Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 107 trang )

;

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

----------------

LÊ XUÂN THỌ

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

----------------

LÊ XUÂN THỌ

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã ngành: 8340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. ĐINH VĂN SƠN

HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của GS. TS. Đinh Văn Sơn. Các số liệu, tư liệu trình bày trong luận văn
đều có trích dẫn nguồn gốc xuất xứ rõ ràng theo quy định.
Tác giả

Lê Xuân Thọ


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.................................................................... 2
3.MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................... 4
4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 5

5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 5
6.KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ ................................................................................................... 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ VÀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ .......................... 7

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế ................................................. 7
1.1.2. Hộ kinh doanh cá thể ................................................................10
1.1.3. Các loại thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .................................12
1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ...............15

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể ................................................................................................15
1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể..............18
1.2.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thu thuế đối với HKD cá thể25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ .....................................................................................28

1.3.1. Các nhân tố chủ quan................................................................28
1.3.2. Các nhân tố khách quan ............................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA ............................34
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ SƠN LA .............................34


iii
2.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN
LA

........................................................................................................................37


2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................37
2.2.2. Các hoạt động chủ yếu ..............................................................39
2.2.3. Kết quả công tác thu thuế tại Chi cục thuế thành phố Sơn La trong
thời gian gần đây .................................................................................41
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA - SƠN LA ..................................44

2.3.1. Thực trạng ban hành văn bản hướng dẫn và tổ chức bộ máy quản
lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại thành phố Sơn La ...............44
2.3.2. Thực trạng tổ chức triển khai các hoạt động quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể tại thành phố Sơn La ......................................50
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA ..............................58

2.4.1. Phân tích thực trạng quản lý thuế theo các tiêu chí đánh giá........58
2.4.2. Đánh giá chung thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể

................................................................................................67

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA................77
3.1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỔ SƠN LA ..........77

3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội Thành phố Sơn La giai đoạn 2020-2025
và tác động của nó đến phát triển hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn .......77
3.1.2. Mục tiêu và yêu cầu của hoạt động quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể ........................................................................................78

3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ THÀNH PHỐ SƠN LA .................................................82

3.2.1. Giải pháp về quản lý người nộp thuế .........................................82


iv

3.2.2. Giải pháp về quản lý căn cứ tính thuế ........................................84
3.2.3. Giải pháp về quản lý thu nộp tiền thuế .......................................88
3.2.4. Giải pháp về quản lý thanh tra, kiểm tra thuế .............................89
3.3. KIẾN NGHỊ...........................................................................................................92

3.3.1. Với cơ quan thuế cấp trên..........................................................92
3.3.2. Với Nhà nước ...........................................................................93
KẾT LUẬN ........................................................................................................................96


