Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.74 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN NAM TRUNG

HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU

Phản biện 1: .......................................................................
Phản biện 2: ......................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phịng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận


văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.

Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những
nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực
lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những cơng việc địi
hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi
sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, ln năng động, sáng
tạo, muốn tự khẳng định mình. Song do cịn trẻ, thiếu kinh nghiệm
nên thanh niên cần được sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trước
và toàn xã hội. Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước, q trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng và sự biến đổi nhanh chóng của tình hình thanh niên, địi hỏi
phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên
nhằm chăm lo, bồi dưỡng và phát huy cao nhất vai trị, sức mạnh của
thanh niên trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.”[7, tr.1]
Đảng ta luôn xác định, thanh niên giữ vị trí trung tâm trong
chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã khẳng định: “Thanh niên là
rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực
lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những
nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng,
phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển thanh
niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và
phát triển bền vững của đất nước”.
Chính vì vậy quản lý Nhà nước đối với cơng tác thanh niên
chính là đòi hỏi của thanh niên, cũng là yêu cầu tất yếu của quá trình
phát triển đất nước; là yêu cầu của quá trình xây dựng Nhà nước

1


pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó có quá trình hồn thiện hệ
thống luật pháp, chính sách, cơ chế quản lý đối với thanh niên.
Quản lý Nhà nước đối với công tác thanh niên là một dạng
quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực Nhà nước đối với một
đối tượng đặc biệt là thanh niên; là quá trình tác động của hệ thống
các cơ quan Nhà nước đối với cơng tác thanh niên bằng chính sách,
pháp luật, cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám
sát, đồng thời cũng bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nước huy
động mọi tổ chức, mọi nguồn lực xã hội tham gia thực hiện các
nhiệm vụ công tác thanh niên.
Cùng với cả nước, Đảng bộ và chính quyền Quảng Bình ln
quan tâm đến cơng tác thanh niên, khẳng định vai trị, vị trí của thanh
niên và cơng tác thanh niên tại Quảng Bình trong suốt quá trình đấu
tranh giải phóng dân tộc cũng như trong giai đoạn xây dựng và phát
triển hiện nay. Thực hiện Nghị quyết số 25 -NQ/TW ngày 25/7/2008
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng - Khóa X về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên; Đảng bộ và chính
quyền Quảng Bình đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, Chương

trình, kế hoạch về cơng tác thanh niên …Chính vì có hệ thống các
văn bản quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên đó mà cơng tác
thanh niên và quản lý nhà nước về thanh niên đã có những kết quả
khả quan. Vai trò thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
thanh niên từ tỉnh đến huyện thực sự quan tâm, có chuyển biến mạnh
trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
được giao. Các cơ quan, đơn vị đã chủ động cụ thể hóa những nội
dung, đề ra những chỉ tiêu của công tác này để lồng ghép vào nội
dung thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Công tác thanh niên
từng bước đi vào nề nếp, quyền và nghĩa vụ của thanh niên được
đảm bảo; thanh niên được tạo điều kiện thuận lợi hơn để phát triển
tồn diện bản thân.
Tuy nhiên những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về cơng tác thanh niên cũng khơng ít.
Trước tiên đó là nhận thức của lãnh đạo xã, phường, thị trấn thậm chí

2


là huyện, thành phố, các ban ngành trực thuộc tỉnh có lúc, có nơi
chưa thật tồn diện. Cơng tác chỉ đạo triển khai thực hiện các nội
dung, mục tiêu, chương trình phát triển thanh niên ở một số địa
phương, đơn vị thiếu quyết liệt, chậm ban hành các chương trình, kế
hoạch tổ chức thực hiện, hoặc có ban hành nhưng khơng đơn đốc
thực hiện, kiểm tra, giám sát… Thậm chí có những địa phương, đơn
vị cịn xem cơng tác thanh niên là của tổ chức Đồn, Hội.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về tình hình thanh niên,
cơng tác quản lý Nhà nước đối với thanh niên trên cơ sở lý luận và
qua khảo sát thực tế tại tỉnh Quảng Bình, tác giả chọn đề tài: “Hệ
thống văn bản quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên từ

thực tiễn tỉnh Quảng Bình” làm luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên là một chủ đề lớn.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều văn bản đề cập tới việc quản lý Nhà
nước về thanh niên như: như Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính
trị (khóa V) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận
động thanh niên, Nghị quyết 25-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa VI về
Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên (tháng 2/1991), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa VII) về cơng tác thanh niên trong thời
kỳ mới (tháng 1/1993), Luật Thanh niên (Luật số 53/2005/QH11 của
Quốc hội), Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp
hành Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Quyết
định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 20112020,…
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác thanh niên
được Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành:
- Chỉ thị số 26 - CT/TU ngày 27/01/2014 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về việc tiếp tục lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh

