ 51
2.4.1.3. Thư mục dạng in................................................................................. 54
2.4.1.4. Danh mục tài liệu ............................................................................... 57
2.4.1.5. Cơ sở dữ liệu thư mục ........................................................................ 59
2.5. Dịch vụ thông tin-thư viện trường ĐHTG ....................................................... 61
2.5.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu .......................................................................... 61
2.5.1.1. Đọc tài liệu tại chỗ ............................................................................. 61
2.5.1.2. Mượn về nhà ...................................................................................... 62
2.5.2. Dịch vụ tra cứu thông tin .......................................................................... 64
2.5.3. Dịch vụ hỏi đáp thông tin ......................................................................... 65
2.5.4. Dịch vụ trao đổi thông tin ......................................................................... 66
2.5.4.1. Triển lãm sách .................................................................................... 66
2.5.4.2. Hội nghị, hội thảo .............................................................................. 67
2.5.5. Dịch vụ internet ........................................................................................ 68
2.6. Đánh giá chung về hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện .............. 70
2.6.1. Những điểm mạnh và điểm yếu của SP&DVTT-TV trường ĐHTG .......... 70
5


2.6.2. Nguyên nhân của các hạn chế ................................................................... 72
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN-THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG ............................ 74
3.1. Nâng cao trình độ cán bộ thư viện................................................................... 74
3.2. Tăng cường phát triển nguồn lực thông tin...................................................... 76
3.3. Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị thư viện ............................................ 79

3.4. Nâng cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện ..................................... 81
3.4.1. Hồn thiện các sản phẩm thơng tin-thư viện hiện có ................................. 81
3.4.2. Nâng cao chất lượng các dịch vụ thơng tin-thư viện hiện có ..................... 82
3.4.2.1. Dịch vụ đọc tại chỗ và mượn về nhà ................................................... 83
3.4.2.2. Dịch vụ tra cứu tin trên internet ......................................................... 84
3.4.2.3. Hội nghị, hội thảo .............................................................................. 85
3.4.2.4. Dịch vụ triển lãm tài liệu .................................................................... 85
3.5. Phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện mới ............................. 86
3.5.1. Tạo lập các sản phẩm thông tin mới.......................................................... 86
3.5.1.1. Xây dựng website riêng của thư viện .................................................. 86
3.5.1.2. Xây dựng bản tin điện tử .................................................................... 87
3.5.1.3. Tạo lập cơ sở dữ liệu toàn văn ........................................................... 87
3.5.2. Xây dựng các dịch vụ thông tin mới ......................................................... 88
3.5.2.1. Dịch vụ in ấn, sao chụp tài liệu .......................................................... 89
3.5.2.2. Dịch vụ mượn liên thư viện................................................................. 89
3.5.2.3. Dịch vụ khai thác tài liệu multimedia ................................................. 90
3.5.2.4. Dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc (SDI) .......................................... 90
3.6. Đẩy mạnh marketing các sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện ................... 92
3.7. Tăng cường quan hệ hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin với các TV khác..... 93
3.8. Đào tạo, huấn luyện người dùng tin ................................................................ 94
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 98
PHỤ LỤC LUẬN VĂN ...................................................................................... 103

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu tin của con người ngày càng gia

tăng. Thông tin giúp cho con người có định hướng đúng, làm chủ được cuộc sống
và thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của mình. Hoạt động thông tin đã trở
thành yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các
quốc gia trên thế giới.
Trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam
lần thứ IX đã chỉ rõ cần phải “Đẩy mạnh cơng tác thơng tin phục vụ nghiên cứu”
và “Trình độ làm chủ thơng tin, tri thức có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển” .
Trước xu thế đó, các cơ quan thông tin-thư viện không chỉ là nơi tàng trữ,
bảo quản tài liệu, mà còn là nơi đáp ứng và thỏa mãn nhanh chóng, đầy đủ, chính
xác nhu cầu không phân biệt ranh giới không gian, thời gian và địa lý bằng phương
tiện hiện đại nhất.
Là một nơi đào tạo và nghiên cứu khoa học thuộc hệ thống Giáo dục
Quốc dân, là trường đại học công lập, đa cấp, đa lĩnh vực, đào tạo liên thông theo
hướng nghề nghiệp, ứng dụng. Trường ĐHTG trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiền Giang và chịu sự quản lý Nhà nước về chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Thư viện của trường là nơi cung cấp nền tảng tri thức cho công tác đào tạo,
nghiên cứu và các hoạt động phát triển khoa học công nghệ; là trợ thủ đắc lực để
trường Đại học Tiền Giang hoàn thành mục tiêu, sứ mạng của mình, đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ và chất lượng cao, đồng thời góp phần nâng cao mặt bằng giáo
dục cho các tỉnh thuộc vùng Bắc sơng Tiền nói riêng và các tỉnh thuộc khu vực
Đồng bằng sơng Cửu Long nói chung.
Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thơng tin-thư viện của trường đóng vai trị
quyết định trong hoạt động thông tin, là công cụ, phương tiện, là cầu nối giữa người
dùng tin và nguồn lực thông tin, giúp bạn đọc truy nhập, khai thác các nguồn tin có
hiệu quả. Bên cạnh đó hệ thống sản phẩm và dịch vụ thơng tin-thư viện cịn giúp
cho việc trao đổi, chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các thư viện và các cơ cơ quan