v

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng

Ý nghĩa

Trang

Bảng 2.1


Trình độ học vấn của cán bộ Chi cục thuế thành phố Sơn La

38

Bảng 2.2

Thu nhập bình quân của cán bộ Chi cục thuế thành phố Sơn

38

La
Bảng 2.3

Số lượng HKD cá thể hoạt động tại thành phố Sơn La

44

Bảng 2.4

Số lượng HKD cá thể dựa trên vấn đề quản lý thuế

45

Bảng 2.5

Tổng số thuế được miễn, giảm và hoàn tại chi cục

51

Bảng 2.6


Mức độ hài lịng của khách hàng đối với cơng tác thu thuế

56

HKD


vi
DANH MỤC HÌNH
Hình

Ý nghĩa

Trang

Hình 2.1

Số lượng doanh nghiệp và HKD có nghĩa vụ nộp thuế

42

TNDN tại Chi cục thuế thành phố Sơn La
Hình 2.2

Tổng số tiền thuế thu thu được

43

Hình 2.3


Thu nhập tính thuế của HKD trên địa bàn thành phố Sơn La

46

Hình 2.4

Tổng chi phí được trừ khỏi thuế của HKD trên địa bàn

47

thành phố Sơn La
Hình 2.5

Tổng số tiền thuế thu được từ HKD trên địa bàn thành phố

49

Hình 2.6

Hiệu quả của cơng tác dự tốn

53

Hình 2.7

Đối chiếu chỉ tiêu 𝒀𝟏, 𝒀𝟐 và 𝒀𝟑

54


Hình 2.8

Đối chiếu chỉ tiêu 𝒀𝟒 , 𝒀𝟓 và 𝒀𝟔

55

Hình 2.9

Đối chiếu các chỉ tiêu 𝒁𝟏, 𝒁𝟓 và 𝒁𝟔

57

Hình 2.10

Đối chiếu các chỉ tiêu 𝒁𝟐, 𝒁𝟑 và 𝒁𝟒

58

Hình 2.11

Cơng tác quản lý nợ thuế tại chi cục Thuế thành phố Sơn La

60

Hình 2.12

Nhóm chỉ tiêu khác

61



vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

STT

Từ viết tắt

1

ĐKKD

2

HKD

Hộ kinh doanh

3

NNT

Người nộp thuế

4

NSNN


Ngân sách nhà nước

5

TNCN

Thu nhập cá nhân

6

UBND

Ủy ban nhân dân

Đăng kí kinh doanh


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kinh tế thị trường với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đã làm cho các thành
phần kinh tế trong xã hội có điều kiện cạnh tranh một cách lành mạnh để phát triển
và dần khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế. Kinh tế của các HKD
trong đó bao gồm các HKD hoạt động trên nhiều lĩnh vực có đóng góp to lớn vào sự
phát triển kinh tế xã hội nói chung và đóng góp vào NSNN nói riêng. Với phạm vi
hoạt động rộng lớn và mang tính chất đa dạng phong phú, bộ phận này khơng
những đạt hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà hàng năm cịn đóng
góp vào số thu của ngân sách Nhà nước một tỷ lệ khá lớn. Tuy nhiên, cùng với sự
phát triển của xã hội cũng như số lượng HKD, công tác quản lý thu thuế cũng gặp

rất nhiều khó khăn bởi những doanh nghiệp làm ăn yếu kém, không thực hiện tốt
các nghĩa vụ với Nhà nước, ln lợi dụng những sơ hở của chính sách chế độ và sự
yếu kém trong công tác quản lý để thực hiện hành vi trốn lậu thuế gây thất thu lớn
cho ngân sách Nhà nước.
Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 2018, tồn thành phố Sơn La có trên
13.000 HKD. Với sự phát triển mạnh cả về số lượng và qui mơ, thời gian gần đây,
HKD đã góp một phần đáng kể vào tổng thu NSNN trên địa bàn, giải quyết công ăn
việc làm cho một số lượng lớn lao động, là khởi đầu cho sự ra đời của nhiều doanh
nghiệp, công ty lớn hoạt động trong địa bàn, qua đó góp phần thúc đẩy kinh tế địa
phương ngày càng phát triển. HKD trên địa bàn thành phố Sơn La tập trung chủ yếu
vào các ngành nghề thương mại - dịch vụ. Vào thời điểm cuối năm 2019, số HKD
thuộc nhóm ngành nghề này chiếm 86,1% trên tổng số hộ ĐKKD và tổng vốn kinh
doanh (Cục thống kê Sơn La, 2019).
Theo số liệu của Chi cục Thuế TP Sơn La, tỉnh Sơn La, số lượng tờ khai thuế
của HKD mà Chi cục đã tiếp nhận và xử lý năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy
nhiên số lượng tờ khai thuế đối với HKD nộp thuế theo hình thức khốn cịn hạn
chế so với số lượng tờ khai phải thực hiện theo quy định. Cụ thể, năm 2015 Chi cục


2
thuế tiếp nhận và xử lý 2.373/2.936 tờ khai trực tiếp, đạt 80,1%; năm 2016 tiếp
nhận và xử lý 2.610/3.106 tờ khai trực tiếp, đạt 84 %; năm 2017 tiếp nhận và xử lý
2.634/3.305 tờ khai trực tiếp, đạt 79,7%; năm 2018 tiếp nhận và xử lý 2.804/3.512
tờ khai trực tiếp, đạt 80 %; năm 2019 tiếp nhận và xử lý 3.005/3.710 tờ khai trực
tiếp, đạt 81%.
Một vấn đề khác cho thấy Chi cục thuế thành phố Sơn La trong việc kiểm
tra, phúc tra các HKD có đơn xin nghỉ nhằm hạn chế tối đa tình trạng lợi dụng việc
xin ngưng, nghỉ kinh doanh để trốn lậu thuế. Cụ thể tỷ lệ số HKD được kiểm tra xác
minh năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên tỷ lệ hộ được kiểm tra còn thấp, nên tỷ
lệ nghỉ giả vẫn còn xảy ra nhan nhản. Năm 2015 tỷ lệ nghỉ giả là 3,8%, tuy nhiên

chỉ tiêu này có giảm dần qua 5 năm như sau: năm 2016 tỷ lệ nghỉ giả là 2,1%, năm
2017 là 2,3%, năm 2018 là 2,2%, nhưng năm 2019 lại tăng vọt lên 6,6%. Đây là chỉ
số đáng lo ngại. Điều này cho thấy ý thức tự giác chấp hành pháp luật về thuế của
một số hộ chưa cao, cịn cố tình lợi dụng sơ hở để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế đối
với Nhà nước. Đồng thời qua đây cung cho thấy hiệu quả của công tác tuyên truyền
còn hạn chế, các biện pháp chế tài cịn chưa đủ mạnh nên tính răn đe chưa cao.
Xuất phát từ thực tiễn, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La".

