Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng tài chính kế hoạch huyện núi thành, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.97 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN TẠI PHÕNG
TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCH HUYỆN NƯI THÀNH,
TỈNH QUẢNG NAM

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2021


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Ngọc Anh

Phản biện 1: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH
Phản biện 2: GS.TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 3

năm 2021



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế, gắn liền
với sự ra đời và phát triển của nhà nước trong điều kiện kinh tế thị
trường. Nhà nước sử dụng quyền lực của mình tham gia vào quá
trình phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ như thuế bằng
tiền, vay nợ... để phục vụ cho hoạt động của mình hình thành nên
NSNN. Ngân sách nhà nước là một bộ phận cơ bản trong hệ thống
tài chính quốc gia, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Đồng thời NSNN là công cụ quan
trọng của nhà nước để điều chỉnh vĩ mơ đối với tồn bộ đời sống
kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc gia. Ngân sách nhà nước cấp
huyện có vai trị quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước.
Trong quá trình đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước luôn
quan tâm đến công tác quản lý NSNN, đặc biệt là hoạt động chi
NSNN cấp huyện.
Trong những năm qua, công tác quản lý chi NSNN của
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam đã có nhiều đổi mới và đạt được
tiến bộ đáng kể, Huyện Núi Thành không ngừng thay đổi và phát
triển kinh tế - xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được cải thiện đáng kể. Tuy vậy, vẫn còn một số hạn chế, bất cập cần
khắc phục như: phân bổ vốn đầu tư và chi thường xuyên; nâng cao ý
thức tiết kiệm, chống lãng phí, tuân thủ kỷ luật tài chính, tăng cường

phối hợp có hiệu quả với các chủ thể trong cơng tác quản lý chi
NSNN, tính năng động và tích cực của đơn vị sử dụng chưa phát
huy,… Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý chi
NSNN cấp huyện tại phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Núi Thành.
Nhận thức được vai trò cấp thiết cần phải hoàn thiện quản lý chi


2
NSNN của huyện trong thời gian tới.. Tôi chọn đề tài: “Hồn thiện
cơng tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện tại phịng Tài
chính- Kế hoạch huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Phân tích làm rõ thực trạng công tác quản lý chi NSNN cấp
huyện tại phịng Tài chính- kế hoạch huyện Núi Thành, từ đó đề xuất
một số khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN cấp
huyện tại phịng Tài chính- kế hoạch huyện Núi Thành trong thời
gian tới.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chi NSNN và
công tác quản lý chi NSNN cấp huyện.
- Phân tích thực trạng về cơng tác quản lý chi NSNN cấp
huyện tại phịng Tài chính- Kế hoạch huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
Nam trong thời kì 2017 – 2019, đánh giá những kết quả đạt được,
những tồn tại hạn chế của nó.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý chi NSNN cấp huyện tại phịng Tài chính- Kế hoạch huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
Trên mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đưa ra những

câu hỏi như sau:
+ Lý luận chi NSNN, quản lý chi NSNN là gồm những nội
dung gì?
+ Thực trạng cơng tác quản lý chi NSNN cấp huyện tại địa
phương hiện nay?
+ Kết quả đạt được trong những năm gần đây?


3
+ Những hạn chế trong công tác quản lý chi NSNN cấp
huyện trong những năm qua?
+ Cần làm gì để hồn thiện cơng quản lý chi trong thời gian
tới?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý
luận và thực tiễn về công tác quản lý chi NSNN cấp huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung
của công tác chi NSNN như lập, phân bổ, giao dự toán và chấp hành
dự tốn, quyết tốn NSNN.
- Về khơng gian: Tại phịng Tài chính- Kế hoạch huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam
- Về thời gian tiến hành nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng
cơng tác quản lý chi NSNN cấp huyện tại phịng Tài chính- Kế hoạch
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2017-2019 và
nghiên cứu đề xuất khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
chi NSNN đến năm 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu thu thập số

liệu, tài liệu và phương pháp xử lý, phân tích số liệu, tài liệu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn có kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cấp huyện .
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi NSNN cấp huyện
tại phịng Tài chính- Kế hoạch huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam


