Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá hiệu quả lành vết cắt tầng sinh môn trên sản phụ sinh thường của chế phẩm từ nghệ tại bệnh viện đa khoa tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.39 MB, 109 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------

Nguyễn Hồng Ngun

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀNH VẾT CẮT TẦNG SINH MÔN
TRÊN SẢN PHỤ SINH THƯỜNG CỦA CHẾ PHẨM TỪ NGHỆ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG

Luận văn Thạc sĩ:
Y học cổ truyền

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------

BỘ Y TẾ


Nguyễn Hồng Ngun

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LÀNH VẾT CẮT TẦNG SINH MÔN TRÊN
SẢN PHỤ SINH THƯỜNG CỦA CHẾ PHẨM TỪ NGHỆ TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG
Ngành: Y học cổ truyền
Mã số : 8720115
Luận văn Thạc Sĩ: Y học cổ truyền

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ BAY

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Hồng Nguyên

.



.

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU............................................................................................................. 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN KHOA HỌC ............................................................ 4
1.1 Quan điểm của y học hiện đại về sinh sản và chăm sóc hậu sản ................... 4
1.2 Quan điểm của Y học cổ truyền về chăm sóc hậu sản và vết thương .........10
1.3 Nghiên cứu về Nghệ và hoạt chất Curcumin ...............................................12
1.4 Cơng trình nghiên cứu về lành vết cắt TSM ................................................17
1.5 Chế phẩm nghiên cứu: .................................................................................18
1.6 Đánh giá vết thương cắt TSM......................................................................19
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................23
2.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 23
2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ SỐ LIỆU......................................................................36
3.1 Đặc điểm chung của sản phụ trước nghiên cứu ...........................................36
3.2 Kết quả nghiên cứu lâm sàng .......................................................................38
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................50
4.1 Về thiết kết nghiên cứu ................................................................................50
4.2 Kết quả nghiên cứu ......................................................................................51
4.3 Điểm mạnh và hạn chế của đề tài ................................................................59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................61

.


.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Anh
ASEPSIS

Thang điểm đánh giá vết thương lành và nhiễm trùng

BMI

Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

COX-2

Cyclooxygenase 2

EGF

Yếu tố tăng trưởng biểu bì (Epidermal growth factor)

IASP

Hội nghiên cứu đau quốc tế (International Association for the
Study of Pain)

IGF-1

Yếu tố tăng trưởng giống Insline 1 (Iinsulin-like growth factor 1)

IL-1

Interleukin 1


IL-6

Interleukin 6

IKK

IκB kinase

NF- (κ) B

Nuclear factor kappa-light-chain-enhancer of activated B cells

NO

Nitric oxide

NRS

Thang điểm đau bằng số (Numeric Rating Scale for Pain)

NSAID

Thuốc kháng viêm không steroid

PDGF

Platelet-derived growth factor

PI3K


Phosphoinositide 3-kinase

TGF- β

Yếu tố tăng trưởng chuyển dạng β (Transforming growth factor β)

TNF

Yếu tố hoại tử khối u (Tumor necrosis factor)

TNF-α

Yếu tố hoại tử khối u alpha (Tumor necrosis factor alpha)

ROS

Gốc oxy tự do (Reactive oxygen species)

Tiếng việt
CMND

Chứng minh nhân dân

TSM

Tầng sinh môn

YHCT

Y học cổ truyền


.


.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Thang điểm ASEPSIS đánh giá lành vết thương và nhiễm trùng ............19
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của sản phụ trước nghiên cứu .........................................36
Bảng 3.2: Đánh giá lành vết cắt TSM theo thang điểm ASEPSIS ...........................39
Bảng 3.3: Đánh giá tỉ lệ lành vết cắt TSM theo thang điểm ASEPSIS ....................41
Bảng 3.4: Đánh giá mức độ giảm đau theo thang điểm NRS ...................................43
Bảng 3.5: Mức độ co hồi tử cungtheo thang đo chiều cao tử cung...........................45
Bảng 3.6 Đặc điểm về sử dụng thuốc giảm đau và tác dụng không mong muốn sản
phẩm nghệ .................................................................................................................46
Bảng 3.7: Mức độ hài lòng của sản phụ ....................................................................47

.


