Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

THIỀU TRUNG NGHĨA

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
KIỂM ĐỊNH TẠI TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM XE
CƠ GIỚI TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

THIỀU TRUNG NGHĨA

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
KIỂM ĐỊNH TẠI TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM XE
CƠ GIỚI TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số:

60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng

n ho họ : PGS.TS. Đỗ Thị Bắ

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Quản lý Nhà nước về hoạt động
dịch vụ kiểm định tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang” là cơng
trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Đỗ Thị Bắ . Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đều là trung thực.
Thái Nguyên, năm 2017
Tá giả

Thiều Trung Nghĩ


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên theo chương trình đào tạo Cao học kinh tế, chuyên ngành
Quản lý kinh tế.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự quan

tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, cùng các thầy giáo, cô giáo. Nhân
dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới PGS.TS. Đỗ Thị Bắc - người hướng dẫn
khoa học, đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, công nhân viên và các khách hàng của
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang, các bạn bè đồng nghiệp và gia
đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và triển khai
thu thập số liệu phục vụ luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2017
Tá giả

Thiều Trung Nghĩ


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 3

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI... 5
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ
kiểm định xe cơ giới .......................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm về quản lý Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ kiểm định
xe cơ giới ......................................................................................................... 5
1.1.2. Mục đích, đặc điểm, nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới ...... 9
1.1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới ...... 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới ............. 16
1.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới của
một số trung tâm đăng kiểm xe cơ giới ở Việt Nam ....................................... 22
1.2.1. Quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định tại trung tâm đăng kiểm
phương tiện giao thông Nam Định................................................................ 22
1.2.2. Quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định tại trung tâm đăng kiểm
xe cơ giới tỉnh Sơn La ................................................................................... 26


iv

1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định
tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ........................................ 28
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ...................................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu mà đề tài cần giải quyết ................................................... 30
2.2. Khung phân tích ............................................................................................... 30
2.3. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .......................................................... 31
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................ 31
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 33
2.5. Phương pháp phân tích ..................................................................................... 33

2.5.1. Phương pháp so sánh .................................................................................... 33
2.5.2. Phương pháp thống kê .................................................................................. 34
2.5.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ....................................................... 34
2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................... 34
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH
VỤ KIỂM ĐỊNH TẠI TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI
TỈNH HÀ GIANG ............................................................................. 37
3.1. Khái quát về Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ......................... 37
3.1.1. Giới thiệu chung về Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ........... 37
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm kiểm định xe cơ giới tỉnh Hà Giang .. 38
3.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động của Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
tỉnh Hà Giang ................................................................................................ 38
3.2. Thực trạng hoạt động dịch vụ kiểm định tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
tỉnh Hà Giang .................................................................................................. 39
3.2.1. Quy trình kiểm định xe cơ giới tại TT ĐK XCG tỉnh Hà Giang ................... 39
3.2.2. Kết quả hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới tại Trung tâm đăng kiểm xe
cơ giới tỉnh Hà Giang ................................................................................... 43
3.3. Thực trạng quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định tại Trung tâm
đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ............................................................... 53


v

3.3.1. Lập kế hoạch thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định
xe cơ giới tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ..................... 53
3.3.2. Tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ
giới tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ............................... 55
3.3.3. Kiểm tra về hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới tại Trung tâm đăng kiểm
xe cơ giới tỉnh Hà Giang ............................................................................... 57
3.4. Ý kiến đánh giá quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định tại Trung

tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ........................................................ 60
3.4.1. Ý kiến đánh giá của cán bộ, nhân viên Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh
Hà Giang ....................................................................................................... 60
3.4.2. Ý kiến đánh giá của các khách hàng của Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
tỉnh Hà Giang ................................................................................................ 62
3.5. Đánh giá chất lượng hoạt động dịch vụ kiểm định tại Trung tâm đăng kiểm xe
cơ giới tỉnh Hà Giang ...................................................................................... 65
3.6. Đánh giá chung công tác quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định tại
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ............................................. 66
3.6.1. Những mặt đạt được ...................................................................................... 66
3.6.2. Những hạn chế............................................................................................... 67
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH TẠI TRUNG TÂM
ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI TỈNH HÀ GIANG ............................ 69
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý Nhà nước về hoạt động
dịch vụ kiểm định tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang .......... 69
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định xe
cơ giới tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang .......................... 69
4.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định tại
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ........................................... 70
4.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định tại
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ........................................... 74


vi

4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định tại
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ............................................. 76
4.2.1. Hiện đại hóa cơ sở vật chất, các trang thiết bị, phần mềm kiểm định tại
Trung tâm ...................................................................................................... 76

