Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế (FULL) quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững tại tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.03 KB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THÀNH NAM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH TUYÊN
QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THÀNH NAM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH TUYÊN
QUANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thùy Anh

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi, chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào của tác giả
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của các tác giả khác đảm bảo
theo đúng các quy định. Các nội dung mà tôi sử dụng để trích dẫn và tham
khảo trong các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm,
tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Nam


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thiện được luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới:
- Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo thuộc Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, những người thầy cô giáo tuyệt vời, với kiến thức
chuyên môn sâu rộng và lòng yêu nghề sâu sắc, đã truyền cảm hứng, truyền
những kiến thức cho tôi, cũng như cho tôi cơ hội được học tập, nghiên cứu
chuyên ngành quản lý kinh tế tại trường.
- Các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế Chính trị về sự tận tụy trong giảng dạy,
sát sao trong hướng dẫn, định hướng để giúp tôi hồn thành luận văn này.

- Các đồng chí lãnh đạo Sở Kế hoạch-Đầu tư tỉnh Tuyên Quang vì sự
giúp đỡ nhiệt tình để tơi có thể tiếp cận được những tài liệu, số liệu, nghiên
cứu quan trọng để hoàn thành luận văn.
- Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Tiến sĩ Nguyễn
Thùy Anh, cảm ơn cơ vì những sự giúp đỡ q báu, vì sự tận tụy đã hướng
dẫn tôi hết sức cụ thể, chân thành, động viên tơi hồn thành luận văn một cách
tốt nhất.
Trong q trình thực hiện luận văn, bản thân tơi đã cố gắng dành nhiều
thời gian tìm tịi nghiên cứu và cố gắng hoàn thiện ở mức cao nhất, tuy nhiên,
do kinh nghiệm và kiến thức chun mơn cịn có những hạn chế nhất định nên
không thể tránh được những tồn tại, thiếu sót. Kính mong nhận được sự thơng
cảm của các thầy cơ và mong nhận được sự đóng góp của các thầy, các cơ về
mặt chun mơn để luận văn ngày càng hồn thiện và có giá trị đóng góp cao.
Chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................1
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4
5. Bố cục luận văn..........................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,..............................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.................5
ĐỐI VỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI......................................5
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH............................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.............................................................. 5

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu hút vốn đầu tư nước
ngoài theo hướng bền vững tại địa bàn cấp tỉnh.............................................9
1.2.1. Các khái niệm cơ bản........................................................................9
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài
theo hướng bền vững tại đ ịa bàn cấp tỉnh.................................................20
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về thu hút
vốn đầu tư nước ngồi theo hướng bền vững............................................35
1.2.4. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu
tư nước ngoài theo hướng bền vững..........................................................40
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu hút đầu tư nước ngoài theo
hướng bền vững ở một số địa phương.......................................................... 42
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương................................................. 42
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên................................................ 45


1.3.3. Những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Tuyên Quang........................47
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 49
2.1. Thu thập dữ liệu.................................................................................... 49
2.2. Nghiên cứu............................................................................................ 51
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả...........................................................51
2.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp................................................ 52
2.2.3. Phương pháp so sánh.......................................................................53
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.................................54
VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG.......54
TẠI TỈNH TUYÊN QUANG...........................................................................54
3.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang.. 54
3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 54
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội................................................................55
3.1.3. Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững
của tỉnh Tuyên Quang............................................................................... 60

3.1.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong thu hút vốn đầu tư nước
ngoài theo hướng bền vững của tỉnh Tuyên Quang.................................. 63
3.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư nước ngoài
theo hướng bền vững của tỉnh Tuyên Quang................................................ 65
3.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách.....................65
3.2.2. Tổ chức thực hiện cơng tác quản lý nhà nước về thu hút vốn
đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững................................................... 71
3.3. Đánh giá ưu điểm và và hạn chế trong quản lý nhà nước về thu hút
vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững của tỉnh Tuyên Quang...........80
3.3.1. Ưu điểm.......................................................................................... 80
3.3.2. Hạn chế...........................................................................................82


CHƯƠNG 4 : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO HƯỚNG BỀN
VỮNG TẠI TỈNH TUYÊN QUANG.............................................................. 85
4.1. Căn cứ đề ra giải pháp...........................................................................85
4.1.1. Quan điểm và phương hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài
theo hướng bền vững của tỉnh Tuyên Quang.............................................85
4.1.2. Mục tiêu thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững
của tỉnh Tuyên Quang............................................................................... 86
4.2. Các giải pháp quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài
theo hướng bền vững tại tỉnh Tuyên Quang................................................. 87
4.2.1. Nhóm giải pháp cải thiện mơi trường đầu tư của tỉnh.....................87
4.2.2. Nhóm giải pháp quảng bá, thu hút đầu tư....................................... 89
4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về thu hút
đầu tư........................................................................................................ 90
4.2.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực..................................... 91
KẾT LUẬN......................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................94



