Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến TÍNH THANH KHOẢN của các CÔNG TY NIÊM yết THUỘC NGÀNH bất ĐỘNG sản TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.65 KB, 122 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

THÁI HỒNG THÙY LINH

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM
YẾT THUỘC NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐÀ NẴNG, 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

THÁI HỒNG THÙY LINH

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT THUỘC NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Trương Bá Thanh



ĐÀ NẴNG, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Thái Hồng Thùy Linh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................ 3
MỤC LỤC................................................................................................................................................. 4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................................................ 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................................................ 9
DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU......................................................................................................................... 12
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................................3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài......................................................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................................................................................4
7. Bố cục của đề tài.......................................................................................................................................8
CHƯƠNG 1.............................................................................................................................................. 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÂN TỐ.................................................................................................................... 9
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN................................................................................................... 9

1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍNH THANH KHOẢN......................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm về tính thanh khoản ................................................................................................ 9
1.1.2. Ý nghĩa của tính thanh khoản trong cơng ty .............................................................................9
1.1.3. Lý thuyết ưu chuộng về khả năng thanh khoản ......................................................................10
1.1.4. Lý thuyết người đại diện (The agency theory) ........................................................................11
1.1.5. Các chỉ số đo lường tính thanh khoản ................................................................................... 12
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỦA DOANH NGHIỆP...................................15
1.2.1. Quy mô doanh nghiệp ........................................................................................................... 18
1.2.2. Tỷ lệ nợ và tỷ lệ nợ ngắn hạn ................................................................................................. 19
1.2.3. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)............................................................................................. 19
1.2.4. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu..........................................................................20
1.2.5. Tỷ lệ hàng tồn kho và tổng tài sản cố định chia tổng tài sản ...................................................20
1.2.6. Số vòng quay hàng tồn kho..................................................................................................... 20
1.2.7. Số vòng quay các khoản phải thu............................................................................................ 20
1.2.8. Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường ........................................................................................ 21
1.2.9. Tăng trưởng doanh thu ......................................................................................................... 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................................ 22
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................ 23
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG...............................................................................23
ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP...............................................................................23


NIÊM YẾT THUỘC NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN.............................................................................................. 23
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.................23
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.........................................................................................................................25
2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................... 25
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................................................. 26
2.2.3. Mơ hình nghiên cứu và đo lường các biến trong mơ hình........................................................29
2.2.4. Dữ liệu nghiên cứu.................................................................................................................. 32
2.2.5. Quy trình nghiên cứu.............................................................................................................. 32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................................ 34
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................ 35
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý TỪ KẾT QUẢ......................................................................................35
NGHIÊN CỨU......................................................................................................................................... 35
3.1. THỰC TRẠNG TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THUỘC NGÀNH BĐS TRÊN TTCK
VIỆT NAM.....................................................................................................................................................35
3.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT THUỘC NGÀNH BĐS TRÊN TTCK VIỆT NAM.....................................................37
3.2.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình................................................................................37
3.2.2. Thống kê mơ tả các biến độc lập trong mơ hình......................................................................38
3.2.3. Kiểm định mơ hình.................................................................................................................. 39
3.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản ........................................................45
3.3. HÀM Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................................................60
3.3.1. Đề xuất hàm ý liên quan đến khả năng thanh toán hiện hành.................................................60
3.3.2. Hàm ý liên quan đến khả năng thanh toán nhanh...................................................................61
3.3.3. Hàm ý liên quan đến khả năng thanh toán tức thời.................................................................63
3.3.4. Hàm ý liên quan đến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt....................................................................65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................................................ 67
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 70
PHỤ LỤC................................................................................................................................................ 73
PHỤ LỤC 1: BẢNG SỐ LIỆU TÍNH TỐN CÁC BIẾN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
.............................................................................................................................................................. 73
PHỤ LỤC 2............................................................................................................................................... 1
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MƠ HÌNH HỒI QUY DỮ LIỆU.....................................................................................1
BẢNG TRÊN PHẦN MỀM STATA................................................................................................................. 1

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN (Bản sao)
KIỂM DUYỆT HÌNH THỨC LUẬN VĂN