4.2.2. Tổ chức quản lý, điều hành công tác kiểm định trong Trung tâm một cách
hợp lý ............................................................................................................. 77
4.2.3. Nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng thao
tác và kỹ năng giao tiếp của cán bộ đăng kiểm ............................................ 80
4.2.4. Tăng cường việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm định xe cơ
giới tại Trung tâm ......................................................................................... 81
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 85
PHỤ LỤC...............................................................................................................84


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Danh mục thủ tục hành chính về kiểm định xe cơ giới .......................... 15
Bảng 2.1: Chọn mẫu điều tra đối với chủ các loại phương tiện kiểm định ............ 33
Bảng 3.1: Kết quả kiểm định xe cơ giới giai đoạn 2014 – 2016 tại Trung tâm Đăng
kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ................................................................ 45
Bảng 3.2: Mức đạt tiêu chuẩn của các phương tiện kiểm định tại Trung tâm Đăng
kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014 - 2016............................ 46
Bảng 3.3: Kết quả thu, nộp phí, lệ phí kiểm định xe cơ giới giai đoạn 2014 – 2016
tại Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ............................... 47
Bảng 3.4: Kết quả thu phí bảo trì đường bộ giai đoạn 2014 – 2016 tại Trung tâm
Đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ...................................................... 49
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu Cục Đăng kiểm Việt Nam giao cho Trung tâm Đăng
kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014 - 2016............................ 54
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra các thiết bị kiểm định tại Trung tâm Đăng kiểm xe cơ
giới tỉnh Hà Giang năm 2016 .................................................................. 59
Bảng 3.7: Ý kiến đánh giá của cán bộ, nhân viên Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
tỉnh Hà Giang về quản lý Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ kiểm định

xe cơ giới tại Trung tâm .......................................................................... 61
Bảng 3.8: Ý kiến đánh giá của khách hàng đối với chất lượng kiểm định xe cơ giới
tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ................................ 63
Bảng 3.9: Ý kiến đánh giá của khách hàng đối với thái độ phục vụ của công nhân
viên tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ........................ 64
Bảng 4.1: Dự toán thu Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 của Trung tâm
đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ....................................................... 73
Bảng 4.2: Dự toán chi Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 của Trung tâm
đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ....................................................... 74
Bảng 4.3: Dự kiến số lượt xe kiểm định giai đoạn 2017 - 2020 của Trung tâm đăng
kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang ................................................................ 79


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩ

BGTVT

Bộ Giao thơng vận tải

BQ

Bình qn

BVMT


Bảo vệ mơi trường

GTVT

Giao thơng vận tải

NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Tính ấp thiết ủ đề tài
An tồn giao thông là vấn đề được quan tâm hàng đầu tại các nước nói
chung và tại Việt Nam nói riêng. Cùng với sự phát triển kinh tế, số lượng
phương tiện giao thông ngày càng gia tăng, trong thời qua tai nạn giao thông
ở nước ta ngày càng tăng cả về quy mơ và số lượng.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tai nạn giao thơng, trong đó chất lượng
của phương tiện giao thơng là vấn đề rất quan trọng. Trong khi đó, chất lượng
của các phương tiện tham gia giao thông phụ thuộc rất lớn vào việc kiểm định
xe cơ giới.
Hiện nay chất lượng kiểm định xe cơ giới ở Việt Nam đã có những
bước phát triển vượt bậc, ngày càng có nhiều các trung tâm đăng kiểm ở các
địa phương, song chúng ta vẫn gặp những phương tiện cũ nát, không đảm bảo

