Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững khu vực vịnh Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.27 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn “Đề xuất một số giải pháp quản lý môi
trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững khu vực Vịnh Hạ Long” là
công trình nghiên cứu của tơi, các số liệu trong luận văn được sử dụng trung
thực, kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất
kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Trang


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả Luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn
chân thành tới thầy giáo TS. Trần Quốc Hưng đã hướng dẫn tận tình và giúp
đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa
Kinh tế và Quản lý cùng các Giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường. Xin cảm ơn toàn thể cán
bộ, nhân viên Trường Đại học Thuỷ lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong thời gian học tập, nghiên cứu nhằm hồn thành chương trình Cao học.
Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và những người bạn đã cùng đồng hành,
hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn
này.
Cuối cùng, xin được cảm ơn các thầy, các cô trong Hội đồng bảo vệ và
kính mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các thầy, cơ để tác giả có
điều kiện hồn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính


hiệu quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Trang


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG........................................1
1.1. Môi trường và phát triển du lịch bền vững.................................................1
1.1.1. Môi trường và phát triển bền vững..........................................................1
1.1.2. Phát triển du lịch bền vững......................................................................4
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển du lịch bền vững.................................11
1.2. Quản lý môi trường.................................................................................. 15
1.2.1. Khái niệm về quản lý mơi trường..........................................................15
1.2.2. Vai trị, ý nghĩa và sự cần thiết của quản lý môi trường........................16
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý môi trường.............................18
1.2.4. Nội dung của công tác quản lý về môi trường.......................................19
1.2.5. Các cơng cụ quản lý mơi trường...........................................................19
1.3. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan................................................... 22
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG KHU VỰC VỊNH HẠ LONG.............................................. 24
2.1. Những vấn đề cơ bản về khu vực Vịnh Hạ Long có liên quan đến mơi
trường khu vực................................................................................................ 24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................24

2.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các hệ sinh thái đặc trưng khác . 29
2.2. Thực trạng môi trường khu vực vịnh Hạ Long..............................33
2.2.1. Hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm môi trường.....................................33
2.2.2. . Các ngun nhân chính ảnh hưởng đến mơi trường khu vực vịnh Hạ
Long40
2.2.3. Sự cần thiết phải đặt vấn đề quản lý môi trường ở khu vực Vịnh Hạ Long
2.3. Thực trạng quản lý môi trường Vịnh Hạ Long.........................................51

46


2.3.1. Thực trạng cơng tác lập kế hoạch gìn giữ, bảo tồn, khai thác và phát triển
tiềm năng kinh tế của môi trường khu vực Vịnh Hạ Long..............................51
2.3.2. Thực trạng cơng tác tổ chức hoạt động gìn giữ, bảo tồn, khai thác và phát triển
tiềm năng kinh tế của môi trường khu vực Vịnh Hạ Long..............................54
2.3.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý môi trường Vịnh Hạ Long......................56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU VỰC VỊNH HẠ
LONG..............................................................................................................65
3.1 Định hướng phát triển hoạt động bảo tồn, gìn giữ và khai thác tiềm năng của
môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020....................................................... 65
3.1.1. Các quan điểm.......................................................................................65
3.1.2. Mục tiêu quản lý môi trường khu vực vịnh Hạ Long............................66
3.1.3. Các chỉ tiêu chủ yếu bảo vệ môi trường đến năm 2020........................68
3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp trong quản lý môi trường....................69
3.3. Kinh nghiệm quốc tế trong công tác quản lý bảo vệ môi trường.............69
3.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý về môi trường đảm bảo phát triển bền
vững khu vực Vịnh Hạ Long....................................................................76
3.4.1. Các giải pháp quản lý môi trường cho hoạt động khai thác than tại khu vực
Hạ Long...........................................................................................................76

3.4.2. Các giải pháp quản lý môi trường đối với các hoạt động phát triển du lịch
79
3.4.3. Quản lý môi trường đối các hoạt động kinh tế xã hội khác.............................83
KẾT LUẬN..................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................88


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đẩy đủ

BOD

Nhu cầu Oxy hố sinh học

COD

Nhu cầu Oxy hố hố học

CTR

Chất thải rắn

CN

Cơng nghiệp

HĐND


Hội đồng nhân dân

ISO 14000

Hệ thống quản lý môi trường

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

KTQD

Kinh tế quốc dân

JICA

Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản

KHCN và MT Khoa học Công nghệ và Môi trường
NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NSIS

Hệ thống Chỉ tiêu Thống kê Quốc gia

N-T

Ni-tơ tổng số


Pb

Chì

P-T

Phốt-pho tổng số

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

UBND

Uỷ Ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1 : Tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các thành phố trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.......................................................................................37
Bảng 2 2 : Tải lượng chất thải rắn CN phát sinh qua các năm trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh.....................................................................................................38
Bảng 2.3. : Tải lượng một số chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt động công nghiệp
khu vực Vịnh Hạ Long ( tấn / năm)...............................................................42
Bảng 2.4 : Tải lượng các chất gây ô nhiễm phát sinh từ hoạt động ngành than
khu vực Vịnh Hạ Long và dự báo đến năm 2020( tấn/năm)...........................43
Bảng 2 .5 : Tải lượng các chất gây ô nhiễm phát sinh từ hoạt động tàu thuyền
phục vụ du lịch trong khu vực Vịnh Hạ Long ( tấn/năm)...............................45
Bảng 2.6 : Lượng nước thải xả ra từ các tàu và đảo........................................46