.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1 : Diễn biến điểm ASEPSIS của hai nhóm theo từng ngày ...............40
Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ điểm ASEPSIS của hai nhóm theo từng ngày……………. 42
Biểu đồ 3.3: Diễn biến điểm NRS của hai nhóm theo từng ngày .......................44
Biểu đồ 3.4 : Diễn biến chiều cao tử cung của hai nhóm theo từng ngày……….45

.



.

DANH MỤC HÌNH ẢNH– SƠ ĐỒ

Hình 1.1 Các giai đoạn lành vết thương....................................................................10
Hình 1.2 Cấu trúc hoạt chất Curcumin ....................................................................13
Hình 1.3 Cơ chế tác dụng NF- (κ) B ........................................................................14
Hình 1.4 Cơ chế tác dụng Curcumin lên quá trình viêm ........................................15
Hình 1.5: Thang điểm cường độ đau dạng số .........................................................21

.


.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cắt tầng sinh môn (TSM) được chỉ định trong trường hợp sinh con so, con
to, sinh non [7, 12] với mục đích để thai sổ dễ dàng, khơng làm rách TSM và vết
khâu liền tốt [17]. Vì vậy, cắt TSM là lựa chọn ưu việt tại thời điểm này để hỗ trợ
sinh thường tốt nhất.
Ghi nhận tại Bệnh viện đa khoa Kiên Giang năm 2016 có tổng số trường
hợp sinh là 11.131 trong đó 58,62% sinh thường. Trong đó phần lớn được hỗ trợ
cắt TSM.
Trong q trình chăm sóc vết thương sau khi cắt TSM, mục tiêu lành vết
cắt TSM và giảm đau được đưa lên hàng đầu, không làm ảnh hưởng đến hoạt động
và sinh hoạt của sản phụ và chăm sóc bé sơ sinh hàng ngày [12]. Tuy nhiên, chăm

sóc vết cắt TSM khơng tốt dẫn đến nhiễm khuẩn và làm vết CTSM lành kém.
Trong thời kỳ này, sản phụ bị hạn chế sử dụng thuốc kháng viêm và giảm đau.
Y học cổ truyền (YHCT) từ xưa đã hướng dẫn phương pháp chăm sóc sản
phụ sau sinh và hướng dẫn sử dụng các loại dược liệu như: Hương phụ chế, Sài
đất, Thục địa, Hoài sơn, Đảng sâm, Huỳnh kỳ, Nghệ nhằm mục đích bổ dưỡng,
bổ huyết, tăng co hồi tử cung, sạch sản dịch, tăng tiết sữa…. Tuy nhiên, Nghệ
được sử dụng nhiều vì đây khơng chỉ là thuốc mà còn là thực phẩm, gia vị, dễ
kiếm và dễ dùng. Nghệ thường được sử dụng trong một số bệnh như dạ dày, vàng
da, phụ nữ sau sinh nở. Nghệ giúp phá huyết ác, huyết tích, chỉ huyết và sinh cơ
[6, 9] nên có thể được dùng cho sản phụ sau sinh qua đó giúp làm lành vết thương
và giảm đau. Nghệ được dùng cả đường uống và dùng bơi ngồi da [6].
Trong q trình phát triển, các nhà khoa học nghiên cứu thấy trong Nghệ
có chứa các thành phần như: tinh dầu, chất màu Curcumin,… có tác dụng chống
co thắt, giảm đau, lành vết loét điều dùng trong bệnh đau dạ dày, phụ nữ sinh nở
đau bụng [6] viêm loét dạ dày, vết thương lâu liền miệng [11], rách âm đạo sau
sinh [18] điều này khẳng định kinh nghiệm xưa của dân gian ta hồn tịan có cơ

.


.

2

sở. Với mong muốn hiện đại hóa YHCT, cũng như thêm thuốc mới từ các hợp
chất tự nhiên, ngày càng có nhiều thuốc được sản xuất từ Nghệ được sản xuất phục
vụ cho nhu cầu điều trị nhằm khắc phục điểm yếu về tính sinh khả dụng.
Vậy câu hỏi đặt ra là chế phẩm Nano Curcumin dùng đường uống có tác
dụng chăm sóc lành vết thương và giảm đau cũng như có tác dụng tốt hơn bột
nghệ khơ tự nhiên trong hỗ trợ chăm sóc vết thương và giảm đau sau khi cắt TSM

ở sản phụ sau sinh hay không?

.


.