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

26
27
28
29
30
31
32

Chữ
viết tắt
BCTC
BĐS
B/P
CCC
CR
CTTC
DN
HTK
ICP
IGP /TA
ITO
LNST
P/B
P/B
PDP
PR/RE
QR
RCP
RGR
RTO

ROA
SIZE
STD/TA
TD/TA
TGP/TA
TS
TSCĐ
TSNH
TTCK
TTS
VLĐR
VLXD

Diễn giải
Báo cáo tài chính
Bất động sản
Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường
Cash Conversion Cycle - Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
Current ratio – Khả năng thanh toán hiện hành
Chỉ tiêu tài chính
Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho
Tỷ lệ hàng tồn kho và tổng tài sản cố định chia tổng tài sản
Số vịng quay HTK của cơng ty
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường
Hệ số giá ghi sổ trên lợi nhuận 1 cổ phiếu
Kỳ thanh toán cho nhà cung cấp
Tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu của công ty

Quick ratio – Khả năng thanh toán nhanh
Kỳ thu tiền khách hàng
Tốc độ tăng trưởng doanh thu của cơng ty
Số vịng quay khoản phải thu khách hàng
Tỷ suất sinh lời của tài sản
Quy mô công ty
Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ lệ hàng tồn kho và tài sản cố định trên tổng tài sản
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Thị trường chứng khoán
Tổng tài sản
Vốn lưu động ròng
Vật liệu xây dựng



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
số
1.1

2.1

3.1

3.2


3.3

3.4

3.5

Tên bảng

Trang

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của Error:
doanh nghiệp trong tổng quan tài liệu
Refere
nce
source
not
found
Đo lường các biến trong mơ hình
Error:
Refere
nce
source
not
found
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu liên quan đến khả năng thanh Error:
toán của 50 doanh nghiệp BĐS trong giai đoạn 2015-2019 Refere
nce
source
not
found

Trung bình các chỉ số năng thanh tốn của 50 doanh nghiệp Error:
BĐS giai đoạn 2015-2019
Refere
nce
source
not
found
Thống kê mô tả các biến trong mơ hình
Error:
Refere
nce
source
not
found
Ma trận hiệp phương sai của các hệ số trong mơ hình hồi Error:
quy
Refere
nce
source
not
found
Ma trận tương quan của các hệ số trong mơ hình hồi quy
Error:
Refere
nce


3.6

Các kiểm định mơ hình nghiên cứu


3.7

Kết quả ước lượng các mơ hình hồi quy kiểm tra ảnh
hưởng của các nhân tố đến khả năng thanh toán hiện hành
(CR)

3.8

Kết quả ước lượng các mơ hình hồi quy kiểm tra ảnh
hưởng của các nhân tố đến khả năng thanh toán nhanh
(QR)

3.9

Kết quả ước lượng các mơ hình hồi quy kiểm tra ảnh
hưởng của các nhân tố đến khả năng thanh toán tức thời
(Ktt)

3.10

Kết quả ước lượng các mơ hình hồi quy kiểm tra ảnh
hưởng của các nhân tố đến chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
(CCC)

3.1

Kết quả chạy mơ hình 2.3 theo mơ hình tác động ngẫu
nhiên ước lượng chuẩn (Robust REM)


3.2

Kết quả chạy mơ hình 2.4 theo mơ hình tác động cố định
ước lượng chuẩn (Robust FEM)

source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source

not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source



DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU
Tên

Tên sơ đồ

Trang

sơ đồ
3.1


Sơ đồ thể hiện biến động trung bình và độ lệch chuẩn của

38

các chỉ số năng thanh toán của 50 doanh nghiệp BĐS giai
3.2

đoạn 2015-2019
Trung bình các chỉ số năng thanh tốn của 50 doanh nghiệp
BĐS giai đoạn 2015-2019

39


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh khoản là chỉ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công
ty, bao gồm: Tỷ số thanh khoản hiện thời (Current ratio) và tỷ số thanh khoản
nhanh (Quick ratio) (Nguyễn Minh Kiều, 2011). Một cơng ty có khả năng thanh
khoản tốt tức là cơng ty đó có thể chi trả các khoản nợ ngắn hạn, ngược lại, nếu
tính thanh khoản của cơng ty kém cơng ty có thể mất đi những cơ hội đầu tư, hạn
chế khả năng quản lý điều hành cũng như có thể làm giảm uy tín của cơng ty đó
trên thị trường, nguồn vốn bị ứ đọng, và cơng ty có thể lâm vào tình trạng phá
sản. Do đó, tính thanh khoản ln là vấn đề cần được các công ty quan tâm hàng
đầu. Tuy nhiên, đối với mỗi ngành khác nhau thì có những đặc trưng riêng biệt do
đó tính thanh khoản cần được đánh giá dựa trên tính đặc thù lĩnh vực hoạt động
của công ty, nhất là đối với các công ty hoạt động trong những ngành thâm dụng