: Văn kiện Đại

: sđd, tr.157

hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX”, CTQG, 2001,tr.122; Sđd, tr.157
7


thơng tin khác, phản ánh vai trị năng lực của thư viện đối với quá trình phát tiển
của trường Đại học Tiền Giang. Chính vì vậy, chất lượng của hệ thống sản phẩm và
dịch vụ thông tin-thư viện được coi là thước đo hiệu quả trong hoạt động thông tin,
là yếu tố cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của thư viện.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới của việc giảng dạy, đào tạo, nghiên cứu
khoa học, hoạt động thông tin-thư viện chưa tương xứng với vị trí vai trị nhiệm vụ
đào tạo, cũng như việc nghiên cứu khoa học. Điều đó thể hiện qua sản phẩm và dịch
vụ thơng tin của thư viện hiện nay cịn mang nặng tính truyền thống, khơng chỉ
nghèo về loại hình mà chất lượng chưa cao. Vì vậy, việc đáp ứng nhu cầu tin cho
người dùng tin ở TVĐHTG còn nhiều hạn chế.
Với mong muốn tìm kiếm những giải pháp khả thi nhằm phát triển sản phẩm
và dịch vụ thông tin-thư viện đáp ứng kịp thời, có chất lượng và hiệu quả nhất nhu
cầu tin của người dùng tin ở thư viện hiện nay. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn
vấn đề “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện tại trường đại học
Tiền Giang” làm đề tài luận văn của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện ngày càng được sự quan tâm
của những người làm công tác quản lý, các nhà nghiên cứu đặc biệt của những
người có trách nhiệm trong lĩnh vực thông tin-thư viện. Bàn về sản phẩm và dịch vụ
của các thư viện đại học đã có một số đề tài nghiên cứu, trong đó phải kể tới một số
luận văn sau:
- Luận văn: “Phát triển dịch vụ Thông tin-thư viện của các thư viện đại học
công lập ở Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Đỗ Văn Châu (2006). Thơng qua
tìm hiểu hiện trạng hoạt động các thư viện, tác giả đã khảo sát các thư viện và đã

đưa ra những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thông tin-thư viện tại các thư viện
đại học công lập Thành phố Hồ Chí Minh.
- Luận văn: “Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thơng tin-thư viện trong hệ
thống thư viện đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Kim
Cương (2006). Tác giả đã nêu thực trạng hoạt động về sản phẩm và dịch vụ thông
tin-thư viện trong hệ thống thư viện đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. Dựa trên
kết quả khảo sát, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm đa dạng hoá các sản phẩm và
8


dịch vụ thông tin-thư viện trong hệ thống thư viện đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí
Minh
- Luận văn: “Hồn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ Thông tin-thư viện tại
Học viện Chính trị khu vực I” của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang (2007). Tác giả
tiến hành tìm hiểu thực trạng về sản phẩm và dịch vụ trong hoạt động thơng tin-thư
viện; từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu góp phần hồn thiện hệ thống sản phẩm và
dịch vụ thơng tin-thư viện của học viện chính trị khu vực I.
- Luận văn: “Nghiên cứu các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng
các sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện tại các thư viện trường đại học, cao
đẳng tỉnh Bình Dương” của tác giả Bạch Thị Thu Nhi (2008). Tác giả tiến hành tìm
hiểu việc xây dựng, quản lý chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện và
đưa ra những giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng các sản
phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện tại các thư viện trường Đại học, Cao đẳng tỉnh
Bình Dương.
Như vậy, có khơng ít luận văn viết về vấn đề này. Các tác giả đã tiến hành
khảo sát về hiện trạng sản phẩm và dịch vụ thơng tin-thư viện. Từ đó, các tác giả
đưa ra giải pháp nhằm cải tiến hay hồn thiện các sản phẩm và dịch vụ thơng tin-thư
viện tại các thư viện. Do thư viện các trường với những đặc thù và tính chất khơng
giống nhau nên mỗi tác giả lại có cách tiếp cận và giải quyết vấn đề rất khác nhau.
Đề tài “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện tại trường đại học

Tiền Giang” đến nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện trường Đại
học Tiền Giang, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản phẩm và
dịch vụ thông tin-thư viện của trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản phẩm và dịch vụ thơng
tin-thư viện của trường Đại học Tiền Giang;
+ Tìm hiểu nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ của người dùng tin tại TVĐHTG;

9


+ Khảo sát, đánh giá chất lượng thực trạng SP&DVTT-TV của trường ĐHTG
từ đó rút ra những mặt mạnh mặt yếu và những nguyên nhân;
+ Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển SP&DVTT-TV của trường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu SP&DVTT-TV phục vụ các nhóm người
dùng tin tại thư viện trường hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thư viện trường Đại học Tiền Giang từ năm 2006 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để có được số liệu sát thực làm cơ sở phân tích, đánh giá chất lượng hệ thống
SP&DVTT-TV tại TVĐHTG, việc nghiên cứu nhu cầu sử dụng thông tin được thực
hiện dựa trên những phương pháp điều tra bằng phiếu; phỏng vấn; phân tích tổng
hơp.
5.1. Phương pháp quan sát
Quan sát thực tế tình hình sử dụng SP&DVTT-TV của NDT tại thư viện

trường ĐHTG.
5.2. Điều tra bằng phiếu
Phiếu điều tra NCT tại TVĐHTG được thiết kế nhằm mục đích phân tích nội
dung cơ bản của NCT, những lĩnh vực thông tin mà người NDT quan tâm, loại hình
tài liệu, ngơn ngữ tài liệu, mức độ đáp ứng thông tin đối với họ.
5.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành trao đổi với cán bộ thư viện trực tiếp phụ trách các phòng mượn,
đọc và Ban giám đốc những thông tin về NCT của NDT, điều kiện làm việc, thời
gian phục vụ, nhu cầu sử dụng TV của sinh viên, để nhằm sáng tỏ một số vấn đề
còn chưa rõ trong kết quả khảo sát.
5.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
Được sử dụng để xử lý kết quả điều tra qua phiếu và phỏng vấn cán bộ TV.