3

MỤC TIÊU
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Khảo sát và so sánh hiệu quả điều trị vết thương cắt TSM trên sản phụ sinh
thường bằng chế phẩm chiết xuất từ Nghệ và Nghệ tự nhiên.
MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Xác định mức độ và tỉ lệ lành vết cắt TSM trên sản phụ sinh thường bằng
chế phẩm chiết xuất từ Nghệ so với Nghệ tự nhiên.
2. Khảo sát mức độ giảm đau sau 5 ngày dựa vào thang điểm đau theo số
(NRS) của chế phẩm chiết xuất từ Nghệ so với Nghệ tự nhiên và lượng thuốc giảm
đau sử dụng trong quá trình lành vết cắt TSM (nếu có)
3. Xác định tác dụng ngoại ý (nếu có) trong thời gian điều trị vết thương cắt
TSM trên sản phụ sinh thường bằng chế phẩm chiết xuất từ Nghệ.

.


.

4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN KHOA HỌC

1.1 Quan điểm của Y học hiện đại về sinh sản và chăm sóc hậu sản
1.1.1 Sinh lý chuyển dạ, sổ thai bình thường [13]
Khái niệm: chuyển dạ sinh là một quá trình sinh lý làm cho thai và phần
phụ của thai được đẩy ra khỏi tử cung và đường sinh dục của người mẹ.
Phân loại:
- Sinh thường là cuộc chuyển dạ diễn ra bình thường theo sinh lý, thai nhi
được sinh qua đường âm đạo, khơng can thiệp gì.
- Sinh đủ tháng là cuộc chuyển dạ từ đầu tuần thứ 38\7 (259 ngày) đến cuối
tuần thứ 41 (287 ngày).
- Sinh non tháng khi tuổi thai từ 22 tuần (154 ngày) đến 36 tuần 6 ngày.
- Thai già tháng khi tuổi thai quá 41 tuần (287 ngày).
- Sẩy thai là sự chấm dứt thai nghén trước khi thai có thể sống được, thai
dưới 22 tuần, nặng dưới 500g.
Các đặc điểm chuyển dạ: chuyển dạ có 3 giai đoạn xóa mở cổ tử cung, sổ
thai và sổ nhau. Cơn co tử cung là động lực của cuộc chuyển dạ sinh, rối loạn co
bóp của tử cung có thể làm cho cuộc chuyển dạ bị kéo dài hoặc gây các tai biến
cho người mẹ và cho thai nhi.
Thời gian chuyển dạ : Ở người con so, thời gian chuyển dạ trung bình từ 16 –
20 giờ. Ở người con rạ, thời gian chuyển dạ sinh ngắn hơn, trung bình từ 8 – 12
giờ. Các cuộc chuyển dạ sinh quá 24 giờ gọi là chuyển dạ kéo dài
Tổn thương trong sinh thường: rách TSM, rách âm đạo và rách tử cung [12].
1.1.2 Thủ thuật cắt TSM [12]
1.1.2.1 Khái niệm cắt khâu TSM
Mục đích cắt chủ động TSM để thai sổ dễ dàng, không làm rách TSM và
vết khâu liền tốt [12], thủ thuật cắt TSM giúp hạn chế tổn thương nặng TSM trong
quá trình sổ thai.
1.1.2.2 Chỉ định trong trường hợp:[7, 12]

.



.