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong thời gian qua, các cơng trình nghiên cứu về quản lý thuế nói riêng và
quản lý thu thuế HKD nói chung tại Việt Nam khá đa dạng. Tuy nhiên, đa phần các
công trình này mới đề cập đến một khía cạnh nào đó của thuế.
Nghiên cứu kinh điển về vấn đề này có thể kể đến Joseph (1995, sửa đổi
2017). Tác giả này đã hệ thống các lý thuyết về ngân sách nhà nước, nguồn thu
ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế của Mỹ và một số
nước châu Âu. Một trong những kế thừa lớn của ông là đã tổng hợp các lý thuyết đi
trước, bao gồm lý thuyết của Adam Smith, Keynes và Semuelson về động viên tiền
của nền kinh tế vào ngân sách nhà nước, từ đó nêu ra một số cách quản lý nguồn


3
này và sử dụng vào các dự án phát triển. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của
nghiên cứu này là mang tính sách giáo khoa quá nhiều, và được coi là một nguồn lý
thuyết gốc cho các nghiên cứu tiếp theo chứ không tập trung cụ thể vào nguồn nào,
cũng như không đưa ra được một nghiên cứu cụ thể về quản lý thuế - đặc biệt là
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kế thừa và phát triển học thuyết của Joseph thì có thể kể đến các nghiên cứu
khác trên thế giới như của Cuttaree (2016). Tác giả này nghiên cứu đến nguồn tài
trợ cho các dự án phát triển tại Mexico và Chile – chủ yếu bằng nguồn hình thành từ

ngân sách nhà nước, sau đó tập trung vào phân tích thực trạng nguồn thu thuế để tập
trung vào đầu tư một số ngành cần thiết trong nền kinh tế. Tuy nhiên, nghiên cứu
này vấp phải một số ý kiến rằng mang tính chất định tính q cao, khơng lượng hóa
được tác động của từng yếu tố đối với quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt là đối
với nguồn thu từ các doanh nghiệp – vốn được coi là rất năng động và dồi dào trên
nền kinh tế Mexico và Chile. Tương tự, nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện các dự
án cải cách thuế tại Úc và lấy trường hợp nghiên cứu điển hình là Airport Link,
Banks (2008, sửa đổi 2017) cho rằng một hệ thống quản lý thuế được cho là thành
cơng thì phải thực hiện tốt các vấn đề sau: (1) cam kết chính trị mạnh mẽ của nhà
nước; (2) có luận chứng kinh tế đúng đắn; (3) gặp sự phản ứng không quá mạnh mẽ
từ các đối tượng thu thuế (4) năng lực của nhóm cán bộ thực hiện Pascual (2017)
khi nghiên cứu dự án cải cách một số vấn đề về thủ tục thuế và tài trợ cho dự án
phát triển thông qua nguồn thuế đó ở Philippine đã cho thấy, một dự án cải cách
được coi là thành công khi được hỗ trợ về khung pháp lý, chính sách và phải có
chương trình truyền thông tốt. Các nghiên cứu này cho thấy phần nào các chỉ tiêu
phải đánh giá về quản lý dự án, song lại khó áp dụng tại các nước đang phát triển
như Việt Nam.
Nguyễn Thị Bất (2003, sửa đổi 2018) đã hệ thống hóa những lý luận về quản lý
thuế và phân tích thực trạng quản lý thuế tại Việt Nam. Tác giả đã đưa ra các giải
pháp mang tính đột phá, phù hợp với tình hình thực tiễn Việt Nam. Tương tự,
Nguyễn Thị Thùy Dương (2018) cũng đã khái quát thực trạng quản lý thuế tại Việt


4
Nam dưới 2 góc độ là thực trạng cơng tác bộ máy quản lý thu thế và thực trạng công
tác hành thu, từ đó đề ra một số giải pháp cho tình hình Việt Nam lúc đó. Tuy
nhiên, tác giả này lại không đề cập các vấn đề lý thuyết cơ bản như quản lý thuế,
phương pháp quản lý thuế. Các cải cách hành chính của nhiều nước trên thế giới
khá đa dạng và phong phú, nhưng lại không áp dụng được vào Việt Nam, giải pháp
đưa ra không đột phá để cải thiện công tác thu thuế.