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị,
nơng thơn của tỉnh Tuyên Quang
.........................................................................................................
55
Bảng 3.2. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và
phân theo thành thị, nông thôn của tỉnh Tuyên Quang
.........................................................................................................
56
Bảng 3.3. Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh 2010 phân theo
khu vực kinh tế của tỉnh Tuyên Quang
.........................................................................................................
58
Bảng 3.4. Các dự án có vốn đầu tư nước ngồi tại tỉnh Tuyên Quang............61


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi nước ta chính thức bước vào thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế
quốc tế, với thực trạng nền kinh tế đất nước cịn nhiều khó khăn như cơ chế
bao cấp của nhà nước trở nên lỗi thời và không tạo được động lực phát triển
kinh tế đất nước; quy mô nền kinh tế nhỏ, các ngành sản xuất cơ bản thiếu về
số lượng và yếu về chất lượng; trình độ phát triển của lực lượng lao động còn
kém; thiếu hụt nguồn vốn cho phát triển kinh tế đất nước… Trước tình hình
đó, Đảng và Nhà nước đã thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập sâu rộng vào
kinh tế thế giới. Cùng với quá trình hội nhập, để giải quyết vấn đề thiếu hụt
vốn và công nghệ, Việt Nam đã chủ trương mở rộng thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, biến nguồn vốn này trở thành động lực phát triển kinh tế. Thực tế đã

cho thấy, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam đã mang lại nhiều
hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước, thay đổi cơ cấu kinh
tế từ chủ yếu là nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, cải thiện đời sống
cho người dân, đổi mới phương thức sản xuất theo hướng cơng nghiệp hóahiện đại hóa. Tuy nhiên, cùng với những kết quả đạt được, việc thu hút vốn
đầu tư nước ngoài cũng mang lại nhiều bất cập, cụ thể: (i) Nhiều dự án sử
dụng công nghệ lạc hậu, thậm chí là cơng nghệ thải loại, biến nước ta thành
bãi rác công nghệ, hoạt động trong lĩnh vực gây nhiều ô nhiễm, vi phạm quy
định về bảo vệ môi trường, gây ra các vụ việc ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường sinh thái và môi trường sống của người dân; (ii)
Nhiều nhà đầu tư sử dụng các thủ đoạn nhằm chuyển giá, chuyển lợi nhuận về
cơng ty mẹ ở nước ngồi, cố tình hạ thấp lợi nhuận tại Việt Nam để trốn thuế,
gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước; (iii) Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi đều được hưởng các ưu đãi về chính sách, thuế, lại có quy mơ lớn
và kinh nghiệm đầu tư ở nhiều nước, sử dụng các chiêu trị, thủ đoạn kinh tế
để cạnh tranh khơng lành mạnh với các doanh nghiệp trong nước, đe dọa nền
1


sản xuất trong nước; (iv) Nhiều doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngồi có hành
vi vi phạm quy định pháp luật về sử dụng lao động, đưa sang Việt Nam các
lao động không đủ tiêu chuẩn gây ra các vấn đề về xã hội và an ninh trật tự,
không đảm bảo chế độ chính sách tối thiểu cần thiết đối với cơng nhân Việt
Nam. Trước tình hình đó, để đảm bảo thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư
nước ngồi một cách hiệu quả, an tồn, bền vững, cơng tác quản lý nhà nước
về thu hút vốn đầu tư nước ngoài phải được quan tâm chú trọng và triển khai
bởi các cơ quan quản lý cấp nhà nước và từng địa phương. Trước tình hình
đó, ngày 20/8/2019, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết số 50-NQ/TW về định hướng hồn thiện thể chế, chính sách, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngồi đến năm 2030. Trong đó đặt
mục tiêu tỉ lệ doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo

vệ môi trường, hướng đến công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và 100%
vào năm 2030 so với năm 2018.
Trong những năm gần đây, phát triển bền vững đã trở thành một xu thế
phát triển, một yêu cầu thiết yếu đối với tất cả các quốc gia trên tồn thế giới
và Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó. Phát triển bền vững đặt ra
yêu cầu với các quốc gia trong việc phát triển đi cùng với bảo vệ môi trường,
bền vững về kinh tế và ổn định về xã hội. Do đó, các quốc gia phải lựa chọn
rất kỹ các lĩnh vực, ngành nghề, công nghệ phù hợp với điều kiện của mình,
đồng thời có chính sách phân bổ nguồn lực xã hội một cách c ân bằng để đảm
bảo các yếu tố bền vững về xã hội. Đây cũng là một vấn đề rất quan trọng,
phức tạp đối với từng quốc gia, địa phương và cần phải cụ thể hóa, lồng ghép
vào từng chương trình, kế hoạch, nội dung phát triển cụ thể để có thể triển
khai đạt được hiệu quả.
Tuyên Quang là tỉnh thuộc vùng Đơng Bắc nước ta, có phía Bắc giáp
tỉnh Hà Giang, phía Đơng Bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía Đơng giáp tỉnh Bắc
Cạn và Thái Ngun, phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây-Nam giáp tỉnh