4
giai đoạn 2017-2019.
Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện cơng tác
quản lý chi NSNN cấp huyện tại phịng Tài chính- Kế hoạch huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Để góp phần hồn thiện và có nhiều đóng góp cho việc nâng
cao hiệu quả trong công tác quản lý chi NSNN cấp huyện tại phịng
Tài chính- Kế hoạch huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, tác giả đã
tìm hiểu và thu thập một số bài viết liên quan, cụ thể:
* Các luận văn thạc sĩ được công bố tại trường Đại học kinh
tế - Đại học Đà Nẵng trong những năm gần đây có liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
1. Luận văn Thạc sĩ Tài chính- Ngân hàng “ Hồn thiện cơng
tác quản lý chi Ngân sách tại phịng Tài chính huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Tấn Dũng tại Đại học Đà nẵng
năm 2017
2. Luận văn Thạc sĩ Tài chính- Ngân hàng “ Hồn thiện cơng
tác quản lý chi ngân sách Nhà nước tại phịng Tài chính – kế hoạch
huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Hồ Thị Ngọc tại Đại
học Đà nẵng năm 2018

3. Luận văn Thạc sĩ Tài chính- Ngân hàng “ Hồn thiện cơng
tác quản lý chi ngân sách Nhà nước tại phịng Tài chính – kế hoạch
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Võ Hồng Sơn tại
Đại học Đà nẵng năm 2019
* Các bài báo khoa học có liên quan:


5
4. Bài báo phân tích “ Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng mơ
hình quản lý tài chính- ngân sách” của tác giả ThS. Trần Thị Lụa,
ThS. Trần Ngọc Lan đăng trên Tạp chí Tài chính ngày 30/4/2019.
5. Bài báo phân tích “ Bàn về hiệu quả quản lý ngân sách
nhà nước và nhân tố ảnh hưởng” của tác giả TS. Nguyễn Tiến Hưng
đăng trên Tạp chí cơng thương ngày 22/4/2020.
6. Bài báo phân tích “ Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý
chi NSNN tại tỉnh An Giang” của tác giả TS. Tô Thiện Hiền, trường
Đại học An Giang, thành viên của Đại học quốc gia TP HCM đăng
trên Tạp chí Tài chính ngày 24/01/2020.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NSNN
1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nƣớc
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng
các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách Nhà nước và
đưa chúng đến mục đích sử dụng theo những nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo thực hiện chức năng đáp ứng nhu cầu của Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của chi NSNN
Thứ nhất, gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh
tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ

Thứ hai, gắn với quyền lực của Nhà nước.
Thứ ba, đánh giá hiệu quả phải xem xét trên tầm vĩ mô.
Thứ tư, chi NSNN là những khoản chi khơng hồn trả trực
tiếp.


6
Thứ năm, chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận
động tiền tệ và nó gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá trị
khác như giá cả, tiền lương, tỷ giá hối đoái…
1.1.3. Chức năng của chi NSNN
Chi ngân sách nhà nước có ba chức năng gồm: phân bổ
nguồn lực, phân phối thu nhập, điều chỉnh và kiểm soát.
- Chức năng phân bổ nguồn lực
- Chức năng phân phối thu nhập
- Chức năng điều chỉnh và kiểm sốt
1.1.4. Vai trị của chi NSNN
Vai trị của chi NSNN có vai trị rất quan trọng trong tất cả
các lĩnh vực của một quốc gia, nó được xem xét trên hai khía cạnh:
Là cơng cụ đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của tổ chức, bộ
máy Nhà nước và là công cụ của Nhà nước trong việc quản lý vĩ mô
nền kinh tế.
1.1.5. Nội dung chi NSNN
- Chi đầu tư phát triển
- Chi thường xuyên
- Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền
do Chính phủ, chính quyền địa phương cấp tỉnh vay.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách
năm sau.

- Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN
1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN cấp huyện
Quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình các cơ quan quản lý


7
nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống và các biện pháp tác động
vào hoạt động chi ngân sách cấp huyện, đảm bảo cho các khoản chi
NSNN cấp huyện được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
1.2.2. Đặc điểm quản lý chi NSNN
- Cơ quan nhà nước là đơn vị quản lý chi ngân sách nhà
nước và thực hiện quản lý chi trên cơ sở các quy định hiện hành của
pháp luật.
- Quản lý chi NSNN vừa mang tính chính trị, vừa mang tính
quản trị tài chính cơng.
- Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách khó
được lượng hóa.
- Quản lý chi NSNN là một hoạt động phức tạp, nhạy cảm,
đối mặt thường xun với xung đột lợi ích.
1.2.3. Vai trị của quản lý chi NSNN
Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại
quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng
của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật.
Quản lý chi ngân sách nhà nước là q trình thực hiện có hệ
thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm
phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà
nước.
1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp huyện

- Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch
- Nguyên tắc chi theo kế hoạch và đúng mục đích
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả


8
1.2.5. Nội dung quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc cấp
Huyện
a. Lập dự toán chi NSNN
b. Chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện
c. Quyết toán chi NSNN cấp huyện
1.2.6. Tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN
- Tính hiệu lực:
- Tính hiệu quả
- Tính phù hợp
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.3. Nhận thức và ý thức chấp hành của cơ quan, đơn vị
sử dụng NSNN trên địa bàn huyện
1.3.4. Môi trƣờng pháp lý
1.3.5. Công nghệ thông tin
1.3.6. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ
quản lý NSNN cấp huyện
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


9

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
CẤP HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCH HUYỆN
NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
CỦA HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội
a. Điều kiện xã hội
b. Tình hình tăng trưởng kinh tế
c. Tình hình Thu - chi ngân sách huyện Núi Thành giai
đoạn 2017-2019
2.2. THỰC TRẠNG CHI NSNN CẤP HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI
CHÍNH- KẾ HOẠCH HUYỆN NÚI THÀNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2019

2.2.1. Thực trạng chi đầu tư phát triển
Qua bảng 2.4 cho thấy chi huyện Núi Thành giai đoạn 2017 2019 có xu hướng tăng cao. Năm 2017 tổng chi của huyện là
1.681.233 triệu đồng, năm 2018 là 1.732.368 triệu đồng, năm 2019
giảm còn 1.702.053 triệu đồng.
2.2.2. Thực trạng chi thường xuyên
Trong giai đoạn 2017 - 2019, nhiệm vụ chi của huyện Núi
Thành chủ yếu tập trung vào chi sự nghiệp, chi đảm bảo xã hội, chi
quản lý hành chính và tăng qua các năm. Tình hình chi thường xuyên
của huyện Núi Thành giai đoạn 2017 - 2019 phản ánh qua bảng 2.4 .
Chi sự nghiệp
Chi đảm bảo xã hội
Chi quản lý hành chính
Chi khác



10
Bảng 2.4: Tổng hợp chi huyện Núi Thành (2017 - 2019)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Tổng

Năm

Năm

Năm

cộng

2017

2018

2019

Tổng chi (A+B+C)

5.115.654 1.681.233 1.732.368 1.702.053

A. Chi cân đối

3.968.500 1.090.362 1.432.984 1.445.154

1. Chi đầu tư phát triển


933.029

207.784

311.708

413.537

2.063.497

691.360

738.720

633.417

Chi sự nghiệp kinh tế

306.085

110.814

118.838

76.433

Chi trợ cước, trợ giá

289.498


90.685

117.270

81.543

760.265

261.215

255.552

243.498

17.235

694

7.045

9.496

Chi sự nghiệp văn hóa thơng tin

13.668

3.951

4.213


5.504

Chi sự nghiệp thể dục - TT

9.485

3.627

2.654

3.204

Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình

11.784

4.754

4.913

2.117

Chi bảo đảm xã hội

208.680

66.674

75.601


66.405

Chi sự nghiệp môi trường

21.450

7.922

7.812

5.716

Chi sự nghiệp khoa học CN

2.828

801

1.317

710

Chi quản lý hành chính

349.357

114.897

119.284


115.176

Chi An ninh quốc phịng

62.079

19.586

20.693

21.800

Chi khác

11.083

5.740

3.528

1.815

3. Chi chuyển nguồn

971.974

191.217

382.556


398.200

B. Chi bổ sung cấp dƣới

753.139

234.294

284.625

234.220

C. Chi nộp cấp trên

394.015

356.577

14.759

22.679

2. Chi thường xuyên. Trong đó:

Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và
dạy nghề
Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia
đình