Nguyễn Thanh Phong (2018), Nguyễn Minh Ánh (2017), Phạm Xuân Hòa (2014)
đều đã tìm hiểu các nghiên cứu về quản lý thuế tại Việt Nam, và đi từ góc độ định
tính đến định lượng nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu thuế. Đặc
biệt, Phạm Xuân Hòa (2014) đã đánh giá được tác động của từng yếu tố được nêu
trong nghiên cứu của Banks (2008) đến hệ thống thuế Việt Nam, từ đó đưa ra một
số hàm ý chính sách đối với các cơ quan quản lý. Tuy nhiên, tác giả này để ngỏ một
phần hàm ý chính sách và thực tiễn tại các vùng biên giới, vốn được coi là phức tạp
và có nhiều đối tượng trong nền kinh tế hoạt động.
Khoảng trống nghiên cứu: từ các nghiên cứu nước ngồi và nghiên cứu trong
nước, có thể thấy, cịn một số hướng nghiên cứu để lại, đó là nghiên cứu về quản lý
các nguồn hình thành thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập
cá nhân tại các nước đang phát triển, hoặc các nước sau hội nhập. Một vấn đề cũng
đáng lưu tâm là hiện tại, quá trình hội nhập đang diễn ra rất mạnh mẽ, và những yêu
cầu về tránh đánh trùng thuế cũng đang để lại nhiều yêu cầu cấp bách. Tóm lại, các
nghiên cứu trước đây tại trong nước và quốc tế đã đề cập đến nhiều lĩnh vực trong
quản lý thuế, song khơng có nghiên cứu nào đề cập sâu đến vấn đề tăng cường thu
thuế thu nhập doanh nghiệp, nhằm tránh thất thốt. Do đó, đề tài của tác giả chọn
nghiên cứu là đề tài mới, không trùng lắp với các vấn đề đi trước.

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu: đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị có cơ sở khoa
học và thực tiễn để hoàn thiện và tăng cường quản lý thu thuế đối với HKD tại chi
cục thuế thành phố Sơn La.


5
Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống những vấn đề lí luận cơ bản về quản lý thu thuế
đối với HKD tại 1 đơn vị hành chính cấp thành phố. Phân tích thực trạng quản lý
thu thuế đối với HKD dựa trên những nội dung quản lý và chỉ tiêu đánh giá, từ đó
đánh giá xem chi cục thuế thành phố Sơn La đã làm được những vấn đề gì đối với

quản lí thu thuế KHD cá thể, cịn hạn chế gì cần giải quyết; đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với HKD trên địa bàn Thành phố.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý thu thuế HKD tại thành phố Sơn La
Phạm vi nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu của luận văn từ năm 2016 đến năm
2019 và tập trung nghiên cứu quản lý thu thuế HKD tại chi cục thuế thành phố Sơn
La – do đây là đơn vị đầu mối đứng ra quản lý thu thuế của HKD cá thể trên địa
bàn. Trong các loại thuế - phí – lệ phí mà HKD phải nộp, bao gồm phí mơn bài,
thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập cá
nhân. Tuy nhiên, do thuế tiêu thụ đặc biệt khơng có tại chi cục thuế Sơn La, đồng
thời thuế xuất nhập khẩu có tỉ trọng rất nhỏ nên tác giả chỉ tập trung vào phí môn
bài, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp luận: sử dụng phương pháp luận trong học thuyết của chủ nghĩa
Mác – Lênin bao gồm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: cụ thể, tác giả sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thống kê: Số liệu thu thập từ báo cáo thường niên của các hộ kinh
doanh tự kê khai hoặc kê khai trực tuyến gửi lên chi cục thuế Thành phố Sơn La.
Phương pháp so sánh: So sánh và đối chiếu các số liệu, phân tích giữa các năm
và so sánh với kế hoạch để thấy được những thành công, hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế đối với việc thu thuế HKD trên địa bàn Thành phố Sơn La.
Phương pháp tổng hợp: Sàng lọc và đúc kết thực tiễn, từ đó đề ra giải pháp thực
hiện trên địa bàn thành phố Sơn La.


6
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:

Chương 1: Lý luận chung về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn Thành phố Sơn La
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn Thành phố Sơn La


7

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ VÀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế
Khái niệm về thuế
Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước và ngân sách của địa
phương. Mặc dù đã ra đời từ lâu, song rất khó có một định nghĩa chung nhất về thuế
cho tất cả các quốc gia trên thế giới.
Joseph (1995) cho rằng: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể
nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định
nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng”. Đây là quan điểm tổng quát nhất về thuế,
nhưng gây ra cảm giác hiểu lầm là thuế có thể hồn trả. Do đó, các quan điểm về
sau thường cho rằng: phải thêm tính chất hồn trả của vấn đề vào định nghĩa thuế.
Theo Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu (2012, trang 15) thì: “Thuế là
một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và cá nhân cho nhà nước theo mức độ
và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng, được
nhà nước quy định bằng văn bản pháp luật và khơng mang tính hồn trả trực tiếp”.
Như vậy, về cơ bản, hoạt động đánh thuế và nộp thuế chịu sự quản lý của các cơ
quan nhà nước thông qua các văn bản pháp luật và các hướng dẫn dưới luật, nhằm
tạo nguồn để phân phối lại thu nhập trong xã hội, chi trả cho các hoạt động của
chính phủ cũng như đầu tư mới.