an tồn kỹ thuật, xả khói đen ngồi đường… Chính vì vậy cần phải nâng cao
hơn nữa chất lượng kiểm định xe cơ giới để đảm bảo an toàn giao thông và
bảo vệ môi trường. Để nâng cao chất lượng kiểm định xe cơ giới thì cần thiết
phải tăng cường hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về hoạt động dịch
vụ kiểm định tại các trung tâm đăng kiểm xe cơ giới.
Với chức năng, nhiệm vụ kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, cấp
giấy phép lưu hành cho các phương tiện cơ giới đường bộ, kiểm tra đánh giá
chất lượng kỹ thuật các phương tiện cơ giới đường bộ theo yêu cầu của chủ
phương tiện hoặc cơ quan chức năng và tham gia đánh giá chất lượng kỹ thuật
các phương tiện gây tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang, trong
những năm qua Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang đã tổ chức
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt
được, hoạt động dịch vụ kiểm định tại trung tâm vẫn còn một số những hạn
chế nhất định. Hệ thống văn bản tuy đã ban hành khá nhiều nhưng vẫn chưa
đầy đủ. Chưa có văn bản quy định cụ thể quy trình quản lý Nhà nước đối với


2

hoạt động dịch vụ kiểm định để làm cơ sở cho cán bộ, công nhân viên của
Trung tâm và các khách hàng có thể nắm bắt được một cách đầy đủ. Việc
quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Trung tâm mới được tiến hành định
kỳ, chưa có kiểm tra, giám sát đột xuất hoạt động của Trung tâm nên dễ dẫn
đến việc phát sinh những sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động kiểm định
hàng ngày của Trung tâm. Để đảm bảo duy trì tốt hiệu quả hoạt động dịch vụ
kiểm định và nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm định xe cơ giới của trung tâm
thì cần phải tăng cường và hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước đối với hoạt
động dịch vụ kiểm định tại Trung tâm. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định tại Trung tâm đăng
kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang”.

2. Mụ tiêu nghiên ứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường hiệu
quả công tác quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định tại Trung tâm
đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với
hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
- Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm
định tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về
hoạt động dịch vụ kiểm định tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên ứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm
định xe cơ giới.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Trung tâm đăng
kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung thu thập thông tin đánh giá thực
trạng trong giai đoạn 2014 - 2016, các giải pháp được xây dựng cho giai đoạn
2017-2020.
- Về nội dung : Đề tài tập trung vào những nội dung chính như:
- Thực trạng hoạt động kiểm định xe cơ giới tại Trung tâm đăng kiểm
xe cơ giới tỉnh Hà Giang
- Thực trạng quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định tại

Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang
- Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định
tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về
hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
tỉnh Hà Giang.
4. Ý nghĩ

ho họ và thự tiễn ủ đề tài

- Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới. Là cơ sở khoa học
cho việc nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về hoạt động dịch
vụ kiểm định tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về hoạt động kiểm
định tại Trung tâm.
- Việc đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm
định xe cơ giới tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang chỉ ra
những kết quả đạt được và những hạn chế, yếu kém cịn tồn tại trong cơng tác
quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định tại Trung tâm đăng kiểm
và nguyên nhân của những tồn tại. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nâng


4

cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định
góp phần nâng cao chất lượng kiểm định tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
tỉnh Hà Giang.
- Các kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các cơ quan chức năng xây dựng
kế hoạch và định hướng trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động kiểm

định xe cơ giới tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang nói riêng và
các trung tâm đăng kiểm nói chung, giúp các nhà quản lý của Trung tâm đăng
kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang có biện pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm
định của trung tâm, đảm bảo hoạt động kiểm định tuân thủ đúng theo quy
định của Nhà nước.
- Các kết quả của luận văn có thể tham khảo để sử dụng cho việc giảng
dạy, học tập trong nhà trường, phục vụ cho công tác nghiên cứu của các đối
tượng khác có quan tâm.
5. Kết ấu ủ luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu và phụ lục, luận văn
gồm có 4 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với
hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Chương 3: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về hoạt động dịch
vụ kiểm định tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang
- Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về hoạt
động dịch vụ kiểm định tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH XE
CƠ GIỚI
1.1. Một số vấn đề lý luận ơ bản về quản lý Nhà nƣớ đối với hoạt động
ị h vụ iểm định xe ơ giới
1.1.1. Một số khái niệm về quản lý Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ
kiểm định xe cơ giới

1.1.1.1. Khái niệm xe cơ giới
Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
Theo Khoản 18, Điều 3, Luật giao thông đường bộ năm 2008, Phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ gọi tắt là xe cơ giới gồm xe ô tô; máy kéo;
rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai
bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương
tự. [13]
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đang lưu hành là xe cơ giới
có đầy đủ tiêu chuẩn, giấy tờ được phép tham gia giao thơng đường bộ.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại Phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ, với mỗi tiêu thức khác nhau ta lại có những loại Phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ khác nhau.
* Phân loại dựa vào công dụng:
- Xe ôtô
- Máy kéo
- Xe môtô 2 bánh
- Xe gắn máy…


6

* Phân loại theo nguồn gốc:
- Xe cơ giới được sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam.
- Xe cơ giới được nhập khẩu.
* Phân loại theo tuổi của xe:
- Xe từ 10 năm trở xuống.
- Xe 10 năm tới 15 năm.
- Xe 15 năm tới 20 năm.
- Xe lớn hơn 20 năm.