Nguồn: Báo cáo quyết tốn NS huyện Núi Thành giai đoạn 017-2019


11
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP
HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCH HUYỆN NÚI
THÀNH
2.3.1. Mơ hình quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Núi Thành
2.3.2. Tình hình lập dự toán chi NSNN giai đoạn 20172019
Bảng 2.5 cho thấy: Nhìn chung tổng dự tốn chi ngân sách
trên địa bàn Huyện Núi Thành giai đoạn 2017-2019 tương đối ổn
định, năm 2018 tăng 243.704 triệu đồng, tăng 122,15% so với năm
2017, năm 2019 giảm 53.164 triệu đồng. Qua số liệu này có thể thấy,
phần chi chủ yếu là chi thường xuyên. Đây là điều tương đối phù hợp
vì chi đầu tư phát triển đối với nguồn vốn lớn được thực hiện qua
kênh đầu tư.
Bảng 2.5. Tình hình lập dự tốn chi ngân sách nhà nước tại
Huyện Núi Thành giai đoạn 2017-2019
a. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên:
Bảng 2.6: Tình hình lập dự tốn chi thường xun tại Huyện
Núi Thành giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.6 cho thấy: Trong dự toán chi thường xuyên tăng giảm
không đều qua các năm. Chi cho sự nghiệp giáo dục- đào tạo và dạy nghề
là khoản chi chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng chi thường xuyên. Cụ thể
năm 2017 là 219.155 triệu đồng, năm 2018 là 255.552 triệu đồng, năm
2019 là 243.498 triệu đồng.
b. Quản lý lập dự toán chi đầu tư phát triển:
Bảng 2.7. Tình hình lập dự tốn chi đầu tư phát triển tại huyện
Núi Thành giai đoạn 2017-2019

Bảng 2.7 cho thấy: Dự toán chi đầu tư phát triển từ nguồn


12
ngân sách nhà nước của Huyện Núi Thành tăng giảm không đều qua
các năm, chủ yếu từ nguồn quỹ đất chiếm tỷ trọng bình quân trên
80% so với tổng chi đầu tư phát triển.
Nhìn chung Dự tốn chi NSNN Huyện Núi Thành được lập
trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ chi đã được phân cấp ổn định,
công tác giao dự toán: trên cơ sở nhiệm vụ của UBND Huyện, Phịng
Tài chính - Kế hoạch đã tiến hành giao dự toán chi cho các đơn vị
thụ hưởng và các cấp ngân sách theo quy định. Việc giao dự toán
đảm bảo các chế độ, chính sách, đúng trình tự quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ,
Ngành có liên quan.
Tuy nhiên vẫn cịn một số tồn tại sau:

-

Cơng tác lập dự tốn thực hiện trong thời gian q ngắn do

đó q trình lập dự tốn ở cấp dưới chỉ mang tính chất hình thức.

-

Tại Luật NSNN 2015 chưa có quy định thống nhất một đầu

mối tổng hợp dự toán Ngân sách, gắn kết việc lập dự toán chi thường
xuyên và chi đầu tư phát triển.