Thuế gồm nhiều loại, tùy theo căn cứ phân loại.
- Theo cơ sở đánh thuế có thể chia thành thuế tiêu dùng, thuế thu nhập, thuế
tài sản. Thuế tiêu dùng là loại thuế được đánh dựa trên phần thu nhập được mang đi
tiêu dùng, biểu hiện như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… Thuế thu nhập
là loại thuế được đánh dựa trên thu nhập của cá nhân và tổ chức. Vì cá nhân và thể
nhân trên thị trường có nhiều nguồn thu nhập nên loại thuế này cũng có nhiều cách


8
biểu hiện, như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp… Thuế tài sản
được đánh trên giá trị tài sản. Tài sản có thể biểu hiện dưới dạng tài sản tài chính,
thể hiện qua tiền mặt và các khoản đầu tư tài chính (thường là cổ phiếu, trái phiếu
hoặc hợp đồng tài chính phái sinh); tài sản cố định như nhà cửa, đất đai, máy móc;
tài sản có định vơ hình như thương hiệu doanh nghiệp…
- Theo tính chất đánh thuế, có thể chia thành 2 loại là thuế trực thu và thuế
gián thu. Thuế gián thu là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập hay tài sản
của người nộp thuế mà đánh gián tiếp thông qua việc tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ
của cá nhân, tổ chức trên thị trường. Một số loại thuế gián thu điển hình như thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Ngược lại, thuế trực thu lại đánh trực tiếp vào
thu nhập hay tài sản của cá nhân, tổ chức. Có một số loại thuế trực thu tại Việt Nam
như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đặc điểm của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của
thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển
và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa
thuế với các cơng cụ tài chính khác. Những đặc trưng đó là:
(1) Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với
các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách Nhà nước. Joseph (1995) cho
rằng: “Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao tiền từ người này sang người

kia: Trong khi tất cả những khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt
buộc”. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức
phân phối của Nhà nước, theo đó nhà nước sử dụng quyền lực của mình bắt buộc
người dân và các tổ chức phải chuyển giao một phần thu nhập cho Nhà nước mà
không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT. Điều
này xuất phát từ quyền lực có tính chất cưỡng chế đơn phương của nhà nước. Do
việc nộp thuế mang tính bắt buộc gắn với quyền lực của Nhà nước mà NNT khơng
có quyền từ chối nộp thuế, cũng khơng có quyền tự ấn định hay thoả thuận mức


9
đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp hành. Nhờ đó, Nhà nước mới có nguồn
thu ổn định thường xuyên đảm bảo tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu công. Việc sử
dụng quyền lực nhằm cưỡng chế NNT phải tuân thủ pháp luật thuế, song việc
không tự nguyện hoặc có hành vi trốn nộp thuế cũng ảnh hưởng đến hiệu quả thu
thuế. Vì vậy, việc tuyên truyền giáo dục tâm lý chấp nhận nộp thuế và nâng cao ý
thức tuân thủ của NNT luôn được coi trọng trong cơng tác quản lý thuế.
(2) Tính khơng hồn trả trực tiếp
Tính chất khơng hồn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế không
phải là khoản thù lao mà NNT phải trả cho Nhà nước do được hưởng các hàng hố
cơng mà nhà nước cung cấp cho NNT thông qua các dịch vụ công cộng của nhà
nước. Sự khơng hồn trả trực tiếp được thể hiện cả trước, trong và sau khi thu thuế:
(i) Tại thời điểm nộp thuế, NNT khơng được hưởng bất kỳ một lợi ích nào và cũng
khơng được quyền địi hồn trả số thuế đã nộp cho nhà nước; (ii) Trước khi thu
thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho NNT;
và (iii) Sau khi nộp thuế, cũng khơng có sự bồi hồn trực tiếp nào từ Nhà nước cho
NNT. Nhìn chung, NNT phải chấp nhận sự khơng hồn trả đó và coi đó là nghĩa vụ
thuế của mình đối với xã hội.
(3) Tính định trước trong pháp luật và tính pháp lý cao
Các khoản nộp thuế và mức nộp thuế đã được luật pháp quy định trước và

mang tính pháp lý cao. Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà
nước. Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống
trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để
bắt buộc các cơng dân tự nguyện nộp thuế thì Nhà nước phải sử dụng đến quyền lực
của mình, quyền lực ấy được thể hiện bằng luật pháp. Tuy nhiên, việc thu thuế
không phải tùy tiện, mà các yếu tố điều chỉnh hành vi nộp thuế đã được quy định
trước trong luật pháp, như đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, mức thuế phải
nộp và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.