vốn, cần huy động vốn lớn, như ngành kinh doanh bất động sản (BĐS).
Nhận thức được vai trị quan trọng của tính thanh khoản cũng như hiểu được
những nguyên nhân cốt lõi cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản
của doanh nghiệp thời gian qua các công ty niêm yết đã có sự chú ý quan tâm đến
vấn đề thanh khoản và đưa ra những chính sách cơ cấu vốn nhằm gia tăng
tính thanh khoản của doanh nghiệp nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong
đợi. Những năm gần đây, xu hướng đầu tư vào BĐS được rất nhiều nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài quan tâm, nắm bắt được tình hình đó, các doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực BĐS ngày càng gia tăng, những đơn vị này có cơ cấu
vốn lớn, huy động vốn nhiều. Việc đầu tư và thu hút đầu tư cho nhóm ngành này
cần phải có vốn lớn với khả năng thanh tốn khả quan hay nói cách khác tính
thanh khoản tốt thì mới có thể hoạt động bền vững trong lĩnh vực này được.
Những năm trở lại đây, nắm bắt xu hướng của thực tiễn, những nhà nghiên
cứu đã tập trung vào nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến tính thanh khoản
của các doanh nghiệp trong một nhóm ngành nhất định ở Việt Nam như Nguyễn
Phương Hà (2013) nghiên cứu trong các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây


2

dựng, Hồng Anh Như Ngọc (2017) nghiên cứu tính thanh khoản của các cơng ty
niêm yết thuộc nhóm ngành thực phẩm, đồ uống; Hà Thị Kim Phượng (2018) lại
tìm hiểu trong nhóm ngành thiết bị, vật liệu xây dựng, …
Những nghiên cứu kể trên hầu hết đều được thực hiện ở các doanh nghiệp
kinh doanh trong ngành nghề khác, chưa có nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu
thực nghiệm về tính thanh khoản của các cơng ty thuộc ngành BĐS cũng như việc
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngành BĐS có gì
khác với các ngành đã nghiên cứu hay không? Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu,
kết hợp với thực tiễn phát triển mạnh mẽ của ngành BĐS ở Việt Nam, em quyết
định chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản

của các cơng ty niêm yết thuộc ngành bất động sản trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. Việc thực hiện đề tài này
có ý nghĩa về khoa học lẫn thực tiễn đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong
ngành BĐS ở Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết 3 mục tiêu chính sau đây:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các công ty
niêm yết thuộc ngành BĐS trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam.
- Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến tính thanh khoản của các
công ty niêm yết thuộc ngành BĐS trên TTCK Việt Nam.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đưa ra một số hàm ý chính sách và khuyến
nghị nhằm gia tăng khả năng thanh khoản của các công ty niêm yết thuộc ngành
BĐS trên TTCK Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của
các cơng ty niêm yết thuộc ngành BĐS trên TTCK Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Không gian: công ty niêm yết thuộc ngành BĐS trên TTCK Việt Nam.
+Thời gian: trong giai đoạn từ năm 2014 - 2019.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp định
lượng. Các phương pháp nghiên cứu được thực hiện phù hợp với cách tiếp cận
và mục tiêu nghiên cứu đề ra, cụ thể:
- Phương pháp thu thập thông tin: Tác giả sử dụng nguồn thông tin số liệu
thứ cấp từ các thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nêm yết.
Các thơng tin, dữ liệu và tính tốn các chỉ tiêu tài chính (CTTC) trên cơ sở các

báo cáo tài chính (BCTC) chủ yếu từ năm 2014 đến năm 2019 của công ty niêm
yết thuộc ngành BĐS trên thị trường chứng khốn Việt Nam.
- Phương pháp xử lý thơng tin được thu thập: Tác giả sử dụng phương pháp
định lượng thơng qua mơ hình hồi quy dữ liệu bảng (cơng cụ phân tích là phần mềm
STATA). Dựa vào kết quả số liệu thống kê mô tả, kiểm định mô hình, phân tích hồi
quy để kiểm định giả thuyết đã đưa ra, từ đó đánh giá và đề xuất các hàm ý chính
sách.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả thực hiện đề tài có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp bản thân hệ
thống được các kiến thức đã học, nhận thức được tầm quan trọng của tính thanh
khoản đối với doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp niêm yết nói riêng;
vận dụng được các phương pháp nghiên cứu khoa học để đánh giá thực trạng và
đề xuất giải pháp liên quan đến tính thanh khoản và các nhân tố ảnh hưởng đến
tính thanh khoản của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành bất động sản.
Về mặt khoa học, việc thực hiện đề tài góp phần tham gia vào việc hồn
thiện mơ hình xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các cơng
ty niêm yết thuộc ngành BĐS vốn có rất ít nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực
này.
Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở để các công ty niêm yết
thuộc ngành BĐS trên TTCK nhận diện và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
tính thanh khoản; đề ra phương hướng, chiến lược, giải pháp giúp cho các doanh
nghiệp gia tăng tính thanh khoản, thu hút vốn đầu tư.