-

Vẫn cịn diễn ra tình trạng đề phịng dự toán “bị cắt” nên

các cơ quan đã lập dự toán cao hơn rất nhiều so với định mức và nhu
cầu chi thực tế.
2.3.3. Tình hình chấp hành chi NSNN giai đoạn 2017-2019
a.Tình hình chấp hành chi thường xuyên
Qua bảng 2.9 cho thấy chi thường xuyên của Huyện Núi Thành
trong giai đoạn 2017-2019 có sự tăng giảm qua các năm. Năm 2017
tăng 51.136 triệu đồng so với năm 2017, năm 2019 giảm 30.315 triệu
đồng so với năm 2018. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới việc tăng giảm
chi thường xuyên NSNN, trong đó có ngun nhân khách quan do
thay đổi chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp cho cán bộ, công


13
chức, viên chức, tăng chế độ trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội
và việc thực hiện công tác tinh giản biên dẫn đến giảm CTX; tư duy
tăng thu nhằm bù chi vẫn tồn tại trong điều hành, quản lý NSNN.
Bảng 2.9. Tình hình chấp hành dự tốn chi thường xuyên tại
Huyện Núi Thành giai đoạn 2017-2019
b. Tình hình chấp hành chi đầu tư phát triển
Qua bảng 2.10 cho thấy, chi đầu tư phát triển có sự tăng
giảm qua các năm, trong cơ cấu chi đầu tư phát triển, nguồn quỹ đất
chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2017 chiếm 82,079%, năm 2018 chiếm
84,78%, năm 2019 chiếm 85,56%. Các khoản chi này để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, các trụ sở mới, các cơng trình về giao thơng,
phúc lợi xã hội…
Bảng 2.10. Tình hình chấp hành chi đầu tư phát triển tại

Huyện Núi Thành giai đoạn 2017- 2019
2.3.4. Tình hình quyết tốn chi NSNN giai đoạn 20172019
a.Tình hình Quyết tốn chi thường xun
Bảng 2.11. Quyết tốn chi thường xuyên tại Huyện Núi Thành
so với dự toán giai đoạn 2017-2019
Qua bảng 2.11 cho thấy, tổng CTX qua các năm đều tăng so
với dự toán, thực hiện CTX năm 2017 tăng 136,76 % so với dự toán,
năm 2018 tăng 100,78 % so với dự toán, năm 2019 tăng 100,78 % so
với dự tốn.
b. Tình hình Quyết tốn chi đầu tư phát triển
Qua bảng 2.12 cho thấy tình hình thực hiện chi đầu tư trong


14
năm 2017 khơng đạt so với dự tốn giao đầu năm, chỉ đạt 62,13%,
một số dự án vướng mắc trong khâu giải phóng mặt bằng nên tiến độ
thực hiện dự án chậm so với kế hoạch, khơng có khối lượng để giải
ngân nên tỷ lệ giải ngân đạt thấp so với kế hoạch. Quyết toán năm
2018, 2019 chiếm tỷ trọng cao là do trong năm UBND tỉnh, UBND
Huyện tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án nên các dự án triển khai
đúng tiến độ, có khối lượng giải ngân trong năm dẫn đến tỷ lệ giải
ngân trên vốn kế hoạch đạt cao.
Bảng 2.12. Quyết toán chi đầu tư phát triển tại Huyện Núi
Thành so với dự toán giai đoạn 2017-2019
ĐVT: Triệu đồng
TT

NĂM

DỰ TOÁN


QUYẾT

SO SÁNH QT/DT

TOÁN
(+/-)

(%)

Tổng số

926.620

933.029

6.409 100,69

1 Năm 2017

334.441

207.784

2 Năm 2018

260.755

311.078


50.953 119,54

3 Năm 2019

331.424

413.537

82.113 124,78

-126.657

62,13

(Nguồn: Báo cáo quyết toán NSNN Huyện Núi Thành giai đoạn
2017- 2019)
2.3.5. Công tác kiểm tra chi NSNN tại Phịng TC-KH
Huyện Núi Thành
Trong q trình kiểm tra, khi Phịng Tài chính - Kế hoạch phát
hiện việc lập dự toán, phân bổ dự toán, báo cáo quyết toán của các đơn


15
vị lập chưa thực sự chính xác, đầy đủ hay KBNN huyện khi kiểm tra
phát hiện các đơn vị chi chưa đúng định mức, tiêu chuẩn, thiếu hồ sơ
kiểm soát chi… thì chỉ được quyền thơng báo số kiểm tra hoặc thơng
báo từ chối thanh tốn và trả lại cho đơn vị để bổ sung. Vi phạm này
chưa có chế tài xử phạt nên chưa tạo nên áp lực để Thủ trưởng, kế toán
trưởng các đơn vị sử dụng làm việc mang tính có trách nhiệm, hạn chế
tối đa vi phạm trong quản lý và sử dụng NSNN được giao.