10
1.1.2. Hộ kinh doanh cá thể
Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Trên quan điểm thống kê, Liên hiệp quốc đưa ra định nghĩa: “Hộ là những
người cùng chung sống dưới một mái nhà, cùng ăn chung và cùng có chung một
ngân quỹ”.
Hộ kinh doanh cá thể là đơn vị kinh tế cơ sở được ra đời từ rất lâu. Trong bất
kỳ giai đoạn phát triển nào của đất nước thì nó cũng ln là đối tượng nghiên cứu
của nhiều nhà khoa học. Chính vì vậy, khái niệm về hộ kinh doanh cá thể cũng có
nhiều khái niệm khác nhau.
Raul (1989 nhìn nhận hộ KD cá thể dưới góc độ nhân chủng học như sau: “Hộ
kinh doanh cá thể là những người có chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau
trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng”.
Tuy nhiên, chính tác giả này lại đưa ra một quan điểm khác tiếp cận trên vấn đề thu
nhập là: “Thành viên của hộ không nhất thiết phải sống chung dưới mái nhà, miễn
là họ có đóng góp chung vào ngân quỹ của gia đình”.
Ở Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể là một thuật ngữ được dùng trong hoạt
động cung ứng vốn tín dụng và thu thuế cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của
cả hộ. Trong các văn bản pháp luật hiện hành ở Việt Nam, hộ được xem như một
chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một

đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế
chung. Một số thuật ngữ khác được dùng để thay thế thuật ngữ “hộ kinh doanh cá
thể” là “hộ”, “hay “hộ sản xuất”.
Theo điều 106 về “Hộ gia đình”, Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Hộ gia
đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp cơng sức để hoạt động
kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự
thuộc các lĩnh vực này.”
Tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP có định nghĩa rất rõ hộ gia đình hoạt động sản
xuất kinh doanh là “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một


11
nhóm người gồm các cá nhân là cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một
địa điểm, sử dụng không quá mười lao động và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”. Do có quy mơ nhỏ nên trong trường
hợp gặp điều kiện thuận lợi, hộ có thể huy động mọi nguồn lực để đầu tư, khi gặp
điều kiện bất lợi có thể thu hẹp quy mơ sản xuất. Tuy nhiên, thiếu vốn để mở rộng
kinh doanh là một trong những vấn đề khó khăn thường thấy ở các hộ gia đình.
Chính vì vậy, việc tạo điều kiện để các hộ tiếp cận với tín dụng có vai trị quan
trọng trong việc phát triển sản xuất kinh doanh.
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu rằng hộ kinh doanh cá thể là một đơn vị sản
xuất cơ bản vừa kinh doanh vừa tiêu dùng. Nó sử dụng nguồn nhân lực tự có, quy
mơ sản xuất nhỏ, ngành nghề đa dạng phong phú, và vốn kinh doanh chủ yếu từ tiết
kiệm trong hộ.
Đặc điểm hộ kinh doanh cá thể
Về nhân lực: Hộ gia đình chủ yếu sử dụng nguồn lực tự có trong gia đình, bạn
bè thân thuộc. Cụ thể hơn, hộ kinh doanh cá thể mang tính chất của một hộ gia đình,
hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của chính bản thân và những người

trong gia đình.
Về quy mơ kinh doanh: Hộ gia đình có quy mô nhỏ, phạm vi kinh doanh
nhỏ hẹp. Hoạt động của hộ kinh doanh mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn
lực, vốn, sức lao động.
Vốn kinh doanh: chủ yếu là vốn tự có của gia đình, vay mượn bạn bè, người
thân. Số hộ gia đình được tiếp cận với các khoản vay ngân hàng chưa nhiều.
Về quản lý kinh doanh: Khả năng quản lý của hộ còn hạn chế, chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm tích lũy từ người đi trước để lại. Bên cạnh đó, quản lý tài chính
theo gia đình, người chủ thống nhất và quyết định mọi việc liên quan đến kinh
doanh.
Vì quy mơ nhỏ lẻ, quy trình đăng ký đơn giản và chỉ có duy nhất một địa điểm
kinh doanh xác định nên hoạt động kinh doanh của hộ gia đình có thể có nhiều lợi thế


12
từ thủ tục thành lập đơn vị kinh doanh đến cải cách quản lý thuế theo hình thức thuế
khốn – kê khai và nộp thuế một lần hằng năm, không ghi sổ kế toán…
1.1.3. Các loại thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Đối với hộ kinh doanh cá thể, các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp bao gồm phí
mơn bài, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Tuy
nhiên, trong phạm vi nghiên cứu tác giả luận văn chỉ nghiên cứu th mơn bài (hoặc
lệ phí mơn bài), thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Thuế môn bài
Thuế mơn bài (lệ phí mơn bài) là loại thuế trực thu đánh trên số vốn (vốn
điều lệ hoặc vốn đầu tư) đã đăng ký của doanh nghiệp (đối với tổ chức) hoặc doanh
thu của năm liền kề trước đó (của hộ kinh doanh cá thể). Thuế môn bài là loại thuế
được thu hàng năm.
Thuế môn bài là một khoản thu mang tính chất của thuế, vừa mang tính chất
của phí và lệ phí, tức là nó có hồn trả (một phần) một cách trực tiếp.
Thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Như vậy, bản chất
của thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu. Các nhà sản xuất, kinh doanh và
cung cấp dịch vụ là người nộp thuế nhưng người tiêu dùng mới là người chịu thuế
thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ.
Là một loại thuế độc lập nên thuế giá trị gia tăng cũng có những đặc điểm
riêng biệt để phân biệt nó với các loại thuế khác như sau:
Một là, thuế giá trị gia tăng có đối tượng chịu thuế rất lớn. Đó là mọi đối
tượng tồn tại trong xã hội, kể cả cá nhân và tổ chức đều phải chi trả thu nhập của
mình để thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh tạo ra cho xã hội. Việc đánh thuế
trên phạm vi lãnh thổ với mọi đối tượng thể hiện sự công bằng của thuế, đồng thời
thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các loại tiêu dùng trong xã hội. Đối với
trường hợp cần khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế việc trả tiền thuế của người


