Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giao duc ky nang song trong HDGD NGLL o truong THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.45 KB, 55 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>



<b>LÊ MINH CHÂU – BÙI NGỌC DIỆP – TRẦN THỊ TỐ OANH - PHẠM THỊ THU PHƯƠNG</b>
<b>NGUYỄN DỤC QUANG – LÊ THANH SỬ LƯU THU THỦY – ĐÀO VÂN VI</b>


<b>GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG</b>



<b>TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP</b>


<b>ở trường Trung học cơ sở</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>LỜI NÓI ĐẦU</b>



<b> Cuốn sách GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN</b>


<i>LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ được biên soạn nhằm giúp giáo viên có thêm hiểu biết </i>
chung về kĩ năng sống và nội dung, cách thức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong Hoạt
<i>động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học cơ sở.</i>


Cuốn sách gồm hai phần:


<i><b>Phần thứ nhất: </b></i>Một số vấn đề chung về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trong nhà trường phổ thông.


Nội dung cơ bản gồm:
<i> I. Quan niệm về kĩ năng sống</i>
<i> II. Phân loại kĩ năng sống</i>


<i> III. Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.</i>
<i> IV. Định hướng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh</i>


<i> Các nội dung I, II, III nhằm giúp giáo viên có nhận thức đầy đủ về nản chất, mục tiêu, nguyên </i>
tắc giáo dục kĩ năng sống, nội dung của các kĩ năng sống và việc lựa chọn các kĩ năng sống cần


giáo dục cho học sinh phổ thông.


Nội dung IV liên quan đến việc thực hành, vận dụng những phương pháp, kĩ thuật…liên quan
đến việc tổ chức dạy học kĩ năng sống trên lớp. Vì vậy giáo viên cần đọc kĩ, thực hành, vận dụng
thử vào một số bài giảng trên lớp nhằm thực hiện một bài học giáo dục kỹ năng sống, từ đó từng
bước hồn thiện các phương pháp, kĩ thuật trong thực tiễn giảng dạy.


<i><b>Phần thứ hai: </b>Giáo dục kĩ năng sống trong Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường </i>
<i>trung học cơ sở.</i>


Nội dung cơ bản gồm:


<i> I. Phân tích khả năng, mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong Hoạt động giáo dục </i>
ngoài giờ lên lớp. Nội dung này giúp giáo viên nhận thức được ưu thế của hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp đối với việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.


II. Giới thiệu một số nội dung và địa chỉ hoạt động tiêu biểu có thể thực hiện giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh. Nội dung phần này chỉ mang tính gợi mở, khuyến khích giáo viên tìm tịi,
sáng tạo, vận dụng, kết hợp nhuần nhuyễn giữa việc trang bị kiến thức và kĩ năng sống cho học
sinh trong những hoạt động khác thuộc phạm vi chương trình.


<i> III. Một số bài soạn minh họa về giáo dục kĩ năng sống trong Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên</i>
lớp. Những bài soạn này không phải là phương án duy nhất, mẫu mực mà chỉ mang tính tham
khảo cách tổ chức một bài học, tiết học theo phương pháp, kĩ thuật dạy kĩ năng sống. Trong thực
tiễn dạy học, chắc chắn có nhiều cách thức tổ chức dạy học sinh động hơn, mẫu mực hơn. Điều
đó trơng cậy vào sự sáng tạo, tìm tịi của các thầy giáo, cơ giáo.


Hi vọng cuốn GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
<i>LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ sẽ là tài liệu giúp các thầy giáo, cô giáo thực hiện </i>
thành công việc nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực


trong thời đại mới.


Mặc dù các tác giả đã hết sức cố gắng, song có thể tài liệu khơng tránh khỏi những hạn chế. Rất
mong bạn đọc, đặc biệt là các thầy giáo, cơ giáo đóng góp ý kiến để các tác giả sửa chữa, hoàn
thiện tài liệu được tốt hơn, đáp ứng được nhu cầu của các trường, các địa phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Phần thứ nhất</b>


<b>MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO</b>
<b>HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔTHÔNG</b>


I. QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG


Thuật ngữ kĩ năng sống (KNS) bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông Việt Nam từ
những năm 1995- 1996, thông qua Dự án “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo
dục – Đào tạo và Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức
trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục KNS gắn với giáo dục các vấn đề xã hội như: phòng
chống ma túy, phòng chống mại dâm, phịng chống bn bán phụ nữ và trẻ em, phịng chống tai
nạn thương tích, phịng chống tai nạn bom mìn, bảo vệ mơi trường, … Giáo dục phổ thông nước
ta những năm vừa qua đã được đổi mới cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học gắn với
bốn trụ cột giáo dục của thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng
chung sống - mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống. Đặc biệt, rèn luyện KNS cho HS đã
được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, HS tích cực” trong các trường phổ thơng giai đoạn 2008- 2013.


Vậy KNS là gì?


Thực tế cho thấy có nhiều quan niệm khác nhau về KNS :



 Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive)


và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách
thức của cuộc sống hàng ngày


 Theo Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc


hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức,
hình thành thái độ và kĩ năng.


 Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), KNS gắn với 4


trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết (Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như:
tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu
quả,…; Học làm người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng
thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…; Học để sống với người khác (learning
to live together) gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp
tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để làm (Learning to do) gồm kĩ năng
thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

các kĩ năng cụ thể, mặc dù khi phân tích sâu thì thấy tương đối gần với nội hàm KNS theo quan
niệm của UNESCO. Quan niệm của UNESCO là quan niệm rất chi tiết, cụ thể, có nhấn mạnh
thêm kĩ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ. Còn quan niệm của UNICEF nhấn mạnh rằng kĩ
năng khơng hình thành và tồn tại một cách độc lập mà trong mối tương tác mật thiết và có sự cân
bằng với kiến thức và thái độ. Kĩ năng mà một người có được một phần lớn cũng nhờ có được
kiến thức (ví dụ: muốn có kĩ năng thương lượng phải biết nội dung thương lượng). Việc đề cập
thái độ cũng là một góc nhìn hữu ích vì thái độ có tác động mạnh mẽ đến kĩ năng (Ví dụ, thái độ
<i>kỳ thị khó làm cho một người thực hiện tốt kĩ năng biết thể hiện sự tôn trọng với người khác). </i>
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy “KNS” bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể, cần
<i>thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của KNS là kĩ năng tự quản bản thân và</i>


<i>kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói</i>
<i>cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với</i>
<i>những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. </i>
<i>Lưu ý: </i>


 Có nhiều tên gọi khác nhau của KNS, ví dụ: kĩ năng tâm lý xã hội (Social Emotional Skills),


kĩ năng cá nhân, lĩnh hội và tư duy (Personal, Learning and Thinking Skills)


 Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:


- Kĩ năng hợp tác cịn gọi là kĩ năng làm việc theo nhóm;


- Kĩ năng kiểm sốt cảm xúc cịn gọi là kĩ năng xử lí cảm xúc, kĩ năng làm chủ cảm xúc,…
- Kĩ năng thương lượng còn gọi là kĩ năng đàm phán, kĩ năng thương thuyết,…


 KNS khơng phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội


và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngồi hệ thống
giáo dục.


 KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng


của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã
hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.


<b>II. PHÂN LOẠI KĨ NĂNG SỐNG</b>


Có nhiều cách phân loại KNS, tùy theo quan niệm về KNS. Ví dụ:



* <i><b>Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem KNS gồm các kĩ năng cốt lõi sau:</b></i>


– Kĩ năng giải quyết vấn đề (problem solving)


– Kĩ năng suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán (critical thinking),
– Kĩ năng giao tiếp hiệu quả (Effective communication skills)
– Kĩ năng ra quyết định (decision-making),


– Kĩ năng tư duy sáng tạo (creative thinking,)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

– Kĩ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị
(Selfawareness building skills, incl. Self-awareness, esteem and
self-confidence, and values analysis),


– Kĩ năng thể hiện sự cảm thơng (empathy)


– Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc (coping with stress and emotions).
* <i><b>Trong giáo dục ở Anh quốc, KNS được chia thành 6 nhóm chính là:</b></i>


a. Hợp tác nhóm
b. Tự quản


c. Tham gia hiệu quả


d. Suy nghĩ/tư duy bình luận, phê phán
đ. Suy nghĩ sáng tạo


e. Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề


* <i><b>Trong giáo dục chính quy ở nước ta </b></i>những năm vừa qua, KNS thường được phân loại theo


các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau:


<i>a. Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các KNS cụ thể như: tự</i>
nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin, ...


<i>b. Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác, bao gồm các KNS cụ thể như:</i>
giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thơng, hợp
tác,...


<i>c. Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, bao gồm các KNS cụ thể như:</i>
tìm kiếm và xử lí thơng tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề,...
<i> Trên đây chỉ là một số trong các cách phân loại KNS. Tuy nhiên, mọi cách phân loại đều chỉ là</i>
<i>tương đối. Trên thực tế, các KNS thường khơng hồn tồn tách rời nhau mà có liên quan chặt</i>
<i>chẽ đến nhau. Ví dụ: Khi cần ra quyết định một cách phù hợp thì các kĩ năng tự nhận thức, kĩ</i>
năng tìm kiếm và xử lí thơng tin, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng xác
định giá trị,... thường được vận dụng. Hay để có thể giao tiếp một cách có hiệu quả cần phối hợp
những kĩ năng như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thương lượng, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ
năng cảm thông, chia sẻ, kĩ năng kiềm chế, đương đầu với cảm xúc,... Hoặc để đặt được mục tiêu
cần phối hợp các kĩ năng sau: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng tìm kiếm sự hỗ trợ,...


<b>III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH</b>
<b>TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG</b>


<b>1. Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

công an, thẩm phán,... có hiểu biết rất rõ về pháp luật nhưng vẫn vi phạm pháp luật;... Đó chính là
vì họ đã thiếu KNS.


Có thể nói KNS chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi


và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ ln vững vàng trước những khó
khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành
công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại, người
thiếu KNS thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống. Ví dụ: Người khơng có kĩ năng ra
quyết định sẽ dễ mắc sai lầm hoặc chậm trễ trong việc đưa ra quyết định và phải trả giá cho quyết
định sai lầm của mình. Hay người khơng có kĩ năng ứng phó với căng thẳng sẽ hay bị căng thẳng
hơn những người khác và thường có cách ứng phó tiêu cực khi bị căng thẳng, làm ảnh hưởng
không tốt đến sức khỏe, học tập, công việc, ...của bản thân. Hoặc người khơng có kĩ năng giao
tiếp sẽ khó khăn hơn trong việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, sẽ
khó khăn hơn trong hợp tác cùng làm việc, giải quyết những nhiệm vụ chung,...


Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, KNS cịn góp phần thúc đẩy sự phát triển của
XH, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người. Các cá nhân thiếu KNS là một
nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như: nghiện rượu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ
bạc, ... Việc giáo dục KNS sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao
chất lượng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã hội. Giáo dục KNS còn giải quyết một cách
tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong luật pháp Việt Nam và
quốc tế.


<b>2. Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ</b>


Giáo dục KNS càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì:


- Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định
sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu khơng có KNS, các em sẽ không thể thực
hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Vì vậy, việc giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có
trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giupa các em có khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè


và mọi người, sống tích cực, chủ động, an tồn, hài hịa và lành mạnh.


<b>3. Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông</b>


Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Để
thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần phải có những người
lao động mới phát triển toàn diện, do vậy cần phải đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo
dục phổ thơng nói riêng. Nhiệm vụ đổi mới giáo dục đã được thể hiện rõ trong các Nghị quyết
của Đảng và Quốc hội, trong Luật Giáo dục:


Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng đã khẳng định mục
tiêu là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, SGK phổ thơng mới nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất
nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thơng ở các
nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.


Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần thứ IX (4- 2001) đã đề ra nhiệm vụ: Tiếp tục nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.


Luật Giáo dục năm 2005 đã xác định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển
tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


Như vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho HS
sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực
tiễn. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã được đổi mới theo hướng “ phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào


thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS. „ (Luật Giáo dục)
Giáo dục KNS cho HS, với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ
bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích
cực trước các tình huống của cuộc sống - rõ ràng là phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông,
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Tóm lại, việc giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là rất cần thiết để đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.


<b>4. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của</b>
<b>nhiều nước trên thế giới</b>


Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào nhà trường, trong
đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở Tiểu học và Trung học. Việc giáo dục
KNS cho HS ở các nước được thực hiện theo ba hình thức:


- KNS là một mơn học riêng biệt,


- KNS được tích hợp vào một vài mơn học chính,


- KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các mơn học trong chương trình.


Tuy nhiên, chỉ có một số khơng đáng kể các nước đưa KNS thành một môn học riêng biệt, ví
dụ như: Malawi, Căm- pu- chia,... Cịn đa số các nước, để tránh sự quá tải trong nhà trường,
thường tích hợp KNS vào một phần nội dung môn học, chủ yếu là các môn khoa học xã hội như:
giáo dục sức khỏe, giáo dục giới tính, quyền con người, giáo dục môi trường…. Một số nước đã
sử dụng tiếp cận “Whole School Approach „ trong đó có hình thức xây dựng “Trường học thân
thiện” nhằm thúc đẩy việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường.


<b> </b>Từ những lí do đã trình bày ở trên có thể khẳng định, việc giáo dục KNS cho HS trong các


trường phổ thơng là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt.


<b>IV. ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ</b>
<b>TRƯỜNG PHỔ THÔNG</b>


<b>1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông</b>


Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ yếu sang
hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để đáp ứng sự phát triển và sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu giáo dục của Việt Nam thể hiện mục
tiêu giáo dục của thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng
chung sống (Delor, 1996).


Giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông nhằm các mục tiêu sau:


- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình
thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu
cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày


- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hịa về
thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.