5

- Người mẹ có TSM cứng, dày, hẹp, âm hộ và TSM phù nề do chuyển dạ kéo
dài, thăm khám nhiều.
- Trong các bệnh lý của mẹ cần cho thai phải sổ nhanh để đảm bảo sức khỏe
cho người mẹ: như suy tim, tiền sản giật, tăng huyết áp.
- Thai nhi to toàn bộ hoặc đầu to, các kiểu sổ bất thường như sổ chẩm cùng,
ngôi mặt, ngôi mông và thai non tháng, thai có nguy cơ bị ngạt.
- Thực hiện các thủ thuật như foóc xép, giác hút, đỡ sinh ngôi mông…
1.1.2.3 Chống chỉ định: cắt TSM khi không lấy thai được đường dưới.
1.1.2.4 Chuẩn bị
Người thực hiện: Nữ hộ sinh; Bác sĩ sản khoa
Phương tiện, vật tư, thuốc:
- Bộ cắt khâu TSM bao gồm: 1 kéo thẳng đầu tù, 1 kìm cặp kim, 1 panh đỡ
kim, 1 panh sát trùng, 1 cốc đựng dung dịch sát trùng.
- Chỉ khâu (chỉ vicryl rapid hoặc chỉ cat gut, lanh,...).
- 10ml dung dịch sát trùng: povidin hoặc polyvidin…
- 1 bơm tiêm 5ml
- 1 ống Lidocain 2%
Người bệnh: Kiểm tra toàn trạng, mạch, huyết áp, máu âm đạo. Phải chắc
chắn khơng cịn sót rau, tử cung co tốt, khơng rách âm đạo mới tiến hành khâu
TSM.
1.1.2.5 Các bước tiến hành
Thì 1: Sát trùng vùng âm hộ TSM
Thì 2: Gây tê vùng TSM định cắt bằng Lidocain 2% 2ml +3ml nước cất.
Nếu người bệnh đã được gây tê ngoài màng cứng để giảm đau rồi thì khơng cần
gây tê tại chỗ nữa.

Thì 3: Cắt TSM:
- Kỹ thuật mà nhiều người áp dụng là cắt chếch 450 tại vị trí 7 giờ. Sản phụ
nằm tư thế đẻ thường, trong cơn co tử cung, khi TSM và âm hộ phồng căng hoặc
khi kéo forceps, giác hút dùng một kéo thẳng và sắc cắt chéo 450 từ mép sau của

.


.

6

âm hộ (thường cắt ở bên phải của sản phụ). Cắt 2 – 4 cm tùy mức độ cần thiết.
Đường cắt này sẽ cắt các cơ thắt âm hộ, cơ ngang nông và sâu, cùng với thành âm
đạo và da dùng TSM.
- Không cắt sâu tới cơ nâng hậu môn.
- Khơng cắt ngang vị trí 9 giờ để tránh vào những tổ chức dễ chảy máu như
tuyến Bartholin, các tổ chức xốp vùng âm hộ và cũng không cắt theo đường giữa
để tránh nút thớ trung tâm vùng sinh môn, cơ thắt hậu môn và trực tràng.
- Thường cắt 1 bên là đủ, nếu cần thiết thì cắt cả 2 bên.
Thì 4: Khâu TSM:
- Chỉ khâu TSM khi chắc chắn rau thai đã sổ, khơng sót rau, đã kiểm sốt
được đờ tử cung và các sang chấn đường sinh dục.
- Nếu đường cắt TSM không rách thêm, chúng ta sẽ thực hiện 3 mũi khâu
vắt bằng chỉ vicryl rapid:
+ Mũi khâu vắt thứ nhất bắt đầu từ trên vết cắt trong âm đạo 0,5cm ra tới gốc
của màng trinh phía ngoài; khâu hết đến tận đáy kéo hai mép của âm đạo gốc của
màng trinh sát vào nhau.
+ Mũi khâu vắt thứ hai: bắt đầu từ đỉnh của vết cắt TSM phía ngồi vào tới
gốc của màng trinh phía trong. Khâu từ phần dưới da cho đến gốc của màng trinh

phía trong.
+ Khâu vắt dưới da hoặc trong da để tạo cho sẹo TSM nhỏ và mềm mại. (Ở
những cơ sở y tế khơng có chỉ đảm bảo cho khâu vắt chúng ta có thể khâu mũi rời
với 3 thì khâu như trên. Lớp ngoài cùng nên khâu mũi rời bằng chỉ khơng tiêu và
sẽ cắt chỉ ngồi da sau 5 ngày).
Nếu vết rách sau ở trong âm đạo và rách sâu ở TSM thì chúng ta phải khâu
mũi rời.
Khâu da nên khâu luồn trong da bằng chỉ vicryl rapid để cho sẹo nhỏ và mềm
mại.
1.1.2.5 Chăm sóc vết cắt TSM và theo dõi [13]
Chăm sóc vết cắt TSM

.


.