* Phân loại theo tình trạng sử dụng:
- Xe cơ giới mới chưa sử dụng.
- Xe cơ giới đang lưu hành.
- Xe cơ giới không đủ tiêu chuẩn được phép lưu hành
1.1.1.2. Khái niệm kiểm định xe cơ giới
Kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe
cơ giới (Kiểm định) là việc tiến hành kiểm tra đánh giá trạng thái an tồn kỹ
thuật và bảo vệ mơi trường của xe cơ giới có đủ điều kiện tham gia giao thơng
đường bộ hay không. Nếu xe cơ giới không đạt tiêu chuẩn thì phải sửa chữa,
bảo dưỡng và kiểm định lại. [6]
Căn cứ vào tình hình cụ thể các loại và số lượng của mỗi loại xe cơ
giới, các quốc gia sẽ quy định các loại xe cơ giới cần phải kiểm tra định kỳ an
tồn kỹ thuật và bảo vệ mơi trường.
Đối với Việt Nam, việc kiểm định được tiến hành với các loại xe cơ
giới của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước tham gia giao
thơng đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ xe mô tô, xe gắn máy và các loại
xe cơ giới của Qn đội, Cơng an vào mục đích quốc phịng, an ninh. Các
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới là cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật công
trong kiểm tra, đánh giá, chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
cho xe cơ giới đang lưu hành.


7

Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về công tác kiểm định xe cơ
giới đang lưu hành là Cục Đăng kiểm Việt Nam. [6]
1.1.1.3. Khái niệm dịch vụ kiểm định xe cơ giới
Theo Từ điển tiếng Việt “Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho
những nhu cầu nhất định của số đơng, có tổ chức và được trả công.”
Dịch vụ kiểm định xe cơ giới là một loại hình dịch vụ do đó có bốn đặc

điểm của dịch vụ nói chung: tính vơ hình, tính khơng thể chia cắt được, tính
khơng ổn định, tính khơng lưu giữ được.
1.1.1.4. Khái niệm quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới
* Khái niệm quản lý Nhà nước
Quản lý nhà nước là việc nhà nước thể hiện vai trò quản lý nhằm tạo sự
thống nhất trong tổ chức và phối hợp các hoạt động của hệ thống các cơ quan
quản lý nhà nước đối với các hoạt động của các thành phần kinh tế. [1]
Quản lý nhà nước với chức năng đầu tiên là phải xây dựng được các
văn bản pháp quy (Luật, Nghị định, Chỉ thị, Quyết định, Thông tư hướng dẫn
…v.v) để tạo ra một hành lang pháp lý cho các thành phần kinh tế thực hiện.
* Khái niệm quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới
Quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới theo cách
hiểu đơn giản là Nhà nước tạo mơi trường pháp lý thơng thống và thuận lợi
cho hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới phát triển, đồng thời cũng ngăn
chặn kịp thời những biểu hiện không đúng hướng trong dịch vụ kiểm định xe
cơ giới. Chất lượng kiểm định xe cơ giới phụ thuộc rất lớn vào chất lượng
hoạt động dịch vụ kiểm định. Vì vậy, vấn đề quản lý Nhà nước về hoạt động
dịch vụ kiểm định xe cơ giới là vấn đề cần thiết được đặt lên hàng đầu.
Cụ thể quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới
được thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó trực tiếp là
Cục Đăng kiểm Việt Nam. Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật liên quan
đến hoạt động kiểm định, là căn cứ để các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm


8

vụ và các đơn vị đăng kiểm có căn cứ để tiến hành hoạt động theo đúng quy
định của pháp luật. Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định
63/2016/NĐ-CP (NĐ 63/CP) quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
định xe cơ giới trên tinh thần tăng cường quản lý, giảm bớt thủ tục. Nguyên tắc

của Nghị định 63/CP là thơng thống, minh bạch hơn, nhằm “trải thảm đỏ” tạo
thuận lợi cho nhà đầu tư, đồng thời đáp ứng tiêu chí kiểm sốt chặt chất lượng
kiểm định. Sự thơng thống, minh bạch thể hiện bằng các quy định rõ ràng và
giảm các thủ tục “tiền kiểm”, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, nhưng đồng thời
tăng điều kiện “hậu kiểm” để kiểm soát chất lượng dịch vụ. Chẳng hạn như:
Nghị định 63/CP bỏ việc chấp thuận chủ trương mà thực hiện theo quy hoạch
đã được phê duyệt, đơn giản hóa thủ tục trước khi cấp. Nghị định cũng bỏ thời
hạn hiệu lực của giấy chứng nhận hoạt động kiểm định, thay vào đó sẽ “hậu
kiểm” bằng hình thức xử lý thu hồi giấy chứng nhận, đình chỉ hoạt động. Nghị
định 63/CP đã nêu rõ, đơn vị kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới phải đáp
ứng các điều kiện như: Việc thành lập đơn vị đăng kiểm phải phù hợp với quy
hoạch tổng thể mạng lưới các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định; hoạt
động đăng kiểm phải đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, nhân lực
theo quy định, được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe
cơ giới. những nội dung đáng chú ý trong Nghị định số 63/CP là chỉ tổ chức
được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kiểm định mới được phép kinh doanh
dịch vụ kiểm định xe cơ giới. Đơn vị đăng kiểm sẽ bị đình chỉ một phần hoặc
tồn bộ hoạt động kinh doanh đăng kiểm từ một đến ba tháng nếu không đảm
bảo điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, thiết bị... Điều đáng chú ý của nghị
định này là, đơn vị đăng kiểm không đồng thời được kinh doanh hoặc có liên
quan trực tiếp với tổ chức vận tải khách bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe.
Nếu đơn vị đăng kiểm là doanh nghiệp cổ phần, tổ chức, cá nhân kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe cơ giới không được nắm giữ 10%
cổ phần của tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định.


9

1.1.2. Mục đích, đặc điểm, nguyên tắc hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới
1.1.2.1. Mục đích kiểm định xe cơ giới

Kiểm định xe cơ giới nhằm mục đích đánh giá tình trạng kỹ thuật các
hệ thống, cơ cấu, chi tiết của phương tiện. Dựa vào đó xác định được phương
tiện có đảm bảo an tồn khi lưu thơng trên đường hay không? Đối với các
phương tiện không đạt tiêu chuẩn, chủ phương tiện và lái xe sẽ biết được các
hệ thống, cơ cấu, chi tiết phải khắc phục, sửa chữa, bảo dưỡng để đảm bảo
tiêu chuẩn. Ngay cả những phương tiện đảm bảo tiêu chuẩn nhưng lái xe, chủ
phương tiện cũng biết được những mặt còn hạn chế của phương tiện để có kế
hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế. [11]
Đối với một số quốc gia, việc kiểm định xe cơ giới cũng phân tích được
nguyên nhân gây ra tai nạn giao thơng đường bộ. Ngồi ra, việc kiểm định xe
cơ giới cũng giúp cho các cơ quan nhà nước có cơ sở cho việc định giá
phương tiện cơ giới đường bộ.
Phần lớn các quốc gia đều quy định niên hạn sử dụng của phương tiện.
Thông qua việc kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ sẽ loại bỏ được các
phương tiện quá niên hạn sử dụng hoặc các phương tiện quá cũ nát.
Việc kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ cũng làm cho chất lượng
phương tiện được nâng cao, hạn chế tai nạn giao thông do lỗi kỹ thuật gây ra,
giảm độ ồn, khí thải làm cho môi trường đỡ ô nhiễm, người dân được sống
trong môi trường trong lành.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới
Dịch vụ kiểm định xe cơ giới là một loại hình dịch vụ do đó có bốn đặc
điểm của dịch vụ nói chung: tính vơ hình, tính khơng thể chia cắt được, tính
khơng ổn định, tính khơng lưu giữ được. [11]
Dịch vụ kiểm định xe cơ giới là kết quả của một quá trình chứ khơng
phải là một cái gì cụ thể. Nó khơng tồn tại dưới dạng vật thể. Tính vơ hình thể
hiện ở chỗ khách hàng khơng thể nhìn thấy, khơng nghe được, không cầm