4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Dựa vào lý thuyết cơ bản về tính thanh khoản như "lý thuyết ưa chuộng tính
thanh khoản" trong nghiên cứu của Keynes (1936), nhiều nghiên cứu trên thế
giới đã vận dụng để đánh giá tính thanh khoản, cụ thể như một số nghiên cứu

dưới đây.
Nghiên cứu của tác giả Bruinshoofd và Kool (2004) đã tiến hành nghiên
cứu thực nghiệm về khả năng thanh khoản ngắn hạn của các công ty ở Hà Lan.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu 453 doanh nghiệp trong giai đoạn 1986-1997. Các
biến độc lập được xem xét gồm: quy mô, vốn lưu động ròng trên tổng tài sản,
tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ nợ, nợ ngắn hạn, đầu tư, lợi nhuận trên tài sản, lãi
suất bình quân. Kết quả cho thấy vốn lưu động, đầu tư và lợi nhuận trên tài sản
lại có tác động tiêu cực đến khả năng thanh khoản của các công ty nghiên cứu.
Tác giả Chen và Mahajan (2010) thực hiện nghiên cứu để đánh giá ảnh
hưởng của các biến kinh tế đến tính thanh khoản của các doanh nghiệp với bằng
chứng từ quốc tế đến từ 45 quốc gia khác nhau trong giai đoạn 1994-2005.
Nghiên cứu sử dụng các biến độc lập bao gồm: quy mơ, dịng tiền trên tổng tài
sản, vốn lưu động rịng trên tổng tài sản, chi phí vốn trên tài sản, tỷ lệ nợ, chi trả
cổ tức. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, dịng tiền trên tổng tài sản có tác động
cùng chiều với khả năng thanh khoản trong khi vốn lưu động/tài sản và tỷ lệ nợ
có tác động nghịch chiều với tính thanh khoản của các doanh nghiệp trong mẫu
nghiên cứu.
Nghiên cứu của tác giả Gill và Mathur (2011) tiến hành nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán ở Canada. Tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu với 164 doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Toronto, trong giai đoạn 20082010. Nghiên cứu xem xét tác động của các nhân tố: Quy mô, vốn lưu động
ròng, tỷ lệ nợ, nợ ngắn hạn, tỷ lệ đầu tư và yếu tố ngành đến tính thanh khoản
của công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ, vốn lưu động ròng và tỷ lệ


5

đầu tư có tác động nghịch chiều với tính thanh khoản của các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Toronto, Canada.
Nghiên cứu của Muhammad Usama (2012) tiến hành đánh giá ảnh hưởng

của vốn lưu động và hoạt động vốn đến lợi nhuận và tính thanh khoản của các
doanh nghiệp niêm yết thuộc nhóm ngành thực phẩm trên thị trường chứng
khoán Karachi. Tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 18 doanh nghiệp niêm yết
trong giai đoạn từ 2006-2010. Nghiên cứu tiến hành kiểm tra ảnh hưởng của:
quy mô, kỳ thu tiền bình quân, kỳ trả nợ bình quân, vòng quay hàng tồn kho, tỷ
lệ nợ đến lợi nhuận và thanh khoản của các công ty. Kết quả phân tích cho thấy,
quy mơ có tác động cùng chiều với sự gia tăng lợi nhuận và tính thanh khoản,
trong khi kỳ thu tiền bình qn có tác động nghịch chiều.
Lyroudi và Bolek (2012) đã kiểm tra sự ảnh hưởng của quy mơ và vịng
quay khoản phải thu, tỷ lệ nợ đến tính thanh khoản của các cơng ty ở Phần Lan
và cho thấy các nhân tố này đều có tác động nghịch chiều.
Anamika Singh và Anil Kumar Sharma (2016) tiến hành nghiên cứu thực
nghiệm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các ngân
hàng ở Ấn Độ. Nghiên cứu sử dụng các nhân tố vi mô: quy mô, tài sản cố định,
tiền gửi, nguồn vốn, vốn chủ sở hữu, chi phí quỹ; và các yếu tố vĩ mơ: chính
sách tiền tệ, GDP, khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát, để tiến hành đánh giá ảnh
hưởng của các nhân tố đến tính thanh khoản của ngân hàng. Kết quả cho thấy,
vốn chủ sở hữu ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng.
Daryanto, Samidi và Siregar (2018) nghiên cứu về ảnh hưởng của tính
thanh khoản và địn bẩy tài chính đến hiệu quả tài chính, bằng chứng tại các
cơng ty niêm yết thuộc nhóm ngành bất động sản ở Indonesia. Trong đó, nghiên
cứu có kiểm tra ảnh hưởng của tỷ lệ thanh toán hiện hành (CR) và tỷ lệ nợ trên
tổng tài sản với ROA. Nghiên cứu chỉ ra rằng, trong các doanh nghiệp thuộc
nhóm ngành bất động sản ở Indonesia, tỷ số thanh khoản hiện hành và tỷ lệ nợ
có quan hệ cùng chiều với ROA.