7

- Mục đích: làm sạch và bảo vệ TSM, tránh nhiễm trùng TSM
- Chuẩn bị:
+ Người thực hiện: Nữ hộ sinh hoặc y tá – điều dưỡng ( mũ, khẩu trang, áo
choàng đầy đủ); Rửa tay đúng kỹ thuật
+ Nơi thực hiện: tại giường bệnh nhân nặng, bệnh nhân tăng huyết áp, bệnh
tim v.v… tránh đi lại) hoặc tại phòng làm vệ sinh khoa hậu sản
+ Sản phụ: nữ hộ sinh, y tá thơng báo và giải thích cho sản phụ biết thủ thuật
sẽ làm với sản phụ, hướng dẫn sản phụ đi lại, tiểu tiện trước khi chăm sóc.
- Dụng cụ:
+ Xe đẩy dụng cụ
+ Kẹp dài làm thuốc vơ khuẩn

+ Bơng gịn vơ khuẩn
+ Nước chín
+ Bốc hay ấm chứa nước
+ Bô dẹt, tấm nilon (nếu vệ sinh tại giường)
- Các bước tiến hành
+ Nữ hộ sinh, y tá - điều dưỡng rửa tay
+ Hướng dẫn sản phụ tư thế sản khoa ( nếu làm vệ sinh tại giường sản phụ
nằm đầu cao và lưng cao)
+ Kiểm tra băng vệ sinh để đánh giá sản dịch.
+ Dùng bông lau bộ phận sinh dục từ vết khâu lan dần ra xung quanh đồng
thời xả nước
+ Thấm khô vết khâu, vị trí từ vết khâu thấm ra ngồi và kiểm tra vết khâu
xem có gì bất thường khơng. Nếu có dấu hiệu bất thường báo cáo bác sĩ.

.


.

8

+ Lau khô vùng rửa và xung quanh
+ Dùng băng vệ sinh
+ Làm vệ sinh 3 – 4 lần trong ngày và sau khi đại, tiểu tiện.
+ Cắt chỉ vết khâu theo chỉ định của bác sĩ
- Đánh giá và ghi hồ sơ
+ Đánh giá tình trạng vết khâu TSM: sưng nề? màu đỏ, có mủ?
+ Liền vết thương tốt khơng?
+ Ghi kết quả vào phiều chăm sóc.
- Hướng dẫn sản phụ và gia đình

+ Hướng dẫn cho sản phụ làm vệ sinh vùng sinh dục, hậu môn hàng ngày và
sau khi đi đại, tiểu tiện.
+ Đi lại nhẹ nhàng khi chưa cắt và mới cắt chỉ
+ Dặn dò sản phụ đến khám nếu có bất thường.
Xử trí tai biến
- Chảy máu do có khoảng trống giữa các lớp khâu: khâu lại cho các lớp liền
và ép vào nhau.
- Nhiễm khuẩn: cắt chỉ TSM cách quãng, rửa sạch, sử dụng kháng sinh tại
chỗ và tồn thân.
- Trong quy trình chăm sóc hậu sản chăm sóc lành vết thương được đưa ra
đánh giá quan trọng cho thành cơng của chăm sóc hậu sản.
1.1.3 Chăm sóc hậu sản:
Hậu sản là khoảng thời gian 06 tuần sau khi sinh. Trong khoảng thời gian
này, các cơ quan trong cơ thể người mẹ, nhất là cơ quan sinh dục sẽ dần trở về
trạng thái bình thường như trước khi có thai, trừ tuyến vú vẫn phát triển để tiết

.


.

9

sữa. Thời kỳ hậu sản được đánh dấu bằng những hiện tượng chính là sự co hồi tử
cung, sự tiết sản dịch, sự lên và tiết sữa và những thay đổi tổng quát khác [9]
Trong vấn đề chăm sóc hậu sản, chăm sóc và phịng ngừa các biến chứng
chảy máu và nhiễm trùng vết cắt TSM được quan tâm hàng đầu bên cạnh đó cần
theo dõi và chăm sóc các vấn đề sau: chăm sóc tinh thần, vệ sinh, theo dõi mạch,
huyết áp, nhiệt độ, co hồi tử cung, sản dịch và đại tiểu tiện, chăm sóc TSM, vú và
sử dụng kháng sinh