<b>2. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông</b>


<i><b>2.1 Tương tác</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

bạn cùng học và những người xung quanh (kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề...)
thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường. Trong khi tham gia các
<i>hoạt động có tính tương tác, HS có dịp thể hiện các ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của</i>
<i>người khác, được đánh giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một</i>


<i>cách nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà</i>
trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục KNS hiệu quả.


2.2<i><b> Trải nghiệm</b></i>


<i>Kĩ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực</i>
<i>tế. HS chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc đó, chứ khơng chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có</i>
được khi HS được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều
chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế.


GV cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngồi giờ học sao cho HS có cơ
hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình
và người khác.


<i><b>2.3 Tiến trình</b></i>


Giáo dục KNS khơng thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà địi hỏi phải có cả q
<i>trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi.</i> Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có
thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó nhà giáo dục có thể tác động lên bất kì mắt xích
nào trong chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc
hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.


<i><b>2.4. Thay đổi hành vi</b></i>


<i>Mục đích cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. GD</i>
<i>KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị , thái độ và hành động của mình</i>.
Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng con người là một q trình khó khăn, khơng đồng thời.
Có thời điểm người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trước. Do đó, các nhà
<i>giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các họat động liên tục để HS duy trì hành vi mới và có</i>
<i>thói quen mới; tạo động lực cho HS điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi</i>


<i>trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới. GV không nhất thiết</i>
phải ln ln tóm tắt bài “hộ” HS, mà cần tạo điều kiện cho HS tự tóm tắt những ghi nhận cho
bản thân sau mỗi giờ học/phần học..


<i><b>2.5 Thời gian - môi trường giáo dục</b></i>


<i> Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ</i>
<i>em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho HS áp dụng kiến thức và kĩ năng vào</i>
<i>các tình huống “”thực” trong cuộc sống.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

nhà trường phổ thông, giáo dục KNS được thực hiện trên các giờ học, trong các hoạt động lao
động, hoạt động đoàn thể- xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục
khác.


<b>3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông</b>


Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục KNS ở Việt Nam những
năm qua, có thể đề xuất nội dung giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông bao gồm
các KNS cơ bản, cần thiết sau:


<i><b>3.1. Kĩ năng tự nhận thức</b></i>


Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân.


KN tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư
tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình
cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và ln ý thức
được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.


Tự nhận thức là một kĩ năng sống rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người giao


tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể cảm thơng được với người
khác. Ngồi ra, có hiểu đúng về mình, con người mới có thể có những quyết định, những sự lựa
chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội.
Ngược lại, đánh giá khơng đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm,
thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với người khác.


Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là qua giao
tiếp với người khác.


<i><b>3.2. Kĩ năng xác định giá trị</b></i><b> </b>


<b> </b>Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác
dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có
thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với
một điều gì đó…


Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn hố, nghệ
thuật, đạo đức, kinh tế,...


Mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Kĩ năng xác định giá trị là khả năng con
người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn
đến quá trình ra quyết định của mỗi người. Kĩ năng này cịn giúp ngưịi ta biết tơn trọng người
khác, biết chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác.


Giá trị không phải là bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai đoạn trưởng
thành của con người. Giá trị phụ thuộc vào giáo dục, vào nền văn hố, vào mơi trường sống, học
tập và làm việc của cá nhân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình
huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào,


đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp. Kĩ năng xử lý cảm xúc cịn
có nhiều tên gọi khác như: xử lí cảm xúc, kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lý cảm xúc.


Một người biết kiểm sốt cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và
thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẩn một cách hài hòa và mang tính xây dựng hơn,
giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn.


Kĩ năng xử lý cảm xúc cần sự kết hợp với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ứng xử với người
khác và kĩ năng ứng phó với căng thẳng, đồng thời góp phần củng cố các kĩ năng này.


<i><b>3.4. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng</b></i>


Trong cuộc sống hàng ngày, con người thường gặp những tình huống gây căng thẳng cho
bản thân. Tuy nhiên, có những tình huống có thể gây căng thẳng cho người này nhưng lại không
gây căng thẳng cho người khác và ngược lại.


Khi bị căng thẳng mỗi người có tâm trạng, cảm xúc khác nhau: Cũng có khi là những cảm
xúc tích cực nhưng thường là những cảm xúc tiêu cực gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe thể
chất và tinh thần của con người. Ở một mức độ nào đó, khi một cá nhân có khả năng đương đầu
với căng thẳng thì đó có thể là một tác động tích cực, tạo sức ép buộc cá nhân đó phải tập trung
vào cơng việc của mình, bứt phá thành cơng. Nhưng mặt khác, sự căng thẳng cịn có một sức
mạnh huỷ diệt cuộc sống cá nhân nếu căng thẳng đó q lớn, kéo dài và khơng giải toả nổi.


Khi bị căng thẳng, tùy từng tình huống, mỗi người có thể có cách ứng phó khác nhau.
Cách ứng phó tích cực hay tiêu cực khi căng thẳng phụ thuộc vào cách suy nghĩ tích cực hay tiêu
cực của cá nhân trong tình huống.


Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những
tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng
thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó


một cách tích cực khi bị căng thẳng.


Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng cách sống và làm việc
điều độ, có kế hoạch, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, sống vui vẻ, chan hịa, tránh gây
mâu thuẫn khơng cần thiết với mọi người xung quanh, khơng đặt ra cho mình những mục tiêu
quá cao so với điều kiện và khả năng của bản thân,...


Kĩ năng ứng phó với căng thẳng rất quan trọng, giúp cho con người:
- Biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung
quanh.


Kĩ năng ứng phó với căng thẳng có được nhờ sự kết hợp của các kĩ năng sống khác như:
kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xử lý cảm xúc, kĩ năng kĩ năng giao tiếp, tư duy sáng tạo, kĩ năng
tìm kiếm sự giúp đỡ và kĩ năng giải quyết vấn đề.


<i><b>3.5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ</b></i>


Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự hỗ trợ,
giúp đỡ của những người khác. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm các yếu tố sau:


- Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ,


- Biết xác định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy,
- Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó


- Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
Khi tìm đến các địa chỉ hỗ trợ, chúng ta cần:



- Cư xử đúng mực và tự tin.


- Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn.


- Giữ bình tĩnh nếu gặp sự đối xử thiếu thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ trợ của người thiếu thiện
chí, cố gắng tỏ ra bình thường, kiên nhẫn nhưng khơng sợ hãi.


- Nếu bị cự tuyệt, đừng nản chí, hãy kiên trì tìm sự hỗ trợ từ các địa chỉ khác, người khác.
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can
thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình hng của mình; đồng thời là cơ hội để
chúng ta chia sẻ, giãi bày khó khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc.
Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan, và trong
nhiều trường hợp, giúp chúng ta có cách nhìn mới và hướng đi mới.


Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn
và ứng phó với căng thẳng. Đồng thời, để phát huy hiệu quả của kĩ năng này, cần kĩ năng lắng
nghe, khả năng phân tích thấu đáo ý kiến tư vấn, kĩ năng ra quyết định lựa chọn cách giải quyết
tối ưu sau khi được tư vấn.


<i><b>3.6. Kĩ năng thể hiện sự tự tin</b></i>


<i> Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lịng với bản thân; tin rằng mình có thể trở thành một</i>
người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm
vụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Kĩ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra quyết định, đảm
nhận trách nhiệm.


<i><b>3.7. Kĩ năng giao tiếp </b></i>



Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết
hoặc sử dụng ngơn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hồn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng
nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày
tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn
khi cần thiết.


Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách
giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay
gây tổn thương cho người khác. Kĩ năng này giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với nguời
khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực với các thành viên trong gia đình - là nguồn hỗ
trợ quan trong cho mỗi chúng ta; đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và
đây là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuộc sống. Kĩ năng này cũng giúp kết thúc các mối
quan hệ khi cần thiết một cách xây dựng.


Kĩ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kĩ năng khác như bày tỏ sự cảm thông,
thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiểm sốt cảm xúc. Người có
kĩ năng giao tiếp tốt tốt biết dung hòa đối với mong đợi của những người khác; có cách ứng xử
phù hợp khi làm việc cùng và ở cùng với những người khác trong một môi trường tập thể, quan
tâm đến những điều người khác quan tâm và giúp họ có thể đạt được những điều họ mong muốn
một cách chính đáng.


<i><b>3.8. Kĩ năng lắng nghe tích cực </b></i>


Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe
tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình
bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản
hồi mà khơng vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong q trình giao tiếp.


Người có kĩ năng lắng nghe tích cực thường được nhìn nhận là biết tôn trọng và quan tâm
đến ý kiến của người khác, nhờ đó làm cho việc giao tiếp, thương lượng và hợp tác của họ hiệu


quả hơn. Lắng nghe tích cực cũng góp phần giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và xây dựng.


Kĩ năng lắng nghe tích cực có quan hệ mật thiết với các kĩ năng giao tiếp, thương lượng, hợp
tác, kiềm chế cảm xúc và giải quyết mâu thuẩn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Thể hiện sự cảm thơng là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hồn cảnh của người
khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó
chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thơng với hồn cảnh hoặc
nhu cầu của họ.


Kĩ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp và ứng xử với
người khác; cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, đặc biệt trong bối cảnh xã hội đa văn hóa,
đa sắc tộc. Kĩ năng thể hiện sự cảm thơng cũng giúp khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi
thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ.


Kĩ năng thể hiện sự cảm thông được dựa trên kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng xác định giá
trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong kĩ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẩn,
thương lượng, kiên định và kiềm chế cảm xúc.


<i><b>3.10. Kĩ năng thương lượng </b></i>


Thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo
luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề
gì đó.


Kĩ năng thương lượng bao gồm nhiều yếu tố của kĩ năng giao tiếp như lắng nghe, bày tỏ
suy nghĩ và một phần quan trọng của giải quyết vấn đề và giải quyết mâu thuẫn. Một người có kĩ
năng thương lượng tốt sẽ giúp giải quyết vấn đề hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn một cách xây
dựng và có lợi cho tất cả các bên.



Kĩ năng thương lượng có liên quan đến sự tự tin, tính kiên định, sự cảm thơng, tư duy
sáng tạo, kĩ năng hợp tác và khả năng thỏa hiệp những vấn đề khơng có tính ngun tắc của bản
thân.


<i><b>3.11. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn</b></i>


Mâu thuẫn là những xung đột, tranh cãi, bất đồng, bất bình với một hay nhiều người về
một vấn đề nào đó.


Mâu thuẫn trong cuộc sống hết sức đa dạng và thường bắt nguồn từ sự khác nhau về quan
điểm, chính kiến, lối sống, tín ngưỡng, tơn giáo, văn hóa,... Mâu thuẫn thường có ảnh hưởng tiêu
cực tới những mối quan hệ của các bên.


Có nhiều cách giải quyết mâu thuẫn. Mỗi người sẽ có cách giải quyết mâu thuẫn riêng
tùy thuộc vào vốn hiểu biết, quan niệm, văn hoá và cách ứng xử cũng như khả năng phân tích tìm
hiểu nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hịa
bình.


u cầu trước hết của kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là phải luôn kiềm chế cảm xúc, tránh
bị kích động, nóng vội, giữ bình tình trước mọi sự việc để tìm ra nguyên nhân nảy sinh mâu
thuẫn cũng như tìm ra cách giải quyết tốt nhất.


Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là một dạng đặc biệt của kĩ năng giải quyết vấn đề. Kĩ năng
giải quyết mâu thuẫn cần được sử dụng kết hợp với nhiều kĩ năng liên quan khác như: kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng ra quyết định, …


<i><b>3.12. Kĩ năng hợp tác</b></i>



Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh
vực nào đó vì mục đích chung.


Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có
hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.


<i> Biểu hiện của người có kĩ năng hợp tác:</i>


- Tơn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; tơn trọng những quyết định chung,
những điều đã cam kết.


- Biết giao tiếp hiệu quả, tơn trọng, đồn kết và cảm thơng, chia sẻ với các thành viên khác trong
nhóm.


- Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. Đồng thời biết lắng nghe,
tơn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm.


- Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân
công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác trong quá trình hoạt động.


- Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn, vướng mắc để hồn thành
mục đích, mục tiêu hoạt động chung.


- Có trách nhiệm về những thành cơng hay thất bại của nhóm, về những sản phẩm do nhóm tạo
ra.


<i> Có kĩ năng hợp tác là một yêu cầu quan trọng đối với người công dân trong một xã hội hiện</i>
<i>đại, bởi vì:</i>


- Mỗi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác trong công việc giúp mọi


người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất, vượt qua khó
khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn cho công việc chung.


- Trong xã hội hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ thuộc vào nhau, ràng
buộc lẫn nhau; mỗi người như một chi tiết của một cỗ máy lớn, phải vận hành đồng bộ, nhịp
nhàng, không thể hành động đơn lẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta cần vận dụng tốt nhiều kĩ năng sống khác như: tự
nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự cảm thông, đảm nhận trách nhiệm, ra quyết
định, giải quyết mâu thuẫn, kiên định, ứng phó với căng thẳng….


<i><b>3.13. Kĩ năng tư duy phê phán</b></i>


Kĩ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và tồn diện các vấn đề,
sự vật, hiện tượng,... xảy ra. Để phân tích một cách có phê phán, con người cần:


- Thu thập thơng tin về vấn đề, sự vật, hiện tượng,... đó từ nhiều nguồn khác nhau.
- Sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nội dung và một cách hệ thống.


- Phân tích, so sánh, đối chiếu, lí giải các thông tin thu thập được, đặc biệt là các thông tin trái
chiều.


- Xác định bản chất vấn đề, tình huống, sự vật, hiện tượng,... là gì?


- Nhận định về những mặt tích cực, hạn chế của vấn đề, tình huống, sự vật, hiện tượng,... đó, xem
xét một cách thấu đáo, sâu sắc và có hệ thống.