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây do sự phát triển không cân đối giữa các
ngành và các khu vực kinh tế, đã và đang làm cho môi trường khu vực bị
xuống cấp nhanh chóng đồng thời chịu áp lực đang tăng lên của cộng đồng
địa phương địi hỏi phải có một mơi trường sạch và bền vững.
Do đó, trong vấn đề quản lý mơi trường cho khu vực Vịnh Hạ Long vừa
là địi hỏi cấp thiết cho việc bảo vệ di sản thiên nhiên , vừa có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc bảo vệ tài nguyên môi trường phục vụ chiến lược phát triển
kinh tế xã hội bền vững của khu vực cũng như góp phần nâng cao nhận thức
của cộng đồng và năng lực quản lý bảo vệ môi trường của các cơ quan liên
quan.
Vì vậy với mong muốn góp phần nhỏ bé trong công tác quản lý môi
trường để phát triển khu vực Vịnh Hạ Long tôi đã chọn đề tài nghiên
cứu: “Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường nhằm đảm bảo phát
triển bền vững khu vực Vịnh Hạ Long”.
2.Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung : Làm rõ thực trạng và diễn biến môi trường tại khu vực
Vịnh Hạ Long.

Mục tiêu cụ thể :
Đánh giá đúng thực trạng và diễn biến môi trường tại khu vực Vịnh Hạ
Long.
Xác định được các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp quản lý môi
trường.


3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đánh giá nhanh;
Phương pháp nghiên cứu khảo sát thực địa;
Phương pháp chuyên gia;
Phương pháp thu thập tài liệu;
Phương pháp phân tích dữ liệu;
Phương pháp so sánh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Dựa trên các tài liệu thu thập được, đưa ra đánh giá chung về thực trạng
việc quản lý môi trường tại Hạ Long, những tác động của môi trường tới khu
vực Vịnh Hạ Long từ năm 2009 đến năm 2013 nhằm đưa ra những giải pháp
đẩy mạnh phát triển bền vững khu vực Vịnh Hạ Long đến năm 2020.
5. Dự kiến kết quả đạt được
Hệ thống những cơ sở lý luận về môi trường, quản lý môi trường, mối
quan hệ giữa môi trường và phát triển bền vững, những yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả của công tác quản lý môi trường.
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường khu vực
Vịnh Hạ Long trong thời gian qua, từ đó đánh giá những kết quả đạt được cần
phát huy và những mặt còn tồn tại cần được khắc phục nhằm đảm bảo phát
triển bền vững khu vực Vịnh Hạ Long.
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
mơi trường khu vực Vịnh Hạ Long nói riêng tỉnh Quảng Ninh nói chung
nhằm đảm bảo phát triển bền vững.

6. Nội dung của luận văn
Ngoài những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sĩ như: phần
mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo…Phần chính của luận văn bao


gồm 3 chương:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận cơ bản về quản lý môi trường đảm bảo phát
triển bền vững.
Chương 2: Phân tích thực trạng mơi trường và quản lý môi trường khu vực
Vịnh Hạ Long.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản về quản lý môi trường đảm bảo phát triển
bền vững khu vực Vịnh Hạ Long.


10

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Môi trường và phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Môi trường và phát triển bền vững
1.1.1.1.Môi trường
Trong “luật bảo vệ mơi trường” đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam khố IX, kỳ họp thứ IV thơng qua ngày 27/12/1993 có định nghĩa khái
niệm môi trường như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố
vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên
nhiên”.
* Bản chất hệ thống của môi trường:
Dưới ánh sáng của khoa học công nghệ-kỹ thuật hiện đại, môi trường
cần được hiểu như là một hệ thống. Nói cách khác, mơi trường mang đầy đủ

những đặc trưng của hệ thống.
Những đặc trưng cơ bản của hệ thống mơi trường:
Tính cơ cấu (cấu trúc) phức tạp: Cơ cấu của hệ môi trường được thể
hiện chủ yếu ở cơ cấu chức năng và cơ cấu bậc thang. Dù theo chức năng hay
theo bậc thang, các phần tử cơ cấu của hệ mơi truờng thưịng xuyên tác động
lẫn nhau, quy định và phụ thuộc lẫn nhau.
Tính động: Hệ mơi trường khơng phải là một hệ tĩnh mà nó ln
ln thay đổi trong cấu trúc của nó, trong quan hệ tương tác giữa các phần tử
cơ cấu và trong từng phần tử cơ cấu. Bất kỳ một sự thay đổi nào của hệ đều
làm cho nó lệch khỏi trạng thái cân bằng trước đó và hệ lại có xu hướng lập
lại thế cân bằng mới. Đó là bản chất của quá trình vận động và phát triển của
hệ mơi trường. Vì thế cân bằng động là một đặc tính cơ bản của mơi trường
với tư cách là một hệ thống.