3


đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
- Chỉ thị số 36 - CT/TU ngày 15/6/2015 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo
dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ

giai đoạn 2015- 2030”
- Quyết định số 3330/QĐ-UBND ngày 19/11/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động của UBND
tỉnh Quảng Bình thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009
của Chính phủ về cơng tác thanh niên thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
đại hố.
- Quyết định số 1909/QĐ-UBND Ngày 20/8/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình
Phát triển thanh niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020.
- Quyết định số 1665/QĐ-UBND ngày 15/7/2011 về Chương
trình Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình giai đoạn 20112015, Kế hoạch tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp loại giỏi theo thông
báo số 666-TB/TU ngày 03/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 17/6/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của
Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình về cơng tác thanh niên.
Bên cạnh đó, cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể
các cấp cũng đã ban hành nhiều văn bản nhằm thực hiện trách nhiệm
đối với thanh niên; từ đó việc triển khai, thực hiện các chủ trương
chính sách đối với thanh niên tại các địa phương, đơn vị trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực.
Việc nghiên cứu, khảo sát về hệ thống văn quản lý nhà nước
về công tác thanh niên được nhiều nhà khoa học, nhiều cán bộ quản lý
nghiên cứu. Đặc biệt đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước đối với công
tác thanh niên. Trong điều kiện giới hạn về thời gian và nguồn tài liệu
tiếp cận, người viết xin nêu một số đề tài được thực hiện có liên quan
đến lĩnh vực luận văn nghiên cứu:

4



- Luận văn Thạc sĩ quản lý Hành chính cơng của Đào Ngọc
Dung (2005) với đề tài "Sự tham gia của Đồn TNCS Hồ Chí Minh
vào hoạt động QLNN về cơng tác thanh niên”.
- Thạc sĩ Đồn Văn Thái (2006): Quản lý nhà nước đối với
công tác thanh niên trong giai đoạn hiện nay, NXB Thanh niên.
- Luận văn Thạc sĩ quản lý Hành chính cơng với đề tài "Quản
lý nhà nước đối với công tác thanh niên. Thực tiễn trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh” của Đồn Hùng Vũ Hưng, năm 2013.
- Luận văn Thạc sĩ quản lý Hành chính cơng với đề tài "Quản
lý nhà nước đối với công tác thanh niên tại tỉnh Quảng Nam” của Lê
Quang Quỳnh, năm 2014.
- Đỗ Đăng Khánh, Quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên
từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sĩ,
Học viện Khoa học xã hội, năm 2016.
Văn bản quản lý nhà nước một đề tài thu hút sự quan tâm nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước. Tiêu biểu là các
cơng trình khoa học: Ban hành văn bản QLNN của PGS.TS Lưu
Kiếm Thanh; Hướng dẫn soạn thảo văn bản quản lý hành chính nhà
nước của PGS.TS Lưu Kiếm Thanh (1998); Nguyễn Ngọc Hiến (chủ
biên), Quy trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, Dự án
VIE/94/2003, Hà Nội, 1998; Giáo trình soạn thảo và xử lý văn bản
QLNN của Học viện Hành chính Quốc gia (2004); Giáo trình về
quản lý hành chính nhà nước của Học viện Hành chính Quốc gia
(1996); Kỹ năng và nghiệp vụ hành chính cúa PGS.TS. Nguyễn Văn
Hậu (Nhà xuất bản Lao động 2016). Ngoài ra cịn có một số luận văn
thạc sỹ quản lý hành chính cơng như: “Đánh giá chất lượng văn bản
QLNN của ủy ban nhân dân cấp huyện (qua thực tiễn huyện Đông
Anh)” của Nguyễn Thị Phương Anh; “Ban hành văn bản quản lý nhà
nước của UBND cấp tỉnh ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Hồng
Phong, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội, 2015. Cịn một số

cơng trình nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sỹ chuyên ngành luật
học, một số bài báo khoa học, tạp chí chuyên ngành cũng đã nghiên
cứu về văn bản QLNN.

5


Mỗi đề tài trên đây đã đề cập đến những vấn đề cơ bản trên
những góc độ nghiên cứu khác nhau và phù hợp với địa phương cụ
thể. Việc nghiên cứu Hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với cơng
tác thanh niên, từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình thì chưa có một cơng trình
tài liệu nào đề cập đến. Vậy luận văn có thể được coi là cơng trình
khoa học đầu tiên đề cập đến vấn đề này ở tỉnh Quảng Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu Luật Thanh niên, các văn bản, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam,
các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, các chương trình, chính sách của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về quản lý Nhà nước đối với công tác
thanh niên hiện hành; thực trạng thanh niên tỉnh Quảng Bình trong giai
đoạn hiện nay, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý Nhà nước về cơng tác thanh niên, góp phần
tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho thanh niên tỉnh Quảng Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận văn làm rõ cơ sơ lý luận, sự cần thiết, nội dung và các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống các bản quản lý Nhà nước
đối với công tác thanh niên, từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với cơng tác

thanh niên tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiêm cứu
Trong Luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu trong phạm
vi các vấn đề về tình hình thanh niên Quảng Bình và hệ thống văn bản
quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên tỉnh Quảng Bình hiện
nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Để giải quyết tốt vấn đề trên, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
hệ thống các văn bản, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,

6


các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, các chương trình, chính sách của
UBND tỉnh Quảng Bình về quản lý Nhà nước đối với công tác thanh
niên.
Nghiên cứu thực trạng hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối
với công tác thanh niên tỉnh Quảng Bình hiện nay; từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hệ thống văn bản quản lý Nhà
nước đối với công tác thanh niên tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện
nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và các
quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam thể hiện trong các văn kiện,
chỉ thị, nghị quyết, các chủ trương đường lối của Đảng, các văn kiện
Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình các khố xung quanh vấn đề này;
các cơng trình của các tác giả trong nước bàn về những vấn đề liên
quan đến quản lý Nhà nước đối với công tác thanh niên.