10


được dịch vụ trước khi sử dụng chúng. Khi mua một sản phẩm vật chất, dù
chưa được sử dụng nhưng khách hàng có thể trực tiếp xem xét hình thức bên
ngồi của sản phẩm và có thể sử dụng thử. Nhưng đối với sản phẩm dịch vụ
thì điều này là không thể. Khi đưa phương tiện đến kiểm định tại một trung
tâm đăng kiểm, sau khi kiểm định xong khách hàng mới biết chất lượng kiểm
định của trung tâm đăng kiểm này thế nào.
Dịch vụ kiểm định xe cơ giới không thể chia cắt được. Sản phẩm dịch
vụ gắn liền với hoạt động cung cấp dịch vụ. Dịch vụ không thể tách rời khỏi
nguồn gốc của nói, trong khi hàng hóa vật chất tồn tại khơng phụ thuộc vào
sự có mặt hay vắng mặt nguồn gốc của nó. Q trình sản xuất gắn liền với
việc tiêu dung dịch vụ. Lái xe, chủ phương tiện cũng tham gia vào hoạt động
sản xuất cung cấp dịch vụ cho chính bản thân mình.
Dịch vụ kiểm định xe cơ giới mang đặc tính khơng ổn định. Sản phẩm
dịch vụ khơng tiêu chuẩn hóa được. Chất lượng dịch vụ có thể dao động tùy
thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ như người cung ứng, người tiêu thụ, thời
gian, máy móc, thiết bị, thời tiết địa điểm cung ứng. Cùng một trung tâm đăng
kiểm nhưng hôm qua đến chúng ta được phục vụ tốt nhưng hôm nay đến
chúng ta cảm thấy không được tốt bằng ngày hôm qua. Nhân viên thu hồ sơ
phải luôn mỉm cười thân thiện với khác hàng nhưng nụ cười buổi sáng tươi
tắn và có nhiều thiện cảm hơn nụ cười buổi trưa và buổi tối vì cơ thể đã mệt
mỏi sau nhiều giờ làm việc. Hơn nữa khách hàng là người quyết định chất
lượng dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ. Trong những thời gian khác nhau sự
cảm nhận cũng khác nhau, những khách hàng khác nhau cũng có sự cảm nhận
khác nhau.
Dịch vụ kiểm định xe cơ giới không lưu giữ được. Nếu một dịch vụ
không được tiêu thụ đúng thời điểm và nơi tiêu thụ nó sẽ được xem như mất
đi. Chẳng hạn hôm nay một trung tâm đăng kiểm chỉ có 20 phương tiện vào
kiểm định, trong khi cơng suất của trung tâm đăng kiểm đó là 50 phương



11

tiện/ngày, những phương tiện thiếu hụt so với công suất cũng không thể giữ
lại để chuyển sang cho ngày hôm sau.
Ngoài những đặc điểm chung của dịch vụ, tác giả nhận thấy kiểm định
xe cơ giới cịn có một số đặc điểm mang tính đặc thù có ảnh hưởng trực tiếp
tới đánh giá chất lượng kiểm định xe cơ giới. Đó là dịch vụ kiểm định xe cơ
giới khơng chỉ có tính vơ hình mà nó cịn cụ thể ở chất lượng phương tiện.
Không giống như phần lớn các dịch vụ khách hàng chỉ đánh giá được chất
lượng dịch vụ vào thời điểm được cung cấp, dịch vụ kiểm định xe cơ giới
không chỉ đánh giá chất lượng phương tiện lúc kiểm định mà nó cịn đảm
bảo chất lượng cho phương tiện trong q trình hoạt động, lưu thơng trên
đường trong một khoảng thời gian nhất định. Bên cạnh việc đảm bảo tình
trạng an tồn kỹ thuật cho phương tiện, việc kiểm định xe cơ giới còn đảm
bảo độ phát thải của khí thải nằm trong giới hạn quy định, giữ cho môi
trường trong lành.
Dịch vụ kiểm định xe cơ giới cũng không giống như phần lớn các dịch
vụ khác. Nếu như phần lớn các dịch vụ, khách hàng đều đến với nhà cung
cấp dịch vụ một cách tự nguyện thì dịch vụ kiểm định xe cơ giới là bắt buộc
ở phần lớn các quốc gia. Tính bắt buộc này đặt ra yêu cầu hoạt động kiểm
định xe cơ giới phải được Nhà nước quản lý một cách chặt chẽ. Nhà nước
đặt ra những yêu cầu và điều kiện bắt buộc đối với lái xe, chủ phương tiện
và cả các cơ sở kiểm định cơ giới phải tuân thủ. Kiểm định xe cơ giới không
chỉ thỏa mãn nhu cầu của lái xe, chủ phương tiện mà cịn vì lợi ích cộng
đồng. Sau khi phương tiện đăng ký và sau một khoảng thời gian hoạt động,
phương tiện phải kiểm định để đánh giá tình trạng an tồn kỹ thuật và bảo vệ
mơi trường có đủ điều kiện tham gia giao thơng hay không. Đối vưới các
phương tiện không đạt tiêu chuẩn, khách hàng phải bảo dưỡng, sửa chữa,
thay thế phụ tùng, linh kiện và kiểm định lại.