2.2.6. Thực trạng công khai NSNN
Trong giai đoạn 2017-2019 việc thực hiện công khai NSNN
của các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn chưa thực hiện đầy đủ
qua các năm trên hệ thống trang cổng thông tin điện tử, chưa thực hiện
niêm yết tại các trụ sở làm việc.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NSNN CẤP HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCH
HUYỆN NÚI THÀNH
2.4.1. Kết quả đạt được
2.4.2. Hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


16
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH- KẾ
HOẠCH HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của huyện Núi
Thành đến năm 2025
a. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế
b. Nhóm chỉ tiêu về văn hóa, xã hội
c. Nhóm chỉ tiêu về mơi trường
d. Nhóm chỉ tiêu về quốc phòng - an ninh
3.1.2. Định hƣớng phát triển kinh tế- xã hội của huyện
Núi Thành đến năm 2025
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo cơ cấu công nghiệp dịch vụ - nông nghiệp; gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh thực hiện 3 nhiệm vụ đột phá là xây dựng, phát triển kết

cấu hạ tầng đồng bộ mà trọng tâm là giao thông và hạ tầng đơ thị;
đào tạo lao động có tay nghề cao, phù hợp; đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, huy động mọi nguồn
lực tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư để phát triển kinh tế nhanh,
bền vững, nâng cao đời sống người dân và đảm bảo an sinh xã hội. Tập
trung đầu tư xây dựng nơng thơn mới, chương trình giảm nghèo bền
vững. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Giữ vững ổn
định chính trị, quốc phịng - an ninh và trật tự an tồn xã hội.
3.1.3 Định hƣớng hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN
cấp huyện tại phịng Tài chính- Kế hoạch huyện Núi Thành
 Thực hiện chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả và chống tham ơ,
lãng phí trong sử dụng vốn ngân sách. Chi NSNN đảm bảo chất


17
lượng hoạt động của hệ thống chính trị và thực hiện phát triển kinh tế
- xã hội, ổn định chính trị, giữ vững an ninh quốc phòng trên địa bàn
huyện.
 Quản lý và điều hành chặt chẽ các giai đoạn của chu trình
từ khâu lập dự tốn, chấp hành đến khâu quyết toán, kiểm tra, giám
sát đảm bảo NSNN được quản lý hiệu quả.
 Nâng cao quyền chủ động và trách nhiệm của các cơ quan
QLNN có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý, chính quyền địa
phương và thủ trưởng các đơn vị sử dụng.
 Cơ cấu lại vốn ĐTXDCB theo hướng tăng dần tỷ trọng vốn
đầu tư cho các cơng trình hạ tầng xã hội, cơng trình giáo dục, các
thiết chế văn hóa đề từng bước xây dựng, phát triển giáo dục đào tạo,
du lịch, dịch vụ.
 Chuẩn hóa quy trình chi NSNN huyện nhằm bảo đảm tính
hiệu quả, công bằng, công khai và minh bạch. Đồng thời đổi mới quy

trình nghiệp vụ trong cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN theo
hướng hiện đại, công khai nhằm kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ,
đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
 Cơng tác quản lý chi cần phải được hồn thiện gắn liền với
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các Phịng, Ban, các cơ quan có
liên quan đến quản lý chi NSNN cấp huyện; cải thiện và nâng cao
trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý chi của huyện.
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN TẠI PHỊNG TÀI CHÍNHKẾ HOẠCH HUYỆN NÚI THÀNH
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi NSNN
Quyết toán chi NSNN phải thực sự quan tâm số liệu, tính
chính xác, trung thực, hiệu quả, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu


18
kinh tế - xã hội của địa phương, tình hình thực hiện Nghị quyết
HĐND các cấp và rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho
việc quản lý và điều hành chi NSNN ở huyện cho những năm tiếp
theo.
3.2.2. Hồn thiện cơng tác chấp hành dự tốn chi NSNN
Đối với chi đầu tư phát triển
Đối với chi thường xuyên
3.2.3. Hồn thiện cơng tác quyết tốn chi NSNN
Nâng cao chất lượng cơng tác thẩm tra, phê duyệt quyết tốn
của phịng Tài chính - Kế hoạch huyện đối với quyết tốn của các
đơn vị dự toán.
Quyết toán chi NSNN phải thực sự quan tâm số liệu, tính
chính xác, trung thực, hiệu quả, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội của địa phương, tình hình thực hiện Nghị quyết
HĐND các cấp và rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho

việc quản lý và điều hành chi NSNN ở huyện cho những năm tiếp
theo.
3.2.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra trong quản lý và sử
dụng ngân sách nhà nƣớc
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra định kỳ,
kiểm tra đột xuất, tăng cường vai trị giám sát đối với hoạt động tài
chính của các đơn vị sử dụng NSNN nhằm kịp thời phát hiện, xử lý
những vướng mắc, chấn chỉnh các đơn vị.
3.2.5. Giải pháp về nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành
của cơ quan sử dụng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
cơng chức quản lý tài chính nhà nƣớc
a. Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành của cơ quan sử
dụng ngân sách


19
Về nhận thức, việc chống thất thốt, lãng phí là một mệnh
lệnh của Đảng và vai trò của nhân dân, là giảm bội chi, tăng tốc độ
tăng trưởng GDP, tăng chất lượng của phát triển.
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị trong việc quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí.
b. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức quản lý
tài chính nhà nước
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ
để các cán bộ, cơng chức tài chính tại huyện Núi Thành được bổ
sung, cập nhật kiến thức đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế mới và nhu
cầu hiện đại hóa hệ thống quản lý ngân sách.
Tăng cường đào tạo về tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ cán
bộ, cơng chức kế tốn các đơn vị, cán bộ Kho bạc, Phịng Tài chính Kế hoạch nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các chương trình ứng
dụng với yêu cầu quản lý chi và sử dụng trong thời gian tới.

3.2.6. Tăng cƣờng phối hợp có hiệu quả với các chủ thể
trong công tác quản lý chi NSNN
a. Phối hợp giữa cơ quan tài chính với KBNN trong công
tác quản lý chi NSNN
Cần tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính
với KBNN trong việc thực hiện công tác báo cáo, tham mưu cho lãnh
đạo để kịp thời có biện pháp chỉ đạo, điều hành ngân sách địa
phương như tình hình giải ngân vốn đầu tư, kết quả kiểm soát việc
thực hiện chi NSNN, việc thực hiện chấp hành chế độ, chính sách
của các đơn vị sử dụng ngân sách và trong việc kiểm tra tình hình sử
dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN của các đơn
vị sử dụng NSNN. Đồng thời phải kiểm tra tính cơ bản, trọng yếu
các chứng từ, thủ tục, trình tự chi thường xuyên.


20
b. Phối hợp giữa cơ quan tài chính với các cơ quan, đơn vị
liên quan khác trong công tác quản lý chi NSNN
Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính với
cơ quan thuế, và các cơ quan, đon vị liên quan trong công tác quản
lý chi ngân sách.
3.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý chi NSNN trên địa bàn
huyện Núi Thành cần được coi trọng, xác định là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu để quản lý chi NSNN. Những năm qua việc sử
dụng CNTT tại các cơ quan tài chính, các bộ phận kế tốn của đơn vị
sử dụng trên địa bàn huyện là hết sức tích cực. Việc sử dụng các
phần mềm kế toán như MISA, hệ thống TABMIS được triển khai
rộng rãi ở huyện và các chương trình phần mềm về quản lý tài sản

cơng, quản lý tiếp tục được nâng cấp.
3.2.8. Tăng cƣờng công khai minh bạch và trách nhiệm
giải trình trong quản lý tài chính cơng
Tăng cường tính minh bạch và cơng khai về ngân sách là
một trong những công tác quan trọng trong quản lý, sử dụng
NSNN.Việc thực hiện công khai NSNN phải đầy đủ các nội dung:
+ Công khai số liệu, tài liệu liên quan đến dự toán và quyết
toán NSNN hằng năm.
+ Cơng khai các chế độ, chính sách ngân sách hiện hành.
Công khai quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan và đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước.
3.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
3.4.1. Đề xuất KBNN Núi Thành
a. Đối với kiểm soát các khoản chi đầu tư phát triển