5.1. Phương pháp nghiêm cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
khảo nghiệm thực tế…Dựa vào các phương pháp nghiên cứu trên,
người viết tiến hành thu thập, xử lý số liệu, dẫn liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Tìm hiểu và làm rỏ cơ sở lý luận về sự cần thiết và xác lập nội
dung, yêu cầu của hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác
thanh niên.
6.1. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở làm rỏ thực trạng hệ thống văn bản quản lý nhà
nước đối với cơng tác thanh niên trên địa bản tỉnh Quảng Bình, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống văn bản
quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên tại tỉnh Quảng Bình.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, kết quả nghiên cứu được trình bày trong 3 chương:

7


Chương 1: Cơ sở lý luận của hệ thống văn bản quản lý nhà
nước đối với công tác thanh niên.
Chương 2: Thực trạng hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối
với cơng tác thanh niên tại Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng ban hành
văn bản quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên tỉnh Quảng
Bình.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Thanh niên
1.1.1.1. Khái niệm, phân loại thanh niên
Thanh niên là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa
học khác nhau, tùy theo nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc
cấp độ đánh giá mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về
thanh niên.
Theo Từ điểm Tiếng Việt "Thanh niên là người còn trẻ, đang
ở độ tuổi trưởng thành" [3]. Khái niệm này xác định thanh niên dưới
02 góc độ: Sinh học (độ tuổi) và tâm lý, giáo dục (sự trưởng thành),
không phân biệt thành phần dân tộc, tôn giáo, vùng miền.
Dưới góc độ pháp luật, theo Điều 1 Luật Thanh niên Việt
Nam năm 2005: “Thanh niên Việt Nam là công dân Việt Nam từ đủ
16 tuổi đến 30 tuổi”. Theo đó, thanh niên Việt Nam có một số đặc
điểm sau:
1.1.1.2.Vị trí, vai trị của thanh niên
Thanh niên có vị trí, vai trị ngày càng quan trọng trong đời
sống chính trị của đất nước; thái độ, ý thức chính trị, ý thức về trách
nhiệm thế hệ của thanh niên đối với hiện tại và tương lai của dân tộc
ngày càng được khẳng định. Tự ý thức được trách nhiệm của mình

8


đối với bản thân và xã hội là một trong những đặc điểm khẳng định
vai trò làm chủ của thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
* Vị trí, vai trị của thanh niên trong lịch sử
* Vị trí, vai trị của thanh niên đối với sự phát triển của xã hội
1.1.2. Công tác thanh niên

1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của công tác thanh niên
Theo Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hố Thơng tin (năm
1999) thì cơng tác được hiểu là “cơng việc của Nhà nước, của đồn
thể hoặc thực hiện cơng việc của Nhà nước, của đồn thể” [49,
tr.458]. Suy ra, công tác thanh niên là công việc của nhà nước, của
đoàn thể liên quan đến thanh niên học thực hiện cơng việc của nhà
nước, của đồn thể liên quan đến thanh niên. Tuy nhiên, cách hiểu
như vậy đúng nhưng chưa phản ánh đầy đủ mục đích của cơng tác
thanh niên.
1.1.2.2. Vai trị của cơng tác thanh niên
Cơng tác thanh niên là cơng tác mang tính chiến lược có ý
nghĩa sống cịn của dân tộc. Trong q trình lãnh đạo cách mạng,
Đảng ta ln đánh giá đúng vị trí, vai trị quan trọng của thanh niên
và cơng tác thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân
tộc. Nghị quyết Trung ương 4 (khố VII) về cơng tác thanh niên
trong thời kỳ đổi mới khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới có thành cơng
hay khơng, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã
hội chủ nghĩa hay không phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh
niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên.
1.2. Quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền
lực nhà nước, là tổng thể về thể chế, pháp luật, quy tắc tổ chức và
cán bộ của bộ máy nhà nước, có trách nhiệm quản lý các công việc
của nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành bằng các văn bản
quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn mà nhà nước đã giao cho trong việc tổ chức, điều hành các quan
hệ xã hội và hành vi của công dân.

9



Một số khái niện QLNN đối với công tác thanh niên:
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với công tác
thanh niên
- Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những
nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh của dân tộc. Từ
những ngày đầu cách mạng, Đảng và Bác Hồ đã đề cao vai trị, vị trí
quan trọng của thanh niên. Trong mấy chục năm qua, Đảng ta đã ban
hành nhiều nghị quyết, chỉ thị về công tác thanh niên. Trong các văn
bản này, Đảng ta khơng chỉ khẳng định vai trị to lớn của thanh niên,
mà còn khẳng định sự cần thiết phải tăng cường QLNN đối với công
tác thanh niên, ban hành Luật Thanh niên, tạo ra mô trường pháp lý
thuận lợi để các cấp, các ngành và mỗi cá nhân chăm lo bồi dưỡng,
giáo dục thanh niên, phát huy những tiền năng to lớn của thanh niên.
1.2.3. Quan điểm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, ý nghĩa
của QLNN đối với công tác thanh niên
1.2.3.1. Quan niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước đối với
công tác thanh niên
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà
nước, là công cụ của Nhà nước trong quản lý xã hội; là một dạng
quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ
xã hội và các hành vi hoạt động của công dân để đảm bảo trật tự xã
hội và sự phát triển của xã hội theo đúng ý đồ của nhà nước. Hoạt
động quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội như: chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại
giao… nhằm phục vụ các nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Để thực
hiện được tất cả các hoạt động trên thì quyền lực nhà nước phải được
nhìn nhận ở cả góc độ lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thanh niên là