Phú Thọ, phía Tây giáp tỉnh n Bái. Tỉnh có diện tích đất nơng lâm nghiệp
lớn; điều kiện đất đai màu mỡ, tưới tiêu tự chảy, cùng với khí hậu nằm trong
vùng nhiệt đới nên rất thuận lợi cho phát triển nơng lâm nghiệp. Tỉnh có trên
44.000 ha rừng đặc dụng và trên 120.000 ha rừng phòng hộ với nhiều thảm
thực vật nguyên sinh phát triển trên núi đá vôi ven hồ, các thác nước đẹp, bản
làng nguyên sơ là tiềm năng lớn để tỉnh phát triển du lịch sinh thái. Tuyên
Quang có nguồn nhân lực khá dồi dào, có xu hướng tăng dần qua các năm và
đang ở giai đoạn phát triển cao trong độ tuổi lao động. Tỉnh có tiềm năng lớn
để hình thành và phát triển các khu cơng nghiệp. Tồn tỉnh hiện có 02 khu
cơng nghiệp và 03 cụm cơng nghiệp với tổng diện tích đất sử dụng là hơn 500
ha. Trong thời gian qua, tỉnh đã tiến hành nhiều hoạt động xúc tiến, thu hút
vốn đầu tư nước ngoài theo định hướng phát triển bền vững, tuy nhiên, số

lượng, chất lượng của các dự án đầu tư nước ngoài chưa tương xứng với tiềm
năng của tỉnh. Các đề tài nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà nước về thu hút
đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững tại tỉnh Tuyên Quang chưa được
quan tâm nghiên cứu đúng mức để rút ra những bài học và giải pháp trong
thực tiễn.
Do đó, tác giả lựa chọn chủ đề nghiên cứu “Quản lý nhà nước về thu hút
vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh Tuyên Quang” đề nghiên cứu cụ thể về các vấn
đề lý luận, thực tiễn nhằm đưa ra những giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước tại địa phương này.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Ủy ban nhân dân tỉnh Tun Quang cần phải có giải pháp gì để hồn
thiện quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư theo hướng bền vững tại địa
phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng quản
lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững, đề tài đề


xuất các giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao quản lý nhà nước về thu hút
vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ nghiên cứu: (i) Hệ thống hoá những vấn đề lý luận, thực tiễn
về quản lý nhà nước về thu hút đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững tại
tỉnh Tuyên Quang; (ii) Đánh giá thực trạng nghiên cứu khoa học về quản lý
nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững tại tỉnh
Tuyên Quang; (iii) Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị đối với tỉnh Tuyên
Quang để hồn thiện và tăng cường cơng tác quản lý nhà nước về thu hút vốn
đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài theo hướng bền vững tại tỉnh Tuyên Quang.

Phạm vi nghiên cứu: Trong tỉnh Tuyên Quang, từ năm 2014 đến năm 2019.
5. Bố cục luận văn
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nước đốivới thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững
trên địa bàn cấp tỉnh
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước
ngoài theo hướng bền vững tại tỉnh Tuyên Quang
Chương 4. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững tại tỉnh Tuyên Quang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, có các
cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- Phùng Xuân Nhạ (2010). Điều chỉnh chính sách đầu tư FDI ở Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong sách chuyên khảo trên,
tác giả đã phân tích một số vấn đề lý luận về chính sách quản lý, thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi, kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh chính sách
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, phân tích thực trạng điều chỉnh chính sách
quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ở Việt Nam trong q trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh chính sách quản lý, thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức kinh tế thế giới.
- Trần Thu Thủy (2019). Thu hút đầu tư nước ngoài: Thành tựu, thách

thức và triển vọng. Tổng hợp thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào
Việt Nam, trong đó đặc biệt chú trọng vào những thành tựu đã đạt được,
những đóng góp của vốn đầu tư nước ngoài đối với phát triển kinh tế; phân
tích những thách thức như vấn đề mơi trường, sử dụng lao động, hoạt động
chuyển giá…; dự báo xu hướng, triển vọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài
trong thời gian tới và đề xuất một số giải pháp.
- Bùi Văn Đức (2019). Trách nhiệm xã hội đối với môi trường của các
doanh nghiệp đầu tư nước ngồi tại Bình Định. Phân tích những chính sách
của tỉnh nhằm khiến các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thực hiện nghiêm


