Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phân tích báo cáo tài chính công ty CP đầu tư CMC (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.51 KB, 10 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Xuất phát là công ty nhà nước hoạt động dựa vào vốn ngân sách, chuyển sang mơ
hình cơng ty cổ phần, Công ty Cổ phần đầu tư CMC phải đối mặt với thị trường đầy tính
cạnh tranh. Mặc dù đã có nhiều năm phát triển và hơn 10 năm hoạt động với mơ hình
mới, đồng thời đặt ra kỳ vọng trở thành công ty phát triển hàng đầu trong lĩnh vực bn
bán máy móc, xe máy cơng trình nhưng kết quả kinh doanh của CMC trong giai đoạn vừa
qua khơng thực sự khả quan. Điều đó được thể hiện ở sự suy giảm những chỉ tiêu tài
chính của Cơng ty như sự sụt giảm doanh thu thuần, các chỉ tiêu sinh lời so với công ty
cùng ngành rất yếu kém hay tình trạng lưu chuyển tiền thuần âm... Để có những nhâ ̣n
đinh
̣ sâu sắ c về hiệu quả kinh doanh và tìm ra nguyên nhân của những vấn đề bất cập
trong thực tra ̣ng tài chính của Công ty, cũng như cá c giải pháp nhằ m nâng cao năng lực
tài chính, phân tić h báo cáo tài chính là hết sức cần thiết đối với các nhà quản lý.
Nhận thấy tầm quan trọng của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp cùng với
thực tế khách quan tại CMC, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài
chính của Cơng ty Cổ phần đầu tư CMC” cho luận văn thạc si ̃ của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài là hệ thống lại các chỉ tiêu phân tích báo cáo tài
chính và vận dụng cơ sở lý thuyết này để đi sâu phân tích, nghiên cứu thực trạng tài chính
và hiệu quả kinh doanh của CMC; qua đó thấy được những điểm mạnh, điểm yếu về mặt
tài chính và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường tiềm lực tài chính và nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho Cơng ty.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận văn cần phải giải quyết được các câu
hỏi nghiên cứu sau: Hệ thống chỉ tiêu tài chính nào có thể sử dụng để đánh giá tình hình
tài chính của các doanh nghiệp? Thực tra ̣ng tài chin
́ h qua phân tích ta ̣i Công ty hi ện nay
ra sao? Giải pháp nào có thể áp dụng để tăng cường tiềm lực tài chính và hiệu quả kinh
doanh của Cơng ty cổ phần đầu tư CMC?
Luận văn tập trung phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần đầu tư CMC
và tiến hành nghiên cứu trong phạm vi báo cáo tài chính từ năm 2012 đến năm 2014.



Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong luận văn là nghiên cứu tình huống,
kết hợp với các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: phương pháp so sánh, phương
pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích, phương pháp đồ thị, mơ hình tài chính Dupont... Cùng với
đó, dưới sự hỗ trợ của các ứng dụng Word, Excel, tác giả xử lý, tính tốn các nguồn dữ
liệu thứ cấp tải xuống từ các website tin cậy một cách logic nhằm tạo ra thơng tin chính
xác, khoa học.
Dự kiến đóng góp của Đề tài nghiên cứu: Về mặt lý luận, luận văn đã hệ thống hóa
cơ sở lý ḷn về phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp. Về mặt ứng dụng, luận
văn là cơ sở thực tiễn cho Ban lãnh đạo công ty cổ phần đầu tư CMC đưa ra những quyết
định tài chính hữu hiệu. Về cá nhân tác giả, Đề tài là cơ hội để tác giả áp dụng lý thuyết
vào thực hành và tích lũy kinh nghiệm phân tích. Đồng thời, đây cũng là tài liệu tham
khảo cho những nghiên cứu tương tự khác.
Kết cấu của Luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Giới thiệu về Đề tài nghiên cứu;
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp; Chương 3:
Phân tích báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần đầu tư CMC; Chương 4: Thảo luận kết quả
nghiên cứu, giải pháp và kết luận.