một đối tượng chịu sự quản lý của Nhà nước, do đó, quản lý nhà
nước về cơng tác thanh niên cũng phải được xem xét trên các lĩnh
vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trước khi làm rõ nội hàm của
khái niệm này cần lưu ý những điểm sau:

10


1.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của quản lý nhà nước đối với
công tác thanh niên
Công tác thanh niên là nhiệm vụ lâu dài và quan trọng của cả
hệ thống chính trị, trong đó Chính phủ có trách nhiệm thống nhất
QLNN về cơng tác thanh niên. Chính phủ phân cơng các bộ, ngành
thực hiện nhiệm vụ QLNN về công tác thanh niên theo chức năng,
nhiệm vụ của mình bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả; đồng thời
khơng trùng lặp vào những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của
các tổ chức đồn thanh niên. Chức năng QLNN về cơng tác thanh
niên thực hiện 3 nhiệm vụ chủ yếu sau:
1.2.3.3. Ý nghĩa của quản lý nhà nước đối với công tác thanh
niên
Trong giai đoạn hiện nay, quản lý nhà nước đối với thanh
niên có ý nghĩa quan trọng, khơng chỉ xuất phát từ đòi hỏi phát
triển của thanh niên mà còn là u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá đất nước. Ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội
khố XI đã chính thức thơng qua Luật Thanh niên. Đây là một bước
tiến quan trọng trong quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên,
bao gồm các nội dung: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển
thanh niên và công tác thanh niên; Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội
ngũ cán bộ làm công tác thanh niên; Thanh kiểm tra, giải quyết

khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; Quản lý hoạt động
hợp tác quốc tế về công tác thanh niên.
1.2.4. Chủ thể quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Theo Luật Thanh niên 2005 quy định các chủ thể QLNN về
công tác thanh niên gồm:
Tại khoản 2, điều 5: Chính phủ thống nhất QLNN về cơng tác
thanh niên; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng QLNN về
công tác thanh niên theo sự phân công của Chính phủ; Uỷ ban nhân
dân các cấp thực hiện QLNN về công tác thanh niên ở địa phương
theo sự phân cấp của Chính phủ [22, tr. 2].

11


Tại Chương IV Nghị định số 120/NĐ-CP ngày 23/7/2007
của Chính Phủ cũng quy định trách nhiệm của các chủ thể QLNN
về cơng tác thanh niên cụ thể như sau:

Chính phủ: Ban hành Chiến lược phát triển thanh
niên theo từng giai đoạn; quy định chức năng, nhiệm vụ của
từng Bộ, cơ quan ngang Bộ; chỉ đạo các bộ, ngành triển khai
thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; tổ chức sơ, tổng kết rút
kinh nghiệm.
- Bộ Nội vụ:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Ủy ban nhân dân cấp xã:

1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Xác định QLNN về công tác thanh niên là nội dụng quan
trọng, nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ bảy, khố X đã xác
định: “Củng cố, kiện tồn Uỷ ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam
đủ mạnh và giao cho Uỷ ban một số nhiệm vụ, quyền hạn để tham
mưu cho Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh
niên. Ở các bộ, ngành Trung ương và UBND các tỉnh, thành phố có
bộ phận chuyên trách theo dõi công tác thanh niên để làm chức năng
quản lý nhà nước về thanh niên tại các lĩnh vực, địa bàn và theo sự
phân công, phân cấp của Chính phủ. Thành lập Hội đồng cơng tác
thanh niên ở tỉnh, thành phố làm nhiệm vụ tham mưu cho chủ tịch
UBND cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên ở
địa phương. Giao cho Chính phủ cụ thể hố và tổ chức thực hiện mơ
hình tổ chức này”.
1.3. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước
1.3.1. Khái niệm văn bản
Từ khi con người và xã hội loài người xuất hiện, cuộc sống
và sinh hoạt con người cần có sự giao tiếp, trao đổi thơng tin để tồn
tại và phát triển. Khi con người giao tiếp hàng ngày với nhau, người
ta có thể dùng cử chỉ, điệu bộ, ký hiệu để trao đổi thông tin, nhưng
12


phương tiện cơ bản nhất vẫn là ngôn ngữ. Suy cho cùng, khơng có tư
tưởng, tình cảm, ý chí, nguyện vọng nào của con người lại không thể
hiện qua ngôn ngữ. Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp
bằng ngơn ngữ mang tính hồn chỉnh nhất, trọn vẹn nhất. Văn bản
cũng là đối tượng nghiên cứu của rất nhiều học giả và cũng có rất
nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm này ; văn bản được
dùng với nhiều phạm vi, góc độ khác nhau. Thuật ngữ văn bản theo