Tính mở: Mơi trường dù với quy mơ lớn, nhỏ như thế nào cũng đều
là một hệ thống mở. Các dịng vật chất, năng lượng và thơng tin liên tục
“chảy” trong khơng gian và thời gian. Vì thế, các vấn đề về mơi trường mang
tính vùng, tính tồn cầu, tính lâu dài và cần được giải quyết bằng nỗ lực của
toàn thể cộng đồng, bằng sự hợp tác giữa các quốc gia, các khu vực trên thế
giới với một tầm nhìn xa, trơng rộng vì lợi ích của thế hệ hôm nay và thế hệ
mai sau.
Khả năng tự tổ chức và tự điều chỉnh: Đặc tính cơ bản này của hệ
mơi trường quy định tính chất, mức độ, phạm vi can thiệp của con người đồng
thời tạo mở hướng giải quyết cơ bản lâu dài cho các vấn đề môi trường cấp
bách hiện nay (tạo khả năng tự phục hồi của các tài nguyên sinh vật đã suy
kiệt, xây dựng các hồ chứa và các vành đai cây xanh, môi trương thuỷ và hải
sản…)
* Phân loại môi trường: Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và sử dụng, tồn tại
nhiều cách phân loại mơi trường. Về đại thể có thể phân loại môi trường theo

các dấu hiệu đặc trưng sau:
Theo chức năng (thành phần)
Theo quy mô
Theo mức độ can thiệp của con nguời
Theo mục đích nghiên cứu và sử dụng
1.1.1.2. Phát triển bền vững
“Phát triển bền vững” là một sự phát triển lành mạnh, trong đó sự phát
triển của cá nhân này khơng làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác, sự
phát triển của cá nhân không làn thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng, sự phát
triển của cộng đồng người này không làm thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng
người khác, sự phát triển của thế hệ hơm nay khơng xâm phạm đến lợi ích của
các thế hệ mai sau và sự phát triển của loài người khơng đe doạ sự sống cịn


hoặc làm suy giảm nơi sinh sống của các loài khác trên hành tinh (các loài
cộng sinh).
“Phát triển bền vững” là một bài tốn cực khó, khơng phải lúc nào cũng
có thể giải quyết một cách tối ưu được, bởi vì trong thực tế, người ta thường
đứng trước một sự lựa chọn không dễ dàng, hoặc cái này hoặc cái kia. Song
xuất phát từ một cái nhìn tổng thể, một chiến lược phát triển có tính tốn đầy
đủ các nhân tố, các khía cạnh, từ kinh tế đến phi kinh tế và một khả năng dự
báo tương lai có tính hiện thực thì phát triển bền vững vẫn được đánh giá là
một phương pháp phát triển lành mạnh và có giá trị nhất.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển bền vững
Bảo vệ môi trường là một yêu cầu của quá trình phát triển bền vững.
Tuy vậy giữa vấn đề môi trường với mục tiêu tăng trưởng kinh tế thì nảy sinh
các mâu thuẫn với nhau. Vì vậy trong quá trình phát triển, nảy sinh ra hai
khuynh hướng:
Thứ nhất: Quan điểm hy sinh môi trường và các yếu tố khác để tăng
trưởng kinh tế nhanh. Ở các nước đang phải đối đầu với nghèo đói, lạc hậu,

kinh tế chậm phát triển thì khuynh hướng “phát triển với bất cứ giá nào” vẫn
được tôn sùng trên thực tế. Những người quá sốt ruột với tình trạng lạc hậu,
kém phát triển của nước mình thường lập luận rằng: “cứ phát triển kinh tế đã
rồi sẽ tính sau” . Kết quả là mơi trường bị suy thối làm cho cơ sở của phát
triển bị thu hẹp; tài nguyên của môi trường bị giảm sút về số lượng và chất
lượng, trong điều kiện dân số ngày càng tăng lên, chính là nguyên nhân gây
nên sự nghèo khó, cùng cực của con người.
Thứ hai: Ngược lại với khuynh hướng trên là khuynh hướng “tăng
trưởng bằng không hoặc âm” để bảo vệ các nguồn tài nguyên hữu hạn hoặc
“chủ nghĩa bảo vệ” chủ trương không can thiệp vào các nguồn tài nguyên
sinh học để bảo vệ chúng hay “chủ nghĩa bảo tồn” chủ trương không động


chạm vào thiên nhiên, nhất là tại các địa bàn chưa được điều tra nghiên cứu
đầy đủ. Tất cả những khuynh hướng quan điểm trên đều là không tưỏng đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển, nơi mà tài nguyên thiên nhiên là
nguồn vốn của mọi hoạt động phát triển.
Như vậy, phát triển và môi trường không phải là hai vế luôn luôn đối
kháng và mâu thuẫn lẫn nhau theo kiểu loại trừ, có cái này thì khơng có cái
kia. Do đó khơng thể chấp nhận cách đặt vấn đề “phát triển hay môi trường”
mà phải đặt vấn đề “phát triển và môi trường” nghĩa là phải lựa chọn và coi
trọng cả hai, không hy sinh cái này vì cái kia.
Phát triển và mơi trường có mối quan hệ tưong tác rất chặt chẽ, thường
xuyên, phụ thuộc và quy định lẫn nhau. Phát triển và môi trường biểu hiện
mối quan hệ đa dạng, đa chiều giữa con người và thiên nhiên. Cách mạng
khoa học và kỹ thuật thúc đẩy mối quan hệ tương tác đó. Xã hội cần hướng
tới mội sự phát triển bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường lấy con người
làm trung tâm.
1.1.2. Phát triển du lịch bền vững
1.1.2.1. Khái niệm