6

Ở Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến việc nghiên cứu tính thanh

khoản của các doanh nghiệp được thực hiện nhiều những năm gần đây, chủ yếu
các nghiên cứu tập trung đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản
của các doanh nghiệp kinh doanh trong một số ngành hoặc nhóm ngành ở Việt
Nam. Cụ thể như sau:
Nghiên cứu của tác giả Trương Quang Thông (2013) với bài viết đăng trên
tạp chí khoa học có tựa đề: “Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro
thanh khoản ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố vi mô bên trong hệ thống ngân
hàng như quy mô tổng tài sản, dự trữ thanh khoản, vay liên ngân hàng và tỷ lệ
vốn tự có trên nguồn vốn; và các yếu tố vĩ mơ như tăng trưởng kinh tế, lạm phát.
Bài báo khoa học của nhóm tác giả Nguyễn Đình Thiên, Nguyễn Thị Mai
Trâm, Nguyễn Hồng Thu (2014): “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả
năng thanh khoản của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam”. Nghiên cứu chỉ ra rằng, khả năng thanh khoản của các doanh nghiệp
niêm yết giai đoạn 2007-2013 bị ảnh hưởng nhiều nhất từ tỷ lệ vốn lưu động
thuần và tỷ số P/B; tỷ số P/E và tỷ lệ lưu chuyển tiền thuần có tương quan thuận
và tỷ lệ nợ, tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản có tương quan nghịch chiều đến khả
năng thanh khoản.
Nghiên cứu của Nguyễn Phương Hà (2014) với đề tài luận văn thạc sĩ:
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các doanh nghiệp
kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”. Dựa vào những lý
thuyết về tính thanh khoản, tác giả sử dụng các nhân tố: quy mô, nợ ngắn hạn, số
vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay các khoản phải thu, tỷ suất sinh lợi tài
sản và vốn lưu động ròng để đánh giá ảnh hưởng của 30 doanh nghiệp trên địa
bản tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2012. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại
mối quan hệ ngược chiều giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và quy mơ, vịng
quay hàng tồn kho và vịng quay khoản phải thu khách hàng.


7


Tác giả Hoàng Anh Như Ngọc (2017) với đề tài luận văn thạc sĩ: “Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các cơng ty niêm yết thuộc
nhóm ngành sản xuất thực phẩm, đồ uống Việt Nam”. Dựa trên những lý luận cơ
bản về tính thanh khoản. Tác giả sử dụng các nhân tố: quy mô, hệ số nợ, vòng
quay hàng tồn kho, ROA, vốn lưu động ròng, số vòng quay khoản phải thu, tỷ lệ
lợi nhuận trên doanh thu và tốc độ tăng trưởng doanh thu để đánh giá ảnh hưởng
đến tính thanh khoản của 46 doanh nghiệp trong ngành giai đoạn 2013-2015.
Theo kết quả nghiên cứu, có thể nhận thấy biến độc lập Tỷ lệ Vốn lưu động
rịng/Tài sản có tác động cùng chiều đến cả hai biến phụ thuộc là Tỷ số thanh
toán hiện hành và Vịng quay vốn lưu động. Như vậy có thể dễ dàng kết luận
cơng ty có Tỷ lệ Vốn lưu động rịng/Tài sản dương và càng lớn thì cơng ty đó có
tính thanh khoản càng cao. Vốn lưu động ròng là phần dư còn lại của nguồn vốn
thường xuyên (dài hạn) sau khi tài trợ xong tài sản dài hạn. Bởi vậy tác giả cho
rằng, chỉ có những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn dài hạn, tài sản
dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn, tài sản ngắn hạn thì mới có ý nghĩa đối với tính
thanh khoản của các cơng ty thuộc nhóm ngành thực phầm, đồ uống Việt Nam.
Nghiên cứu của Hà Thị Kim Phượng (2018) với đề tài luận văn thạc sĩ:
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các cơng ty niêm
yết thuộc nhóm ngành thiết bị, vật liệu xây dựng trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” giai đoạn 2010-2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn
tác động nghịch chiều đến tính thanh khoản; các nhân tố: thu nhập hoạt động
kinh doanh trên doanh thu, hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường là các nhân tố có
tác động thuận chiều với tính thanh khoản của các cơng ty niêm yết thuộc nhóm
ngành thiết bị, vật liệu xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Từ tổng quan nghiên cứu, những nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản
của các doanh nghiệp niêm yết được kế thừa và phát triển. Tuy nhiên, tùy vào
đặc thù của từng doanh nghiệp, từng nhóm ngành nghề và quốc gia khác nhau sẽ
có những yêu cầu khác nhau liên quan đến tính thanh khoản.