Kĩ năng tư duy phê phán rất cần thiết để con người có thể đưa ra được những quyết định,
những hành động phù hợp. Nhất là trong xã hội hiện đại ngày nay, khi mà con người luôn phải
đối mặt với nhiều vấn đề gay cấn của cuộc sống, luôn phải xử lý nhiều nguồn thông tin đa dạng,


phức tạp… thì kĩ năng tư duy phê phán càng trở nên quan trọng đối với mỗi cá nhân.


Kĩ năng tư duy phê phán phụ thuộc vào hệ thống giá trị cá nhân. Một người có được kĩ năng
tư duy phê phán tốt khi biết phối hợp nhịp nhàng với kĩ năng tự nhận thức và kĩ năng xác định
giá trị.


<i><b>3.14. Kĩ năng tư duy sáng tạo</b></i>


Tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng
mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối
quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ.


Kĩ năng tư duy sáng tạo giúp con người tư duy năng động với nhiều sáng kiến và óc tưởng
tượng; biết cách phán đốn và thích nghi, có tầm nhìn và khả năng suy nghĩ rộng hơn những
người khác, khơng bị bó hẹp vào kinh nghiệm trực tiếp đang trải qua; tư duy minh mẫn và khác
biệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Khi một người biết kết hợp tốt giữa kĩ năng tư duy phê phán và tư duy sáng tạo thì năng lực tư
duy của người ấy càng đuợc tăng cường và sẽ giúp ích rất nhiều cho bản thân trong việc giải
quyết vấn đề một cách thuận lợi và phù hợp nhất.


<i><b>3.15. Kĩ năng ra quyết định</b></i>


Trong cuộc sống hàng ngày, con người luôn phải đối mặt với những tình huống, những vấn
đề cần giải quyết buộc chúng ta phải lựa chọn, đưa ra quyết định hành động.


Kĩ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để
giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.


Mỗi cá nhân phải tự mình ra quyết định cho bản thân; khơng nên trơng chờ, phụ thuộc vào


người khác; mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những người tin cậy trước khi ra quyết định.


Để đưa ra quyết định phù hợp, chúng ta cần:


- Xác định vấn đề hoặc tình huống mà chúng ta đang gặp phải.
- Thu thập thông tin về vấn đề hoặc tình huống đó.


- Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/tình huống đã có.


- Hình dung đầy đủ về kết quả sẽ xảy ra nếu chúng ta lựa chọn mỗi phương án giải quyết.
- Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu giải quyết theo từng phương án đó.
- So sánh giữa các phương án để quyết định lựa chọn phương án tối ưu.


Kĩ năng ra quyết định rất cần thiết trong cuộc sống, giúp cho con người có được sự lựa
chọn phù hợp và kịp thời, đem lại thành cơng trong cuộc sống. Ngược lại, nếu khơng có kĩ năng
ra quyết định, con người ta có thể có những quyết định sai lầm hoặc chậm trễ, gây ảnh hưởng tiêu
cực đến các mối quan hệ, đến công việc và tương lai cuộc sống của bản thân; đồng thời còn có
thể làm ảnh hưởng đến gia đình, bạn bè và những người có liên quan.


Để ra được quyết định một cách phù hợp, cần phối hợp với những KNS khác như: kĩ năng
tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ
năng tư duy sáng tạo,...


Kĩ năng ra quyết định là phần rất quan trọng của kĩ năng giải quyết vấn đề.


<i><b>3.16. Kĩ năng giải quyết vấn đề</b></i>


Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu
và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc
sống. Giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra quyết định và cần nhiều KNS khác như: giao


tiếp, xác định giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ, kiên định, ....


Để giải quyết vấn đề có hiệu quả, chúng ta cần:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

+ Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/tình huống đã có,


+ Hình dung đầy đủ về kết quả xảy ra nếu ta lựa chọn phương án giải quyết nào đó
+ Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu thực hiện phương án giải quyết đó
+ So sánh các phương án để đưa ra quyết định cuối cùng


+ Hành động theo quyết định đã lựa chọn


+ Kiểm định lại kết quả để rút kinh nghiệm cho những lần ra quyết định và giải quyết vấn đề sau.
Cũng như kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giải quyết vấn đề rất quan trọng, giúp con người
có thể ứng phó tích cực và hiệu quả trước những vấn đề, tình huống của cuộc sống.


<i><b>3.17. Kĩ năng kiên định </b></i>


Kĩ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lý do
dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định cịn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được
những gì mình muốn trong những hồn cảnh cụ thể, dung hồ được giữa quyền, nhu cầu của
mình với quyền, nhu cầu của người khác.


Kiên định khác với hiếu thắng - nghĩa là luôn chỉ nghĩ đến quyền và nhu cầu của bản thân,
bằng mọi cách để thỏa mãn nhu cầu của mình, khơng quan tâm đến quyền và nhu cầu của người
khác.


Kiên định cũng khác với phục tùng - nghĩa là luôn bị phụ thuộc vào người khác; hi sinh cả
quyền và nhu cầu chính đáng của bản thân để phục vụ cho quyền và nhu cầu khơng chính đáng
của người khác.



Thể hiện tính kiên định trong mọi hoàn cảnh là cần thiết song cần có cách thức khác nhau
để thể hiện sự kiên định đối với từng đối tượng khác nhau.


Khi cần kiên định trước một tình huống/vấn đề, chúng ta cần:


- Nhận thức được cảm xúc của bản thân,
- Phân tích, phê phán hành vi của đối tượng,


- Khẳng định ý muốn của bản thân bằng cách thể hiện thái độ, lời nói hoặc hành động
mang tính tích cực, mềm dẻo, linh hoạt và tự tin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

lịng tin, ln bị người khác điều khiển hoặc ln cảm thấy tức giận và thất vọng. Kĩ năng kiên
định cũng giúp cá nhân giải quyết vấn đề và thương lượng có hiệu quả.


Để có kĩ năng kiên định, con người cần xác định được các giá trị của bản thân, đồng thời
phải kết hợp tốt với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thể hiện sự tự tin và kĩ năng giao tiếp.


<i><b>3.18. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm</b></i>


Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng
chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận trách nhiệm, cần dựa trên
những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ.


Khi các thành viên trong nhóm có kĩ năng đảm nhận trách nhiệm sẽ tạo được một khơng
khí hợp tác tích cực và xây dựng trong nhóm, giúp giải quyết vấn đề, đạt được mục tiêu chung
của cả nhóm, đồng thời tạo sự thỏa mãn và thăng tiến cho mỗi thành viên.


Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm có liên quan đến kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thể hiện sự


cảm thông, kĩ năng hợp tác và kĩ năng giải quyết vấn đề.


<i><b>3.19. Kĩ năng đặt mục tiêu</b></i>


Mục tiêu là cái đích mà chúng ta muốn đạt tới trong một khoảng thời gian hoặc một công
việc nào đó. Mục tiêu có thể về nhận thức, hành vi hoặc thái độ.


Kĩ năng đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong
cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.


Mục tiêu có thể được đặt ra trong một khoảng thời gian ngắn, như một ngày, một tuần
(mục tiêu ngắn hạn). Mục tiêu cũng có thể được đặt ra trong một khoảng thời gian dài hơn, như
một tháng hoặc vài tháng (mục tiêu trung hạn). Mục tiêu cũng có thể được đặt cho một thời gian
dài như một năm hoặc nhiều năm (mục tiêu dài hạn).


Kĩ năng đặt mục tiêu giúp chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả năng thực
hiện được mục tiêu của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Mục tiêu phải được thể hiện bằng những ngôn từ cụ thể; trả lời được những câu hỏi như:
Ai? Thực hiện cái gì? Trong thời gian bao lâu? Thời điểm hoàn thành mục tiêu là khi nào ?


Khi viết mục tiêu, cần tránh sử dụng các từ chung chung, tốt nhất là đề ra những việc cụ
thể, có thể lượng hóa được.


- Mục tiêu đặt ra cần phải thực tế và có thể thực hiện được; khơng nên đặt ra những mục
tiêu quá khó so với khả năng và điều kiện của bản thân.


- Xác định được những công việc, những biện pháp cụ thể cần thực hiện để đạt được mục
tiêu.



- Xác định đựợc những thuận lợi đã có, những địa chỉ có thể hỗ trợ về từng mặt.


- Xác định được những khó khăn có thể gặp phải trong q trình thực hiện mục tiêu và
các biện pháp cần phải làm để vượt qua những khó khăn đó.


- Có thể chia nhỏ mục tiêu theo từng mốc thời gian thực hiện.


Kĩ năng đặt mục tiêu được dựa trên kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng
giải quyết vấn đề, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ,...


<i><b>3.20. Kĩ năng quản lý thời gian</b></i>


Kĩ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu
tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.


Kĩ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt
được mục tiêu đó; đồng thời giúp con người tránh được căng thẳng do áp lực công việc.


Quản lý thời gian là một trong những kĩ năng quan trọng trong nhóm kĩ năng làm chủ bản
thân. Quản lý thời gian tốt góp phần rất quan trọng vào sự thành cơng của cá nhân và của nhóm.


<i><b>3.21. Kĩ năng kiểm sốt cảm xúc</b></i>


Những cảm xúc như: sợ hãi, yêu thương, phẫn nộ, e thẹn, mong muốn được thừa
nhận,...là những cảm xúc mang tính chủ quan và thường đáp ứng một cách tức thời đối với tình
huống cụ thể. Chính vì thế mà chúng khơng thể đốn trước được và những cảm xúc này có thể
dẫn đến những hành động bột phát, có thể dễ dàng đưa con người ta đến những hành vi mà sau
này họ sẽ phải hối tiếc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Kĩ năng kiểm soát cảm xúc giúp cho con người tránh được những hành động bột phát,


thiếu lí trí do bị những cảm xúc chi phối. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc gắn liền với kĩ năng tự nhận
thức và kĩ năng giao tiếp.


<i><b>3.22. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin</b></i>


Trong thời đại bùng nổ thơng tin hiện nay, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin là một KNS
quan trọng giúp con người có thể có được những thơng tin cần thiết một cách đầy đủ, khách
quan, chính xác, kịp thời.


<i>Để tìm kiếm và xử lí thơng tin, chúng ta cần:</i>


- Xác định rõ chủ đề mà mình cần tìm kiếm thơng tin là chủ đề gì?
- Xác định các loại thơng tin về chủ đề mà mình cần phải tìm kiếm là gì.


- Xác định các nguồn/các địa chỉ tin cậy có thể cung cấp những loại thơng tin đó. (ví dụ: sách,
báo, mạng Internet, cán bộ các cơ quan/tổ chức có liên quan, bạn bè, người quen,...)


- Lập kế hoạch thời gian và liên hệ trước với những người có liên quan đến việc cung cấp thơng
tin, nếu có.


- Chuẩn bị giấy tờ, phương tiện, bộ cơng cụ để thu thập thơng tin (ví dụ: laptop, máy ghi âm,
phiếu hỏi, bộ câu hỏi phỏng vấn, ...), nếu cần thiết.


- Tiến hành thu thập thông tin theo kế hoạch đã xây dựng.


- Sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nội dung và một cách hệ thống.


- Phân tích, so sánh, đối chiếu, lí giải các thông tin thu thập được, đặc biệt là các thông tin trái
chiều; xem xét một cách toàn diện, thấu đáo, sâu sắc và có hệ thống các thơng tin đó.



- Viết báo cáo, nếu được yêu cầu.


Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin cần kết hợp với kĩ năng tư duy phê phán và kĩ năng tìm
kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ.


<i><b>Một số lưu ý: </b></i>


Nội dung giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông tập trung vào các kĩ năng Tâm lý
-Xã hội là những kĩ năng được vận dụng trong những tình huống hằng ngày để tương tác với
người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống. Việc hình
thành những kĩ năng này không loại bỏ mà ngược lại phải gắn kết và song hành với việc hình
thành các kĩ năng học tập (funtional skills) như: đọc, viết, tính tốn, máy tính…


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

vùng, miền, địa phương, GV có thể lựa chọn thêm một số KNS khác để giáo dục cho HS của
trường, lớp mình cho phù hợp.


<b>4. Cách tiếp cận và phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ</b>
<b>thông </b>


<i><b>4.1 Cách tiếp cận</b></i>


Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các
môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS
vào nội dung các mơn học và hoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là <i>sử dụng</i>
<i>các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành,</i>
<i>trải nghiệm KNS trong quá trình học tập. Với cách tiếp cận này, sẽ khơng làm nặng nề, quá tải</i>
thêm nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà ngược lại, còn làm cho các giờ học và
hoạt động giáo dục trở nên nhẹ nhàng hơn, thiết thực và bổ ích hơn đối với HS.


<i><b>4.2 Phương pháp dạy học là gì?</b></i>



Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan
điểm khác nhau về PPDH. Trong tài liệu này, PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt
<i>động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy</i>
<i>học.</i>


<i><b>PPDH có ba bình diện</b></i>:


- Bình diện vĩ mơ là quan điểm về PPDH. Ví dụ: Dạy học hướng vào người học, dạy học phát
huy tính tích cực của HS,…


Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có
sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học, những điều
kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy
học. Quan điểm dạy học là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mơ hình lí
thuyết của PPDH.


- Bình diện trung gian là PPDH cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu
trường hợp điển hình, xử lí tình huống, trị chơi, …


Ở bình diện này khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp, là những hình thức, cách thức hành
động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội
dung và điều kiện dạy học cụ thể.


PPDH cụ thể quy định những mơ hình hành động của GV và HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống
hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.


Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong


phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật khăn trải
bàn, kĩ thuật phịng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép, ...


Tóm lại, QĐDH là khái niệm rộng, định hướng cho việc lựa chọn các PPDH cụ thể. Các PPDH là
khái niệm hẹp hơn, đưa ra mơ hình hành động. KTDH là khái niệm nhỏ nhất, thực hiện các tình
huống hành động.


<i><b>Một số lưu ý:</b></i>


- Mỗi QĐDH có những PPDH cụ thể phù hợp với nó; mỗi PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù.
Tuy nhiên, có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều QĐDH, cũng như có những KTDH được sử
dụng trong nhiều PPDH khác nhau (Ví dụ: kĩ thuật đặt câu hỏi được dùng cho cả phương pháp
đàm thoại và phương pháp thảo luận).


- Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi khơng rõ ràng. Ví dụ,
động não (Brainstorming) có trường hợp được coi là phương pháp, có trường hợp lại được coi là
một KTDH.


- Có những PPDH chung cho nhiều mơn học, nhưng có những PPDH đặc thù của từng mơn học
hoặc nhóm mơn học.


- Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH. Ví dụ: Brainstorming có người
gọi là động não, có người gọi là cơng não hoặc tấn công não,...


Dưới đây chúng tôi xin trình bày một số PPDH và KTDH có ưu thế trong việc phát huy tính tích
cực học tập của HS (thường gọi tắt là PPDH , KTDH tích cực) có thể sử dụng để giáo dục KNS
cho HS phổ thông trong q trình dạy học các mơn học và tổ chức các HĐGD NGLL.


<i><b>4.3 Một số phương pháp dạy học tích cực</b></i>



<b>4.3.1 Phương pháp dạy học nhóm</b>


<i><b>* Bản chất</b></i>


Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo
nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian
giới hạn, mỗi nhóm tự lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm
việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.


Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm; phát triển
năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS.


<i><b>* Quy trình thực hiện </b></i>


Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
<i> a. Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ</i>


- Giới thiệu chủ đề


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Thành lập nhóm
<i>b. Làm việc nhóm</i>
- Chuẩn bị chỗ làm việc
- Lập kế hoạch làm việc
- Thoả thuận quy tắc làm việc
- Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
- Chuẩn bị báo cáo kết quả.


<i>c. Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá</i>
- Các nhóm trình bày kết quả



- Đánh giá kết quả.


<i><b>* Một số lưu ý</b></i>


<b>. </b>Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, khơng nên áp dụng một tiêu
chí duy nhất trong cả năm học. Số lượng HS/1 nhóm nên từ 4- 6 HS.


<b>.</b> Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau, hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là
các phần trong một chủ đề chung.


<b>. </b>Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ đề đã học hoặc
cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.


. Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:
- Chủ đề có hợp với dạy học nhóm khơng?


- Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau?
- HS đã có đủ kiến thức điều kiện cho cơng việc nhóm chưa?
- Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào?


- Cần chia nhóm theo tiêu chí nào?


- Cần tổ chức phòng làm việc, kê bàn ghế như thế nào?


<b>4.3.2 Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình</b>


<i><b>* Bản chất</b></i>


Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc
chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh


chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đơi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được
thực hiện trên video hay một băng catset mà khơng phải trên văn bản viết.


<i><b>* Quy trình thực hiện</b></i>


Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là:
- HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình


- Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với người khác).
- Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Vì trường hợp điển hình được nêu lên nhằm phản ánh tính đa dạng của cuộc sống thực, nên
nó phải tương đối phức tạp, với các tuyến nhân vật và những tình huống khác nhau chứ khơng
phải là một câu chuyện đơn giản.


- Trường hợp điển hình có thể dài hay ngắn, tuỳ từng nội dung vấn đề song phải phù hợp với
chủ đề bài học, phù hợp với trình độ HS và thời lượng cho phép.


- Tùy từng trường hợp, có thể tổ chức cho cả lớp cùng nghiên cứu một trường hợp điển hình
hoặc phân cơng mỗi nhóm nghiên cứu một trường hợp khác nhau.


<b>4.3.3 Phương pháp giải quyết vấn đề </b>


*<i><b> Bản chất</b></i>


Dạy học (DH) phát hiện và giải quyết vấn đề (GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề
nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống
có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề.


<i><b> * Quy trình thực hiện</b></i>



- Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;


- Thu thập thơng tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;
- Liệt kê các cách giải quyết có thể có ;


- Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị) ;
- So sánh kết quả các cách giải quyết ;


- Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;
- Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;


- Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.


<i><b>* Một số lưu ý</b></i>


# Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu cầu sau:
- Phù hợp với chủ đề bài học


- Phù hợp với trình độ nhận thức của HS


- Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS


- Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai
kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS


- Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải


- Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS nhiều
hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.



# Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:


- Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/ tình
huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.


- HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau.


<b>4.3.4 Phương pháp đóng vai</b>


<i><b>*Bản chất</b></i>


Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào
đó trong một tình huống giả định. `Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một
vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được.
Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận
sau phần diễn ấy.


*<i><b> Quy trình thực hiện</b></i>


Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau :


- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm.
Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.


- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.



- Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các
cách ứng xử.


- GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
*<i><b> Một số lưu ý</b></i>


- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS
và điều kiện, hồn cảnh lớp học.


- Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép
- Tình huống phải có nhiều cách giải quyết


- Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp; không cho
trước “ kịch bản”, lời thoại.


- Mỗi tình huống có thể phân cơng một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai


- Phải dành thời gian phù hợp cho HS thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị đóng vai
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm


- Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng nhóm lắng nghe và
gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết


- Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân cơng nhau đảm nhận
- Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia.


- Nên có hố trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai.


<b>4.3.5 Phương pháp trị chơi</b>
<b>*</b><i><b> Bản chất</b></i>



Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể
nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thơng qua một trị chơi nào đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
- Chơi thử ( nếu cần thiết)


- HS tiến hành chơi
- Đánh giá sau trò chơi


- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi


<i><b>* Một số lưu ý</b></i>


- Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm và
trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải
không gây nguy hiểm cho HS.


- HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
- Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.


- Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ
chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi.
- Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS.
- Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi.


<b>4.3.6. Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án)</b>


<i><b>* Bản chất</b></i>



<i><b> </b></i>Dạy học theo dự án cũn gi l phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập
phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.


Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực
hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự
án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.


<i><b>* Quy trình thực hiện </b></i>


- Bíc 1: Lập kế hoạch
+ Lựa chọn chủ đề
+ Xây dựng tiểu chủ đề


+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
<i> - Bước 2: Thực hiện dự án</i>


+ Thu thập thông tin
+ Thực hiện điều tra


+ Thảo luận với các thành viên khác
+ Tham vấn giáo viên hướng dẫn
<i>- Bước 3: Tổng hợp kết quả</i>


+ Tổng hợp các kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Trình bày kết quả


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i><b>* Một số lưu ý</b></i>


. Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống,


xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn,
thực hành.


. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS.
. HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.
. Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm
giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.


. Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự
phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.


. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm này có thể
sử dụng, cơng bố, giới thiệu.


<i><b>4.4 Một số kĩ thuật dạy học tích cực</b></i>


<b>4.4.1 Kĩ thuật chia nhóm</b>


Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để
gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác
nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm:


* Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,…:
- GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6...(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6
nhóm,...); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,...); hoặc điểm danh theo các loài
hoa (hồng, lan, huệ, cúc,...); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,...)


- Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài hoa/cùng một
mùa sẽ vào cùng một nhóm.



* Chia nhóm theo hình ghép


- GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5... mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5...
HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà GV muốn có.


- HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.


- HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hồn chỉnh.
- Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.


* Chia nhóm theo sở thích


GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một cơng
việc u thích hoặc biểu đạt kết quả cơng việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở
trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ, Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Ngồi ra cịn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo
giới tính,....


<b>4.4.2 Kĩ thuật giao nhiệm vụ</b>


- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:


+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?


+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?


+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?


+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?


+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?


- Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động
và cơ sở vật chất, trang thiết bị


<b>4.4.3 Kĩ thuật đặt câu hỏi</b>


Trong dạy học theo PP cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS
tìm hiểu, khám phá thơng tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS
cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những ND bài học chưa
sáng tỏ.


Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS - GV và HS - HS. Kĩ năng
đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn.


Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:


- Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo đ/k cho HS tham gia vào quá
trình dạy học


- Kiểm tra, đánh giá KT, KN của HS và sự quan tâm, hứng thú của các em đối với ND học
tập


- Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:


- Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học
- Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu



- Đúng lúc, đúng chỗ
- Phù hợp với trình độ HS
- Kích thích suy nghĩ của HS
- Phù hợp với thời gian thực tế


- Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
- Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính


- Khơng hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

- HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy A0 đặt trên
bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.


- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần xung quanh thành
4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm ( 4 hoặc 6 người.)


- Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình ( về một vấn đề nào đó mà GV yêu
cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra những ý
tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn trải bàn”


<b>4.4.5 Kĩ thuật phòng tranh </b>


Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
- GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.


- Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng
về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm
tranh.



- HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.


- Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.


<b>4.4.6 Kĩ thuật cơng đoạn</b>


- HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ:
nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận
câu D,…


- Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân
chuyển giáy AO ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2
chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1


- Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho
nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.


- Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý
kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hồn thiện
lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hồn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên
tường lớp học.


<b>4.4.7 Kĩ thuật các mảnh ghép</b>


<b>- </b>HSđược phân thành các nhóm, sau đó GV phân cơng cho mỗi nhóm thảo luận, tìm hiểu sâu về
một vấn đề của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B,
nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo luận vấn đề D,….


- HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân cơng



- Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi
nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và mỗi “ chuyên gia” về từng vấn đề
sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Động não là kĩ thuật giúp cho HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng
mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực,
khơng hạn chế các ý tưởng ( nhằm tạo ra cơn lốc các ý tưởng).


<i>Động não thường được:</i>


- Dùng trong giai đoạn giới thiệu vào một chủ đề
- Sử dụng để tìm các phương án giải quyết vấn đề


- Dùng để thu thập các khả năng lựa chọn và suy nghĩ khác nhau
<i>Động não có thể tiến hành theo các bước sau :</i>


- Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề ( có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả
lớp hoặc trước nhóm.


- Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.


- Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường
hợp trùng lặp.


- Phân loại các ý kiến.


- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng
- Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận.


<b>4.4.9 Kĩ thuật “ Trình bày một phút” </b>



Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những
điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cơ đọng với các bạn cùng lớp.
Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và
cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào.


Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:


- Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều
quan trọng nhất các em học đuợc hơm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà
chưa được giải đáp?...


- HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.


- Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những
câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.


<b>4.4.10 Kĩ thuật “Chúng em biết 3”</b>


- GV nêu chủ đề cần thảo luận.


- Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vịng 10 phút về những gì mà
các em biết về chủ đề này.


- HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.
- Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.


<b>4.4.11 Kĩ thuật “Hỏi và trả lời” </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:


- GV nêu chủ đề .


- GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác
trả lời câu hỏi đó.


- HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác
trả lời.


- HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,... Cứ như vậy cho đến
khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.


<b>4.4.12 Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”</b>


- HS xung phong (hoặc theo sự phân cơng của GV) tạo thành các nhóm “chun gia” về một chủ
đề nhất định.


- Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề
mình được phân cơng.


- Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học


- Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS
trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời.


<b>4.4.13 Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy” </b>


Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm
việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.


- Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.



- Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội
dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.


<b>4.4.14 Kĩ thuật ”Hoàn tất một nhiệm vụ”</b>


- GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết
một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hồn tất nốt phần cịn lại.


- HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS/ nhóm HS trình bày sản phẩm.


- GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá


<i><b>Lưu ý</b></i>: GV cần hướng dẫn HS cẩn thận và cụ thể để các em hiểu được nhiệm vụ của mình. Đây là
một hoạt động tốt giúp các em đọc lại những tài liệu đã học hoặc đọc các tài liệu theo yêu cầu của
giáo viên.


<b>4.4.15 Kĩ thuật “Viết tích cực” </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.


Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để phản hồi cho GV
về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai.


<b>4.4.16Kĩ thuật ”đọc hợp tác” (cịn gọi là đọc tích cực)</b>


Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời gian


đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng khơng q khó đối với HS.


Cách tiến hành như sau:


- GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.
- HS làm việc cá nhân:


+ Đoán trước khi đọc: Để làm việc này, HS cần đọc lướt qua bài đọc/phần đọc để tìm ra
những gợi ý từ hình ảnh, tựa đề, từ/cụm từ quan trọng.


+ Đọc và đoán nội dung : HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới những gì mình đã
biết và đốn nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải tìm ra.


+ Tìm ý chính: HS tìm ra ý chính của bài/phần đọc qua việc tập trung vào các ý quan
trọng theo cách hiểu của mình.


+ Tóm tắt ý chính.


- HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải thích cho nhau thắc mắc
(nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc đọc.


- HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).


<i><b>Lưu ý: </b></i>Một số câu hỏi GV thường dùng để giúp HS tóm tắt ý chính:
- Em có chú ý gì khi đọc ... ?


- Em nghĩ gì về... ?
- Em so sánh A và B như thế nào?


- A và B giống và khác nhau như thế nào?


- ...


<b>4.4.17 Kĩ thuật ”Nói cách khác”</b>


- GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu các nhóm hãy liệt kê ra giấy khổ lớn 10 điều khơng hay
mà thỉnh thoảng người ta vẫn nói về một ai đó/việc gì đó.


- Tiếp theo, u cầu các nhóm hãy tìm 10 cách hay hơn để diễn đạt cùng những ý nghĩa đó và
tiếp tục ghi ra giấy khổ lớn.


- Các nhóm trình bày kết quả và cùng nhau thảo luận về ý nghĩa của việc thay đổi cách nói theo
hướng tích cực.


<b>4.4.18. Phân tích phim Video</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê các ý mà các em
cần tập trung. Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn.


- HS xem phim


- Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc một mình hoặc theo cặp và trả lời các câu hỏi
hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.


<b>4.4.19.Tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm </b>


Hoạt động này giúp HS hiểu và mở rộng hiểu biết của các em về những tài liệu đọc bằng cách
thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. Cách thực hiện như sau:


- HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát, thảo luận về ý nghĩa của nó, chuẩn bị trả
lời các câu hỏi về bài đọc.



- Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp.


- Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác trong lớp về bài
đọc


<b>5. Các bước thực hiện một bài giáo dục kĩ năng sống</b>


Một bài giáo dục KNS thường được thực hiện theo 4 bước/giai đoạn sau:


<b>Các bước</b> <b>Mục đích</b> <b>Mơ tả q trình thực</b>
<b>hiện</b>


<b>Vai trị của GV và HS/ Gợi</b>
<b>ý một số KTDH</b>


<b>1. Khám phá</b> - Kích thích học sinh
tự tìm hiểu xem các
em đã biết gì về
những khái niệm, kỹ
năng, kiến thức….sẽ
được học


- Giúp GV đánh
giá/xác định thực
trạng (kiến thức, kỹ
năng…) của HS
trước khi giới thiệu
vấn đề mới.



- GV (cùng với HS) thiết
kế hoạt động (có tính
chất trải nghiệm)


- GV (cùng với HS) đặt
các câu hỏi nhằm gợi lại
những hiểu biết đã có
liên quan đến bài học
mới


- GV giúp HS xử lý/phân
tích các hiểu biết hoặc
trải nghiệm của học sinh,
tổ chức và phân loại
chúng


- GV đóng vai trị lập kế
hoạch, khởi động, đặt câu
hỏi, nêu vấn đề, ghi chép….
- HS cần chia sẻ, trao đổi,
phản hồi, xử lý thông tin, ghi
chép…


- Một số kỹ thuật dạy học
chính: Động não, Phân
loại/Xác định chùm vấn đề,
Thảo luận, Chơi trò chơi
tương tác, đặt câu hỏi,….


<b>2. Kết nối</b> Giới thiệu thông tin,


kiến thức và kỹ năng
mới thông qua việc
tạo “cầu nối” liên


- GV giới thiệu mục tiêu
bài học và kết nối chúng
với các vấn đề đã chia sẻ
ở bước 1


- GV nên đóng vai trò của
người hướng dẫn


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>Các bước</b> <b>Mục đích</b> <b>Mơ tả q trình thực</b>
<b>hiện</b>


<b>Vai trị của GV và HS/ Gợi</b>
<b>ý một số KTDH</b>


kết giữa cái “đã
biết” và “chưa biết”.
Cầu nối này sẽ kết
nối kinh nghiệm
hiện có của học sinh
với bài học mới


- GV giới thiệu kiến thức
và kỹ năng mới


- Kiểm tra xem kiến thức
và kỹ năng mới đã được


cung cấp tồn diện và
chính xác chưa


- Nêu ví dụ khi cần thiết.


điểm/ý kiến, đặt câu hỏi/trả
lời


- Một số kỹ thuật dạy học:
Chia nhóm thảo luận, người
học trình bày, khách mời,
đóng vai, sử dụng phương
tiện dạy học đa chức năng
(chiếu phim, băng, đài, đĩa…
)


<b>3. Thực </b>
<b>hành/Luyện </b>
<b>tập</b>


- Tạo cơ hội cho
người học thực hành
vận dụng kiến thức
và kỹ năng mới vào
một bối cảnh/hồn
cảnh/điều kiện có ý
nghĩa


- Định hướng để học
sinh thực hành đúng


cách


- Điều chỉnh những
hiểu biết và kỹ năng
còn sai lệch


- GV thiết kế/chuẩn bị
hoạt động mà theo đó
yêu cầu HS phải sử dụng
kiến thức và kỹ năng
mới.


- HS làm việc theo nhóm,
cặp hoặc cá nhân để hồn
thành nhiệm vụ


- GV giám sát tất cả mọi
hoạt động và điều chỉnh
khi cần thiết


- GV khuyến khích học
sinh thể hiện những điều
các em suy nghĩ hoặc
mới lĩnh hội được


- GV nên đóng vai trị của
người hướng dẫn


(facilitator), người hỗ trợ
- Học sinh đóng vai trò


người thực hiện, người khám
phá.


- Một số kỹ thuật dạy học:
Đóng kịch ngắn, viết luận,
mơ phỏng, hỏi-đáp, trị chơi,
thảo luận nhóm/tranh luận…


<b>4.Vận dụng</b> - Tạo cơ hội cho học
sinh tích hợp, mở
rộng và vận dụng
kiến thức và kỹ năng
có được vào các tình
huống/bối cảnh
MỚI.


- GV (cùng với HS) lập
kế hoạch các hoạt động
đối với nhiều môn
học/lĩnh vực học tập đòi
hỏi HS vận dụng kiến
thức và kỹ năng mới.
- HS làm việc theo nhóm,
cặp và cá nhân để hồn


- GV đóng vai trị người
hướng dẫn và người đánh
giá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>Các bước</b> <b>Mục đích</b> <b>Mơ tả q trình thực</b>


<b>hiện</b>


<b>Vai trị của GV và HS/ Gợi</b>
<b>ý một số KTDH</b>


thành nhiệm vụ.


- GV và HS cùng tham
gia hỏi và trả lời trong
suốt quá trình tổ chức
hoạt động.


- GV có thể đánh giá kết
quả học tập của học sinh
tại bước này.


bày và người đánh giá.
- Một số kỹ thuật dạy học:
Dạy học hợp tác, làm việc
nhóm, trình bày cá nhân, dạy
học dự án….


Trên đây là định hướng chung về mục tiêu, nội dung, phương pháp và các bước thực hiện
một bài giáo dục KNS cho HS phổ thông. Các định hướng này sẽ được thể hiện cụ thể trong từng
môn học và HĐGDNGLL ở Phần thứ hai của tài liệu. Tuy nhiên, tùy đặc trưng môn học, cấp học
mà có thể tập trung vào giáo dục các KNS khác nhau cũng như sử dụng các PPDH, KTDH tích
cực khác nhau.


<b>Phần thứ hai</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ</b>


<b>I. KHẢ NĂNG THỰC HIỆN GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO</b>
<b>DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ</b>


Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGD NGLL) là một bộ phận của quá trình giáo dục ở
nhà trường phổ thơng nói chung và trường trung học cơ sở (THCS) nói riêng. Đó là những hoạt
động được tổ chức ngồi giờ học các mơn học văn hóa ở trên lớp. HĐGD NGLL là sự tiếp nối
hoạt động dạy học trên lớp, là cầu nối gắn lí thuyết với thực tiễn và đời sống xã hội, tạo nên sự
thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn ở
HS.


HĐGD NGLL là điều kiện thuận lợi để HS phát huy vai trị chủ thể HĐGD, nâng cao tính tích
cực chủ động, năng động, sáng tạo trong hoạt động. HĐGD NGLL góp phần quan trọng vào sự
hình thành và phát triển nhân cách cho các em.


Với ý nghĩa và định hướng đó, mục tiêu của HĐGD NGLL ở trường THCS nhằm:


- Củng cố và khắc sâu những kiến thức của các môn học; mở rộng và nâng cao hiểu biết cho HS
về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú thêm vốn tri thức, kinh nghiệm hoạt động tập
thể của HS.


- Rèn luyện cho HS các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi THCS như: kĩ năng giao tiếp ứng xử
có văn hóa; kĩ năng tổ chức quản lí và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của
hoạt động; kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố, phát triển các hành
vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội.


- Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội; hình
thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước; có thái độ
đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội.



Với mục tiêu như vậy, HĐGD NGLL là điều kiện tốt nhất để HS phát huy vai trò chủ thể, tính
tích cực, chủ động của các em trong q trình học tập và rèn luyện. HĐGD NGLL vừa củng cố,
bổ sung, mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển các kĩ năng cơ bản của HS phù hợp với yêu
cầu, mục tiêu của giáo dục và đòi hỏi của xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>II. MỤC TIÊU GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI</b>
<b>GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ</b>


<b> </b>Thông qua các hình thức, hương pháp tổ chức các HĐGD NGLL ở trường THCS, giúp HS:
1. Về kiến thức


- Hiểu được ý nghĩa của việc học tập và rèn luyện KNS trong HĐGD NGLL.
- Hiểu nội dung củamột số KNS cần thiết của người HS THCS.


- Trình bày được lợi ích của các KNS đối với bản thân trong học tập, rèn luyện ở nhà trường và
trong cuộc sống ở gia đình, cộng đồng xã hội.


2. Về kĩ năng


- Biết cách rèn luyện các KNS qua việc tham gia các HĐGD NGLL của lớp, của trường.


- Biết thực hành và vận dụng các KNS trong giao tiếp/ ứng xử tích cực với bản thân, với người
khác; với các tình huống trong HĐGD NGLL và trong cuộc sống ở nhà trường, gia đình và cộng
đồng.


3. Thái độ


- Có ý thức và thái độ tích cực tham gia các HĐGD NGLL một cách chủ động, tự giác.
- Có ý thức rèn luyện các KNS trong các hoạt động cụ thể của HĐGD NGLL.



<b>III. NỘI DUNG VÀ ĐỊA CHỈ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO</b>
<b>DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ</b>


<b> </b>



<b>LỚP 6</b>


<b>Tháng Tên hoạt động</b> <b>Các KNS cơ bản được giáo dục</b> <b>Các phương pháp/ kĩ</b>
<b>thuật dạy học tích cực </b>


<b>có thể sử dụng</b>
<b>9</b> <b>Thảo luận nội </b>


<b>qui và nhiệm </b>
<b>vụ năm học </b>
<b>mới </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tự nhận thức về giá trị bản thân
khi thực hiện nội qui và nhiệm vụ năm
học.


- Kĩ năng tự tin để thực hiện tốt nội qui,
nhiệm vụ năm học.


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực ý
kiến người khác về nội qui, nhiệm vụ năm
học.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ ý tưởng về


việc thực hiện nội qui và nhiệm vụ năm
học.


- Thảo luận.
- Tranh luận.
- Hỏi và trả lời.


<b>Tổ chức đội </b>
<b>ngũ cán bộ lớp</b>


(1 tiết)


- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm khi nhận
nhiệm vụ được giao làm cán bộ lớp.
- Kĩ năng xác định tìm kiếm các lựa
chọn để giới thiệu hoặc bình bầu đội ngũ
cán bộ lớp.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng về
đội ngũ cán bộ lớp, về cách thức lựa chọn
cán bộ lớp.


- Suy nghĩ - Thảo luận cặp
đôi.


- Thảo luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>Nghe giới </b>
<b>thiệu về truyền</b>
<b>thống nhà </b>


<b>trường </b>(2 tiết)


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực về
bài giới thiệu của báo cáo viên về truyền
thống nhà trường.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng về việc giữ
gìn, thực hiện và phát huy truyền thống
nhà trường.


- Thảo luận.
- Hỏi và trả lời.
- Trình bày 1 phút.


<b>10</b> <b>Nghe giới </b>
<b>thiệu thư Bác </b>
<b>Hồ </b>(1 tiết)


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực về
bài giới thiệu thư Bác Hồ.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng về thực hiện
lời dạy của Bác.


- Thảo luận


- Tìm kiếm xử lí thơng tin.
- Đặt câu hỏi tích cực.
- Trình bày 1 phút.



<b>Lễ giao ước thi</b>
<b>đua “Chăm </b>
<b>ngoan học </b>
<b>giỏi” giữa các </b>
<b>tổ </b>(1 tiết)


- Kĩ năng tự tin khi giao ước thi đua học
tốt.


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực các
bản giao ước thi đua.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng về các chỉ tiêu
thi đua.


- Kĩ năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch thực
hiện các chỉ tiêu thi đua chăm ngoan, học
giỏi.


- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.


<b>Trao đổi kinh </b>
<b>nghiệm học </b>
<b>tập ở cấp </b>
<b>THCS </b>(1 tiết)


- Kĩ năng tự tin khi trao đổi kinh nghiệm
của bản thân với các bạn trong lớp.


- Kĩ năng tự nhận thức đúng đắn về bản
thân, đánh giá đúng về bản thân khi trao
đổi kinh nghiệm.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về kinh
nghiệm học tập.


- Thảo luận.
- Tranh luận.
- Hỏi và trả lời.


<b>Thi văn nghệ </b>
<b>giữa các tổ </b>


(1 tiết)


- Kĩ năng xác định giá trị bản thân về khả
năng văn nghệ.


- Kĩ năng tự tin khi tham gia văn nghệ.
- Kĩ năng hợp tác với người khác
trong hoạt động thi văn nghệ.


- Biểu đạt sáng tạo.
- Trò chơi giáo dục.


<b>11</b> <b>Các thầy, cô </b>
<b>giáo trường </b>
<b>em </b>(2 tiết)



- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực về
lời giới thiệu các thày, cơ giáo.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về tình cảm
thầy trị.


- Kĩ năng ứng xử với thầy, cô giáo.


- Thảo luận.
- Hỏi và trả lời.


<b>Nhớ công ơn </b>
<b>các thầy, cô </b>
<b>giáo </b>(2 tiết)


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực ý
kiến của các bạn về công ơn thầy cô giáo.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về tình cảm
thầy trị.


- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc khi giao tiếp
với thầy, cô giáo.


- Kĩ năng ứng xử với thầy, cô giáo.


- Thảo luận.
- Chúng em biết 3.
- Kể chuyện.


<b>12</b> <b>Hội vui học </b>


<b>tập </b>(3 tiết)


- Kĩ năng tự nhận thức về khả năng của
bản thân để tham gia hội vui hội tập.
- Kĩ năng tự tin khi tham gia hội vui học


- Động não.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

tập.


- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử với người khác
trong hội vui học tập.


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
các nội dung liên quan dến hội vui học
tập.


- Kĩ năng hợp tác với người khác khi tham
gia hội vui học tập.


- Biểu đạt sáng tạo.


<b>Truyền thống </b>
<b>cách mạng quê</b>
<b>hương </b>(2 tiết)


- Kĩ năng xác định/tìm kiếm các lựa chọn
về truyền thống cách mạng quê hương
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin khi
tìm hiểu về truyền thống cách mạng quê


hương.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về các truyền
thống cách mạng q hương.


- Trình bày tích cực.
- Làm việc nhóm nhỏ.
- Hỏi và trả lời.


- Suy nghĩ - thảo luận cặp
đơi - chia sẻ.


<b>Nghe nói </b>
<b>chuyện về </b>
<b>ngày thành lập</b>
<b>Quân đội nhân</b>
<b>dân Việt Nam </b>
<b>và ngày Quốc </b>
<b>phòng toàn </b>
<b>dân 22-12 </b>


(2 tiết)


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực về
bài nói chuyện của báo cáo viên.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về truyền
thống qn đội và ngày quốc phịng tồn
dân.