Du lịch là một trong những ngành lớn nhất trên tồn cầu, có thị trường
phát triển nhanh tập trung vào các mơi trường cịn hoang sơ như các vùng
biển và các Khu bảo tồn biển . Khu bảo tồn biển đang ngày càng thu hút sự
quan tâm của các du khách nước ngoài cũng như địa phương. Du lịch có thể
mang những lợi ích đến cho các cộng đồng địa phương và các Khu bảo tồn
biển thông qua việc tạo ra các lợi tức và tuyển dụng. Tuy nhiên, Du lịch cũng
có thể đe doạ đến nguồn lợi của Khu bảo tồn biển bằng cách huỷ hoại các
sinh cảnh sống, xáo trộn đời sống hoang dã, tác động đến chất lượng nước và
đe doạ cộng đồng địa phương do việc phát triển quá mức, đơng đúc và phá vỡ
các giá trị văn hố địa phương. Thêm vào đó, du lịch đại chúng thường có thể


khơng mang những lợi ích cho cộng đồng địa phương khi những lợi tức du
lịch bị “rò rỉ” đến các nhà điều hành bên ngoài. Và kết quả là du lịch có thể
phá huỷ rất nhiều nguồn lợi mà nó phụ thuộc vào. Ngược lại, du lịch bền
vững được lập kế hoạch một cách cẩn trọng để mang những lợi ích đến cho
cộng đồng địa phương, tơn trọng văn hố địa phương, bảo tồn nguồn lợi tự
nhiên, nguồn lợi trực tiếp được mang đến cho cộng đồng địa phương và Khu
bảo tồn biển

và giáo dục cả du khách và cư dân địa phương về tầm quan

trọng của bảo tồn. Vậy du lịch bền vững là gì ?
Du lịch bền vững là việc di chuyển và tham quan

đến các vùng tự

nhiên một cách có trách nhiệm với mơi trường để tận hưởng và đánh giá cao
tự nhiên (và tất cả những đặc điểm văn hố kèm theo, có thể là trong quá khứ
và cả hiện tại) theo cách khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách

và mang lại những lợi ích cho sự tham gia chủ động về kinh tế-xã hội của
cộng đồng địa phương.
Du lịch trở thành một hoạt động kinh tế quan trọng ở bên trong và xung
quanh các Khu bảo tồn biển và các vùng bảo vệ khác trên tồn thế giới. Các
chương trình du lịch bền vững được lập kế hoạch tốt sẽ cung cấp những cơ
hội cho du khách tìm hiểu về các vùng tự nhiên, cộng đồng địa phương và
học thêm về tầm quan trọng của công tác bảo tồn biển và văn hoá địa phương.
Hơn thế nữa, các hoạt động du lịch bền vững có thể tạo ra những thu nhập cho
các cộng đồng địa phương và các Khu bảo tồn biển . Du lịch bền vững có
những hứa hẹn riêng như là một cơ chế cần thiết cho cộng đồng địa phương
được hưởng lợi từ các nguồn lợi đa dạng sinh học và môi trường trong Khu
bảo tồn biển , vì thế họ có thể thích thú hơn trong việc bảo tồn những nguồn
lợi này.
1.1.2.2. Các hình thức du lịch bền vững
1- Du lịch xanh


Du lịch xanh là loại hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa, có giáo
dục mơi trường, đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, có sự
tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.
Trong những năm qua, du lịch xanh đã và đang phát triển nhanh chóng
ở nhiều nước trên thế giới và ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi của
các tầng lớp xã hội, đặc biệt đối với những người có nhu cầu tham quan du
lịch và nghỉ ngơi. Ngồi ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa dạng
sinh học và văn hóa cộng đồng, sự phát triển du lịch xanh đã và đang mang lại
những nguồn lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội tăng thêm việc làm và nâng cao thu
nhập cho đất nước cũng như cộng đồng người dân địa phương, nhất là người
dân ở các vùng sâu, vùng xa – nơi có các khu bảo tồn tự nhiên và các cảnh
quan hấp dẫn. Ngồi ra, du lịch xanh cịn góp phần vào việc nâng cao dân trí
và sức khỏe cộng đồng thơng qua các hoạt động giáo dục mơi trường, văn hóa