10


5.5. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng nhằm làm rõ một số khái niệm về
SP&DVTT-TV, đồng thời để tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề và xây dựng cơ sở
lý luận cho vấn đề được nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm sáng tỏ vai trò quan trọng của SP&DVTT-TV trong
thư viện đại học; khẳng định việc phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện
của trường ĐHTG là hết sức cần thiết.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo bổ ích cho Ban giám hiệu nhà
trường. Từ đó, Ban giám hiệu sẽ có chủ trương và chính sách phù hợp trong việc
phát triển thư viện trường Đại học Tiền Giang;
- Kết quả nghiên cứu tạo cơ sở khoa học để Ban giám đốc thư viện đưa ra

những đề xuất, giải pháp trong việc nâng cấp, phát triển SP&DVTT-TV tại trường;
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho cán bộ chuyên trách hiểu được tầm quan
trọng của sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện từ đó sẽ nâng cao chất lượng xử lý
tài liệu hay kỹ năng phục vụ bạn đọc;
- Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho người dùng tin thỏa mãn hơn trong việc tìm
kiếm thơng tin, là động lực thúc đẩy bạn đọc đến với thư viện nhiều hơn.
7. Hướng tiếp cận tư liệu để thực hiện đề tài
- Tiếp cận thông qua nghiên cứu tài liệu bao gồm: Tài liệu chỉ đạo của Đảng
và Nhà nước, tài liệu chuyên ngành,…nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề
được nghiên cứu;
- Tiếp cận thơng qua q trình khảo sát thực tế, phỏng vấn, điều tra nhằm thu
thập thông tin làm cơ sở cho việc phát triển SP&DVTT-TV.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội
dung đề tài bao gồm:
Chương1: Cơ sở lý luận về sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện.

11


Chương 2: Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện tại trường Đại
học Tiền Giang.
Chương 3: Các giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện tại
trường đại học Tiền Giang.

12


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN-THƯ VIỆN

1.1. Khái niệm của SP&DVTT-TV
1.1.2. Khái niệm sản phẩm thông tin-thư viện
- Sản phẩm thông tin-thư viện là kết quả của q trình xử lý thơng tin, do
một cá nhân/tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu NDT.
Quá trình lao động để tạo ra sản phẩm chính là q trình xử lý thơng tin
(bao gồm biên mục, phân loại, định từ khố, tóm tắt, chú giải, biên soạn tổng
quan,... cũng như các quá trình phân tích-tổng hợp thơng tin khác).
Chất lượng sản phẩm chính là tri thức chứa trong sản phẩm đó. Đứng
trên góc độ nghiên cứu khác nhau chất lượng sản phẩm có nhiều cách hiểu khác
nhau. Tuy nhiên, trên phương diện nghiên cứu, học tập và giảng dạy chúng ta có thể
hiểu chất lượng sản phẩm là tổng hợp những tri thức mang tính định hướng, cung
cấp, kế hoạch, biện pháp nhằm phát triển sản phẩm trên cơ sở cải tiến toàn bộ hệ
thống chỉ tiêu chất xám trong sản phẩm.
Nếu quan niệm chất lượng sản phẩm thông tin theo định hướng NDT thì
chất lượng sản phẩm chính là mức độ thỏa mãn nhu cầu một cách phù hợp với đòi
hỏi của khách hàng. Mức độ thỏa mãn nhu cầu tin ở những sản phẩm thông tin là rất
khác nhau; các sản phẩm thư mục có khả năng thỏa mãn nhu cầu tra cứu thông tin
về tài liệu; các sản phẩm thông tin dạng dữ kiện, tồn văn, tổng luận,… có khả năng
thỏa mãn nhu cầu về chính bản thân thơng tin.
Sản phẩm thơng tin có chất lượng cao là sản phẩm thỏa mãn nhu cầu tin
với số vòng quay nhiều lần và thỏa mãn tối đa nhu cầu trong điều kiện chi phí về
thời gian, sức lực, kinhphí nhất định. Chất lượng của các loại sản phẩm này được
phản ánh qua các tiêu chí như mức độ bao quát nguồn tin; chất lượng của các đơn vị
cấu thành sản phẩm; khả năng cập nhật thơng tin và khả năng tìm kiếm thông tin
qua sản phẩm [14,tr.106].
Như vậy, sản phẩm thông tin - đối tượng nghiên cứu của luận văn là các
sản phẩm mục lục; danh mục tài liệu; tài liệu; CSDL tồn văn; các ấn phẩm thơng
tin thư mục, trong đó thư mục dạng in và thư mục dạng phiếu; CSDL thư mục hình