1.1.4 Sinh lý vết thương
Quá trình lành vết thương bình thường đặc trưng với bốn giai đoạn liên tiếp
nhưng lại trùng lấp với nhau, các giai đoạn:
- Giai đoạn đông máu (Haemostasis): bắt đầu xuất hiện vết thương và có
thể kéo dài vài giờ sau đó.
- Giai đoạn viêm ( Inflammation): từ 1 đến 3 ngày sau khi xuất hiện vết
thương. Giai đoạn này các tế bào sừng (keratinocyte) kích hoạt các yếu tố
interleukin-1 (IL-1), tumor necrosis factor-a (TNF-a) đồng thời tiểu cầu kích hoạt
các yếu tố: epidermal growth factor (EGF), platelet-derived growth factor
(PDGF), transforming growth factor-b (TGF-b), chemokines và đại thực bào giải
phóng một số cytokine tiền viêm (IL-1 và IL-6) và các yếu tố tăng trưởng (FGF,
EGF, TGF-b và PDGF).
- Giai đoạn tái tạo (Proliferation): từ 4 đến 21 ngày sau khi xuất hiện vết
thương. Giai đoạn này các EGF, TGF-a, và FGF kích thích sự di chuyển và tăng
sinh tế bào biểu mô, dẫn đến sự khởi đầu tái tổ hợp vết thương.
- Giai đoạn liền sẹo (Remodeling): từ 21 ngày đến 1 năm sau khi xuất hiện
vết thương.

.


.

10

Hình 1.1 Các giai đoạn lành vết thương
Vết thương lành nhanh nhất là vết thương vô khuẩn và được may kì đầu.
Chăm sóc và xử lý vết thương phần mềm nhằm mục đích là loại trừ các yếu tố, tác
nhân gây cản trở sự lành bình thường của vết thương
1.2


Quan điểm của Y học cổ truyền về chăm sóc hậu sản và vết thương

1.2.1 Chăm sóc hậu sản
Trong y thư cổ của Việt Nam, bộ sách “Nam Dược Thần Hiệu” do Đại Y
sư Tuệ Tĩnh biên soạn (thế kỉ XIV) [14] ghi chép trong phần Sản hậu: “Đàn bà
sau khi sinh nở, tinh thần hao tổn, khí huyết kém hư, sinh lạc rời rạc, gân xương
yếu đuối, toàn thân như cành liễu trước gió, như cá ngược dịng, lúc này nên chăm
chú bồ dưỡng, buồng the khép kín, tính tình phải ơn hịa, tay chân thoải mái, nói
năng nhỏ nhẹ, ăn uống điều độ kiên khem, quần áo ấm mát vừa phải, cẩn thận như
thế thì bệnh sẽ tiêu tan, nếu sai phạm đơi chút thì nguy hại khơng nhỏ” đây là cách
chăm sóc hướng dẫn cổ xưa. Ngồi ra, Y sư Tuệ Tĩnh còn hướng dẫn sản phụ
cách chăm sóc và sử dụng các vị thuốc để phịng bệnh: “Khi sinh rồi dù có bệnh
hay khơng bệnh, nên cho uống phịng trước thì các bệnh khơng sinh”. Y sư Tuệ
Tĩnh sử dụng một số vị thuốc như Nghệ, Kinh giới, lá Quan âm để phòng bệnh

.


.

11

cho sản phụ, dùng Khương hoàng (Nghệ), lá Sen, Hồng hoa điều trị chóang đầu
mờ mắt, dùng Gừng, Nghệ điều trị bụng đau do khí huyết xung lên,…
Hải Thượng Lãn Ông (thế kỷ XVII) [15] trong cuốn Vệ sinh yếu quyết diễn
ca (thượng) – phần Phụ nữ và Phần lĩnh nam bản thảo (thượng) ghi nhận: Uất kim
có tác dụng "Khai kết thông kinh chữa bụng đau, lên da, hành huyết và thơng khí”
1.2.2 Chăm sóc vết thương [16]
Theo quan điểm của YHCT, vết thương lành hay không phụ thuộc vào tình