8

7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh
khoản của các cơng ty niêm yết thuộc ngành BĐS trên TTCK Việt Nam.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và hàm ý từ kết quả nghiên cứu.


9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH THANH KHOẢN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍNH THANH KHOẢN
1.1.1. Khái niệm về tính thanh khoản
Theo Keynes (1936), tính năng kinh tế đặc biệt của tiền đó chính là “tính
thanh khoản”. Tính thanh khoản của doanh nghiệp thể hiện thơng qua tính thanh
khoản của các loại tài sản và dễ dàng nhận thấy rằng tiền là tài sản có tính thanh
khoản cao nhất. Chính nhờ tính thanh khoản này, doanh nghiệp tránh được
những tác động tiêu cực và những “cú sốc” về dịng tiền khơng mong đợi.
Tính thanh khoản, một khái niệm trong tài chính chỉ mức độ mà một tài sản
bất kỳ có thể mua hoặc bán trong thị trường mà không làm ảnh hưởng nhiều đến
giá thị trường của tài sản đó. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó có thể
được bán nhanh chóng mà giá bán không giảm đáng kể (Keynes, 1936), thường
được đặc trưng bởi số lượng giao dịch lớn. Ví dụ, tiền mặt có tính thanh khoản
cao, vì nó có thể được ‘‘bán’’ (để đổi lấy hàng hóa) với giá trị gần như khơng thay

đổi; chứng khốn hay các khoản nợ, khoản phải thu,…có tính thanh khoản cao
nếu chúng có khả năng quy đổi thành tiền mặt dễ dàng. Cách gọi thay thế cho tính
thanh khoản là tính lỏng, tính lưu động.
1.1.2. Ý nghĩa của tính thanh khoản trong cơng ty
Tính thanh khoản cho thấy sự linh hoạt và an toàn của một tài sản/ thị
trường: Tài sản ngắn hạn/ lưu động có tính thanh khoản cao khi giá của nó ít
biến động trên thị trường. Thị trường hoạt động càng năng động và có hiệu quả
thì tính thanh khoản càng cao (Theo Thị Trường Tài chính Việt Nam, 2019).
Thanh khoản có ý nghĩa rất lớn đến uy tín cơng ty: Dựa vào tính thanh
khoản, nhà đầu tư có thể đánh giá một cơng ty có thể trả nợ đúng hạn hay khơng
thể tiếp tục giữ đúng nghĩa vụ thanh tốn của mình đối với các nhà cung cấp tín
dụng, dịch vụ và hàng hóa thì cơng ty đó, hoặc có thể đang rơi vào tình trạng
yếu kém hoặc bị phá sản. Khơng có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn có


10

thể ảnh hưởng đến hoạt động của công ty và trong nhiều trường hợp có thể ảnh
hưởng nhiều đến uy tín của cơng ty.
Tính thanh khoản có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của công ty: Thiếu tiền
mặt hoặc tài sản lưu động sẽ làm cho công ty bỏ lỡ những ưu đãi được đưa ra
bởi các nhà cung cấp, dẫn đến chi phí cao hơn, do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận
của cơng ty.
Tính thanh khoản ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của của nhà đầu tư và
các tổ chức tín dụng đối với doanh nghiệp: Các nhà cung cấp sẽ kiểm tra tính
thanh khoản của cơng ty trước khi cho vay hay bán chịu; ngân hàng sẽ yêu cầu
tính thanh khoản khi họ đánh giá một khoản cho vay. Nếu công ty cần một
khoản vay, ngân hàng có thể sẽ u cầu cơng ty đó duy trì mức thanh khoản tối
thiểu nhất định, như một phần của thỏa thuận cho vay. Các nhân viên cũng quan
tâm đến tính thanh khoản của cơng ty để biết liệu các cơng ty có thể đáp ứng các