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Chương 2 trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Phần đầu tiên của chương 2 là khái quát chung về phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp, bao gồm những nội dung sau: khái niệm về phân tích báo cáo tài chính,
mục đích của phân tích báo cáo tài chính và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính.
Phân tích báo cáo tài chính thực chất là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua nhằm cung cấp
cho người sử dụng các thông tin cần thiết để đánh giá khách quan tiềm năng, hiệu quả
kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Phân



tích báo cáo tài chính là một cơng cụ quản lý quan trọng của các nhà quản trị, đồng thời
hỗ trợ thiết yếu cho các đối tượng quan tâm khác để sử dụng kết quả phân tích nhằm đưa
ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
Nguồn số liệu dùng cho phân tích báo cáo tài chính là hệ thống các báo cáo tài
chính được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản ánh các thơng tin kinh
tế, tài chính chủ yếu của đơn vị, bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính có rất nhiều phương pháp được sử dụng
như: phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích, phương pháp loại trừ,
phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp đồ thị, phương pháp phân tích theo mơ hình
tài chính Dupont.
Các nội dung khi phân tích báo cáo tài chính bao gồm:
- Phân tích cấu trúc tài chính: trong đó có phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn
vốn, phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thông qua các chỉ tiêu hệ số nợ so
với tài sản, hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu,
nhằm đánh giá cấu trúc tài chính của doanh nghiệp có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh
hay khơng.
- Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh: Trong phạm vi của
Đề tài này, tác giả nghiên cứu theo quan điểm ổn định của nguồn tài trợ. Theo đó, tồn bộ
nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) của doanh nghiệp được chia thành hai loại là nguồn
tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời. Luận văn sử dụng các chỉ tiêu như hệ số
tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ tạm thời, hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn
thường xuyên... để đánh giá mức độ ổn định, tính tự chủ và tình hình cân bằng tài chính
của doanh nghiệp.


- Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn:
Phân tích tình hình thanh tốn bao gồm các nội dung: phân tích tình hình cơng nợ
phải thu, phân tích tình hình cơng nợ phải trả và mối quan hệ giữa công nợ phải thu và

công nợ phải trả để đánh giá chung về tình hình chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp.
Phân tić h kh ả năng thanh toán: Để bi ết đư ợc khả năng thanh toán của doanh
nghiệp như thế nào , tác giả đề cập đến các chỉ tiêu như khả năng thanh toán tổng quát,
khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán nơ ̣ ngắ n ha ̣n , khả năng thanh toán nợ dài
hạn.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vi ệc xem xét hiệu quả sử
dụng toàn bộ các phương tiện kinh doanh trong quá trình sản xuất, tiêu thụ cũng như các
chính sách tài trợ của doanh nghi ệp. Phân tích hiệu quả kinh doanh bao gồm các nội
dung: đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu cơ bản là tỷ suất sinh
lời của doanh thu, tỷ suất sinh lời của tài sản và tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu, đồng
thời xem xét các góc độ khác như phân tích hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng
nguồn vốn.
- Phân tích khả năng tạo tiề n và tình hình luân chuyể n tiề n bao gồm các nội dung
chính sau: Phân tích khả năng tạo tiền được thực hiện trên cơ sở xác định tỷ trọng dòng
tiền thu vào của từng hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề
cập đến phân tích khả năng thanh tốn thực tế dựa trên giá trị lưu chuyển tiền thuần của
doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích lưu chuyển tiền tệ trong mối liên hệ với các hoạt động
và so sánh lượng lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động về số tuyệt đối và tương đối
giúp cho người nghiên cứu xác định sự biến động về lượng tiền thuần lưu chuyển của
từng hoạt động để từ đó có đánh giá chung tình hình hoạt động của doanh nghiệp.


CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CMC
Trên cơ sở hệ thống lý luận đã trình bày ở chương 2, chương 3 sẽ đi sâu phân tích
thực trạng báo cáo tài chính của Công ty cổ phần đầu tư CMC.
Công ty Cổ phần đầu tư CMC tiền thân là Công ty Nhà máy đại tu ô tô số 1 trực
thuộc Cục vận tải đường bộ và là một đơn vị Nhà nước. Từ ngày 14/10/2005, Cơng ty
chính thức chuyển đổi, sắp xếp lại, cổ phần hóa doanh nghiệp và đi vào hoạt động theo