13



thức thể hiện là các biểu ghi thư mục chứa các thơng tin để có thể tra cứu các thơng
tin gốc của tài liệu. Toàn bộ văn bản của tài liệu cùng với các thông tin thư mục và
các thông tin bổ sung khác nhằm giúp cho việc tra cứu và truy nhập tới bản thân tài
liệu được phản ánh. Ngồi ra, cịn có các sản phẩm khác trên mạng như bản tin điện
tử, trang chủ,…
1.1.3. Khái niệm dịch vụ thông tin-thư viện
Cũng như thuật ngữ sản phẩm, dịch vụ là một thuật ngữ được sử dụng
trước tiên và chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế học và thực tiễn hoạt động của nhiều
lĩnh vực trong xã hội. Trong hoạt động thông tin-thư viện “dịch vụ thông tin-thư
viện bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn các loại nhu cầu thông tin (nhu cầu
được cung cấp thông tin và nhu cầu được trao đổi thông tin) của người sử dụng các
cơ quan thơng tin-thư viện nói chung”.
*Một số đặc tính của dịch vụ:
+ Tính đồng thời:
Việc tạo ra các dịch vụ thông tin-thư viện và cung cấp các dịch vụ ấy cho
người dùng tin được diễn ra đồng thời.
+ Tính vơ hình
Khác với sản phẩm các loại, dịch vụ cái mà chúng ta khơng thể nhìn
thấy, nắm lấy hay nhận diện được bằng các giác quan. Chính vì vậy mà khi muốn
quảng cáo cho các dịch vụ, cần phải tạo ra cho khách hàng tiềm năng của nó, những
người có thể sẽ sử dụng dịch vụ, điều này rất cần thiết bởi sau khi sử dụng dịch vụ
người ta mới có thể đánh giá đầy đủ được về dịch vụ mà mình bỏ tiền ra mua.
+ Tính khơng xác định:
Dịch vụ gắn chặt với người cung cấp dịch vụ, đó là sự khác biệt cơ bản
so với sản phẩm, nhất là các sản phẩm được sản xuất theo dây chuyền cơng nghiệp.
Nhờ có sự phát triển của cơng nghệ và khả năng xác định và kiểm soát được nên
chất lượng của sản phẩm nhìn chung ổn định và đồng nhất. Trong khi đó, chất
lượng của dịch vụ lại phụ thuộc chặt chẽ vào từng cá nhân thực hiện dịch vụ, đối

với từng cá nhân chất lượng dịch vụ nhiều khi cũng thay đổi theo thời gian.

14


+ Tính khơng thể chia cắt
Việc cung cấp các dịch vụ thông tin-thư viện cho NDT không thể độc lập
với việc tạo ra các dịch vụ thơng tin-thư viện. Ví dụ, để thực hiện một dịch vụ tìm
kiếm thơng tin, các giai đoạn phân tích nhu cầu, xác định nguồn cần thực hiện phép
tìm, thực hiện tìm và gửi kết quả tới người có nhu cầu khơng thể tiến hành một cách
độc lập nhau. Người dùng tin ở đây là người sử dụng dịch vụ không quan tâm tới
nhiều đến tính chính xác của việc phân tích nhu cầu, tính đầy đủ của việc xác định
các nguồn tin cần khai thác mà họ chỉ cần quan tâm tới kết quả nhận được có thỏa
mãn nhu cầu mình hay khơng.
+ Sự tồn kho
Tổn thất do tồn kho của dịch vụ là lớn và nhiều khi không xác định được
là do không triển khai được dịch vụ nhưng vẫn phải trả phí cho người thực hiện
dịch vụ, đào tạo đối với những dịch vụ cần trình độ chun mơn cao, bảo hành sản
phẩm, trang thiết bị kỹ thuật được sử dụng để thực hiện dịch vụ.
Dịch vụ thơng tin-thư viện có thể chia thành các nhóm cơ bản như dịch
vụ cung cấp tài liệu, dịch vụ tra cứu tin, dịch vụ trao đổi thông tin. Tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng dịch vụ qua các tiêu chí như: chi phí thực hiện dịch vụ; chất lượng
của sản phẩm mà dịch vụ tạo ra để cung cấp cho NDT; tính kịp thời của dịch vụ và
tính thuận tiện của dịch vụ. Việc nắm vững các đặc điểm, tiêu chí giúp thư viện có
chiến lược tổ chức hoạt động các dịch vụ thông tin một cách có hiệu quả.
Tóm lại, sản phẩm và dịch vụ của thư viện không phải là kết quả của
việc tạo ra các thơng tin mới góp phần làm giàu di sản trí tuệ đó mà chính là kết quả
của việc xử lý và hệ thống hóa nguồn tin đã có, nhằm giúp cho con người có thể
khai thác được chúng theo những mục đích riêng của mình.
1.2. Những yếu tố tác động tới sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ thông tinthư viện

Hệ thống SP&DVTT-TV bao gồm tất cả các phần tử có mối quan hệ ràng
buộc, tương tác lẫn nhau mà các thư viện, các cơ quan thông tin cung cấp thông tin
nhằm đáp ứng nhu cầu tin của NDT. Chính vì thế mà hệ thống này luôn không
ngừng phát triển, đồng thời chúng phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều yếu tố như cầu
thông tin của con người, điều kiện phát triển kinh tế xã hội,…
15