13
tiêu dùng, Nhà nước sẽ không đánh thuế hoặc đánh thuế với mức thuế suất thấp
nhất.
Hai là, thuế giá trị gia tăng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa
dịch vụ. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà khơng phải đối với tồn
bộ giá trị hàng hóa dịch vụ làm cho số thuế giá trị gia tăng áp dụng trong mỗi khâu
của quá trình lưu thơng khơng gây ra những đột biến về giá cả cho người tiêu dùng.
Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế giá trị gia tăng với những loại thuế gián
thu khác. Nếu như thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh một lần ở khâu sản xuất hay nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ; thuế xuất – nhập khẩu chỉ đánh ở khâu xuất hoặc nhập khẩu
thì thuế giá trị gia tăng lại đánh ở tất cả các khâu của q trình sản xuất, lưu thơng
hàng hóa.
Ba là, nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa dịch vụ, số thuế giá trị
gia tăng phải nộp không thay đổi phụ thuộc vào các giai đoạn lưu thông khác nhau.
Đánh thuế ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, lưu thơng hàng hóa trong nước,

nhập khẩu và lưu thơng hàng hóa nhập khẩu nhưng cơ sở xác định số thuế phải nộp
chỉ là phần giá trị mới tăng thêm của khâu sau so với khâu trước nên nếu coi giá
thanh tốn tính đến khi người tiêu dùng thụ hưởng hàng hóa dịch vụ đã xác định
trước và khơng thay đổi, các phần giá trị hàng hóa, dịch vụ có bị chia nhỏ và đánh
thuế, tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp qua các khâu chính là số thuế cuối cùng
tính trên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng phải gánh chịu.
Thuế TNCN
Về nguyên tắc, bất kỳ một thể nhân hay pháp nhân nào khi nhận được thu
nhập dưới bất cứ hình thái nào (hiện vật hay giá trị) và bất kể từ nguồn nào (do lao
động, hay đầu tư...) đều phải trích một phần từ thu nhập để nộp cho nhà nước dưới
dạng thuế TNCN. Thuế TNCN là khoản thu bắt buộc đánh trên thu nhập chịu thuế
của cá nhân trong kỳ tính thuế theo quy định của pháp luật.
Thuế TNCN có những đặc điểm sau đây: (1) Thuế thu nhập cá nhân là thuế
trực thu. Tính chất trực thu biểu hiện sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật
và đối tượng chịu thuế trên phương diện kinh tế. Vì thuế TNCN đánh trực tiếp vào


14
thu nhập nhận được của NNT sau chu kỳ kinh doanh, vì thế tại thời điểm đánh thuế,
người chịu thuế TNCN ít có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế cho các đối
tượng khác. Vì vậy, thuế TNCN ảnh hưởng khá đậm nét đến tâm lý và hành vi
NNT. (2) Thuế thu nhập cá nhân đánh vào thu nhập chịu thuế Trong nền kinh tế tồn
tại nhiều loại thu nhập có tính chất khác nhau: thu nhập, thu nhập tính thuế, thu
nhập chịu thuế, nhưng thuế TNCN chỉ đánh vào thu nhập chịu thuế của NNT. Thu
nhập chịu thuế phải là thu nhập hợp pháp, phản ánh đúng khả năng nộp thuế và khả
năng tiêu dùng cá nhân của NNT. Vì thế, đánh thuế TNCN vào thu nhập chịu thuế
sẽ đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập. (3) Thuế thu nhập cá nhân
mang tính chất lũy tiến Thuế TNCN mang tính lũy tiến so với thu nhập chịu thuế.
Điều đó có nghĩa là thu nhập của cá nhân càng cao thì mức nộp thuế càng nhiều.
Trong một số trường hợp, thuế lũy tiến phải đảm bảo tốc độ tăng của thuế luôn cao

hơn tốc độ tăng của thu nhập.
Đối với hộ kinh doanh cá thể, khi nộp thuế giá trị gia tăng và TNCN cịn có
đặc điểm sau:
- Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế
nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và khơng phải quyết tốn thuế.
- Cá nhân nộp thuế khốn sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì ngồi việc
khai doanh thu khốn, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn
theo q.
- Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản
tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, khơng xác định được doanh
thu kinh doanh thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay theo
phương pháp khốn. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân
nộp thuế theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.