- Thảo luận.
- Hỏi và trả lời.
- Trình bày 1 phút.


<b>1, 2</b> <b>Ngày xuân và </b>
<b>nét đẹp truyền </b>
<b>thống quê </b>
<b>hương </b>(2 tiết)


- Kĩ năng xác định/tìm kiếm các lựa chọn
về nét đẹp truyền thống ngày xuân, ngày
tết.


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
các phong tục tập qn vui xn, đón tết.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về nét đẹp
truyền thống ngày tết, ngày xuân.


- Động não.
- Kể chuyện.
- Hỏi và trả lời.


- Minh hoạ và thực hành
có hướng dẫn.


- Thảo luận.


<b>Kế hoạch rèn </b>
<b>luyện, phấn </b>
<b>đấu trong học </b>


<b>kì II </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tự nhận thức về bản thân để xác
định kế hoạch phù hợp.


- Kĩ năng tự tin về kế hoạch rèn luyện,
phấn đầu.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng về kế hoạch.
- Kĩ năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch thực
hiện mục tiêu


- Suy nghĩ - cặp đơi - chia
sẻ.


- Thảo luận.
- Trình bày 1 phút.


<b>3</b> <b>Nghe nói </b>
<b>chuyện về </b>
<b>ngày thành lập</b>
<b>Đồn </b>(1 tiết)


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực bài
nói chuyện của báo cáo viên.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về ý nghĩa
ngày thành lập Đoàn.


- Thảo luận.


- Kể chuyện.
- Hỏi và trả lời.
- Trình bày 1 phút.


<b>Gương sáng </b>
<b>đoàn viên </b>


(1 tiết)


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực các
ý kiến, truyện kể về gương sáng đồn
viên.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về gương


- Suy nghĩ – thảo luận -
cặp đôi - chia sẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

sáng đoàn viên.


<b>Chuẩn bị tham</b>
<b>gia hội trại </b>
<b>26-3 </b>(1 tiết)


- Kĩ năng xác định/tìm kiếm các lựa chọn
về hình thức, nội dung hội trại.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng về chuẩn bị
hội trại.



- Kĩ năng ra quyết định lựa chọn các nội
dung chuẩn bị tham gia hội trại.


- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.
- Hỏi và trả lời.


<b>4</b> <b>Thiếu nhi các </b>
<b>nước là bạn </b>
<b>của chúng ta </b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm các thơng tin về cuộc
sống học tập và vui chơi giải trí của thiếu
nhi một số nước trong khu vực.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ ý tưởng kết
quả sưu tầm về thiếu nhi một vài nước
trong khu vực.


- Kĩ năng tự tin, tự trọng khi giao tiếp với
các bạn thiếu nhi quốc tế.


<b>- </b>Biểu đạt sáng tạo.
- Kể chuyện.
- Trình bày 1 phút.


<b>Cuộc gặp gỡ </b>


<b>hữu nghị </b>


(1 tiết)


- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm đóng vai
thiếu nhi các nước.


- Kĩ năng giao tiếp khi tham gia đóng vai
thiếu nhi các nước.


- Kể chuyện.
- Đóng vai.
- Thảo luận.


<b>Vẻ đẹp của </b>
<b>quê hương đất </b>
<b>nước </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về vẻ
đẹp của quê hương, đất nước.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng vẽ tranh ca
ngợi vẻ đẹp quê hương đất nước.


- Kể chuyện
- Thảo luận


<b>5</b> <b>Năm điều Bác </b>
<b>dạy thiếu niên </b>
<b>nhi đồng </b>



(2 tiết)


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về thực hiện 5
điều Bác dạy.


- Kĩ năng phản hồi/lắng nghe tích cực ý
kiến của các bạn trong lớp.


- Làm thế nào để
- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.
- Trình bày 1 phút.


<b>Chúng em kể </b>
<b>chuyện Bác Hồ</b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
cuộc đời, sự nghiệp của Bác.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về cuộc đời,
tấm gương đạo đức của Bác.


- Kể chuyện.
- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.



<b>6,7,8</b> <b>Tổ chức hoạt </b>
<b>động ngày </b>
<b>Quốc tế thiếu </b>
<b>nhi 1-6 </b>(4 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
ngày Quốc tế thiếu nhi.


- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử với người khác
trong ngày Quốc tế thiếu nhi.


- Kĩ năng hợp tác trong hoạt động và vui
chơi ngày Quốc tế thiếu nhi.


- Thảo luận.


- Trò chơi giáo dục.
- Biểu đạt sáng tạo.


<b>Sinh hoạt Câu </b>
<b>lạc bộ chuyên </b>
<b>đề </b>(4 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
các chun đề liên quan.


- Kĩ năng tìm kiếm các lựa chọn.


- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử với người khác


- Giải quyết vấn đề.


- Kĩ năng hợp tác với người khác.
- Kĩ năng ra quyết định phù hợp.


- Hỏi chuyên gia.
- Thảo luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>LỚP 7</b>


<b>Tháng Tên hoạt động</b> <b>Các KNS cơ bản được giáo dục</b> <b>Các phương pháp/ kĩ</b>
<b>thuật dạy học tích cực </b>


<b>có thể sử dụng</b>
<b>9</b> <b>Bầu cán bộ lớp</b>


(1 tiết) - Kĩ năng xác định tìm kiếm các lựa chọn hợp lí nhất để giới thiệu hoặc bình bầu đội
ngũ cán bộ lớp.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng về
đội ngũ cán bộ lớp, về cách thức lựa chọn
cán bộ lớp.


- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc lựa chọn cán
bộ lớp.


- Thảo luận lớp.
- Biểu đạt sáng tạo.


<b>Thảo luận nội </b>


<b>qui và nhiệm </b>
<b>vụ năm học </b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tự nhận thức về giá trị bản thân
khi thực hiện nội qui và nhiệm vụ năm
học.


- Kĩ năng tự tin để thực hiện tốt nội qui,
nhiệm vụ.


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực ý
kiến của các bạn khác về nội qui, nhiệm
vụ năm học.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng về việc thực
hiện nội qui và nhiệm vụ năm học.


- Thảo luận.
- Trình bày 1 phút.


<b>Thi tìm hiểu về</b>
<b>truyền thống </b>
<b>nhà trường</b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về
truyền thống của nhà trường.



- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về những
điểm cơ bản trong truyền thống nhà
trường.


- Bản đồ tư duy .


- Suy nghĩ - thảo luận cặp
đơi - chia sẻ.


- Trình bày 1 phút.


<b>10</b> <b>Vâng lời Bác </b>
<b>Hồ dạy em </b>
<b>gắng học chăm</b>


(1 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về
lời dạy của Bác trong thư.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ thực hiện lời
dạy của Bác gắng học chăm.


- Làm việc theo nhóm nhỏ.
- Thảo luận.


- Trình bày 1 phút.


<b>Lễ giao ước thi</b>


<b>đua “Tiết học </b>
<b>tốt” </b>(1 tiết)


- Kĩ năng nêu vấn đề về thực hiện tiết học
tốt.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ làm thế nào
thực hiện tiết học tốt.


- Kĩ năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch thực
hiện mục tiêu tiết học tốt.


- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.
- Hỏi và trả lời.


<b>Hội vui học </b>
<b>tập </b>(3 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
các nội dung có liên quan đến Hội vui học
tập.


- Kĩ năng giải quyết vấn đề khi tham gia
trả lời các câu hỏi của Hội vui cùng với
các đội thi và tìm ra những cách trả lời tốt
nhất.


- Động não.



- Suy nghĩ - thảo luận cặp
đôi - chia sẻ.


- Giải quyết vấn đề.
- Thảo luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

- Kĩ năng quản lí thời gian để trong thời
gian ngắn các nhóm có thể tìm ra phương
án trả lời đúng nhất.


<b>11</b> <b>Lễ đăng kí thi </b>
<b>đua “Hoa </b>
<b>điểm tốt dâng </b>
<b>thầy cô” </b>


(1 tiết)


- Kĩ năng tự tin khi giao ước thi đua “Hoa
điểm tốt dâng thầy cô”.


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực các
bản giao ước thi đua của các tổ.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng về các chỉ tiêu
thi đua.


- Kĩ năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch thực
hiện mục tiêu thi đua có nhiều điểm tốt.



- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.
- Hỏi và trả lời.


<b>Tổ chức lễ kỉ </b>
<b>niệm Ngày nhà</b>
<b>giáo Việt Nam </b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tự tin tham gia lễ kỉ niệm ngày
hội của các thầy cô giáo.


- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử với thầy cô
giáo.


- Kĩ năng tìm kiếm các lựa chọn tham gia
lễ kỉ niệm.


- Kĩ năng thể hiện sự cảm thông với lao
động sư phạm của thầy cô.


- Thảo luận.
- Kể chuyện.
- Biểu đạt sáng tạo.


<b>Bình báo </b>
<b>tường </b>(2 tiết)



- Kĩ năng tự tin khi tham gia bình báo
- Kĩ năng trình bày ý tưởng về nội dung,
hình thức thể hiện của bài báo.


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin của
báo tường.


- Kĩ năng bình luận bài báo.


- Động não.
- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.


<b>12</b> <b>Những người </b>
<b>con anh hùng </b>
<b>của quê hương</b>
<b>đất nước </b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tự tin khi sưu tầm, tìm hiểu các
tư liệu về những người anh hùng.


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
những người anh hùng của quê hương, đất
nước.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về những
người anh hùng.



- Động não.


- Làm việc theo nhóm nhỏ.
- Thảo luận.


- Kể chuyện.
- Biểu đạt sáng tạo.


<b>Hát về quê </b>
<b>hương và quân</b>
<b>đội anh hùng </b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tự nhận thức về bản thân, tự tin
tham gia hoạt động văn nghệ ca ngợi quê
hương và bộ đội anh hùng.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng thể hiện qua
văn nghệ ca ngợi quê hương và quân đội
anh hùng.


- Kĩ năng tìm kiếm các lựa chọn phù hợp
để tham gia hoạt động.


- Kể chuyện.
- Biểu đạt sáng tạo
- Đóng vai.



<b>Thi kể chuyện </b>
<b>lịch sử </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
các câu chuyện lịch sử.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng kể chuyện lịch
sử.


- Kĩ năng quản lí thời gian khi kể chuyện.
- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc với các nhân
vật và câu chuyện cảm động.


- Làm việc theo nhóm nhỏ.
- Kể chuyện.


- Trị chơi giáo dục.
- Biểu đạt sáng tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>tập </b>(3 tiết) bản thân để tham gia hội vui hội tập.
- Kĩ năng tự tin khi tham gia hội vui học
tập.


- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử với người khác
trong hội vui học tập.


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
các nội dung liên quan đến hội vui học
tập.



- Kĩ năng hợp tác vời người khác khi tham
gia hội vui học tập.


- Trị chơi giáo dục.
- Bài tập tình huống.
- Làm việc theo nhóm nhỏ.
- Tranh luận.


<b>1, 2</b> <b>Mùa xuân và </b>
<b>truyền thống </b>
<b>văn hoá quê </b>
<b>hương, đất </b>
<b>nước </b>(2 tiết)


- K Kĩ năng N xác định/tìm kiếm các lựa
chọn về nét đẹp truyền thống ngày xuân,
ngày tết.


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
các phong tục tập qn vui xn, đón tết.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về nét đẹp
truyền thống ngày tết, ngày xuân.


- Thảo luận.
- Kể chuyện.
- Đóng vai.


- Biểu đạt sáng tạo.


<b>Truyền thống </b>


<b>cách mạng và </b>
<b>những nét đổi </b>
<b>thay của quê </b>
<b>hương </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
truyền thống cách mạng và những nét đổi
thay của quê hương.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về truyền
thống cách mạng và những nét đổi thay
của quê hương.


- Động não.
- Thảo luận.
- Chúng em biết 3.
- Kể chuyện.


<b>Giao lưu văn </b>
<b>nghệ mừng </b>
<b>Đảng mừng </b>
<b>xuân </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tự tin khi tham gia giao lưu văn
nghệ


- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử trong giao lưu.
- Kĩ năng quản lí thời gian phù hợp trong
giao lưu.



- Kĩ năng kiểm soạt cảm xúc trong giao
lưu.


- Đóng vai.


- Trị chơi giáo dục.
- Biểu đạt sáng tạo.


<b>Xây dựng kế </b>
<b>hoạch thực </b>
<b>hiện “trường </b>
<b>xanh, sạch, </b>
<b>đẹp” </b>(2 tiết)


- Kĩ năng xác định giá trị bản thân trong
việc tự mình xây dựng kế hoạch góp phần
làm cho trường lớp xanh, sạch, đẹp.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về những ý
tưởng của bản thân trong việc làm sạch
đẹp trường lớp để trao đổi trong nhóm, tổ.
- Kĩ năng quản lí thời gian tiết kiệm nhất
để tham gia vào các hoạt động làm sạch
đẹp trường lớp.


- Suy nghĩ.- cặp đơi - chia
sẻ.


- Thảo luận.
- Trình bày 1 phút.



<b>3</b> <b>Thi tìm hiểu về</b>
<b>Đồn </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về tổ
chức Đồn


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về truyền
thống vẻ vang của Đoàn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>Xây dựng kế </b>
<b>hoạch tham </b>
<b>gia hội trại </b>
<b>26-3 </b>(1 tiết)


- Kĩ năng xác định/tìm kiếm các lựa chọn
về hình thức, nội dung hội trại.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng về kế hoạch
tham gia hội trại.


- Kĩ năng ra quyết định lựa chọn tối ưu kế
hoạch tham gia hội trại.


- Kĩ năng quản lí thời gian của kế hoạch.
- Kĩ năng giải quyết vấn đề trong kế hoạch
tham gia hội trại


- Thảo luận.
- Hỏi và trả lời.