1.2.1. Yếu tố môi trường kinh tế xã hội:
Nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện:
Trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay, nhu cầu SP&DVTTTV rất đa dạng, phong phú. Nhu cầu này được hình thành trên cơ sở nhiều nguyên
nhân khác nhau. Ngoài những nguyên nhân từ bản thân sự phát triển của xã hội, sự
phát triển của nền kinh tế, có những nguyên nhân từ nhu cầu phát triển của con
người với tư cách là thành viên của xã hội.
Một xã hội mà trong đó thơng tin được sử dụng như một nguồn lực kinh
tế, việc sử dụng thông tin ngày càng mang tính xã hội cao, trong bản thân nền kinh
tế của xã hội ngành công nghiệp thông tin ngày càng phát triển mạnh. Do vậy, việc
xây dựng và phát triển hệ thống SP&DVTT-TV nhằm mục đích tổ chức, sử dụng và
khai thác hợp lý nguồn tin phục vụ phát triển trong điều kiện hiện nay đương nhiên
sẽ tạo ra thị trường thông tin nơi mà thông tin cần được luân chuyển khai thác sử
dụng.
Phát triển sản phẩm và dịch vụ thơng tin-thư viện chính là góp phần phát
triển ngành công nghiệp thông tin trong nền kinh tế. Các sản phẩm và dịch vụ thông
tin-thư viện phát triển nhằm mục đích tổ chức và sử dụng một cách thích hợp nguồn
lực thơng tin để có thể kích thích đổi mới, thúc đẩy nhanh việc phát triển kinh tế, xã
hội. Việc đáp ứng nhu cầu, nắm bắt được thông tin, phải thu thập nó như thế nào,
xử lý nó ra sao và sử dụng nó cho các mục đích khác nhau phụ thuộc trực tiếp vào
hệ thống các sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện.
Từ những điều nêu trên cho thấy, nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ mà
các cơ quan thông tin-thư viện tạo ra đã trở thành nhu cầu phát triển của bản thân

nền kinh tế hiện đại. Vì phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ chính là phát triển
một bộ phận nền kinh tế mà hoạt động của nó trực tiếp tác động tới thông tin.
- Hoạt động của các cơ quan thông tin-thư viện gắn bó trực tiếp và chặt
chẽ với hầu hết các lĩnh vực hoạt động xã hội, và đặc biệt có vai trị khơng thể thay
thế đối với sự phát triển và hoàn thiện của mỗi con người trong xã hội.
- Trong các lĩnh vực như giáo dục đào tạo, nghiên cứu, triển khai, trong
quản lý sản xuất thương mại, dịch vụ,… thì nhu cầu được cung cấp thơng tin đã trở
thành một nhu cầu quan trọng, và được phản ánh rất rõ nét. Các nhu cầu này chỉ có
16


thể được thỏa mãn trên cơ sở một hệ thống sản phẩm, dịch vụ phong phú và thích
hợp. Các sản phẩm, dịch vụ là cơng cụ thiết yếu để có thể khai thác một cách có
hiệu quả di sản trí tuệ chung của nhân loại. Chúng không chỉ tạo điều kiện cho mỗi
lĩnh vực trên được phát triển một cách liên tục trong thời gian và khơng gian mà cịn
góp phần duy trì mối liên kết chặt chẽ giữa các lĩnh vực đó với nhau.
- Nguồn thơng tin được hình thành qua các quá trình hoạt động của con
người trong xã hội ở các lĩnh vực khác nhau, nó chính là sự phản ánh di sản trí tuệ
chung của con người. Sản phẩm, dịch vụ của các cơ quan thông tin-thư viện không
phải là kết quả của việc tạo ra các thơng tin mới góp phần làm giàu di sản trí tuệ đó,
mà chính là kết quả của việc xử lý và hệ thống hóa nguồn thơng tin đã có, nhằm tạo
điều kiện cho con người có thể khai thác chúng theo những mục đích riêng của
mình.
Mặc khác, để con người thơng qua hoạt động của mình tạo ra được thơng
tin, thì họ cần được cung cấp thơng tin hay cụ thể hơn, nhu cầu thông tin của họ cần
được thỏa mãn. Các cơ quan thông tin-thư viện phải đảm bảo, làm thỏa mãn nhu
cầu thông tin bằng những sản phẩm và dịch vụ mình tạo ra. Qua quá trình sử dụng
nguồn thông tin, người dùng tin lại tạo ra nguồn thơng tin mới. Do đó nguồn thơng
tin khơng ngừng gia tăng diễn ra liên tục và cũng vì thế nhu cầu về sản phẩm và
dịch vụ thông tin-thư viện không ngừng phát triển.

Trong xã hội hiện đại, nhu cầu hồn thiện của con người vơ cùng đa
dạng, và ngày càng đòi hỏi ở mức cao hơn. Nếu giữa các quốc gia khác nhau, đã
xuất hiện các khoảng cách về thơng tin, thì trong mỗi quốc gia, khoảng cách đó
cũng đang xuất hiện để phân hóa xã hội thành những người giàu, nghèo thơng tin.
Điều đó đã hạn chế quyền bình đẳng của con người trong xã hội. Do vậy, các cơ
quan thông tin-thư viện giúp cho mọi người tiếp cận tự do, không hạn chế tới các tư
tưởng văn hóa, thơng tin. Để đạt được mục đích đó, các cơ quan này phải có chính
sách đặc biệt thu hút mọi người sử dụng thơng tin, và phải có biện pháp đặc biệt
giúp họ sử dụng được nguồn thông tin nói chung. Sản phẩm và dịch vụ do những cơ
quan này tạo ra chính là cơng cụ để thực hiện mục đích đó.