12

Một đặc điểm nữa của dịch vụ kiểm định xe cơ giới là việc kiểm tra đánh
giá tình trạng kỹ thuật của phương tiện căn cứ vào Tiêu chuẩn an tồn kỹ thuật
và bảo vệ mơi trường xe cơ giới là những quy định về chất lượng, sự hoạt động
của các hệ thống, tổng thành, cơ cấu, chi tiết của xe cơ giới đảm bảo an toàn
cho xe hoạt động trên đường cũng như độ phát thải của khí thải. [11]
1.1.2.3. Nguyên tắc kiểm định xe cơ giới
- Cơ quan kiểm định thực hiện công việc kiểm tra phương tiện cơ
giới đường bộ thay mặt cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đảm bảo
công việc kiểm định theo đúng điều luật, quy định, tiêu chuẩn, chỉ thị và
thông số kỹ thuật.
- Cơ quan kiểm định phải thực hiện các cơng việc kiểm định một cách
độc lập, hồn tồn khơng liên quan đến chủ phương tiện cũng như các hoạt
động bảo dưỡng, sửa chữa, mua bán phương tiện, thiết bị.
- Việc kiểm định được thực hiện bằng cách sử dụng các cơng nghệ và
thiết bị hiện có và khơng tháo rời bất kỳ chi tiết hay bộ phận nào trên xe.
- Thiết bị phải sẵn có và thích hợp để dùng cho cơng việc kiểm định
cần thực hiện.
- Có khả năng hoàn thành việc kiểm định trong thời gian cho phép.
Thời gian kiểm tra sẽ khác nhau tùy theo cách tổ chức thực hiện, các trang
thiết bị sử dụng, loại xe và điều kiện thực hiện. Tổng thời gian kiểm tra khơng
q 30 phút trong điều kiện bình thường.
- Ngồi các hạng mục liên quan tới an toàn và bảo vệ môi trường, nội
dung kiểm định bao gồm cả việc nhận dạng xe để đảm bảo việc kiểm tra và áp
dụng tiêu chuẩn được thực hiện đúng. Kết quả kiểm tra phải được ghi lại theo
quy định.
- Các hạng mục kiểm tra có liên quan đến tình trạng của xe và điều kiện
hoạt động trên đường nhưng không phải là yếu tố quan trọng thì khơng bắt

buộc trong kiểm định định kỳ. [6]