các chính sách về bảo vệ mơi trường; những đóng góp cụ thể của các doanh
nghiệp nước ngồi trong bảo vệ môi trường, hướng đến phát triển bền vững.
- Phạm Thị Kim Liên (2018). Thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào nơng
nghiệp trong bối cách cách mạng cơng nghiệp 4.0. Tác giả đã nêu bật được sự
cần thiết của việc phát triển ngành nông nghiệp trong bối cảnh cuộc cách mạng
cơng nghiệp 4.0 đang bùng nổ, vai trị và đóng góp của nơng nghiệp đối với
phát triển kinh tế đất nước; sự cần thiết của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài
trong bối cảnh hiện nay; bài học kinh nghiệm và khuyến nghị chính sách.
- Trần Thị Thu Phương (2016). Một số vấn đề về pháp luật điều chỉnh
hoạt động đầu tư, thương mại của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam. Tác phẩm phân tích về hành lang pháp lý, cơ chế chính sách điều
chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam;
làm rõ những thành tựu đã đạt được, đồng thời nên lên những khoảng trống
chính sách, những kẽ hở mà các doanh nghiệp có vốn nước ngồi có thể lợi
dụng để gây ra các vi phạm về kinh tế, xã hội, sử dụng lao động.
Nghiên cứu về chủ đề phát triển bền vững tại Việt Nam, trong thời gian
gần đây có một số cơng trình nghiên cứu như:
- Lê Anh Vũ (2018). Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững xã hội ở
các tỉnh ven biển Bắc Bộ. Cơng trình nghiên cứu về q trình tăng trưởng kinh

tế và phát triển bền vững của một số tỉnh Bắc Bộ, góp phần cung cấp bài học
kinh nghiệm về phát triển bền vững cho các địa phương khác trên cả nước.
- GS. Nguyễn Văn Nam và PGS.TS Ngơ Thắng Lợi (2010). Chính sách
phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam. Cuốn sách tập
trung phân tích, hệ thống hố các cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế, thực
trạng tác động cũng như định hướng hồn thiện hệ thống chính sách nhằm
phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam.


- Nguyễn Danh Sơn chủ biên (2018). Kinh tế xanh cho phát triển bền
vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Đây là sách do Hội bảo vệ Thiên nhiên
và Môi trường Việt Nam phát hành. Cuốn sách đã truyền tải một cách tương
đối hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế xanh
mà Chính phủ và xã hội hiện đang quan tâm. Về mặt lý luận, cuốn sách trình
bày một số vấn đề lý luận về kinh tế xanh theo nhiều cách tiếp cận khác
nhau, đưa ra những nhận định về chủ trương và định hướng phát triển
kinh tế xanh ở Việt Nam. Các tác giả đã phân tích cơ sở lý luận các nội
dung danh hóa sản xuất cơng nghiệp, xanh hóa nơng nghiệp, xanh hóa tiêu
dùng và cả xanh hóa lối sống đơ thị và nơng thơn.
Ngồi ra, trên địa bàn tỉnh Tun Quang, đã có một số cơng trình
nghiên cứu, tạp chí, luận văn nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến phát
triển kinh tế-xã hội của tỉnh, cụ thể:
- Đào Thị Hồng (2016). Phát triển bền vững nông nghiệp từ thực tiễn
tỉnh Tuyên Quang (Luận văn thạc sĩ). Luận văn phân tích các yếu tố tự nhiên
của tỉnh Tuyên Quang phục vụ phát triển bền vững ngành nông nghiệp, thực
trạng phát triển bền vững trên khía cạnh ngành nơng nghiệp tỉnh Tuyên
Quang, những hạn chế trong phát triển nông nghiệp của tỉnh, đồng thời đề ra
những giải pháp phát triển ngành nông nghiệp bền vững của tỉnh.
- Nguyễn Hữu (2016). Giảm nghèo ở Tuyên Quang: Kết quả và định
hướng. Tác giả tập trung phân tích chính sách của tỉnh Tuyên Quang trong

công tác giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân, góp phần ổn định
kinh tế-xã hội của tỉnh, đặc biệt tác giả nêu ra được một số định hướng và
giải pháp cho mặt công tác này trong tương lai.
- Hà Thu Trang (2015). Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
Tuyên Quang giai đoạn 2005-2014. Cơng trình nghiên cứu nêu lên những
bước chuyển dịch cơ cấu của tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2005 – 2014,


giai đoạn kinh tế tỉnh chuyển dần từ nông nghiệp là chủ yếu sang công nghiệp
và dịch vụ, tạo nền tảng cho quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo
hướng bền vững sau này.
- Nguyễn Hoàng Hải (2015). Tuyên Quang: Tham mưu nhiều nhiệm vụ
nổi bật về bảo vệ mơi trường. Bài nghiên cứu phân tích những thành tựu và
bài học kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang trong công tác bảo vệ môi trường
và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Những nghiên cứu trên các tác giả đã đề cập tới những vấn đề như: (i) Về
thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Lý luận về vốn đầu tư nước ngoài, một số quy
định của Việt Nam về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thực trạng thu hút vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian gần đây, đề xuất một số giải
pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài; (ii) Về phát
triển bền vững: Yêu cầu phát triển bền vững trong giai đoạn hiện nay, những
tiêu chuẩn và nội dung của phát triển bền vững, đề xuất một số giải pháp phát
triển bền vững cho Việt Nam và một số địa phương, vùng miền; (iii) Về tỉnh
Tuyên Quang: Một số vấn đề nghiên cứu cụ thể liên quan đến lĩnh vực kinh tế
xã hội của tỉnh.
Khoảng trống nghiên cứu: Mặc dù có nhiều cơng trình nghiên cứu về
chủ đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài và phát triển bền vững nhưng chủ yếu là
đề cập đến từng vấn đề riêng lẻ, chưa có cơng trình nào nghiên cứu cụ thể về
lý luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững do đó nội dung
nghiên cứu chưa được chuyên sâu các giải pháp về mặt pháp lý và lý luận