lịch sử và nghỉ ngơi giải trí. Chính vì vậy, ở nhiều nước trên thế giới và khu
vực, bên cạnh các lợi ích về kinh tế, du lịch xanh cịn được xem như một giải
pháp rất có hiệu quả để bảo vệ mơi trường sinh thái thơng qua q trình làm
giảm sức ép khai thác nguồn lợi tự nhiên phục vụ nhu cầu của khách du lịch,
của người dân địa phương khi tham gia vào các hoạt động du lịch.
2- Du lịch sinh thái
Ngày nay sự hiểu biết về du lịch sinh thái đã phần nào được cải thiện,
thực sự đã có một thời gian dài du lịch sinh thái là chủ đề nóng của các hội
thảo về chiến lược và chính sách bảo tồn và phát triển các vùng sinh thái quan
trọng của các quốc gia và thế giới. Thực sự đã có nhiều nhà khoa học danh
tiếng tiên phong nghiên cứu lĩnh vực này, điển hình như:
Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch
sinh thái, định nghĩa du lịch sinh thái lần đầu tiên vào năm 1987 như sau: "Du
lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ơ nhiễm hoặc ít bị


xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn
phong cảnh và giới động-thực vật hoang dã, cũng như những biểu thị văn hoá
(cả quá khứ và hiện tại) được khám phá trong những khu vực này" trích trong
bài giảng Du lịch sinh thái của Nguyễn Thị Sơn.
Ở Việt Nam vào năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến
lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái đã đưa ra định nghĩa như sau:
“Du lịch sinh thái là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về
sinh thái và mơi trường có tác động tích cực đến việc bảo vệ mơi trường và
văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương
và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn”.
Trong luật du lịch năm 2005, có một định nghĩa khá ngắn gọn “Du lịch
sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa
phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Theo quy
chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các Vườn Quốc gia, khu bảo

tồn thiên nhiên, do bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành năm 2007, thì Du lịch
Sinh thái được hiểu là “Du lịch sinh thái: Là hình thức du lịch dựa vào thiên
nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng dân
cư ở địa phương nhằm phát triển bền vững”.
Theo Hiệp hội Du lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism society)
thì “Du lịch Sinh Thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là
nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”.
Qua tìm hiểu một số các khái niệm trên có thể thấy rằng các khu bảo tồn
và Vườn Quốc gia là nơi phù hợp nhất, bởi đây chính là nơi có nhiều yếu tố
hấp dẫn khách du lịch sinh thái.
Hiện nay Du lịch sinh thái đang đóng một vai trị quan trọng trong nhiều
dự án bảo tồn thiên nhiên và phát triển cảnh quan, các mục tiêu của Du lịch
sinh thái có liên quan đến các khu bảo tồn thiên nhiên là:


Sự tương thích về mặt sinh thái và văn hóa của phát triển du lịch là
một điều kiện quan trọng.
Phát triển Du lịch phải hỗ trợ tài chính cho cơng tác bảo tồn ở các khu
bảo tồn thiên nhiên và Vườn Quốc gia.
Tạo thu nhập cho người dân địa phương.
Góp phần quan trọng nhằm thuyết phục mọi người chấp nhận bảo tồn
thiên nhiên là một kết quả gián tiếp của các tác động kinh tế.
Du lịch sinh thái là cách tốt nhất nhằm giúp cả cộng đồng địa phương và
các khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn Quốc gia. Đó cũng là một hợp phần lý
tưởng của chiến lược phát triển bền vững trong đó tài nguyên thiên nhiên
được sử dụng như một yếu tố thu hút khách du lịch mà không gây tác hại tới
thiên nhiên của khu vực. Là một công cụ quan trọng trong quản lý các khu
bảo tồn thiên nhiên và Vườn Quốc gia. Tuy vậy phát triển Du lịch sinh thái
phải đảm bảo được phát triển phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
3- Du lịch có trách nhiệm

Du lịch có trách nhiệm là một cách tiếp cận quản lý du lịch, nhằm tối đa
hóa lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường và giảm thiểu chi phí tới các điểm đến.
Bản chất của loại hình du lịch này chứa đựng những đặc trưng của phát triển
du lịch bền vững, tuy nhiên nó mang tính phổ quát, định hướng cao hơn, thậm
chí điều chỉnh tất cả các loại hình du lịch khác nhằm hướng đến mục tiêu phát
triển hài hịa ngành du lịch, đem lại bình đẳng cho tất cả chủ thể tham gia vào
quá trình phát triển du lịch; đồng thời góp phần đáng kể trong việc hỗ trợ tạo
dựng một môi trường lành mạnh.
Trải qua quá trình phát triển, các quốc gia đều bắt đầu hướng đến sự phát
triển bền vững, trong đó có phát triển du lịch bền vững Khái niệm du lịch bền
vững ra đời từ năm 1992, tuy nhiên đối tượng và phương pháp thực hiện như
thế nào vẫn là vấn đề luôn được đặt ra. Trước nhu cầu thực tế đó, khái niệm