trạng của khí, huyết và tạng phủ của cơ thể:
- Khí: biểu hiện về đau, thốt mủ, vết thương sạch. Do vậy, nếu khí hư thì
vết thương đau liên tục âm ỉ, khơng thốt mủ, bẩn; nếu khí lực đầy đủ thì vết
thương đau ít, mủ thốt dễ dàng, vết thương tươi sạch.
- Huyết: biểu hiện về sưng nóng, đỏ và lành vết thương. Nếu huyết ứ, huyết
hư đều gây chảy máu, chảy nước vàng ở vùng tổn thương; nếu huyết khơng hư thì
nơi tổn thương được ni dưỡng tốt cho nên vết thương mau lành…
- Tỳ: liên quan tới cơ nhục, nhiếp huyết và sinh khí huyết của hậu thiên,
trăm bệnh đều do Tỳ gây nên và ngược lại Tỳ ảnh hưởng trở lại tới trăm bệnh. Do
vậy, nếu Tỳ tốt thì vết thương mau lành, ít chảy máu, dễ thoát mủ.
- Can: tàng huyết, can chủ cân, chủ sơ tiết, khí huyết đầy đủ ni dưỡng
cân mạch tốt, người bệnh thư thái, vận động dễ dàng nếu can tốt thì vết thương
lành khơng ảnh hưởng tới vận động.
- Tâm: chủ thần minh, tâm tốt thì huyết đầy đủ, giấc ngủ ngon, mau phục
hồi sinh lực.
Như vậy đối với sản phụ việc chăm sóc vết thương phần mềm tại âm đạo
chỉ là một phần trong hỗ trợ phục hồi sức khỏe sản phụ sau khi vượt cạn. Tuy
nhiên, việc chăm sóc này có tốt thì mới giúp được sản phụ tránh các biến chứng
như nhiễm trùng hậu sản.

.


.

12

1.3

Nghiên cứu về Nghệ và hoạt chất Curcumin


1.3.1 Nghiên cứu về Nghệ (Nghệ vàng)
Tác giả Phạm Hoàng Hộ [3] đã thống kê về Nghệ tại Việt Nam gồm 16 loại,
trong đó Nghệ - Nghệ vàng với tên khoa học Curcuma longa L. (Curcuma
domestica Lour). Nghệ thuộc họ Gừng (zingiberaceae).
Thành phần hóa học của Nghệ: [6]
- Chất màu curcumin 0.3%, tinh thể nâu đỏ, ánh tím, khơng tan trong nước,
tan trong rượu, ête, clorofoc. Tan trong axit (màu đỏ tươi), trong kiềm (màu đỏ rồi
ngả tím), trong chất béo (dùng để nhuộm các chất béo)
- Tinh dầu 1-5% màu vàng nhạt, mùi thơm.
- Tinh bột, canxi oxalat, chất béo.
- Củ nghệ chứa 8-10% nước, 6-8% chất vô cơ, 40-50% tinh bột nhựa
Tác dụng YHCT [11]
- Tính vị, qui kinh: Tân, khổ, ôn. Vào các kinh can tỳ.
- Công năng: Hành khí, phá huyết, chỉ thống, sinh cơ.
- Chủ trị: Kinh nguyệt khơng đều, bế kinh, đau tức sườn ngực, khó thở. Phụ
nữ đau bụng sau đẻ do máu xấu không sạch, kết hòn cục, hoặc ứ huyết do sang
chấn; viêm loét dạ dày; vết thương lâu liền miệng.
- Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6 – 12 g, dạng thuốc sắc hoặc bột. Dùng
ngồi dưới dạng dịch tươi bơi vào vết thương để chóng lên da non.
- Kiêng kỵ: Cơ thể suy nhược, khơng có ứ trệ, khơng nên dùng.
1.3.2 Nghiên cứu về hoạt chất Curcumin
Curcumin là polyphenol kỵ nước có cấu trúc diferuloylmethan và là hoạt
chất chính có tác dụng sinh học của củ Nghệ. Curcumin là một hỗn hợp gồm
diferuloylmethan (77%), demethoxyCurcumin (18%) và bisdemethoxyCurcumin
(5%) [6].
Các Curcuminoid chính có trong củ Nghệ (Hình 1.2): diferuloylmethan
(77%) có hai vịng aryl với một nhóm methoxy và một nhóm hydroxyl trên mỗi
vịng. Tương tự khung cấu trúc này, có một số thay đổi của nhóm methoxy hoặc


.


.

13

hydroxyl trên một hoặc cả hai vòng thơm được gọi là demethoxyCurcumin (17%)
và bis-demethoxyCurcumin (3%) (Hình 1.2). Curcumin có khả năng hòa tan tốt
trong aceton, ethanol và dimethyl sulfoxid, nhưng thực tế khơng tan trong nước.