nghĩa vụ liên quan đến quyền lợi của mình như: tiền lương, quỹ phúc lợi,…
(Kinh tế& Tiêu dùng, 2020).
1.1.3. Lý thuyết ưu chuộng về khả năng thanh khoản
Theo Keynes (1936), nội dung lý thuyết ưa chuộng về khả năng thanh
khoản cho rằng nhu cầu về tiền mặt của mọi người gồm hai bộ phận: một là, nhu
cầu tiền mặt cho giao dịch. Lượng cầu tiền mặt này là hàm số thuận của thu
nhập. Con người kinh tế điển hình hễ có thu nhập nhiều hơn thì tiêu dùng nhiều
hơn. Hai là, nhu cầu tiền mặt cho mục đích đầu cơ. Lượng cầu tiền mặt thứ hai
này là hàm số nghịch của lãi suất. Lãi suất càng hấp dẫn thì người ta càng ít giữ
tiền mặt. Lãi suất kém hấp dẫn thì có xu hướng giữ tiền mặt nhiều hơn. Nói cách
khác, lãi suất chính là cái giá để người ta hy sinh sự ưa chuộng tính thanh khoản
của tiền mặt (quyết định xu hướng giữ tiền).
Lý thuyết ưa chuộng tính thanh khoản: Giải thích được tác động của cung –
cầu tiền tệ đến lãi suất cân bằng. Đưa ra được kết quả quan trọng: Việc tăng
cung tiền tệ sẽ làm giảm lãi suất, ở nhiều nước đã ứng dụng để thực hiện chính
sách mở rộng tiền tệ khi muốn giảm lãi suất để kích thích đầu tư và tiêu dùng.


11

Nhược điểm của Lý thuyết ưa chuộng tính thanh khoản: Lý thuyết này giả
định rằng người ta chỉ sử dụng tiền và trái phiếu để làm của cải dự trữ, dẫn đến
bỏ qua tác động của sự thay đổi tỷ suất lợi nhuận dự tính của các loại tài sản
thực khác: bất động sản, vàng,… Trong khi trên thực tế, các yếu tố này cũng ảnh
hưởng đến lãi suất trên thị trường. Chỉ nghiên cứu sự thay đổi của lãi suất cân
bằng bởi một yếu tố kinh tế cụ thể trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Cung tiền và lãi suất không phải lúc nào cũng tỷ lệ nghịch với nhau bởi sự gia
tăng cung tiền ngoài việc tác động trực tiếp lên lãi suất cịn có những tác động
trực tiếp lên các yếu tố khác như: thu nhập, mức giá và tỷ lệ lạm phát dự tính.
Các yếu tố này thay đổi do cung tiền tăng cũng có thể làm lãi suất tăng lên.

Sau Keynes cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về thuyết ưa chuộng tính
thanh khoản. Thuyết ưa chuộng tính thanh khoản đưa ra những lựa chọn xác
định bao nhiêu của cải được đầu tư vào các tài sản tài chính và quan tâm đến sự
phân bổ số của cải này vào tiền mặt và các tài sản tài chính thay thế khác. Hay
nói cách khác, ưa thích tính thanh khoản là một lý thuyết về việc mong muốn
giữ tài sản ngắn hạn hơn so với các tài sản dài hạn làm ảnh hưởng đến khả năng
thanh khoản của một doanh nghiệp.
1.1.4. Lý thuyết người đại diện (The agency theory)
Lý thuyết người đại diện (The agency theory) năm 1976, Jensen và
Meckling đưa ra lý thuyết người đại diện khi nghiên cứu các lý thuyết khái quát
của công ty gồm lý thuyết hành vi quản lý, chi phí đại diện và cấu trúc vốn chủ
sở hữu... Lúc này, cổ phiếu có tính thanh khoản cao có tác động nâng cao giá
trị công ty.
Jensen và Meckling (1976) trong tác phẩm “Lý thuyết về công ty: Hành vi
nhà quản trị, chi phí người đại diện và cấu trúc sở hữu” đã giới thiệu các quan
điểm của mình về lý thuyết người đại diện. Đây là một trong những tác phẩm
được trích dẫn nhiều nhất trong gần 3 thập kỷ qua của giới học giả kinh tế, tài
chính khi nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chi phí người đại diện (agency
cost). Lý thuyết này đã được nghiên cứu từ trước và có cơ sở từ tâm lý học đó