du lịch có trách nhiệm được đưa ra năm 2002 thể hiện cách thức tiến hành để
thực sự hướng tới phát triển du lịch bền vững.
Du lịch có trách nhiệm đảm bảo tính tồn vẹn mơi trường, tạo sự cơng
bằng xã hội, tăng cường lao động, phát huy các giá trị và tơn trọng văn hóa
địa phương, tạo ra những sản phẩm du lịch có chất lượng, hàm lượng văn hóa
và giá trị đạo đức cùng giá trị trải nghiệm cao hơn.
Du lịch có trách nhiệm được hiểu là việc hạn chế tối đa các tác động
tiêu cực về kinh tế, mơi trường và xã hội; tạo ra lợi ích kinh tế lớn hơn và
nâng cao phúc lợi cho người dân địa phương, cải thiện điều kiện làm việc và
tham gia vào hoạt động du lịch; khuyến khích người dân địa phương tham gia
vào các quyết định có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ; đóng góp tích cực
vào việc bảo tồn các di sản thiên nhiên và văn hóa nhằm duy trì một thế giới
đa dạng; cung cấp những trải nghiệm thú vị cho du khách thông qua mối liên
kết giữa khách du lịch và người dân địa phương, tạo hiểu biết về các vấn đề
văn hóa, xã hội và môi trường tại địa phương; tạo cơ hội cho những người
khuyết tật và có hồn cảnh khó khăn; tơn trọng văn hóa địa phương, khuyến

khích sự tơn trọng lẫn nhau giữa khách du lịch và người dân địa phương; tạo
dựng niềm tin, lòng tự hào dân tộc cho cộng đồng.
1.1.2.3. Hướng tới phát triển du lịch bền vững
Du lịch là một trong những công nghệ tạo nhiều lợi tức nhất cho đất
nước. Du lịch có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp chúng ta đạt
các Mục Tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (Millennium Development Goals) mà
Liên Hơp Quốc đã đề ra từ năm 2000, đặc biệt là các mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, bình đẳng giới tính, bền vững mơi trường và liên doanh quốc tế để
phát triển. Chính vì vậy mà du lịch bền vững (sustainable tourism) là một
phần quan trọng của phát triển bền vững (sustainable development) của Liên


Hợp Quốc và của Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
(Chương trình Nghị sự 21 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Phát triển du lịch bền vững giúp bảo vệ mơi trường sống. Vì bảo vệ môi
trường sống không chỉ đơn giản là bảo vệ các lồi động thực vật q hiếm
sống trong mơi trường đó, mà nhờ có việc bảo vệ mơi trường sống mà con
người được hưởng lợi từ đó: Khơng bị nhiễm độc nguồn nước, khơng khí và
đất. Đảm bảo sự hài hịa về mơi trường sinh sống cho các lồi động thực vật
trong vùng cũng là giúp cho môi trường sống của con người được đảm bảo.
Phát triển du lịch bền vững cịn giúp phát triển kinh tế, ví dụ, từ việc
khai thác các đặc sản văn hóa của vùng, người dân trong vùng có thể nâng cao
đời sống nhờ khách du lịch đến thăm quan, sử dụng những dịch vụ du lịch và
sản phẩm đặc trưng của vùng miền, của vùng. Phát triển du lịch bền vững
cũng giúp người làm du lịch, cơ quan địa phương, chính quyền và người tổ
chức du lịch được hưởng lợi, và người dân địa phương có cơng ăn việc làm.
Phát triển du lịch bền vững còn đảm bảo các vấn đề về xã hội, như việc
giảm bớt các tệ nạn xã hội bằng việc cung cấp công ăn việc làm cho người
dân trong vùng. Ở một cái nhìn sâu và xa hơn, du lịch bền vững giúp khai
thác nguồn tài nguyên một cách có ý thức và khoa học, đảm bào cho các

nguồn tài nguyên này sinh sôi và phát triển để thế hệ sau, thế hệ tương lai có
thể được tiếp nối và tận dụng.
Phát triển du lịch bền vững là một chủ đề được thảo luận rất nhiều ở
các hội nghị và diễn đàn lớn nhỏ trên tồn thế giới. Mục đích chính của phát
triển bền vững là để 3 trụ cột của du lịch bền vững - Mơi trường, Văn hóa xã
hội và Kinh tế - được phát triển một cách đồng đều và hài hịa.
Về mơi trường: Sử dụng tốt nhất các tài ngun mơi trường đóng vai
trị chủ yếu trong phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái thiết yếu, và
giúp duy trì di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học tự nhiên.


Về văn hố, xã hội: Tơn trọng tính trung thực về văn hóa, xã hội của
các cộng đồng địa phương, bảo tồn di sản văn hóa và các giá trị truyền
thống đã được xây dựng và đang sống động, và đóng góp vào sự hiểu biết và
chia sẻ liên văn hóa.
Về kinh tế: Bảo đảm sự hoạt động kinh tế tồn tại lâu dài, cung cấp
những lợi ích kinh tế xã hội tới tất cả những người hưởng lợi và được phân bổ
một cách công bằng, bao gồm cả những nghề nghiệp và cơ hội thu lợi nhuận
ổn định và các dịch vụ xã hội cho các cộng đồng địa phương, và đóng góp
vào việc xóa đói giảm nghèo.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển du lịch bền vững
Đánh giá sự bền vững của hoạt động du lịch dựa vào bộ tiêu chuẩn du
lịch bền vững của IUCN bao gồm : Quản lý hiệu quả và bền vững. Gia tăng
lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực. Gia tăng lợi ích với các
di sản văn hoá và giảm nhẹ các tác động tiêu cực. Gia tăng lợi ích mơi trường
và giảm nhẹ tác động tiêu cực.
1.1.3.1. Quản lý hiệu quả và bền vững
Quản lý hiệu quả và bền vững
Cần thực thi một hệ thống quản lý bền vững, phù hợp với quy mô và thực
lực của mình để bao quát các vấn đề về mơi trường, văn hóa xã hội, chất