21
Một là, KBNN huyện Núi Thành phải chú trọng kiểm sốt
tính cơ bản, trọng yếu các hồ sơ, chứng từ, thủ tục, trình tự chi đầu tư
phát triển đúng pháp luật; nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý vốn đầu tư phát triển, đặc biệt là vốn xuất phát từ NSNN.
Hai là, kiên quyết từ chối thanh toán hoặc thu hồi vốn đối
với các dự án không triển khai thực hiện đúng tiến độ, thực hiện vi
phạm chế độ quản lý đầu tư phát triển
Ba là, hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơng tác kiểm sốt
chi của KBNN huyện
b. Đối với kiểm soát chi thường xuyên
Cần phải có các biện pháp, chế tài xử lý đối với những vi
phạm trong việc chấp hành chế độ chi, hạn chế tình trạng thủ trưởng
đơn vị sử dụng NSNN thiếu trách nhiệm khi ra quyết định chi và

trường hợp các khoản từ chối cấp phát với những khoản chi sai chế
độ, mang tính hình thức.
Quan tâm và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các
đơn vị sử dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm sốt chi để
hạn chế tình trạng cán bộ kho bạc nể nang, ngại va chạm trong cơng
tác kiểm sốt, ngó lơ những việc làm không đúng chế độ của đơn vị
sử dụng .
3.4.2. Kiến nghị
a. Kiến nghị UBND huyện Núi Thành
Con người là nhân tố trung tâm có ảnh hưởng quyết định đến
hoạt động quản lý và điều hành ngân sách, đề nghị UBND huyện Núi
Thành rà sốt chun mơn của cán bộ, chun viên từ phịng Tài
chính - Kế hoạch đến kế toán ngân sách xã, thị trấn, đánh giá năng
lực, hiệu quả công việc của từng người, từ đó có kế hoạch nâng cao,
bồi dưỡng trình độ quản lý, chun mơn và có phương án chuyển đổi


22
mạnh mẽ vị trí cơng tác theo Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày
01/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy
định danh mục các vị trí cơng tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị
trí cơng tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
b. Kiến nghị UBND tỉnh Quảng Nam
Việc phân cấp trong quản lý các khâu của quá trình đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN phải đồng bộ để cho quá trình quản
lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện đạt
hiệu quả..
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tăng tỷ lệ điều tiết từ nguồn
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng .


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


23
KẾT LUẬN
Quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cấp
huyện nói riêng có vai trị rất quan trọng, đảm bảo cho được sử dụng
một cách có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơng
tác quản lý chi tốt cịn góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ.
Hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN là một trong những
vấn đề rất cần thiết và quan trọng góp phần sử dụng hiệu quả, đúng
mục đích Nhà nước. Đồng thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng
cao tính cơng khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực
tài chính quốc gia nói chung và Nhà nước nói riêng, đáp ứng được
nhu cầu trong q trình đổi mới chính sách tài chính của nước ta khi
hội nhập với nền kinh tế thế giới. Luận văn đã nghiên cứu một số nội
dung sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cấp
huyện.
Hai là, phân tích được thực trạng cơng tác quản lý chi NSNN
cấp huyện tại phịng Tài chính – Kế hoạch của huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2019. Qua đó, rút ra được một số
đánh giá chung về những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân. Đây là những cơ sở thực tiễn quan trọng để xây dựng
định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi Nhà nước
của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Ba là, trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi
NSNN cấp huyện tại phịng Tài chính – Kế hoạch của huyện Núi

Thành, tỉnh Quảng Nam ở chương 2, cùng cơ sở định hướng và mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Núi Thành, luận văn đề xuất
hệ thống các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN


×