mơ hình mới cho đến nay. CMC có ngành nghề kinh doanh khá đa dạng, từ hoạt động
kinh doanh thương mại cho đến sản xuất, xây lắp… trong đó lĩnh vực kinh doanh chính là
bn bán các loại xe máy cơng trình ngun chiếc nhập khẩu, sản xuất, sửa chữa, bảo
dưỡng ơ tơ…
Để phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần đầu tư CMC, tác giả sử dụng
nguồn số liệu là các báo cáo tài chính đã được kiểm tốn và niêm yết cơng khai của Cơng
ty CMC. Ngoài ra Đề tài cũng sử dụng các báo cáo tài chính của cơng ty Hồng Huy, một
đơn vị cùng ngành và có kết quả kinh doanh khả quan để làm cơ sở nghiên cứu so sánh
khách quan. Luận văn sử dụng kết hợp và linh hoạt các phương pháp nghiên cứu như
phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích, phương pháp đồ thị và
phương pháp mơ hình tài chính Dupont cho từng chỉ tiêu tài chính để phân tích một cách
hiệu quả và chính xác.
Thơng qua hệ thống các chỉ tiêu, tình hình tài chính của Cơng ty được phân tích
như sau:
Về cơ cấu tài sản, trong giai đoạn 2012-2014, tài sản ngắn hạn của Công ty chiếm
tỷ trọng lớn hơn so với tài sản dài hạn. Tính đến thời điểm 31/12/2014, tổng tài sản của
Cơng ty là 72.079,70 triệu đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là 43.325,66 triệu đồng chiếm
62,88%, tài sản dài hạn là 26.754,04 triệu đồng chiếm 37,12% tổng tài sản của Công ty.
Về cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn của Công ty giảm đôi chút trong năm 2013,
nhưng tăng trở lại vào năm 2014 trong đó vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng cao hơn
78% tổng nguồn vốn. Phân tić h mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn cho thấy tính tự


chủ về tài chính của Cơng ty ở cả ba năm nghiên cứu đều khá cao với hệ số nợ so với tài
sản thấp, tài sản phần lớn được tài trợ bởi nguồn vốn chủ sở hữu.
Ngồi ra, xét tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của CMC, phân
tích cho thấy nguồn tài trợ thường xun khơng những được sử dụng để tài trợ cho tài sản
dài hạn mà cịn tài trợ mơ ̣t phần cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong trường
hợp này được coi là “cân bằng tốt”.
Khi phân tích tình hình và khả năng thanh tốn của Cơng ty, ta thấy một số đặc

điểm sau:
Về tình hình thanh tốn: Qua phân tích tình hình cơng nợ phải thu, các khoản mục
phải thu khách hàng có xu hướng giảm dần trong 3 năm qua. Thời gian thu hồi công nợ
năm 2012 và 2013 bị kéo dài đã được cải thiện mạnh trong năm 2014. Điều này cho thấy
Công ty đã hạn chế được tình hình bị chiếm dụng vốn nhưng Cơng ty cần xem xét việc đi
kèm với đó là sự sụt giảm nhanh chóng về doanh thu thuần.
Phân tích tình hình cơng nợ phải trả cho thấy số dư bình qn các khoản phải trả
người bán có xu hướng giảm dần, nhưng thời gian một lần thanh toán nợ phải trả người
bán lại càng ngày càng kéo dài, năm 2014 đã lên tới 290,14 ngày. Như vậy, Cơng ty đang
trì hỗn thanh toán cho nhà cung cấp và để tồn đọng cơng nợ phải trả q lâu.
Bên cạnh đó, khi xem xét mối quan hệ giữa công nợ phải thu và công nợ phải trả,
tác giả chỉ ra các khoản phải thu khách hàng của Cơng ty trong năm ít hơn các khoản phải
trả người bán cho thấy Công ty đang chiếm dụng vốn nhiều hơn bị chiếm dụng vốn của
các đối tượng.
Về khả năng thanh toán: Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh tốn của Cơng ty
qua các năm nghiên cứu rất khả quan, phần lớn đều tốt hơn so với công ty cùng ngành.
Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh tốn nhanh của Cơng ty lại đang ở mức báo động, Cơng
ty khơng có khả năng thanh tốn nhanh các khoản nợ.
Khi phân tích hiệu quả hiệu quả kinh doanh, Luận văn tập trung vào một số khía
cạnh như: đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn
vốn, cụ thể như sau:
- Đánh giá khái quát hiê ̣u quả kinh doanh : Thơng qua các chỉ tiêu phân tích, hiệu


quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua được đánh giá chung là chưa khả
quan, trong đó các chỉ số về tỷ suất sinh lời của tài sản và vốn chủ sở hữu thực sự rất
thấp khi so sánh với Đơn vị khác trong ngành.
- Phân tích hiê ̣u quả sử dụng tài sản : Căn cứ vào các số liệu tính tốn qua các năm
từ 2012-2014 và áp dụng phân tích theo mơ hình tài chính Dupont, hiệu quả sử dụng tài
sản giảm là do tỷ suất sinh lời của doanh thu không cao và hiệu suất sử dụng tài sản bình

qn kém và có xu hướng ngày càng giảm. Tỷ suất sinh lời của tài sản ROA dù được cải
thiện trong năm 2014 nhưng so với công ty cùng ngành là cực kỳ thấp.
- Phân tích hiê ̣u quả sử dụng vố n :
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: ROE ln ở mức thấp (dù có tăng
lên trong năm 2014) chủ yếu là do hiệu suất sử dụng tài sản bình quân liên tục giảm và ở
mức rất thấp. Mặt khác là do địn bẩy tài chính nhỏ, nên dù ROS đã tăng mạnh trong năm
2014 nhưng cũng không đủ làm ROE tăng đột biến.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay: Khả năng thanh toán lãi vay của doanh
nghiệp và tỷ suất sinh lời của tiền vay đều có thiên hướng giảm so với năm 2012.
Cuối cùng, tác giả nghiên cứu về tình hình lưu chuyển tiền và khả năng tạo tiền
của Công ty. Về tổng quan, khả năng tạo tiền của Công ty càng ngày càng giảm, nhất là
từ hoạt động kinh doanh chính và hoạt động đầu tư. Tình hình lưu chuyển tiền thuần từ
các hoạt động cũng trên đà suy giảm so với năm 2012, nhất là năm 2013, lưu chuyển tiền
thuần của Công ty còn bị âm. Điều này dẫn đến khả năng chi trả thực tế của doanh nghiệp
là khơng có. Đây là dấu hiệu cho thấy bất ổn trong tài chính của Công ty.


CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, GIẢI PHÁP
VÀ KẾT LUẬN
Kết quả của q trình phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần đầu tư
CMC sẽ được thảo luận trong chương 4.
Công ty cổ phần đầu tư CMC có khá nhiều thuận lợi về mặt tài chính như sau:
Về cấu trúc tài chính: Nhìn chung cơ c ấu tài sản của Công ty tương đối ổn định.
Nguồn vốn của Công ty được chủ yếu tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, sự tự chủ về tài chính
là khá cao. Hơn nữa, nguồn tài trợ thường xuyên không những được sử dụng để tài trợ
cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn vì thế cân bằng tài chính
của Cơng ty là “cân bằng tốt”, an toàn và bền vững.
Về tình hình và khả năng thanh tốn: Cơng ty đã cải thiện tình hình thu hồi cơng
nợ phải thu khách hàng, từ đó hạn chế bị chiếm dụng vốn; Các chỉ tiêu phản ánh khả
năng thanh toán qua các năm nghiên cứu nhìn chung rất khả quan, phần lớn đều lớn hơn

đơn vị cùng ngành.
Về hiệu quả kinh doanh: Mặc dù cịn nhiều khó khăn, nhưng lợi nḥn sau thuế
của Cơng ty vẫn có những tín hiệu khả quan khi đã tăng trở lại vào năm 2014.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình tài chính của Cơng ty CMC vẫn còn
tồn tại nhiều vấn đề như:
Về cấu trúc tài chính: Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền giảm đi
đáng kể, cùng với đó là sự gia tăng của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, làm ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán tức thời của Cơng ty. Phải thu khách hàng tuy có xu
hướng giảm nhưng các khoản phải thu nói chung lại gia tăng về mặt giá trị và chiếm tỷ
trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản vì thế mà tình hình bị chiếm dụng vốn của Công ty
thực sự chưa được cải thiện. Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty, gần đây Công ty đã
gia tăng việc sử dụng các khoản nợ nhưng đã khơng đạt được tín hiệu tích cực.
Về tình hình và khả năng thanh tốn: Các khoản mục phải thu khách hàng liên tục
giảm nhưng phải thu nói chung lại tăng lên theo thời gian và đi kèm với đó là sự sụt giảm
lớn về doanh thu thuần, nên việc cải thiện tình hình thu hồi cơng nợ phải thu khách hàng