lượng, sức khỏe và an tồn.
Tn thủ các điều luật và quy định có liên quan trong khu vực và quốc tế.
Tất cả nhân viên được đào tạo định kỳ về vai trò của họ trong quản lý mơi
trường, văn hóa xã hội, sức khỏe và các thói quen an tồn.
Cần đánh giá sự hài lịng của khách hàng để có các biện pháp điều chỉnh
phù hợp.
Quảng cáo đúng sự thật và không hứa hẹn những điều khơng có trong
chương trình kinh doanh.


Thiết kế và thi công cơ sở hạ tầng:
+ Chấp hành những quy định về bảo tồn di sản tại địa phương.
+ Tôn trọng những di sản thiên nhiên và văn hóa địa phương trong
cơng tác thiết kế, đánh giá tác động, quyền sở hữu đất đai và lợi nhuận thu
được.
+ Áp dụng các phương pháp xây dựng bền vững thích hợp tại địa
phương.
+ Đáp ứng yêu cầu của các cá nhân có nhu cầu đặc biệt.
Cung cấp thơng tin cho khách hàng về mơi trường xung quanh, văn hóa
địa phương và di sản văn hóa, đồng thời giải thích cho khách hàng về những
hành vi thích hợp khi tham quan các khu vực tự nhiên, các nền văn hóa và các
địa điểm di sản văn hóa.
1.1.3.2. Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến
cộng đồng địa phương
Tích cực ủng hộ các sáng kiến phát triển cơ sở hạ tầng xã hội và phát triển
cộng đồng như xây dựng cơng trình giáo dục, y tế và hệ thống thoát nước.
Sử dụng lao động địa phương, có thể tổ chức đào tạo nếu cần thiết, kể cả
đối với vị trí quản lý.
Các dịch vụ và hàng hóa địa phương nên được doanh nghiệp bày bán rộng
rãi ở bất kỳ nơi nào có thể.

Cung cấp phương tiện cho các doanh nghiệp nhỏ tại địa phương để phát
triển và kinh doanh các sản phẩm bền vững dựa trên đặc thù về thiên nhiên,
lịch sử và văn hóa địa phương (bao gồm thức ăn, nước uống, sản phẩm thủ
công, nghệ thuật biểu diễn và các mặt hàng nông sản).
Thiết lập một hệ thống quy định cho các hoạt động tại cộng đồng bản địa
hay địa phương, với sự đồng ý và hợp tác của cộng đồng.


Thi hành chính sách chống bóc lột thương mại, đặc biệt đối với trẻ em và
thanh thiếu niên, bao gồm cả hành vi bóc lột tình dục.
Đối xử cơng bằng trong việc tiếp nhận các lao động phụ nữ và người dân
tộc thiểu số, kể cả ở vị trí quản lý, đồng thời hạn chế lao động trẻ em.
Tuân thủ luật pháp quốc tế và quốc gia về bảo vệ nhân công và chi trả
lương đầy đủ.
Các hoạt động của công ty không được gây nguy hiểm cho nguồn dự trữ
cơ bản như nước, năng lượng hay hệ thống thoát nước của cộng đồng lân cận.
1.1.3.3. Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác động
tiêu cực
Tuân thủ các hướng dẫn và quy định về hành vi ứng xử khi tham quan các
điểm văn hóa hay lịch sử, nhằm giảm nhẹ các tác động từ du khách.
Đồ tạo tác khảo cổ hay lịch sử không được phép mua bán hay trưng bày,
trừ khi được pháp luật cho phép.
Có trách nhiệm đóng góp cho cơng tác bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa,
khảo cổ và các tài sản có ý nghĩa quan trọng về tinh thần, tuyệt đối không cản
trở việc tiếp xúc của cư dân địa phương.
Tơn trọng quyền sở hữu trí tuệ của cộng đồng địa phương khi sử dụng
nghệ thuật, kiến trúc hay các di sản văn hóa của địa phương trong hoạt động
kinh doanh, thiết kế, trang trí, ẩm thực.
1.1.3.4. Gia tăng lợi ích mơi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực
*Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:

+ Ưu tiên buôn bán những sản phẩm thân thiện môi trường như vật liệu
xây dựng, thức ăn và hàng tiêu dùng.
+ Cân nhắc khi buôn bán các sản phẩm tiêu dùng khó phân hủy và cần
tìm cách hạn chế sử dụng các sản phẩm này.