17


Vấn đề sở hữu thông tin của xã hội:
Thông tin được coi là một trong những yếu tố cơ bản và không thể thay
thế để tạo điều kiện cho con người phát triển. Có thể nói, tồn bộ di sản trí tuệ của
con người đều được và chỉ có thể được phản ánh qua thơng tin. Do đó, đảm bảo cho
con người quyền truy nhập tới thông tin là nhiệm vụ chung của tồn xã hội. Những
nguồn thơng tin khác nhau sẽ được các loại hình cơ quan khác nhau xây dựng, tổ
chức và đảm bảo điều kiện cho chúng được sử dụng trong xã hội một cách có hiệu
quả và tiện lợi. Các cơ quan thông tin-thư viện phải làm thỏa mãn những nhu cầu
được hình thành trong quá trình nghiên cứu, học tập, phát triển kinh tế xã hội cũng
như trong sinh hoạt vui chơi, giải trí của con người. Do đó, thơng tin về khoa học,
cơng nghệ, văn hóa xã hội, kinh tế,…trở thành các nguồn thơng tin trong các cơ
quan này.
Có nhiều cơ quan thơng tin-thư viện có chức năng đặc biệt nhằm đảm
bảo thơng tin cho những đối tượng đặc biệt để phục vụ công tác bảo vệ an ninh đất
nước nói chung, của các thực thể kinh tế xã hội nói riêng. Ở đây, vấn đề sở hữu xã
hội thơng tin được trình bày chủ yếu theo khía cạnh coi thơng tin như nguồn tài sản

chung của nhân loại, trên cơ sở đó, xem xét cơ chế đảm bảo quyền lợi hợp lý cho
mỗi thành viên tham gia vào hoạt động thông tin.
Trên thế giới, nhiều nước đã hình thành chính sách thơng tin quốc gia và
thông tin được thừa nhận và khẳng định là sở hữu chung cho toàn xã hội và con
người đều được bình đẳng trong việc được quyền sử dụng thơng tin. Có thể khẳng
định, thơng qua các sản phẩm và dịch vụ thích hợp để con người có thể truy cập tới
di sản trí tuệ chung của nhân loại là một chức năng xã hội quan trọng của các cơ
quan thông tin-thư viện. Các cơ quan này cần hướng hoạt động của mình khơng
xem lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu mà coi trọng việc đáp ứng nhu cầu thông tin của
xã hội là mục tiêu chủ yếu.
Sự phát triển của công nghệ thông tin hiện đại đã tác động trực tiếp đến
nguồn thông tin và đã làm thay đổi cả những quan niệm về quyền sở hữu thông tin
của các cơ quan thông tin-thư viện. Nếu như trước đây, việc sử dụng tài liệu của
người dùng tin được thực hiện theo nguyên tắc cho phép họ sử dụng tạm thời tài sản
của họ thì giờ đây quan niệm như thế là chưa đủ, trong bối cảnh nguồn tin được điện
18


tử hóa và truyền trong mơi trường mạng thì rõ ràng quyền sở hữu thông tin của các cơ
quan thông tin-thư viện chỉ có thể là quyền cho phép người dùng tin truy nhập tới các
nguồn tin. Lúc này các cơ quan thông tin-thư viện khẳng định quyền sở hữu và bảo
vệ thông tin bằng cách cho phép/không cho phép NDT truy nhập tới thơng tin.
Chính sách thơng tin quốc gia:
Ở mỗi quốc gia dù là nước phát triển hay đang phát triển, dù là các nước
có nền kinh tế thị trường hay quản lý tập trung, thì hoạt động của các cơ quan thông
tin-thư viện cần được đảm bảo bởi hệ thống chính sách phù hợp.
Xét trong mơi trường của những nước có nền kinh tế chuyển đổi theo
hướng thị trường có vai trị, định hướng của nhà nước như ở Việt Nam chúng ta thì
càng thấy rõ tầm quan trọng, sự cần thiết của một chính sách thơng tin quốc gia
đồng bộ và thích hợp với những điều kiện kinh tế xã hội đặc thù đối với sự phát

triển hoạt động của các cơ quan thông tin-thư viện, trong đó có sự phát triển của hệ
thống sản phẩm và dịch vụ do chúng tạo ra.
Điều đó thể hiện qua các phương diện sau:
+ Để tạo ra được các sản phẩm, dịch vụ thì cơ quan thơng tin-thư viện
cần có được hạ tầng thơng tin quốc gia đủ cho phép hịa nhập với cộng đồng thơng
tin trong khu vực và quốc tế, có được điều kiện này là hồn tồn phụ thuộc vào
chính sách quốc gia mà nhờ nó chính phủ có cơ sở, có kế hoạch để định hướng đầu
tư thỏa đáng, hợp lý những cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho hệ thống thông tin
quốc gia.
+ Thông tin một mặt tuy được xem xét như một loại hàng hóa, song
trong nhiều trường hợp, nó lại gắn bó chặt chẽ với các vấn đề an ninh và quyền lợi
của mỗi quốc gia, mỗi cộng đồng và thậm chí, mỗi cá nhân của cộng đồng. Do tính
chất đặc thù như vậy để tạo ra sự hài hòa về quyền lợi của tất cả các thực thể tham
gia vào q trình thơng tin trong xã hội, khơng thể khơng coi trọng vai trị của một
chính sách thơng tin quốc gia. Chính sách này cần chỗ dựa pháp lý để bảo vệ quyền
truy cập và sử dụng thông tin của mỗi thành viên trong xã hội, cũng như bảo vệ
quyền sở hữu hợp pháp chính đáng của các chủ thể tạo ra thông tin được luân
chuyển, trao đổi trong xã hội.