Từ điển lưu trữ Việt Nam, là vật mang tin được ghi bằng kí hiệu
ngơn ngữ có giá trị pháp lý. Văn bản là hệ thống các kí hiệu ngôn
ngữ được biểu hiện bằng chữ viết.
1.3.2. Đặc điểm của văn bản quản lý nhà nước
Khi nói đến văn bản QLNN là nói đến loại văn bản của tổ
chức đặc biệt trong xã hội, đó là Nhà nước. Văn bản QLNN có
những đặc thù riêng:
1.3.3. Khái niệm về hệ thống
Theo GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm thì các văn bản hình
thành trong hoạt động quản lý, kể cả quản lý Nhà nước, ln ln có
mối liên hệ với nhau và tạo thành nhiều hệ thống với những đặc
trưng riêng biệt.
1.3.4. Khái niệm hệ thống văn bản quản lý nhà nước
Từ khi ra đời cho đến nay, văn bản nhanh chóng chiếm được
vị trí quan trọng trong hoạt động, đời sống của con người. Văn bản
được coi là công cụ, phương tiện cũng như chính là sản phẩm trong
q trình hoạt động của con người. Với vai trò và chức năng đặc biệt
quan trọng của văn bản trong hoạt động của con người nói chung và
trong quản lý nhà nước nói riêng, nên các quốc gia trên thế giới hiện
nay rất quan tâm đến công tác văn bản.

13


Chương 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC
ĐỐI VỚI CƠNG TÁC THANH NIÊN TẠI TỈNH QUẢNG
BÌNH
2.1. Tổng quan tỉnh Quảng Bình

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Quảng Bình nằm ở Bắc Trung Bộ, Việt Nam, với diện
tích tự nhiên 8.065 km2, dân số năm 2014 có 868.174 người. Có
đường bờ biển dài 116,04 km ở phía Đơng và có chung biên giới với
Lào 201,87 km ở phía Tây, có cảng Hịn La, cảng Hàng khơng Đồng
Hới, Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, quốc
lộ 12 và tỉnh lộ 20, 16 chạy từ Đông sang Tây qua cửa khẩu Quốc tế
Cha Lo và một số cửa khẩu phụ khác nối liền với Nước CHDCND
Lào.
2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình hiện
nay
Dân số Quảng Bình hiện nay có 868.174 người. Phần lớn cư
dân địa phương là người Kinh. Dân tộc ít người thuộc hai nhóm
chính là Chứt và Bru-Vân Kiều, sống tập trung ở hai huyện miền núi
Tuyên Hoá và Minh Hoá và một số xã miền Tây Bố Trạch, Quảng
Ninh, Lệ Thuỷ. Dân cư phân bố không đều, 80,47% sống ở vùng
nông thôn và 19,53% sống ở thành thị.
2.1.2. Thanh niên Quảng Bình
Tỉnh Quảng Bình có 08 huyện, thị xã, thành phố; 159 xã,
phường, thị trấn toàn tỉnh hiện có gần 195.115 thanh niên (chiếm
22,3 % dân số) trong đó nam 105.210 người; nữ 89.905 người. Tỷ lệ
tập hợp thanh niên vào tổ chức Đoàn đạt gần 70%. Tổng số chức cơ
sở đoàn các cấp 481 tổ chức, trong đó đồn cơ sở là 467, cấp huyện
và tương đương là 14.

14


2.2. Thực trạng hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với

cơng tác thanh niên tại tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Thực trạng xây dựng và ban hành hệ thống văn bản
QLNN về cơng tác thanh niên tại tỉnh Quảng Bình
Văn bản Quản lý nhà nước nói chung, văn bản quy phạm
pháp luật nói riêng là cơ sở, là cơng cụ để QLNN hiệu quả. Các văn
bản phù hợp với thực tiễn, phù hợp với quy luật khách quan sẽ tạo
điều kiện thuận lợi thúc đẩy và mở đường cho sự nghiệp phát triển.
Ngược lại, nếu văn bản ban hành không sát đúng, phù hợp với thực
tiễn sẽ kìm hãm việc phát triển.
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hệ thống văn bản
QLNN về công tác thanh niên tại tỉnh Quảng Bình
2.2.2.1. Kết quả tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển thanh
niên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020
Căn cứ Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2009
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 Hội
nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Quyết định số 2474/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
a. Về công tác học tập, quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết
của các cấp ủy Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước:
b. Về công tác giải quyết việc làm, tư vấn nghề nghiệp, dạy
nghề cho thanh niên:
c. Về công tác tuyên truyền, phổ biến và trang bị kiến thức
pháp luật cho thanh niên
2.2.2.2. Kết quả thực hiện Chỉ thị số 26-CT/TU ngày
27/01/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
2.2.2.3. Kết quả triển khai thực hiện chính sách đối với thanh

niên được quy định trong Luật Thanh niên và Nghị định
120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành

15


một số điều của Luật Thanh niên theo chức năng quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực:
- Trong việc bảo vệ, bồi dưỡng thanh niên từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi:
- Chính sách đối với thanh niên khuyết tật, thanh niên
nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma túy, sau cải tạo.
2.2.2.4. Việc lồng ghép chính sách phát triển thanh niên khi
xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã
hội đối với thanh niên
2.2.2.5. Đánh giá chung kết quả thực hiện Luật Thanh niên.
2.2.2.6. Kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số
78/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thanh niên.
2.2.2.7. Đánh giá kết quả triển khai thực hiện mơ hình tổ chức
bộ máy quản lý nhà nước về thanh niên theo Thông báo số 327TB/TW ngày 14/6/2010 của Bộ Chính trị
a. Việc triển khai thực hiện Thông tư số 04/2011/TT-BNV
ngày 10/02/2011 của Bộ Nội vụ
b. Việc triển khai thực hiện Thông tư số 15/2014/TTBNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ
2.2.2.8. Công tác triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối
với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng
chiến
2.2.2.9. Kết quả triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường giáo
dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và

nhi đồng giai đoạn 2015-2020” theo Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày
28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là “Đề án
1501”).
* Công tác chỉ đạo thực hiện Đề án
* Kết quả thực hiện các nhóm giải pháp
2.2.2.10. Kết quả triển khai thực hiện Dự án thí điểm tuyển
chọn 600 trí thức trẻ ưu tú có trình độ Đại học tăng cường về làm

16


Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo (được phê
duyệt tại Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng
Chính phủ).
2.2.3. Đánh giá thực trạng
2.2.3.1. Những kết quả đạt được
Thời gian qua, Hệ thống văn bản quản lý Nhà nước đối với
thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được các cấp, ngành
quan tâm, chú trọng đẩy mạnh trên các mặt như: cơng tác giáo dục
chính trị, tư tưởng cho thanh niên; nội dung, hình thức giáo dục
được đổi mới thu hút đông đảo lực lượng thanh niên tham gia tạo
điều kiện cho thanh niên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ; quan tâm đến công tác định
hướng nghề nghiệp, tư vấn giới thiệu việc làm cho thanh niên, đáp
ứng các nhu cầu chính đáng của thanh niên; thường xuyên tổ chức
các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tạo sân chơi
lành mạnh bổ ích và nâng cao sức khỏe đời sống tinh thần trong
thanh niên; tích cực tổ chức các hoạt động tình nguyện nhằm phát
huy vai trị xung kích của thanh niên trong việc tham gia phát
triển kinh tế xã hội, giữ vững quốc phịng an ninh, từng bước đảm

bảo các chính sách đối với thanh niên tình nguyện.
Cơng tác thanh niên và QLNN về thanh niên đã có những
bước chuyển biến mạnh mẽ. Các nội dung, giải pháp thực hiện
chương trình phát triển thanh niên phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương. Những kết quả đó được thể hiện ở các vấn đề sau:
2.2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Tuy đã đạt được những kết quả bước đầu quan trọng, nhưng
Hệ thống văn bản QLNN về công tác thanh niên tỉnh Quảng Bình
vẫn cịn một số tồn tại, hạn chế:
2.2.3.3. Ngun nhân của tồn tại, hạn chế
- Nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước và chính sách
các cấp về chương trình phát triển thanh niên chưa thực sự rõ nét,
chưa gắn vào việc thực hiện mục tiêu của nghành, lĩnh vực hoạt
động.

17


- Các địa phương, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ vai trị,
trách nhiệm của mình trong thực hiện chương trình phát triển thanh
niên, việc triển khai thực hiện chương trình phụ thuộc vào sự tham
mưu của Đồn Thanh niên.
- Kinh phí để đảm bảo thực hiện chương trình cịn hạn chế,
cơ chế phối hợp và chính sách đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán
bộ Đồn chưa thực sự đồng bộ đã ảnh hưởng đến phong trào thanh
niên.
2.2.3.4. Bài học kinh nghiệm
- Phải tranh thủ được sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm, tạo
điều kiện của chính quyền các cấp, sự phối hợp của các ban, nghành,
đoàn thể thì sẽ mang lại kết quả thực hiện các chương tŕnh phát triển

thanh niên.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo của Đồn Thanh niên
trong cơng tác tham mưu, phối hợp và triển khai thực hiện. Chú
trọng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thanh niên, xây
dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện để thanh niên tích cực tham
gia các hoạt động của Đồn Thanh niên.
- Việc xây dựng kế hoạch hành động phải đảm bản tính khả
thi, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, đáp ứng nhu
cầu chính đáng của đơng đảo đồn viên thanh niên; thường xun
đổi mới nội dung, hình thức hoạt động nhằm thu hút tập hợp được
sức mạnh to lớn của thanh niên.