+ Tính tốn mức tiêu thụ năng lượng cũng như các tài nguyên khác, cần
cân nhắc giảm thiểu mức tiêu dùng cũng như khuyến khích sử dụng năng
lượng tái sinh.
+ Kiểm soát mức tiêu dùng nước sạch, nguồn nước và có biện pháp hạn
chế lượng nước sử dụng.
* Giảm ơ nhiễm:
+ Kiểm sốt lượng khí thải nhà kính và thay mới các dây chuyền sản
xuất nhằm hạn chế hiệu ứng nhà kính, hướng đến cân bằng khí hậu.
+ Nước thải, bao gồm nước thải sinh hoạt phải được xử lý triệt để và tái
sử dụng.
+ Thực thi kế hoạch xử lý chất thải rắn với mục tiêu hạn chế chất thải
không thể tái sử dụng hay tái chế.
+ Hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, sơn, thuốc
tẩy, thay thế bằng các sản phẩm không độc hại, quản lý chặt chẽ các hóa chất
được sử dụng.
+ Áp dụng các quy định giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng, nước
thải, chất gây xói mịn, hợp chất gây suy giảm tầng ozon và chất làm ô nhiễm
khơng khí, đất.
*Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên:
+ Các loài sinh vật hoang dã khai thác từ tự nhiên được tiêu dùng, trưng
bày hay mua bán phải tuân theo quy định nhằm đảm bảo việc sử dụng là bền
vững.
+ Không được bắt giữ các lồi sinh vật hoang dã, trừ khi đó là hoạt
động điều hòa sinh thái. Tất cả những sinh vật sống chỉ được bắt giữ bởi

những tổ chức có đủ thẩm quyền và điều kiện ni dưỡng, chăm sóc chúng.
+ Việc kinh doanh có sử dụng các lồi sinh vật bản địa cho trang trí và
tơn tạo cảnh quan cần áp dụng các biện pháp ngăn ngừa các loài sinh vật
ngoại lai xâm lấn.


+ Đóng góp ủng hộ cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm
việc hỗ trợ cho các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực có giá trị đa dạng
sinh học cao.
+ Các hoạt động tương tác với mơi trường khơng được có bất kỳ tác hại
nào đối với khả năng tồn tại của quần xã sinh vật, cần hạn chế, phục hồi mọi
tác động tiêu cực lên hệ sinh thái cũng như có một khoản phí đóng góp cho
hoạt động bảo tồn.
1.2. Quản lý mơi trường
1.2.1. Khái niệm về quản lý môi trường
Hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất về quản lý mơi trường.
Theo một số tác giả, thuật ngữ về quản lý mơi trường bao gồm hai nội
dung chính: quản lý Nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh
nghiệp, khu vực dân cư về mơi trường. Trong đó nội dung thứ hai có mục tiêu
chủ yếu là tăng cường hiệu quả của hệ thống sản xuất ( hệ thống quản lý môi
trường theo ISO 14000 ) và bảo vệ sức khoẻ của người lao động và dân cư
sống trong khu vực chịu ảnh hưởng của sản xuất.
Phân tích một số khái niệm có thể thấy quản lý mơi trường là tổng hợp
các biện pháp thích hợp, tác động và điều chỉnh các hoạt động của con người,
với mục đích chính là giữ hài hồ mối quan hệ giữa mơi trường và phát triển,
giữa nhu cầu của con người và chất lượng môi trường, giữa hiện tại và khả
năng chịu đựng của trái đất - “phát triển bền vững”.
Như vậy, “Quản lý môi trường là một lĩnh vực quản lý xã hội, nhằm
bảo vệ môi trường và các thành phần của môi trường, phục vụ sự nghiệp phát
triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và xã hội”.

Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp : luật
pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, cơng nghệ, văn hố, xã hội, giáo dục…


Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỳ theo điều
kiện cụ thể của vấn đề đặt ra.
Việc thực hiện quản lý mội trường được thực hiện ở mọi quy mơ: tồn
cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình,…
1.2.2. Vai trị, ý nghĩa và sự cần thiết của quản lý mơi trường
1.2.2.1.Vai trị của quản lý mơi trường
Quản lý mơi trường có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc góp phần
tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường
ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện các mục tiêu phát
triển bền vững của đất nước.
Thực hiện việc quản lý môi trường nhằm quản lý chặt chẽ được các
nguồn tài nguyên của đất nước chặt và khai thác một cách có hiệu quả nhất
các nguồn tài nguyên của đất nước trong đó đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, đáp
ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng, bảo vệ môi trường sinh thái.
1.2.2.2. Ý nghĩa của quản lý môi trường

Công tác quản lý môi trường giúp cho việc xử lý những vấn đề mang
tính chiến lược về biến đổi khí hậu; đề xuất chính sách, giải pháp trong giải
quyết các vấn đề nóng được kịp thời. Thực hiện tốt việc chấn chỉnh công tác
cấp phép tài nguyên khoáng sản; bảo vệ, chia sẻ nguồn nước liên quốc gia; tài
nguyên nước, khoáng sản được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
theo hướng bền vững.
Thực hiện được việc quản lý môi trường sẽ phát hiện và xử lý kịp thời
nhiều vụ việc, cơ sở gây ô nhiễm mơi trường nghiêm trọng; các điểm nóng về
mơi trường đồng thời thực hiện tốt được công tác thẩm định, đánh giá được

các tác động môi trường và các vấn đề về biến đổi khí hậu.


×