chưa được đề cập chi tiết, cụ thể. Đặc biệt là khi mà vấn đề phát triển bền
vững đang được chú trọng. Ngoài ra, tại địa bàn tỉnh Tun Quang cũng chưa
có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu về chủ đề quản lý nhà nước về thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng bền vững để làm rõ thực trạng


và đề ra giải pháp đối với công tác này, vì vậy tác giả muốn đi sâu nghiên cứu
vấn đề này.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu hút vốn đầu tư nước
ngoài theo hướng bền vững tại địa bàn cấp tỉnh
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ
quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội
theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Chấp hành, điều
hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức
mạnh cưỡng chế của Nhà nước [1].
Về tổng thể, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ
máy nhà nước ở các cấp, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên
các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp đối với toàn bộ các chủ thể,
cá nhân trong xã hội nhằm hướng tới mục tiêu quản lý của nhà nước. Điều
này cũng có thể hiểu quản lý nhà nước là tổng thể hoạt động phối hợp chặt
chẽ của cả ba cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, quản
lý nhà nước là quá trình tác động, tổ chức, điều hành một cách có hệ thống
của các cơ quan hành chính nhà nước đối với hoạt động xã hội và hành vi của
con người trên cơ sở hiến pháp, pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu, yêu
cầu, nhiệm vụ mà nhà nước mong muốn hướng tới. Bên cạnh đó, các cơ quan
nhà nước cịn thực hiện các hoạt động khác có tính chất chấp hành, điều hành,
hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy, củng cố chế độ công
tác nội bộ và nâng cao hiệu quả hoạt động của chính cơ quan mình.[1].

Về cơ bản, quản lý nhà nước có các đặc điểm sau: (i) Chủ thể quản lý
nhà nước là các cơ quan, công chức trong bộ máy nhà nước được trao quyền
lực công gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. (ii) Đối


tượng của quản lý nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và hoạt
động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. (iii) Quản lý nhà nước có tính tồn diện
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh, quốc phòng, ngoại giao… nhằm hướng tới mục tiêu phục vụ nhân
dân, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trong xã hội [1].
1.2.1.2. Đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là hoạt động của các doanh nghiệp nhằm dịch chuyển
các loại tài sản như vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý từ nước này sang nước
khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cho nhà đầu tư. Vốn đầu tư nước
ngoài là tài sản bằng tiền dùng để tiến hành hoạt động đầu tư nước ngoài. Nhà
đầu tư nước ngoài là các cá nhân, pháp nhân có quốc tịch nước ngồi, tổ chức
thành lập theo pháp luật nước ngồi có hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt
Nam; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi là tổ chức kinh tế có nhà đầu
tư nước ngồi là thành viên hoặc cổ đơng.
Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam gồm: Đầu tư
thành lập tổ chức kinh tế; Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp vào tổ chức kinh tế; Đầu tư theo hình thức hợp đồng cơng tư kết hợp;
Đầu tư theo hình thức hợp đồng [2].
1.2.1.3. Phát triển bền vững
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, vấn đề phát triển bền vững đã
được các nhà nghiên cứu và giới hoạch định chính sách đã được chú trọng. Có
hai cách hiểu thường được dùng cho phát triển bền vững. Thứ nhất, phát triển
bền vững là sự phát triển trong đó duy trì hài hòa giữa yếu tố kinh tế và coi
trọng những giá trị môi trường sống tự nhiên, môi trường xã hội, cuộc sống của
con người; coi môi trường là yếu tố cấu thành những giá trị cao nhất cần đạt

tới. Thứ hai, phát triển bền vững là hướng tới sự phát triển dài hạn, hạn chế tối
đa nguồn tài nguyên thiên nhiên và những tài sản hữu hạn trong quá trình sản