khơng mang lại dấu hiệu khả quan. Trong khi đó, Cơng ty lại xảy ra tình trạng kéo dài
thời gian thanh toán cho người bán, năm 2014 lên tới 290,14 ngày. Thêm nữa, hệ số khả
năng thanh toán nhanh của đơn vị năm 2013 và 2014 ở mức cực kỳ thấp, chứng tỏ Cơng
ty khơng có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi cần thiết.
Về hiệu quả kinh doanh:Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của Công ty
qua ba năm nghiên cứu đều ở mức thấp so với đơn vị cùng ngành. Khi đi sâu vào phân
tích hiệu quả sử dụng vốn và tài sản ta thấy rõ nguyên nhân chủ yếu làm cho hiệu quả
vốn và tài sản giảm là hiệu suất sử dụng tài sản bình quân rất kém và liên tục giảm. Khả
năng thanh tốn lãi vay của Cơng ty giảm mạnh ở năm 2013 so với năm 2012, khả năng
sinh lời của vốn vay giảm.
Khả năng tạo tiề n và tình hình luân chuyể n tiề n : Khả năng tạo tiền suy giảm theo
thời gian nghiên cứu, tiền chi ra quá nhiều so với lượng tiền thu gây ra tình trạng lưu
chuyển tiền thuần yếu kém, nhất là năm 2013 đã bị âm và dẫn đến việc Công ty mất khả

năng thanh toán thực tế.
Trên cơ sở xác định những khó khăn và hạn chế nêu trên, tác giả đề xuất một số
giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính Cơng ty như sau:
Thứ nhất, xây dựng cấu trúc tài chính hợp lý: Với cấu trúc tài chính hiện nay,
CMC sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu. Do vậy, với lợi thế này, CMC nên sử dụng vốn
chủ cho những dự án đầu tư chủ chốt và trọng điểm. Ngoài vốn chủ sở hữu hiện nay và
không tiến hành vay nợ thêm từ ngân hàng, CMC có thể đa dạng hóa nguồn vốn bằng
nhiều chính sách khác nhau.
Thứ hai, xây dựng chính sách hợp lý cho khoản phải thu: Nội dung của chính sách
bao gồm những nội dung: Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng; Áp dụng các hình
thức chiết khấu; Quản lý các khoản phải thu; Rút ngắn thời gian bàn giao sản phẩm và
chuyển giao hướng dẫn sử dụng.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu và tài sản, thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu
cho phù hợp với năng lực hoạt đơng, tăng hiệu suất sử dụng tài sản bình quân, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của


tổng tài sản; tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ bảo
dưỡng, sửa chữa, từ đó tăng lợi nḥn của Cơng ty từ hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, kiểm soát và quản lý dịng tiền của Cơng ty: Cơng ty cần chủ động lập kế
hoạch về các khoản thu chi để cân đối lại nguồn tiền của đơn vị. Đồng thời cần xem xét
danh mục các khoản đầu tư tài chính, hạn chế tình trạng thiếu hụt vốn cho các khoản
thường xun.
Ngồi ra, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị khi thực hiện các giải pháp trên
nhằm nâng cao năng lực tài chính của Cơng ty, cụ thể:
Về phía cơ quan nhà nước: Bơ ̣, ngành cần tiếp tục rà sốt và hoàn thiện các văn
bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách nhằm tạo mơi trường tḥn lợi cho ngành
thương mại hội nhập và phát triển.
Về phía Cơng ty Cổ phần đầu tư CMC: CMC cần xây dựng những mục tiêu chủ

chốt qua từng thời kỳ và thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng trong
đội ngũ nhân viên dưới nhiều hình thức.
Trong quá trình thực hiện Luận văn mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế
về mặt thời gian và không gian nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định.



×