19


+ Để phù hợp với xu thế phát triển xã hội theo hướng thị trường, có định
hướng của Nhà nước, ở mỗi quốc gia sẽ hình thành một thị trường thông tin thống
nhất trên phạm vi quốc gia. Thị trường này có những thuộc tính và địi hỏi riêng của
mình. Bởi lẻ thông tin (đặc biệt là thông tin khoa học cơng nghệ) ngồi giá trị hàng
hóa, giá trị kinh tế riêng biệt của mình, cịn có những giá trị và ý nghĩa văn hóa xã
hội, ý nghĩa nhân văn hết sức đặc thù và sâu sắc. Trong điều kiện đó, tất nhiên cần
phải có một chính sách quốc gia đủ tác động tích cực tới sự hình thành và phát triển
của thị trường thơng tin quốc gia. Vì thế, nó tác động trực tiếp tới sản phẩm và dịch

vụ, các đối tượng được luân chuyển, trao đổi trên thị trường của nó.
Chúng ta có thể tham khảo kinh nghiệm nhiều nước trong lĩnh vực này
như Mỹ, Anh, Úc, Nga,…Nét chung trong chính sách thơng tin của các quốc gia
này là đã tạo ra mơi trường tương đối thích hợp cho sự ra đời và phát triển thị
trường thông tin quốc gia, cho phép tạo ra nhiều loại hình cơ quan thông tin như
môi giới thông tin, sản xuất nội dung thơng tin,… hoặc có những chính sách ưu đãi
cho các công dân của họ sử dụng thông tin hay có những chính sách thích hợp cho
việc bảo vệ những thơng tin có liên quan tới nền an ninh quốc gia.
1.2.2. Yếu tố của các cơ quan thông tin thư viện
Người dùng tin
Nghiên cứu NDT là một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ cơ
quan thông tin-thư viện với mục tiêu là không ngừng nâng cao khả năng thỏa mãn
nhu cầu thông tin. Đây là cơ sở thiết yếu của các cơ quan thông tin-thư viện định
hướng cho hoạt động của mình đặc biệt là trong quá trình tạo ra các sản phẩm và
dịch vụ.
Trong quá trình nghiên cứu, NDT tác động đến các sản phẩm và dịch vụ
thông tin thư viện thông qua:
+ Nội dung thông tin: Nội dung thơng tin được cung cấp về cùng một
nhóm đối tượng, đối với những nhóm người dùng tin khác nhau thì nhu cầu tin về
đối tượng cũng khác nhau. Do đó, thơng tin đặc trưng cho từng nhóm đối tượng
cũng khác nhau, bởi vì điều đó phụ thuộc vào những nhu cầu cụ thể của người dùng
tin. Chẳng hạn như, đối với nhóm người dùng tin là cán bộ quản lý các thông tin về
đối tượng này chủ yếu là tư cách pháp nhân, quan hệ của cơ quan, chức năng, nhiệm
20


vụ, quá trình hình thành và phát triển, nguồn lực khoa học, nguồn tài chính chủ yếu,
mối quan hệ với những cơ quan bên ngoài, thành tựu đã đạt được trong nghiên cứu
khoa học, thông tin về tổ chức, ban lãnh đạo,…Cịn đối với nhóm người dùng tin là
cán bộ khoa học, các thông tin chủ yếu được quan tâm là các cơng trình nghiên cứu

khoa học, các đề tài đã và đang được tiến hành, những nguồn thông tin có thể truy
nhập được, các hoạt động khoa học được triển khai,…
+ Hình thức thơng tin: Thơng tin được cung cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu
của những con người cụ thể. Nhu cầu thông tin được tạo nên trên cơ sở nhu cầu
nhận thức. Việc sử dụng thông tin được hình thành trên cơ sở các địi hỏi khách
quan của mục đích sử dụng thơng tin đồng thời phụ thuộc vào tâm lý, thói quen của
con người. Do đó, để thỏa mãn nhu cầu có chất lượng cao, các sản phẩm và dịch vụ
cần dựa trên cả các yếu tố có liên quan tới tâm lý và thói quen của người dùng tin.
Những yếu tố này sẽ góp phần chi phối tới hình thức thơng tin được cung cấp. Với
những người hoạt động tại những vị trí và mơi trường khác nhau (quản lý, nghiên
cứu, học tập,…) thì tâm lý và thói quen trong sử dụng thơng tin của họ cũng có sự
khác nhau. Do đó, thơng tin được cung cấp cho họ cũng cần khác biệt nhau về hình
thức. Ví dụ như đối với nhóm cán bộ quản lý, sản phẩm và dịch vụ đặc trưng họ cần
là tổng quan, thơng tin dữ kiện, tư vấn, hỏi đáp,… Cịn đối với nhóm cán bộ nghiên
cứu thì các sản phẩm và dịch vụ họ cần là thông tin thư mục, các tài liệu gốc, tài
liệu dịch,…
Có thể nói, mục tiêu của các sản phẩm, dịch vụ thơng tin-thư viện chính là
việc cung cấp thông tin phù hợp đối với người dùng tin cụ thể. Việc cung cấp thông
tin cũng phụ thuộc vào những điều kiện thu nhận thông tin, hay rộng hơn là điều
kiện sử dụng sản phẩm, dịch vụ của người dùng tin (địa điểm, thời gian,…). Đối với
người dùng tin là nhà khoa học, nghiên cứu sinh, sinh viên, thì việc sử dụng sản
phẩm và dịch vụ tại các cơ quan thông tin-thư viện đều phổ biến, trong khi đó, đối
với người dùng tin là các nhà quản lý, doanh nghiệp, cán bộ lãnh đạo các cấp, thì
việc tạo điều kiện cho họ sử dụng được các sản phẩm, dịch vụ tại nơi ở, nơi làm
việc thông qua việc sử dụng mạng, cung cấp tài liệu từ xa,… lại có ý nghĩa quan
trọng và cần thiết.