xuất, khai thác tài nguyên đi đôi với bảo tồn; không làm cạn kiệt các nguồn tài
nguyên, để lại dư địa cho các thế hệ sau tiếp tục khai thác và phát triển.
Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam (năm 2014) định nghĩa: “Phát
triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tươn g
lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm
tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”.
Từ nội hàm khái niệm phát triển bền vững, có thể thấy để hồn tồn đạt
được mục tiêu phát triển bền vững cần thỏa mãn được yếu tố bền vững trong
các lĩnh vực là kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể:
Thứ nhất, bền vững kinh tế. Phát triển bền vững về kinh tế yêu cầu hệ
thống kinh tế phải phát triển đến mức có thể đảm bảo cho các thành phần kinh
tế được tạo điều kiện thuận lợi để tiếp xúc với các nguồn tài nguyên thiên
nhiên; quyền sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng được chia sẻ một
cách bình đẳng cho các hoạt động kinh tế. Kết quả là về tổng thể, các hoạt
động kinh tế phải tạo ra sự thịnh vượng, giàu có cho tất cả mọi người,
không tập trung của cải, lợi nhuận vào một số ít người trong xã hội, khơng
xâm phạm các quyền cơ bản của con người. Quá trình phát triển kinh tế cần
chú trọng tới việc đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất trong điều kiện sử dụng
tối thiểu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tức là phát triển nhưng vẫn để lại
nền tảng sản xuất cho các thế hệ sau, khơng vì mục đích phát triển kinh tế
nhất thời mà khiến các thế hệ sau không còn điều kiện để phát triển. Trong
những năm gần đây, phát triển bền vững hướng tới việc giảm dần mức tiêu phí
năng lượng và các tài ngun khác thơng qua công nghệ tiết kiệm và thay đổi
lối sống; thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa dạng sinh học và
mơi trường; bình đẳng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch

vụ y tế và giáo dục; xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối; cơng nghệ sạch và sinh
thái hóa cơng nghiệp.


Theo đánh giá của Tổ chức kinh tế tế giới, nền kinh tế phát triển bền
vững cần phải có các điều kiện như: (i) Có tăng trưởng GDP và GDP đầu
người đạt mức cao. Các nướ phát triển hàng đầu, có thu nhập cao vẫn phải
duy trì được nhịp độ tăng trưởng ổn định, khơng có sự suy thối hay dấu hiệu
tiềm ẩn sự suy thoái; các nước càng nghèo, có thu nhập thấp thì càng phải duy
trì được mức tăng trưởng cao hơn. Trên thực tế, để có thể xem là phát triển
bền vững thì các nước phát triển phải duy trì tăng trưởng 1%/năm, khơng có
năm suy thối; trong khi các nước đang phát triển cần giữ mức tăng trưởng
khoảng 5%/năm. (ii) Có mức tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội trên đầu
người ở mức cao và tăng trưởng đều qua các năm, ứng với mức tăng trưởng
tổng sản phẩm quốc nội. Theo đó, các nước có tổng sản phẩm quốc nội cao
nhưng tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người thấp thì vẫn coi là chưa đạt yêu
cầu phát triển bền vững. Điều này cho thấy một trong những yêu cầu quan
trọng của phát triển bền vững là hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho từng cá
nhân. (iii) Có tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế cao
hơn nơng nghiệp thì tăng trưởng mới có thể đạt được bền vững. (iv) Đạt được
sự tăng trưởng có hiệu quả cao, khơng chấp nhận tăng trưởng bằng mọi giá.
Thứ hai, bền vững về xã hội. Tính bền vững về phát triển xã hội được đo
lường bằng các tiêu chí, như hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo
dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn hóa. Bền vững về xã hội là sự bảo
đảm đời sống xã hội hài hịa; mọi tầng lớp, thành phần, dân tộc, tơn giáo, giới
tính, độ tuổi đều có quyền bình đẳng, quyền lợi và nghĩa vụ như nhau; mức
độ chênh lệch giàu nghèo khơng cao q và có xu hướng gần lại; chênh lệch
đời sống giữa các vùng miền, dân tộc không lớn; mọi người dân trong xã hội
đều có quyền được thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu về vật chất và tinh thần
trong khuôn khổ cho phép của pháp luật.