<b>Rèn luyện theo</b>
<b>gương sáng </b>
<b>đoàn viên </b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tự tin về các gương sáng đoàn
viên để học tập.


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực ý
kiến của các bạn về gương sáng đồn viên.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về việc học
tập các gương sáng đoàn viên.


- Thảo luận.
- Kể chuyện.
- Trình bày 1 phút.


<b>4</b> <b>Di sản, di tích </b>
<b>lịch sử với </b>
<b>thiếu nhi </b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
các di sản, di tích lịch sử có tại q hương
mình, hoặc ở các vùng miền của đất nước.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ ý tưởng của
bản thân trong việc tìm ra những biện
pháp nhằm bảo vệ, giữ gìn mơi trường


quanh khu di sản và di tích lịch sử.


- Kĩ năng xác định/ tìm kiếm các lựa chọn
để đưa ra những quyết định cùng nhau góp
phần làm đẹp khu di sản và di tích lịch sử.


- Động não.
- Thảo luận.
- Hỏi và trả lời.
- Viết tích cực.


<b>- </b>Biểu đạt sáng tạo.


<b>Tình đồn kết </b>
<b>hữu nghị </b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
tình đồn kết hữu nghị.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng về tình đồn
kết hữu nghị


- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử thân thiện với
người khác.


- Thảo luận .
- Chúng em biết 3.
- Hỏi và trả lời.


- Trình bày 1 phút.


<b>5</b> <b>5 điều Bác Hồ </b>
<b>dạy thiếu nhi </b>


(1 tiết)


- Kĩ năng tự tin vào bản thân đề rèn luyện
theo 5 điều Bác dạy.


- Kĩ năng đặt mục tiêu rèn luyện theo 5
điều Bác Hồ day.


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực ý
kiến của các bạn khác


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về thực hiện 5
điều Bác dạy.


- Động não.
- Thảo luận.
- Kể chuyện.
- Hỏi và trả lời.


<b>Bác Hồ với </b>
<b>thiếu nhi, thiếu</b>
<b>nhi với Bác Hồ</b>


(2 tiết)



- Kĩ năng phản hồi, lắng nghe tích cực ý
kiến các bạn khác về Bác Hồ với thiếu nhi,
thiếu nhi với Bác Hồ.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về tình cảm
của Bác với thiếu nhi và tình cảm của
thiếu nhi với Bác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>6,7, 8</b> <b>Tổ chức hoạt </b>
<b>động ngày </b>
<b>Quốc tế thiếu </b>
<b>nhi 1-6 </b>(4 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
ngày Quốc tế thiếu nhi.


- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử với người khác
trong ngày Quốc tế thiếu nhi.


- Kĩ năng hợp tác trong hoạt động và vui
chơi ngày Quốc tế thiếu nhi.


-Hỏi chuyên gia.
- Thảo luận.


- Trò chơi giáo dục.
- Biểu đạt sáng tạo.


<b>Sinh hoạt Câu </b>
<b>lạc bộ chuyên </b>


<b>đề </b>(4 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
các chun đề liên quan.


- Kĩ năng tìm kiếm các lựa chọn.


- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử với người khác
trong sinh hoạt CLB.


- Kĩ năng hợp tác với người khác.
- Kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Kĩ năng ra quyết định phù hợp.


- Hỏi chun gia.
- Thảo luận.


- Trị chơi giáo dục.
- Hồn tất một nhiệm vụ.


<b>LỚP 8</b>


<b>Tháng Tên hoạt động</b> <b>Các KNS cơ bản được giáo dục</b> <b>Các phương pháp/ kĩ</b>
<b>thuật dạy học tích cực </b>


<b>có thể sử dụng</b>
<b>9</b> <b>Bầu cán bộ lớp</b>


(1 tiết) - Kĩ năng xác định tìm kiếm các lựa chọn hợp lí nhất để giới thiệu hoặc bình bầu đội
ngũ cán bộ lớp.



- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về đội ngũ
cán bộ lớp, về cách thức lựa chọn cán bộ
lớp.


- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc lựa chọn cán
bộ lớp.


- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.


<b>Tôi là học sinh</b>
<b>lớp 8 </b>(1 tiết)


- Kĩ năng tự nhận thức về vị trí, vai trị của
người HS lớp 8.


- Kĩ năng tự tin trong học tập và rèn luyện.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về học tập,
rèn luyện và thực hiện nhiệm vụ năm học
của người HS lớp 8.


- Nhóm nhỏ.
- Thảo luận.
- Hỏi và trả lời.


<b>Phát huy </b>
<b>truyền thống </b>
<b>của lớp, của </b>


<b>trường </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
truyền thống nhà trường.


- Kĩ năng xác định/tìm kiếm các lựa chọn
để phát huy truyền thống nhà trường.
- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực ý
kiến của bạn khác về phát huy truyền
thống nhà trường.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng về việc giữ
gìn, thực hiện và phát huy truyền thống
nhà trường.


- Bản đồ tư duy.
- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.
- Hỏi và trả lời.


<b>10</b> <b>Làm thế nào </b>
<b>để học tốt </b>


(1 tiết)


- Kĩ năng nêu vấn đề làm thế nào để học
tốt.


- Kĩ năng tìm kiếm các lựa chọn phù hợp


để học tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

- Kĩ năng giải quyết vấn đề làm thế nào để
học tốt.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng về phương
pháp, biện pháp học tập tốt.


<b>Lễ giao ước thi</b>
<b>đua </b>(1 tiết)


- Kĩ năng nêu vấn đề về thực hiện các chỉ
tiêu thi đua..


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ làm thế nào
thực hiện các chỉ tiêu thi đua.


- Kĩ năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch thực
hiện các chỉ tiêu thi đua.


- Trò chơi giáo dục.
- Biểu đạt sáng tạo.
- Thảo luận.


- Trình bày 1 phút.


<b>Những tấm </b>
<b>gương học tốt</b>


(2 tiết)



- Kĩ năng tự tin khi tìm hiểu về những
gương HS học tốt.


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
những gương học tốt.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về những
gương học tốt.


- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.
- Kể chuyện.


<b>11</b> <b>Thảo luận theo</b>
<b>chủ đề “Tình </b>
<b>nghĩa thầy </b>
<b>trị” </b>(2 tiết)


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực ý
kiến của các bạn về tình nghĩa thầy trị.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về tình cảm
thầy trị.


- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc khi giao tiếp
với thầy, cô giáo.


- Kĩ năng ứng xử với thầy, cô giáo.



- Biểu đạt sáng tạo.
- Thảo luận.


- Kể chuyện.


<b>Lễ đăng kí </b>
<b>tuần học tốt</b>


(1 tiết)


- Kĩ năng nêu vấn đề về thực hiện tuần học
tốt.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ làm thế nào
thực hiện tuần học tốt.


- Kĩ năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch thực
hiện mục tiêu tuần học tốt.


- Thảo luận
- Hỏi và trả lời
.


<b>Tổ chức lễ kỉ </b>
<b>niệm ngày Nhà</b>
<b>giáo Việt Nam</b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tự tin tham gia lễ kỉ niệm ngày


hội của các thầy cô giáo.


- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử với thầy cơ
giáo.


- Kĩ năng tìm kiếm các lựa chọn phù hợp
tham gia lễ kỉ niệm.


- Kĩ năng thể hiện sự cảm thông với lao
động sư phạm của thầy cô.


- Thảo luận.
- Kể chuyện.
- Biểu đạt sáng tạo.
- Trình bày 1 phút.


<b>12</b> <b>Truyền thống </b>
<b>cách mạng của</b>
<b>quê hương em</b>


(2 tiết)


- Kĩ năng xác định/tìm kiếm các lựa chọn
về truyền thống cách mạng quê hương
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
truyền thống cách mạng quê hương.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về các truyền
thống cách mạng quê hương.


- Động não.



- Trò chơi giáo dục.
- Thảo luận.


- Kể chuyện.


<b>Giao lưu với </b>
<b>cựu chiến binh</b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tự tin khi tham gia giao lưu
- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử trong giao lưu.
- Kĩ năng quản lí thời gian phù hợp trong
giao lưu.


- Kĩ năng kiểm soạt cảm xúc trong giao


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

lưu.


<b>Hội vui học </b>
<b>tập </b>(3 tiết)


- Kĩ năng tự nhận thức về khả năng của
bản thân để tham gia hội vui hội tập.
- Kĩ năng tự tin khi tham gia hội vui học
tập.


- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử với người khác
trong hội vui học tập.



- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
các nội dung liên quan dến hội vui học
tập.


- Kĩ năng hợp tác với người khác khi tham
gia hội vui học tập.


- Động não.


- Trị chơi giáo dục.
- Bài tập tình huống.
- Biểu đạt sáng tạo.


<b>1, 2</b> <b>Thi tìm hiểu về</b>
<b>Đảng </b>(1 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
Đảng.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về tổ chức
Đảng, về gương đảng viên.


- Động não.
- Chúng em biết 3.
- Thảo luận.


<b>Thi viết, vẽ ca </b>
<b>ngợi công ơn </b>
<b>của Đảng và vẻ</b>


<b>đẹp quê hương</b>
<b>em </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tự nhận thức, tự tin tham gia thi
viết, vẽ.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng qua bài viết,
tranh vẽ về Đảng và quê hương.


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực ý
kiến của các bạn về Đảng, về quê hương.


- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.
- Hỏi và trả lời.
- Hỏi chuyên gia.


<b>Biểu diễn văn </b>
<b>nghệ mừng </b>
<b>Đảng mừng </b>
<b>xuân </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tự nhận thức về bản thân, tự tin
tham gia hoạt động văn nghệ mừng Đảng,
mừng xuân..


- Kĩ năng trình bày ý tưởng thể hiện qua
văn nghệ mừng Đảng, mừng xuân..
- Kĩ năng tìm kiếm các lựa chọn phù hợp


để tham gia hoạt động văn nghệ.


- Đóng vai.


- Trị chơi giáo dục.
- Biểu đạt sáng tạo.


<b>Giao lưu với </b>
<b>đảng viên ưu </b>
<b>tú của trường </b>
<b>hoặc của địa </b>
<b>phương </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tự tin khi tham gia giao lưu.
- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử trong giao lưu.
- Kĩ năng quản lí thời gian trong giao lưu.
- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc trong giao
lưu.


- Động não.
- Thảo luận.
- Hỏi và trả lời.
- Biểu đạt sáng tạo.


<b>3</b> <b>Tiến lên đoàn </b>


<b>viên </b>(1 tiết) - Kĩ năng tự nhận thức, tự tin phấn đầu vào Đồn.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về lí tưởng và
nhiệm vụ của Đồn.



- Suy nghĩ - thảo luận cặp
đôi - chia sẻ.


- Biểu đạt sáng tạo.
- Thảo luận.


- Trình bày 1 phút.


<b>Chuẩn bị tham</b>
<b>gia hội trại </b>
<b>26-3 </b>(1 tiết)


- Kĩ năng xác định/tìm kiếm các lựa chọn
về hình thức, nội dung hội trại.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng về chuẩn bị
hội trại.


- Kĩ năng ra quyết định lựa chọn phương
hướng tối ưu chuẩn bị tham gia hội trại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>4</b> <b>Học sinh với </b>
<b>các vấn đề </b>
<b>tồn cầu </b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin các
vấn đề có tính tồn cầu mà nhân loại quan
tâm.



- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng
về HS với các vấn đề toàn cầu, giải pháp
vấn đề toàn cầu hiện nay.


- Kĩ năng nêu vấn đề những điều xã hội
quan tâm.


- Kĩ năng giải quyết vấn đề xã hội quan
tâm.


- Động não.
- Thảo luận.
- Hỏi và trả lời.
- Biểu đạt sáng tạo.
- Đóng vai.


- Trình bày 1 phút.


<b>Bạn biết gì về </b>
<b>UNESCO </b>


(1 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
UNESCO.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về mục đích,
chức năng của UNESCO.



- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực ý
kiến của các bạn tìm hiểu về UNESCO.


- Trị chơi giáo dục.
- Biểu đạt sáng tạo.
- Hỏi chuyên gia.
- Trình bày 1 phút.


<b>30-4 Ngày lịch </b>
<b>sử đáng ghi </b>
<b>nhớ </b>(2 tiết)


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực ý
kiến của các bạn về ngày chiến thắng lịch
sử.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về ngày 30-4
lịch sử.


- Thảo luận.
- Kể chuyện.
- Biểu đạt sáng tạo.
- Trình bày 1 phút.


<b>Hội vui học </b>


<b>tập </b>(3 tiết) - Kĩ năng tự nhận thức về khả năng của bản thân để tham gia hội vui hội tập.
- Kĩ năng tự tin khi tham gia hội vui học
tập.



- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử với người khác
trong hội vui học tập.


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
các nội dung liên quan dến hội vui học
tập.


- Kĩ năng hợp tác vời người khác khi tham
gia hội vui học tập.


- Động não.


- Trị chơi giáo dục.
- Bài tập tình huống.
- Biểu đạt sáng tạo.


<b>5</b> <b>Bác Hồ với </b>
<b>thiếu nhi</b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
cơng lao của Bác với dân tộc tình cảm của
Bác với thiếu nhi, thiếu nhi với Bác.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về tỉnh cảm
yêu quý Bác Hồ của thiếu nhi.


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực ý
kiến của các bạn về Bác Hồ.



- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.
- Kể chuyện.


<b>Thực hiện 5 </b>
<b>điều Bác Hồ </b>
<b>dạy </b>(1 tiết)


- Kĩ năng tự tin vào bản thân đề rèn luyện
theo 5 điều Bác dạy.


- Kĩ năng đặt mục tiêu rèn luyện theo 5
điều Bác Hồ day.


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực ý


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

kiến của các bạn khác


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về thực hiện 5
điều Bác dạy.


<b>6, 7, 8 Tổ chức hoạt </b>
<b>động ngày </b>
<b>Quốc tế thiếu </b>
<b>nhi 1-6 </b>(4 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
ngày Quốc tế thiếu nhi.



- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử với người khác
trong ngày Quốc tế thiếu nhi.


- Kĩ năng hợp tác trong hoạt động và vui
chơi ngày Quốc tế thiếu nhi.


- Thảo luận.


- Trò chơi giáo dục.
- Biểu đạt sáng tạo.


<b>Sinh hoạt Câu </b>
<b>lạc bộ chuyên </b>
<b>đề </b>(4 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
các chuyên đề liên quan.


- Kĩ năng tìm kiếm các lựa chọn.


- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử với người khác.
- Kĩ năng hợp tác với người khác.


- Giải quyết vấn đề.


- Kĩ năng ra quyết định phù hợp


- Hỏi chun gia.
- Thảo luận.



- Trị chơi giáo dục.
- Trình bày 1 phút.


<b>LỚP 9</b>


<b>Tháng Tên hoạt động</b> <b>Các KNS cơ bản được giáo dục</b> <b>Các phương pháp/ kĩ</b>
<b>thuật dạy học tích cực </b>


<b>có thể sử dụng</b>
<b>9</b> <b>Bầu cán bộ lớp</b>


(1 tiết)


- Kĩ năng xác định tìm kiếm các lựa chọn
hợp lí nhất để giới thiệu hoặc bình bầu đội
ngũ cán bộ lớp.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về đội ngũ
cán bộ lớp, về cách thức lựa chọn cán bộ
lớp


- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc lựa chọn cán
bộ lớp.


- Thảo luận.
- Tranh luận.
- Hỏi chuyên gia.


<b>Thảo luận về </b>
<b>nhiệm vụ của </b>


<b>học sinh cuối </b>
<b>cấp THCS</b>


(1 tiết)


- Kĩ năng tự nhận thức về các giá trị bản
thân, điểm mạnh, điểm yếu khi thực hiện
nhiệm vụ của người HS cuối cấp THCS.
- Kĩ năng xác định giá trị trong nhiệm vụ
người HS cuối cấp.


- Kĩ năng Phản hồi/lắng nghe tích cực tích
cực các ý kiến trong thảo luận.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng về
nhiệm vụ người HS cuối cấp.


- Kĩ năng đặt mục tiêu rèn luyện và học
tập nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đặt ra..


<b>- </b>Bản đồ Tư duy.


<b>- </b>Suy nghĩ - thảo luận cặp
đôi - chia sẻ.


<b>- </b>Kỹ thuật bơng tuyết.


<b>- </b>Bài tập tình huống.


<b>Thảo luận về </b>


<b>tặng kỉ vật lưu</b>
<b>niệm cho </b>


- Kĩ năng đặt mục tiêu về kỉ vật để tặng
nhà trường.


- Kĩ năng xác định/tìm kiếm các lựa chọn


- Thảo luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<b>trường </b>(1 tiết) về kỉ vật có ý nghĩa.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng về kỉ vật để
tặng nhà trường.


- Kĩ năng ra quyết định về kỉ vật lưu niệm
nhà trường.


<b>Thi viết, vẽ ca </b>
<b>ngợi truyền </b>
<b>thống nhà </b>
<b>trường </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tự nhận thức, tự tin tham gia thi
viết, vẽ.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng qua bài viết,
tranh vẽ ca ngợi truyền thống nhà trường..
- Kĩ năng bình luận những bài viết, tranh
vẽ về truyền thống nhà trường.



- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực ý
kiến của các bạn về những sáng tác ca
ngợi truyền thống nhà trường.


- Thảo luận.
- Biểu đạt sáng tạo.
- Kể chuyện.
- Hỏi và trả lời.
- Hỏi chuyên gia.


<b>10</b> <b>Lễ đăng kí thi </b>
<b>đua học tập </b>
<b>tốt </b>(1 tiết)


- Kĩ năng tự tin khi giao ước thi đua học
tập tốt..


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực các
bản giao ước thi đua của các tổ.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng về các chỉ tiêu
thi đua.


- Kĩ năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch thực
hiện mục tiêu thi đua học tập tốt.


- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.


- Hỏi và trả lời.
- Trình bày 1 phút.


<b>Thi tìm hiểu </b>
<b>thư bác Hồ </b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin trong
thư Bác.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về các lời Bác
dạy trong thư.


- Động não.
- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.


<b>Em là nhà </b>
<b>khoa học </b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tự nhân thức về bản thân, tự tin
tham gia hoạt động.


- Kĩ năng nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
về các kiến thức khoa học lựa chọn cho
hoạt động.



- Kĩ năng xác định/tìm kiếm các lựa chọn
về các tri thức khoa học phù hợp.


- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm vào vai
nhà khoa học trẻ.


- Hỏi chuyên gia.
- Đóng vai.
- Hỏi và trả lời.


- Hồn tất một nhiệm vụ.


<b>11</b> <b>Lễ đăng kí </b>
<b>“Tuần học tốt, </b>
<b>tháng học tốt” </b>


(1 tiết)


- Kĩ năng nêu vấn đề về thực hiện tuần học
tốt, tháng học tốt.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ làm thế nào
thực hiện tuần học tốt, tháng học tốt.
- Kĩ năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch thực
hiện mục tiêu tuần học tốt, tháng học tốt. .


- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.


- Hỏi và trả lời.
- Trình bày 1 phút.


<b>Thảo luận chủ </b>
<b>đề “Truyền </b>
<b>thống tôn sư </b>
<b>trọng đạo” </b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về
truyền thống tôn sư trọng đạo.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về truyền
thống tơn sư trọng đạo.


- Kĩ năng ứng xử/giao tiếp với thầy cô
giáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>Tổ chức lễ kỉ </b>
<b>niệm ngày Nhà</b>
<b>giáo Việt </b>
<b>Nam 20 -11</b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tự tin tham gia lễ kỉ niệm ngày
hội của các thầy cô giáo.


- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử với thầy cô


giáo.


- Kĩ năng tìm kiếm các lựa chọn nội dung,
hình thức tham gia lễ kỉ niệm.


- Kĩ năng thể hiện sự cảm thông với lao
động sư phạm của thầy cô.


- Thảo luận.
- Kể chuyện.
- Biểu đạt sáng tạo.
- Trình bày 1 phút.


<b>12</b> <b>Thảo luận về </b>
<b>chủ đề “Thanh</b>
<b>niên phát huy </b>
<b>truyền thống </b>
<b>cách mạng của</b>
<b>dân tộc”</b>


(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
truyền thống cách mạng của dân tộc.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về truyền
thống cách mạng của dân tộc..


- Động não nhóm.
- Kể chuyện.
- Thảo luận.


- Hỏi chuyên gia.
- Trình bày 1 phút.


<b>Hội vui học </b>


<b>tập </b>(3tiết) - Kĩ năng tự nhận thức về khả năng của bản thân để tham gia hội vui hội tập.
- Kĩ năng tự tin khi tham gia hội vui học
tập.


- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử với người khác
trong hội vui học tập.


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
các nội dung liên quan dến hội vui học
tập.


- Kĩ năng hợp tác vời người khác khi tham
gia hội vui học tập.


- Động não.


- Trò chơi giáo dục.
- Bài tập tình huống.


<b>- </b>Hồn tất một nhiệm vụ.


<b>Xây dựng kế </b>
<b>hoạch giúp đỡ </b>
<b>các gia đình có</b>
<b>cơng với cách </b>


<b>mạng </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tự nhận thức của bản thân đối
với các gia đình có cơng với cách mạng.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng giúp
đỡ các gia đình có cơng với cách mạng.
- Kĩ năng nêu vấn đề, tìm kiếm và xử lý
thông tin khi xây dựng kế hoạch.


- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm khi được
phân công nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch
của nhóm.


- Trị chơi giáo dục.
- Hỏi chuyên gia.
- Hoạt động nhóm nhỏ.
- Đóng vai


<b>1, 2</b> <b>Tìm hiểu về sự</b>
<b>đổi mới và </b>
<b>phát triển đất </b>
<b>nước </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về sự
đổi mới và phát triển dất nước.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về nhứng nét
đổi mới và phát triển đất nước.


- Suy nghĩ - thảo luận cặp


đôi - chia sẻ.


- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.
- Trình bày 1 phút.


<b>Trồng cây lưu </b>
<b>niệm ở trường </b>


(2 tiết)


- Kĩ năng xác định/tìm kiếm các lựa chọn
về cây lưu niệm.


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về cây lưu
niệm cho nhà trường.


- Kĩ năng hợp tác giữa các cá nhân, giữa


- Động não.
- Thảo luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

các nhóm trong hoạt động trồng cây lưu
niệm.


<b>Giao lưu với </b>
<b>đảng viên tiêu </b>
<b>biểu ở địa </b>
<b>phương </b>(2 tiết)



- Kĩ năng tự tin khi tham gia giao lưu
- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử trong giao lưu.
- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực khi
tham gia giao lưu.


- Kĩ năng quản lí thời gian phù hợp trong
giao lưu.


- Kĩ năng kiểm soạt cảm xúc trong giao
lưu.


- Động não.


- Trò chơi giáo dục.
- Thảo luận.


- Hỏi và trả lời.


<b>3</b> <b>Toạ đàm về </b>
<b>vai trị của </b>
<b>Đồn và lí </b>
<b>tưởng của </b>
<b>thanh niên </b>
<b>hiện nay </b>


(2 tiết)


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về vai trị của
Đồn và lí tưởng của thanh niên hiện nay.


- Kĩ năng tự tin, tự trọng tham gia toạ
đàm.


- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cừc ý
kiến của các bạn khác trong toạ đàm.


- Thảo luận.
- Tranh luận.
- Hỏi và trả lời.
- Trình bày 1 phút.


<b>Giao lưu với </b>
<b>đồn viên ưu </b>
<b>tú </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tự tin khi tham gia giao lưu
- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử trong giao lưu.
- Kĩ năng lắng nghe, phản hồi tích cực khi
tham gia giao lưu.


- Kĩ năng quản lí thời gian phù hợp trong
giao lưu.


- Kĩ năng kiểm soạt cảm xúc trong giao
lưu.


- Động não.
- Thảo luận.
- Hỏi và trả lời.
- Biểu đạt sáng tạo.



<b>Thảo luận kế </b>
<b>hoạch chuẩn </b>
<b>bị hội trại 26-3</b>


(2 tiết)


- Kĩ năng xác định/tìm kiếm các lựa chọn
về hình thức, nội dung hội trại.


- Kĩ năng trình bày ý tưởng về kế hoạch
tham gia hội trại.


- Kĩ năng ra quyết định lựa chọn kế hoạch
tham gia hội trại.


- Kĩ năng quản lí thời gian của kế hoạch
- Kĩ năng giải quyết vấn đề trong kế hoạch
tham gia hội trại.


- Thảo luận.


- Biểu đạt sáng tạo.
- Hoàn tất một nhiệm vụ.


<b>4</b> <b>Thanh niên </b>
<b>với chủ đề </b>
<b>“Hồ bình và </b>
<b>hữu nghị”</b>



(2 tiết)


- Kĩ năng phản hồi/lắng nghe tích cực ý
kiến người khác về chủ đề hồ bình và
hữu nghị.


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin về
hồ bình và hữu nghị.


- Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn
đề đặt ra để góp phần xây dựng cuộc sống
hồ bình và hữu nghị trong thực tế cuộc
sống ở trường, ở gia đình và cộng đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<b>Tổ chức hội </b>
<b>vui học tập </b>


(3 tiết)


- Kĩ năng tự nhận thức về khả năng của
bản thân để tham gia hội vui hội tập.
- Kĩ năng tự tin khi tham gia hội vui học
tập.


- Kĩ năng giao tiếp/ứng xử với người khác
trong hội vui học tập.


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
các nội dung liên quan đến hội vui học
tập.



- Kĩ năng hợp tác vời người khác khi tham
gia hội vui học tập.


- Động não.


- Trị chơi giáo dục.
- Bài tập tình huống.


<b>5</b> <b>Thảo luận về </b>
<b>chủ đề “Bác </b>
<b>Hồ với thanh </b>
<b>niên” </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin về
tình cảm và sự quan tâm của Bác Hồ với
thanh niên..


- Kĩ năng trình bày suy nghĩ về tình cảm
và sự quan tâm của Bác Hồ với thanh
niên.


- Thảo luận nhóm.
- Thảo luận lớp.
- Biểu đạt sáng tạo.
- Hỏi và trả lời.


<b>Sinh hoạt văn </b>
<b>nghệ mừng </b>
<b>sinh nhật Bác </b>


<b>19-5 </b>(2 tiết)


- Kĩ năng tự nhận thức về bản thân, tự tin
tham gia hoạt động văn nghệ mừng sinh
nhật Bác..


- Kĩ năng trình bày ý tưởng thể hiện qua
văn nghệ mừng sinh nhật Bác.


- Kĩ năng tìm kiếm các lựa chọn phù hợp
để tham gia hoạt động văn nghệ.


- Trò chơi giáo dục.
- Biểu đạt sáng tạo.
- Kể chuyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>MỤC LỤC</b>



<i>Trang</i>
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG………..


<b>Phần thứ nhất</b>


<b>MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC</b>
<b> KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG</b>


I. QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG………
II. PHÂN LOẠI KĨ NĂNG SỐNG ……….
III. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG ……….


1. Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội………...
2. Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ……….
3. Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông…………..
4. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung
của nhiều nước trên thế giới………..
IV. ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ
TRƯỜNG PHỔ THÔNG……….
1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông………..
2. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông………….
3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông……….
4. Cách tiếp cận và phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường
phổ thông………..
5. Các bước thực hiện một bài giáo dục kĩ năng sống……….


<b>Phần thứ hai</b>


<b>GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP</b>
<b>Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ</b>


I. KHẢ NĂNG THỰC HIỆN GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO


DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚPỞ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ………...


II. MỤC TIÊU GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI


GIỜ LÊN LỚPỞ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ………..


</div>

<!--links-->

×