18


Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
BAN HÀNH VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Sự cần thiết và nguyên tắc nâng cao chất lượng ban
hành văn bản quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên tỉnh
Quảng Bình
3.1.1. Sự cần thiết nâng cao chất lượng ban hành văn bản
quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên tỉnh Quảng Bình
Những thành tựu khoa học và công nghệ tin học đã tác động
mạnh mẽ đến quy trình quản lý. Điều đó địi hỏi phải cải cách nền
hành chính cũ, phải sắp xếp lại bộ máy, bố trí lại nhân sự để theo kịp
với những tiến bộ chung của thế giới. Theo đó, việc đổi mới tồn bộ
cơng việc liên quan đến soạn thảo, ban hành văn bản, tổ chức quản
lý, giải quyết văn bản, lập hồ sơ hiện hành nhằm bảo đảm thông tin

văn bản cho hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức là điều kiện
tiên quyết trong quá trình hội nhập.
3.1.2. Nguyên tắc nâng cao chất lượng ban hành văn bản
quản lý nhà nước về công tác thanh niên tỉnh Quảng Bình
Để văn bản QLNN được xây dựng và ban hành thống nhất,
có chất lượng và tính khả thi cao, khi xây dựng và ban hành văn bản
QLNN cần phải nghiêm túc tuân thủ các nguyên tắc sau:
3.2. Quan điểm và phương hướng nâng cao chất lượng
ban hành văn bản quản lý nhà nước về công tác thanh niên tỉnh
Quảng Bình
3.2.1. Quan điểm nâng cao chất lượng ban hành văn bản
QLNN
UBND tỉnh có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng, là nền tảng
của bộ máy Nhà nước, là chỗ dựa, là công cụ sắc bén để thực hiện và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cơ sở cho chiến lược ổn
định và phát triển đất nước, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng. Do tính chất cơng

19


việc nên đội ngũ cán bộ, công chức vừa giải quyết những công việc
hàng ngày, vừa phải quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên,
lại phải nắm tình hình thực tiễn ở địa phương để từ đó đề ra kế
hoạch, chủ trương, biện pháp đúng đắn, thiết thực, phù hợp. Nhiệm
vụ của họ rất nặng nề, vai trò của họ có tính then chốt xét cả trong
quan hệ giữa Đảng với dân, giữa công dân với Nhà nước.
Để phát huy tốt vai trò của UBND trong trong hoạt động xây
dựng và ban hành văn bản thời kỳ mới cần phải xác định các quan
điểm cụ thể sau:

3.2.2. Phương hướng nâng cao chất lượng ban hành văn
bản quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên tỉnh Quảng Bình
- Tiếp tục thay đổi và nâng cao nhận của đội ngũ cán bộ
cơng chức về vai trị việc xây dựng và ban hành văn bản QLNN. Một
số đơn vị chức năng hiện nay vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức
cho hoạt động xây dựng và ban hành văn bản QLNN, điều này dẫn
đến tình trạng chất lượng ban hành văn bản chưa cao. Trước hết cần
nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, cơng chức về vai trị của văn
bản nói chung và văn bản QLNN nói riêng trong hoạt động của các
cơ quan nhà nước; đặc biệt là các công chức trực tiếp làm việc, tiếp
xúc với văn bản.
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng ban hành văn
bản QLNN về công tác thanh niên tỉnh Quảng Bình
3.3.1. Nhóm giải pháp mang tính chiến lược
3.3.1.1 Giải pháp về nhân sự
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là yếu tố hàng đầu
quyết định đến hiệu quả và hiệu lực hoạt động các cơ quan nhà nước
nói chung và vấn đề xây dựng và ban hành văn bản QLNN nói riêng.
UBND tỉnh Quảng Bình cần xây dựng một đội ngũ cán bộ, công
chức tỉnh chuyên nghiệp, ổn định, có số lượng, chất lượng, cơ cấu
hợp lý, đủ năng lực phẩm chất để thực thi công vụ một cách có hiệu
lực, hiệu quả đáp ứng nhu cầu thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước:

20


QLNN

3.3.1.2. Hoàn thiện thể chế soạn thảo và ban hành văn bản


Hoàn thiện thể chế soạn thảo và ban hành văn bản QLNN ở
các cấp nói chung và UBND tỉnh Quảng Bình nói riêng là một nhiệm
vụ cấp bách. Hệ thống quy định về soạn thảo và ban hành văn bản
QLNN còn chưa đầy đủ, đặc biệt là đối với các văn bản hành chính
thơng thường. Tuy vậy, q trình triển khai thực hiện các quy định
của pháp luật về soạn thảo và ban hành văn bản trên địa bàn tỉnh có
những vẫn cịn những tồn tại, bất cập như: bất cập giữa yêu cầu xây
dựng văn bản QLNN và năng lực soạn thảo, việc lấy ý kiến đóng góp
vào dự thảo chưa thực hiện nghiêm, vẫn còn lúng túng trong việc
phân biệt văn bản QPPL với văn bản áp dụng cá biệt, văn bản hành
chính thơng thường. Ngun nhân của sự tồn tại, vướng mắc một
phần do những quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn chưa rõ
ràng, khó hiểu, khó vận dụng.
3.3.1.3. Giải pháp về tài chính
Bảo đảm điều kiện vật chất, kinh phí soạn thảo văn bản là
một nhu cầu cần thiết quyết định tiến độ, chất lượng văn bản. Hiện
nay Nhà nước ta vẫn chưa có cơ chế đảm bảo thống nhất kinh phí
cho hoạt động xây dựng và ban hành văn bản. Chính vì vậy, chất
lượng soạn thảo văn bản QLNN cịn chưa cao, chưa bảo đảm thời
gian ban hành văn bản. Ở UBND việc soạn thảo các văn bản QLNN
như các văn bản Nghị quyết (dự thảo để trình HĐND), Quyết định,
Chỉ thị mới chỉ có điều khoản quy định vận dụng trong khuôn khổ
ngân sách hạn hẹp của địa phương. Để khắc phục vấn đề này, cần
nghiên cứu và xây dựng quy định bảo đảm kinh phí cho cơng tác
soạn thảo và ban hành văn bản QLNN; đồng thời cụ thể hóa các quy
định của Chính phủ về đảo đảm ngân sách, xác định việc áp dụng
bảo đảm cho công tác soạn thảo văn bản QLNN thuộc thẩm quyền
ban hành của UBND tỉnh để thống nhất thực hiện trong các cơ quan,
bộ phận trong sử dụng kinh phí vào tổ chức soạn thảo văn bản.