Phát triển bền vững về xã hội chú trọng vào sự công bằng cho con người
trong xã hội, tạo điều kiện để con người có thể phát triển hết tiềm năng của
mình, tạo cho mọi người trong xã hội có được cuộc sống trước mắt là chấp
nhận được và sâu xa là thỏa mãn được các nhu cầu về cả vật chất và tinh thần.
Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững về xã hội cần thực hiện một số nội
dung chính là ổn định duy trì dân số ở một mức độ phù hợp với các nguồn tài
nguyên thiên nhiên hiện có, phát triển nơng thơn để giảm sức ép di dân vào đô
thị, tiến tới phân bổ dân cư đều, hài hòa giữa các khu vực; giảm thiểu tác
động xấu của mơi trường đến đơ thị hóa; nâng cao học vấn, nhận thức, xóa
mù chữ cho người dân; bảo vệ đa dạng văn hóa, ngơn ngữ, chữ viết của các
dân tộc; duy trì bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới; tăng
cường sự tham gia của cơng chúng vào các q trình hoạch định chính sách,
điều hành đất nước.
Thứ ba, bền vững về môi trường. Bền vững về môi trường là việc sử dụng
các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế phải ở mức vừa
phải, vừa sử dụng, vừa bảo tồn, tránh việc sử dụng cạn kiệt các nguồn tài
ngun dẫn đến các thế hệ sau khơng cịn nguồn lực để phát triển; q trình
phát triển phải đi đơi với bảo vệ môi trường sống của người dân, ứng phó với
các vấn đề biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường. Chất lượng của các yếu tố
khơng khí, nước, đất, không gian địa lý, cảnh quan luôn cần được coi trọng và
thường xuyên đánh giá kiểm định theo những tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên cần phải được khai thác và sử dụng hợp lý, ở
một giới hạn nhất định để vẫn đảm bảo mơi trường sinh sống cho con người và
các lồi sinh vật khác. Chất lượng môi trường sống cần phải được quan tâm,
liên tục bảo tồn và nâng cao chất lượng môi trường sống của người dân.
Phát triển bền vững về môi trường gồm những nội dung cơ bản là khai
thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái



tạo; phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái, không để dân
số tăng quá cao, đảm bảo tỉ lệ hài hịa giữa khơng gian tự nhiên và không gian
nhân tạo do con người xây dựng; bảo vệ đa dạng sinh học và các loài động
thực vật; bảo vệ tầng ơzơn, kiểm sốt và giảm thiểu phát thải khí nhà kính;
kịp thời phát hiện và xử lý khắc phục ơ nhiễm (nước, khí, đất, lương thực
thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường những khu vực ô nhiễm; giảm
thiểu tác động của các loại thiên tai đối với tự nhiên và cuộc sống con người
[3].
1.2.1.4. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững là việc chính quyền
cấp tỉnh tiến hành các biện pháp quảng bá, xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư
nước ngoài theo định hướng phát triển bền vững. Vừa mang lại lợi nhuận đủ
để duy trì hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp mà không làm tổn hại tới các
lợi ích quan trọng của địa phương tiếp nhận đầu tư, trong khi mang lại lợi ích
tích cực cho các mục tiêu phát triển dài hạn của địa phương được đánh giá
trong các chỉ số ưu tiên về kinh tế, môi trường, xã hội.
Như vậy, thu hút đầu tư nước ngồi theo hướng bền vững, trước tiên
phải đảm bảo khơng làm tổn hại tới lợi ích kinh tế chính trị của địa phương
tiếp nhận, không gây ra các vấn đề như ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên, thất nghiệp, bất bình đẳng, bất ổn về chính trị…; đồng
thời việc thu hút đầu tư nước ngoài phải phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế xã hội và trình độ phát triển kinh tế-chính trị-xã hội cũng như đặc
điểm tự nhiên của địa phương
Tại Việt Nam, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020
xác định quan điểm cải cách mơ hình tăng trưởng của quốc gia và đảm bảo
phát triển kinh tế xanh và bền vững. Trong bối cảnh đó, định hướng và ưu tiên
chung của Việt Nam trong thu hút đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững là
tập trung vào các ngành công nghệ cao, thân thiện với môi trường và tiêu thụ



ít năng lượng; phát triển đầu tư nước ngoài một cách bền vững với trọng tâm
là chất lượng và tác động lan tỏa đối với kinh tế xã hội, tăng cường kết nối
doanh nghiệp nước ngoài với doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, tầm
nhìn chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài cũng cần phải tránh sự xung đột
với các chiến lược thu hút đầu tư khác.
1.2.1.5.Quản lý nhà nướcvề thu hútvốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững
Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng bền
vững là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do chính quyền cấp tỉnh thực
hiện nhằm định hướng, dự báo xu hướng thu hút đầu tư nước ngoài; xây dựng
khung hành lang pháp lý, cơ chế chính sách và tạo nền tảng để thu hút vốn
đầu tư nước ngoài theo hướng bền vững; quản lý các dự án có vốn đầu tư
nước ngồi để đạt được các mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế, xã hội,
môi trường ứng với điều kiện cụ thể của địa phương.
Có thể thấy nội hàm quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài
theo hướng bền vững là một khái niệm đan xen giữa nhiều khái niệm khác
nhau. Đây là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước về kinh tế nhưng tập
trung chủ yếu vào việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo định hướng phát
triển bền vững về cả kinh tế, xã hội và môi trường tại địa phương cụ thể.
Trong những năm gần đây, vấn đề này đã và đang ngày càng nhận được sự
quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và người dân
và dần trở thành xu thế mới trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia hay
địa phương. Hiện nay, các quốc gia khơng cịn quan điểm “thu hút vốn đầu tư
nước ngồi bằng mọi giá”, hay thậm chí “đua nhau đưa ra các chính sách ưu
đãi để thu hút vốn đầu tư nước ngồi” nữa. Vì xu thế trên đã gây ra rất nhiều
hệ lụy về ô nhiễm môi trường, bất bình đẳng giữa doanh nghiệp vốn đầu tư
nước ngoài và doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài
chuyển sang địa phương khác khi hết ưu đãi… Hiện nay, các quốc gia, địa