13

1.1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới
1.1.3.1. Lập kế hoạch thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm
định xe cơ giới tại các trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
Hàng năm, Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành lập kế hoạch quản lý
đối với hoạt động dịch vụ kiểm định xe cơ giới tại các trung tâm đăng kiểm xe
cơ giới. Trong đó, Cục Đăng kiểm tiến hành xây dựng trình Bộ trưởng kế
hoạch về hoạt động đăng kiểm; Xây dựng trình Bộ trưởng cơng bố tiêu chuẩn
đơn vị đăng kiểm; Lập kế hoạch tổ chức đánh giá, chứng nhận điều kiện hoạt
động của các đơn vị đăng kiểm, các cơ sở thử nghiệm phục vụ công tác đăng
kiểm theo quy định của pháp luật.
Cục Đăng kiểm giao chỉ tiêu kiểm định và số tiền thu, nộp Ngân sách
Nhà nước đối với các đơn vị đăng kiểm để các đơn vị có căn cứ lập kế hoạch
thực hiện nhằm đạt được chỉ tiêu Cục giao cho.
1.1.3.2. Tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm định
xe cơ giới tại các trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
Cùng với sự ra đời của Nghị định 36/CP, Chính phủ đã quyết định
chuyển giao nhiệm vụ kiểm định an toàn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường
bộ từ ngành Công an sang ngành Giao thông vận tải. Bộ Giao thông vận tải đã
giao nhiệm vụ này cho Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Luật Giao thông đường bộ cũng xác định trách nhiệm của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an tồn kỹ thuật và bảo vệ mơi
trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của qn
đội, cơng an sử dụng mục đích quốc phòng, an ninh.
Cục Đăng kiểm Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng kiểm đối với phương tiện giao

thông và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi cơng chun dùng, container, nồi
hơi và bình chịu áp lực sử dụng trong giao thông vận tải đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa, hàng hải trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện công


14

tác đăng kiểm chất lượng, an toàn kỹ thuật các loại phương tiện theo quy định
của pháp luật.
Cục Đăng kiểm Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu hành chính
và con dấu nghiệp vụ, được mở tài khoản tại Ngân hàng, có trụ sở đặt tại
thành phố Hà Nội.
Cục Đăng kiểm Việt Nam có tên giao dịch bằng tiếng Anh là:
VIETNAM REGISTER, viết tắt là VR. Tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam
bao gồm các Phòng, Trung tâm, Chi cục, Chi nhánh, Tạp chí Đăng kiểm.
Cùng với việc soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật kết
hợp với việc tham mưu cho Bộ Giao thông vận tải ban hành các quy định làm
cơ sở cho việc kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, Cục Đăng kiểm Việt
Nam đã phối hợp chặt chẽ với các Sở Giao thơng vận tải, Giao thơng cơng
chính nhanh chóng thành lập các Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới. Ban đầu
mới chỉ có 62 Trung tâm đăng kiểm tại 53 tỉnh, thành phố, thực hiện nhiệm
vụ kiểm định với dây chuyền kiểm định bán cơ giới. Nhằm nâng cao chất
lượng kiểm định, chủ trương cơ giới hóa đã sớm được Cục Đăng kiểm Việt
Nam triển khai và đến tháng 6 năm 2002 toàn bộ các trung tâm đăng kiểm đã
hoàn thành, thực hiện kiểm định trên dây chuyền cơ giới. Đến nay cả nước đã
có 105 trung tâm đăng kiểm với 180 dây chuyền kiểm định.


15


Bảng 1.1: D nh mụ thủ tụ hành hính về iểm định xe
TTHC
do
Văn bản
Cơ qu n
Trung
TT
Tên thủ tụ
QPPL quy
thự hiện
ƣơng
định TTHC
ban
hành
Cấp giấy chứng
nhận, Tem kiểm
Thơng tư số
Đơn vị
định an tồn kỹ
1
70/2015/TTĐăng
X
thuật và bảo vệ môi
BGTVT
kiểm
trường đối với xe cơ
giới

2


Cấp giấy chứng
nhận lưu hành, tem Thông tư số
lưu hành cho xe chở 16/2014/TThàng bốn bánh có
BGTVT
gắn động cơ

Đơn vị
Đăng
kiểm

X

3

Cấp giấy chứng
nhận chất lượng an Thơng tư số
tồn kỹ thuật và bảo 85/2014/TTvệ môi trường xe cơ
BGTVT
giới cải tạo

Cục
ĐKVN;
Đơn vị
Đăng
kiểm

X

4


Cấp giấy chứng
nhận chất lượng an
tồn kỹ thuật và bảo Thơng tư số
vệ môi trường trong 86/2014/TTkiểm tra lưu hành xe
BGTVT
chở người bốn bánh
có gắn động cơ

Đơn vị
Đăng
kiểm

(Nguồn: Bộ Giao thơng vận tải)

X

ơ giới

Ghi chú

TTHC này
do Trung
ương và
địa
phương
giải quyết
TTHC này
do Trung
ương và
địa

phương
giải quyết
TTHC này
do Trung
ương và
địa
phương
giải quyết
TTHC này
do Trung
ương và
địa
phương
giải quyết


×