21



Đối tượng xử lý thông tin
Đối tượng xử lý thông tin là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng trực tiếp tới sản phẩm và dịch vụ thông tin-thư viện. Bởi vì sản phẩm chính
là sự phản ánh về đối tượng, nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin về chúng cho người
dùng tin. Trước đây, các cơ quan thông tin-thư viện chỉ chủ yếu giới hạn việc cung
cấp thông tin về nguồn tài liệu. Do vậy, việc xử lý thông tin cũng tập trung chủ yếu
vào nguồn tài liệu mà thơi. Chính vì thế mà các tiêu chuẩn cho việc xử lý thơng tin
đã được hình thành và phổ biến như xuất bản phẩm (sách, tài liệu chuyên khảo, báo,
tạp chí các loại,…) và tài liệu chưa xuất bản (luận án, luận văn, các báo cáo khoa
học,…). Sau này đối tượng xử lý thông tin được quan tâm, được mở rộng ra các loại
phi văn bản như tranh ảnh, biểu đồ, bản đồ, video,… Tương ứng với mỗi nhóm đối
tượng trên, đã hình thành các tiêu chuẩn xử lý thông tin nhằm tạo khả năng thống
nhất giữa các cơ quan thơng tin-thư viện.[14, tr.221]
Hiện nay, ngồi nguồn tài liệu vẫn được coi là một trong những đối tượng
xử lý thông tin quan trọng, các cơ quan thông tin-thư viện còn quan tâm tới những
đối tượng khác như các cơ quan, đơn vị hành chính, cá nhân, các quá trình,… Mỗi
nhóm đối tượng này chứa đựng các thơng tin khác nhau, có khả năng thỏa mãn nhu
cầu khơng giống nhau và ở các mức độ khác nhau. Ví dụ, trong sự so sánh với
những thông tin phụ thuộc chặt chẽ vào thời gian, với những đối tượng khác nhau,
các quy tắc xử lý thông tin cũng khác biệt nhau. Nhờ có sự hỗ trợ của cơng nghệ
thơng tin, các cơ quan thơng tin-thư viện có thể tạo ra các sản phẩm mà trong đó
thơng tin được xử lý khơng chỉ dưới dạng văn bản.
Việc xử lý thông tin để tạo các sản phẩm khả dĩ thỏa mãn nhu cầu thơng tin
cũng cần có những phương pháp thích hợp. Mặt khác, ứng với mỗi nhóm đối tượng,
có thể tạo ra được các sản phẩm và dịch vụ thông tin đặc thù, nhằm cung cấp ở mức
độ cao nhất nội dung thông tin cho người dùng tin. Các hệ thống OPAC, các trang
chủ,… là ví dụ tiêu biểu cho điều này.
Cơng nghệ thơng tin
Cơng nghệ thơng tin nhanh chóng phát triển và thâm nhập tất cả các lĩnh
vực trong đó phải kể tới lĩnh vực thông tin-thư viện.


22


Công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ tới q trình xử lý thơng tin của
các cơ quan thơng tin-thư viện cụ thể là tạo ra các sản phẩm và thực hiện các dịch
vụ, đồng thời giúp lưu trữ, tìm kiếm, truy nhập thơng tin dễ dàng, nhanh chóng, gia
tăng đáng kể khả năng khai thác và tìm kiếm thơng tin của NDT; hình thành nhiều
loại sản phẩm, dịch vụ mới đặc biệt là CSDL toàn văn; giúp NDT rút ngắn chi phí
về mặt thời gian, có thể khai thác trực tiếp trên nguồn tài liệu; thông tin được lưu
giữ dưới hình thức số hóa khơng cịn bị giới hạn dưới dạng văn bản, mà bao gồm
các dạng khác nhau như âm thanh, hình ảnh tỉnh, hình ảnh động,… cho phép xây
dựng và thực hiện các sản phẩm, dịch vụ vượt ra ngồi phạm vi cơ quan thơng tinthư viện.
Cơng nghệ thơng tin cịn thâm nhập vào q trình tạo lập nội dung thơng tin
để hình thành nên các sản phẩm tương ứng như thực hiện biên mục tự động, dịch tự
động,…
Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin cũng ảnh hưởng đến rất lớn đến
quá trình phân phối thông tin như việc phổ biến thông tin đã có những thay đổi,
điển hình là sự ra đời của hệ thống phổ biến thơng tin có chọn lọc, các ngân hàng dữ
liệu được khai thác trên mạng truyền tin công cộng, hệ thống mục lục truy nhập
công cộng trực tuyến (OPAC),… Các biến đổi này đã tạo ra môi trường mà nhờ nó
việc phổ biến thơng tin mang tính cộng đồng sâu sắc.
Công nghệ thông tin đã tạo nên q trình trao đổi và truyền thơng tin giữa
người dùng tin, người cung cấp thông tin, người môi giới thông tin, người sản xuất
thông tin được thực hiện một cách có hiệu quả. Ví dụ, nhờ nó mà mục lục truy nhập
công cộng trực tuyến ra đời cùng với các loại hình cơ quan thơng tin-thư viện điện
tử, thư viện số,… Cũng chính vì thế mà q trình chia sẻ nguồn lực thơng tin được
thực hiện có hiệu quả trên cơ sở hình thành các mạng thơng tin. Cũng nhờ khả năng
trao đổi và truyền thông tin được thay đổi mà các dịch vụ tìm kiếm thơng tin đã
được mở rộng tới mức khơng cịn các giới hạn về khơng gian, thời gian.

Có thể nói, việc phát triển hệ thống SP&DVTT-TV chịu sự tác động của nhiều
yếu tố, trong đó nguồn lực thông tin là yếu tố tác động mạnh và sức ảnh hưởng lớn
đến việc tạo ra các SP&DVTT-TV. Nếu một nguồn lực thơng tin dồi dào và có giá
trị sẽ giúp nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin do thư viện tạo ra.
23


×