12

là: con người vốn có khuynh hướng cá nhân (individualistic), cơ hội
(opportunistic), và tư lợi (self-interest); tuy nhiên vấn đề ở đây là làm sao để các
cá nhân dung hòa lợi ích để cùng có lợi và phát triển. Nghiên cứu này của
Jensen và Meckling thường được trích dẫn ở các nội dung chính sau đây:
Một là, chủ thể (principal) hay chủ sở hữu vốn (shareholders) và người
đại diện (agent) hay nhà quản trị (managers) ln có sự đối nghịch về lợi ích.
Người sở hữu vốn quan tâm đến giá trị cơng ty, giá cổ phiếu (cũng là lợi ích của

chính họ). Trong khi đó, nhà quản trị về cơ bản khơng quan tâm nhiều đến lợi
ích cổ đơng mà thường chỉ quan tâm đến lợi ích của mình là chính (lương,
thưởng, phụ cấp, nguồn thu khác dựa trên vị trí cơng tác của mình).
Hai là, việc khơng đồng nhất lợi ích giữa chủ sở hữu vốn và người đại
diện hay nhà quản trị làm phát sinh một loạt chi phí. “Agency Cost” (tạm dịch là
chi phí người đại diện, hay cịn gọi là chi phí Giám đốc) bằng 0 (không) khi chủ
sở hữu đồng thời là Giám đốc công ty, tức là, Giám đốc sở hữu toàn bộ vốn của
cơng ty (principal và agent là một).
Ba là, chi phí Giám đốc càng lớn khi Giám đốc sở hữu ít hoặc không sở
hữu cổ phiếu công ty.
1.1.5. Các chỉ số đo lường tính thanh khoản
Để đánh giá tính thanh khoản hay khả năng thanh khoản của các doanh
nghiệp, các chỉ số được sử dụng để đánh giá bao gồm: tỷ số thanh toán hiện
hành, tỷ số khả năng thanh toán nhanh, tỷ số khả năng thanh toán tức thời và chu
kỳ chuyển đổi tiền mặt. Mỗi tỷ số đều có những ưu và nhược điểm riêng trong
việc đo lường tính thanh khoản. Cụ thể như sau:
a. Tỷ số thanh toán hiện hành (Current Ratio - CR).
Tỷ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa toàn bộ tài sản ngắn
hạn và nợ ngắn hạn của DN và được tính như sau:
Khh = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
Trong đó: Khh là tỷ số khả năng thanh tốn hiện hành.


13

Khh thấp, đặc biệt (< 1): thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu, là
dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể
gặp phải trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn. Khi hệ số thanh toán hiện thời
càng dần về 0, doanh nghiệp càng mất khả năng chi trả, tăng nguy cơ phá sản.
Khh cao (>1) cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng chi trả

các khoản nợ đến hạn. Tỷ số càng cao càng đảm bảo khả năng chi trả của doanh
nghiệp, tính thanh khoản ở mức cao.
Về mặt lý thuyết, nếu tỷ số thanh tốn hiện hành càng cao thì khả năng
thanh tốn của doanh nghiệp càng tốt. Tuy nhiên, trên thực tế, tỷ số thanh toán
hiện thời cao nhưng hàng tồn kho của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, trong
điều kiện thị trường có những biến động xấu, hàng tồn kho bị ứ đọng, kém phẩm
chất làm cho hàng tồn kho khó chuyển đổi thành tiền. Làm cho doanh nghiệp
khó có thể thanh tốn được các khoản nợ đến hạn. Vì thế, trong trường hợp này
tỷ số khả năng thanh toán nhanh được xem xét.
b. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio - QR).
Tương tự như khả năng thanh toán hiện hành nhưng tỷ số này loại bỏ phần
tài sản tồn kho trên tử số. Vì đó là bộ phận phải dự trữ thường xuyên cho kinh
doanh mà giá trị của nó và thời gian hốn chuyển thành tiền khơng chắc chắn.
Cụ thể, tỷ số này được tính như sau:
Kn = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
Trong đó: Kn là tỷ số khả năng thanh tốn nhanh.
Nếu Kn< 0,5: phản ánh doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc chi trả,
tính thanh khoản thấp.
0,5khoản cao.
Ta thấy theo công thức trên, tài sản ngắn hạn được dùng để thanh toán nợ
ngắn hạn của tỷ số thanh toán nhanh bao gồm các khoản nợ phải thu, tuy nhiên
khoản phải thu này không phải khi nào cũng có thể thu đủ và đúng hạn được, vì


×