phương đã chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng thực tế hơn,
chú trọng hơn vào bảo tồn các giá trị xã hội, môi trường, tài nguyên thiên
nhiên,… xác định không đánh đổi tất cả để lấy con số tăng trưởng kinh tế.
Chính vì thế nên vấn đề quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước
ngoài theo hướng bền vững càng được quan tâm và trở nên quan trọng hơn.
Vai trị của cơng tác quản lý nhà nước sẽ càng được nâng cao hơn và phải tập
trung chuyên sâu hơn để vừa cân đối được mục tiêu thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, vừa phục vụ phát triển bền vững địa phương.
1.2.1.6.Sự cần thiết quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo
hướng bền vững trên địa bàn cấp tỉnh
Trong những năm qua, Việt Nam nói chung và các địa phương đã triển
khai và thực hiện nhiều biện pháp, nhiệm vụ để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Tuy nhiên, những thành
tựu và tiến bộ đã đạt được chưa tương xứng với tiềm năng hiện có, cũng như
chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu đã đề ra. Trình độ phát triển kinh tế và
xã hội vẫn còn thấp so với các nước trên thế giới và ngay cả một số nước
trong khu vực, nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường liên quan đến các dự án có
vốn đầu tư nước ngoài liên tục phát sinh gây bức xúc trong dư luận. Phân tích
ba khía cạnh nền tảng của phát triển bền vững là: kinh tế, xã hội và môi
trường đã cho thấy nhiều vấn đề tồn đọng cần được giải quyết.
Thứ nhất, so sánh với các nước trong khu vực và trên thế giới, hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam vẫn còn yếu. Nguồn lực sức
mạnh kinh tế nội bộ và giá trị tích lũy còn thấp; tăng trưởng kinh tế mặc dù
vẫn được duy trì ở mức cao so với các nước trong khu vực nhưng đã bắt đầu
chậm lại; q trình tồn cầu hóa diễn ra quá nhanh, việc thu hút quá nhiều vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài khiến nền kinh tế trong nước dễ bị ảnh hưởng và
tổn thương trước các biến động của nền kinh tế thế giới. Lợi thế lao động giá


rẻ vốn từng là lợi thế thu hút đầu tư của Việt Nam trước kia nay lại trở thành

điểm yếu vì xu thế phát triển hiện nay cần ít nhân cơng nhưng phải là lao
động có chất lượng cao, trong khi lao động Việt Nam chủ yếu là lao động thủ
công. Tốc độ phát triển của ngành bất động sản tăng quá nhanh (gấp 4 lần) tốc
độ tăng trưởng của kinh tế đất nước, điều này có nghĩa người dân hưởng thụ
nhiều hơn, của cải vật chất làm ra bị tích lũy trong nhà đất chứ khơng được sử
dụng để tái đầu tư, làm giảm nguồn lực phát triển. Hiệu quả hoạt động đầu tư
của khối doanh nghiệp nhà nước cịn thấp, thất thốt và lãng phí, các doanh
nghiệp nhà nước mặc dù tiêu tốn nguồn lực lớn nhưng hiệu quả hoạt động
không bằng khu vực tư nhân. Kinh tế vĩ mô ổn định, thiếu vững chắc, quy mô
các ngành nghề chưa thực sự hợp lý, các thành phần kinh tế thực sự được bình
đẳng và yên tâm đầu tư kinh doanh dẫn đến hiệu quả hoạt động của một số
ngành cịn thấp. Cơ chế quản lý, chính sách phân phối chưa hợp lý, chưa thúc
đẩy tiết kiệm, tăng năng suất, kích thích đầu tư phát triển. Hệ thống tài chính,
ngân hàng đổi mới chậm, chất lượng hoạt động hạn chế; mơi trường đầu tư,
kinh doanh cịn một số vướng mắc, chưa tạo điều kiện hỗ trợ tốt cho kinh tế
phát triển... Để cạnh tranh thành tích thu hút vốn đầu tư nước ngồi, một số
địa phương ban hành chính sách ưu đãi quá mức cho các doanh nghiệp ngoại,
dẫn đến bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp
nước ngoài. Một số doanh nghiệp nước ngoài khi hết chính sách ưu đãi thì lại
chuyển sang địa phương có mức ưu đãi cao hơn dẫn tới các hệ lụy về mặt môi
trường, kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động.
Thứ hai, chất lượng giáo dục và đào tạo mặc dù đã được cải thiện nhưng
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình
độ cao vẫn cịn hạn chế, chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu xã hội.
Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học cịn lạc hậu, chậm đổi mới;
cơ cấu đào tạo khơng hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề, cịn tình trạng
chạy đua



×