21


3.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể
3.3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về chất
lượng ban hành văn bản QLNN
Về nhận thức, trước tiên phải không ngừng nâng cao nhận
thức cho đội ngũ cán bộ, công chức về chức năng và vai trò của văn
bản QLNN, để họ nhận thấy rằng: chất lượng của văn bản QLNN
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và hiệu lực của hoạt động quản lý
nhà nước. Trên thực tế, vấn đề này vẫn bị coi nhẹ, cho nên dẫn đến
sự phân bổ thời gian cũng như kinh phí cho hoạt động soạn thảo và
ban hành văn bản còn chưa đúng mức. Để nâng cao nhận thức cho
đội ngũ cán bộ, công chức về vai trị của văn bản QLNN thì ngồi
việc qn triệt các quy định của nhà nước về quy trình soạn thảo ban
hành văn bản phải thống nhất nhận thức về các khái niệm, vai trò,
đặc điểm chức năng và phân loại văn bản QLNN nhằm làm cơ sở
cho quá trình thực thi của cán bộ, cơng chức.
3.3.2.2. Hồn thiện hoạt động lấy ý kiến các văn bản quan
trọng và thẩm định văn bản QPPL trong hệ thống văn bản QLNN
Tổ chức lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo văn bản
QLNN đối với các cá nhân và tổ chức trong xã hội sẽ làm cho văn
bản mang tính xã hội rộng rãi, mang tính khả thi cao, đáp ứng được
tốt hơn các yêu cầu của địa phương. Chính vì vậy có thể nói đây là
một khâu đảm bảo tính dân chủ, cơng khai đồng thời góp phần nâng
cao tính hiệu lực, hiệu quả của các văn bản QLNN khi ban hành.
3.3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, rà sốt, hệ thống hóa
văn bản QLNN
Kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”

[37,tr.203] để chỉ hoạt động của chủ thể tác động vào đối tượng kiểm
tra (có thể trực thuộc hoặc khơng trực thuộc). Kiểm tra là một hoạt
động thường xuyên, do tính chất này mà chúng ta khơng thể nói là đã
có một hệ thống hay cơ chế kiểm tra hữu hiệu nếu chỉ có những
người lãnh đạo tổ chức và những cán bộ, tổ chức chuyên trách tham
gia vào hoạt động kiểm tra. Điều quan trọng là phải thiết lập được hệ
thống tự kiểm tra và một nề nếp kiểm tra lẫn nhau trong nội bộ tổ

22


chức, giữa hai nhân tố chủ quan và khách quan trong tổ chức hoặc
hai nhân tố khác nhau trong cùng một công việc.
KẾT LUẬN
Thanh niên là nguồn tài nguyên lớn của quốc gia, nguồn
nhân lực trẻ có trí tuệ, chất lượng cao, có nhiệt huyết, ý chí và nghị
lực tiềm tàng, tinh thần tình nguyện hiến dâng, tích cực tham gia các
hoạt động kinh tế - xã hội, hoạt động chính trị, văn hóa và khoa học
cơng nghệ một cách chủ động sáng tạo, họ là lực lượng chủ chốt
trong hiện tại và tương lai của xã hội.
Thanh niên trong bất kỳ giai đoạn nào cũng là lực lượng
xung kích, năng động nhất, có vị trí, vai trị cực kỳ quan trọng trong
quá trình xây dựng đất nước. Muốn quốc gia phát triển bền vững thì
phải xây dựng lực lượng thanh niên phát triển mạnh cả về chun
mơn, có năng lực thật sự, có phẩm chất đạo đức tốt. Cơng tác thanh
niên là một bộ phận quan trọng trong công tác quần chúng của Đảng,
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền, là việc chăm lo, giáo dục
thanh niên, giúp thanh niên phát huy tiềm năng, trưởng thành và trở
thành chủ nhân tương lai của đất nước.
Thanh niên Quảng Bình là một bộ phận của lực lượng thanh

niên Việt Nam; trong thời gian qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền
tỉnh Quảng Bình đã quan tâm đầu tư cho cơng tác thanh niên. Các
nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên đảm bảo thực hiện
theo Luật quy định làm cơ sở để cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng,
Chính phủ về cơng tác thanh niên. Đồng thời tạo điều kiện để phát
huy các thế mạnh, tiềm năng, sự chủ động của thanh niên trong phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Từ nghiên cứu thực tế cho
thấy, quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên ở tỉnh Quảng Bình
trong những năm qua có những chuyển biến tích cực; việc ban hành
cơ chế, chính sách đảm bảo thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của
thanh niên. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vai trị quản lý Nhà
nước đối với cơng tác thanh niên trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập,

23


×