15
1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể
Khái niệm
Quản lý thu thuế đối với HKD cá thể là một phần của quản lý nhà nước về
kinh tế. Theo Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2008): “Quản lý nhà nước về kinh
tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà nước lên nền kinh tế quốc
dân, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngồi nước, các
cơ cấu có thể có để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra, trong điều
kiện hội nhập và giao lưu quốc tế”.
Theo Dương Thị Bình Minh (2005): quản lý thuế là những biện pháp nghiệp
vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách nhà nước thực hiện; là những hoạt động
thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế
đầy đủ kịp thời và đúng luật định. Như vậy, theo quan điểm này quản lý thuế là

quản lý thu thuế, và phù hợp với khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế nêu trên.
Cũng từ khái niệm trên, có thể khái quát, quản lý thu thuế đối với HKD cá
thể là quá trình các cơ quan thu thuế sử dụng hệ thống cơng cụ và phương pháp
thích hợp để tác động lên các HKD cá thể nhằm đảm bảo thu thuế đúng, đủ, theo
quy định của pháp luật.
Theo khái niệm này, cơ quan thu thuế là tổng thể các cơ quan hành chính có
quan hệ hữu cơ với nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quan hệ công tác được
quy định để tổ chức thực thi các luật thuế - và trong trường hợp nghiên cứu của luận
văn này thì cơ quan thuế được đại diện chính là chi cục thuế thành phố Sơn La.
Công cụ của quản lý thuế là các văn bản liên quan đến pháp luật như Luật
giá trị gia tăng; luật thuế thu nhập cá nhân…, các văn bản hướng dẫn thực thi luật,
chính sách của nhà nước trong từng thời kỳ và các cơng cụ khác. Trong số các cơng
cụ này thì các văn bản liên quan đến pháp luật đóng vai trị quan trọng nhất vì nó có
tính định hướng và có khả năng điều tiết.


16
Phương pháp quản lý thuế gồm có một số phương pháp như phương pháp
hành chính, phương pháp kinh tế. Phương pháp hành chính được sử dụng khi các cơ
quan quản lý thuế muốn HKD phải tuân thủ một cách bắt buộc, vơ điều kiện. Việc
này có một tác dụng là đơn giản, có thể tránh gây rắc rối đối với các cán bộ thu
thuế, nhưng lại gây bất lợi cho người nộp thuế trong việc phân định hay tranh chấp
các khoản mục phải nộp, và có thể tạo ra tính quan liêu, lạm dụng quyền hành, gây
bất cập đối với các HKD. Phương pháp kinh tế được sử dụng thông qua việc sử
dụng lợi ích vật chất để kích thích tính tích cực của các HKD khi nộp thuế cho nhà
nước, như ưu đãi về thuế, giảm chi phí phải nộp…, thậm chí cịn có thể giao khốn
việc đối với các cán bộ thuế địa phương.
Sự cần thiết của quản lý thu thuế HKD cá thể
Quản lý thu thuế đối với HKD cá thể có vai trị rất quan trọng trong sự phát
triển kinh tế nói chung và Ngân sách nhà nước nói riêng.

Quản lý thu thuế đối với HKD cá thể có vai trị quyết định trong việc tổ chức,
triển khai và thực hiện hệ thống các chính sách thuế đối với HKD cá thể trong thời kỳ
đi với cuộc sống.
Quản lý thu thuế của HKD giúp các nhà lãnh đạo nhận ra điểm mạnh, điểm
yếu của bộ máy thu thuế, theo đó kịp thời xây dựng một bộ máy thu thuế khoa học,
đảm bảo tuân thủ theo các quy tắc quản lý nhà nước về kinh tế, nguyên tắc quản lý
thuế cơ bản bản như: tập trung dân chủ, cơng khai, tiết kiệm và hiệu quả, nhờ đó
cho phép hệ thổng chính sách thuế đối với HKD cá thể đặt ra hoạt động ổn định và
đạt được những mục tiêu đề ra trong thời kỳ.
Bên cạnh đó, Quản lý thu thuế đối với HKD cá thể tốt sẽ giúp cơ quan thuế
nhận ra và giải quyết các vấn đề phát sinh để tập trung và kịp thời huy động đầy đủ
số thu cho Ngân sách nhà nước.
Thêm vào đó, Quản lý thu thế TNDN tốt sẽ giúp hệ thống thế TNDN không
ngừng phát triển, nuôi dưỡng các nguồn thu, hỗ trợ người nộp thuế trong quá trình
chấp hành luật thuế TNDN, tạo ra sự công bằng, hiệu quả, minh bạch trong quá
trình quản lý thu thuế.


×