Hình 1.2 Cấu trúc hoạt chất Curcumin
Trong nghiên cứu của Mustafa Kulac và cộng sự [37], chuột gây bỏng sử
dụng hoạt chất Curcumin thoa lên vết bỏng 1 lần/ngày với liều điều trị 200l cho
100mg/kg trong khoảng 12 ngày. Chuột nghiên cứu được chia làm 3 nhóm và quan
sát vào thời điểm 4 ngày, 8 ngày và 12 ngày. Kết quả cho thấy hoạt chất Curcumin
có tác dụng hỗ trợ q trình lành vết thương và nhân tố bảo vệ các mô vết thương
từ nhiễm trùng, làm giảm viêm và kích thích sự tăng sinh tế bào để hỗ trợ tái cấu
trúc mô, lên mô hạt và collagen lắng động tại mô bị tổn thương
Nghiên cứu tác giả Chandana Mohanty (2012) [42] sử dụng băng VOP
không chứa Curcumin và băng COP chứa Curcumin dùng điều trị vết thương trên
chuột, thời điểm quan sát điều trị vào ngày đầu tiên, ngày thứ 4, ngày thứ 8 và
ngày thứ 10. Kết quả cho thấy băng COP chứa Curcumin có tác dụng làm lành vết

.


.

14


thương và chống oxy hóa và tác giả ghi nhận các gốc tự do là nguyên nhân chính
gây viêm trong quá trình lành vết thương.
Ảnh hưởng của Curcumin lên quá trình viêm và giảm đau
Viêm là giai đoạn quan trọng thứ hai của q trình điều trị vết thương, được
mơ tả như là bước đầu tiên để tái tạo vết thương tối ưu. Khi mô bị tổn thương biểu
hiện viêm cấp tính gần như xuất hiện ngay lập tức. Khi các phản ứng viêm khơng
được kiểm sốt dẫn đến các phản ứng làm tổn thương mơ. Vì vậy kiểm sốt tinh
trạng viêm là cần thiết và có thể tối ưu hóa q trình lành vết thương.
Theo Dania Akbik [20], Curcumin có tác dụng ức chế sự sản sinh yếu tố
hoại tử khối u TNF-α và interleukin-1, đây là hai cytokine chính được giải phóng
từ các monocytes và đại thực bào đóng vai trị quan trọng trong việc điều hịa các
đáp ứng viêm. Curcumin có tác dụng ức chế hoạt động của NF- (κ) B (nhân tố
kappa-tăng cường chuỗi hạt nhân của tế bào B kích hoạt), đây là một yếu tố phiên
mã giúp điều chỉnh hoạt động gen liên quan đến hoạt hóa phản ứng viêm. NF- (κ)
B thường được kích hoạt bởi các loại kinaza khác nhau (AKT, PI3K, IKK) và
Curcumin ảnh hưởng đến nhiều đường đi liên quan đến sự kích hoạt này (Hình
1.3).

Hình 1.3 Cơ chế tác dụng NF- (κ) B

.


.

15

Mohanty và cộng sự dùng băng gạc chứa Curcumin-loaded oleic acid based
polymeric (COP) lên trên vết thương chuột nhận thấy sự giảm sự biểu hiện của

p13K và kinase pAKT, do đó dẫn đến ức chế khích hoạt gen NF- (κ) B và giúp
giảm viêm, bên cạnh đó protein I- (κ) B- (α) có liên quan đến sự ức chế con đường
NF- (κ) B [42]. Do đó, Mohanty đã chứng minh rằng Curcumin làm giảm viêm tại
vết thương do sự ức chế kích hoạt của con đường NF- (κ) B.
Trong nghiên cứu của Nurullahoglu Atalik KE và cộng sự [43] đánh giá
khả năng giảm đau của curcumin và Diclophenac trên mô hình chuột và đưa ra kết
luận Curcumin có tác dụng giảm đau nhưng kém hơn Diclophenac.

Hình 1.4 Cơ chế tác dụng Curcumin lên quá trình viêm
Tác dụng làm giảm gốc tự do ở vết thương
Theo Imlay J. A các gốc tự do (ROS) là những sản phẩm phụ không thể
tránh khỏi của hơ hấp hiếu khí và rất quan trọng trong một số q trình của tế bào
và chuyển hóa [33]. Tuy nhiên, tác giả Kapoor, S và cộng sự [36] nhận định sự

.


.

16

hiện diện kéo dài của ROS ở nồng độ cao tạo ra stress oxy hóa, có thể gây tổn
thương nghiêm trọng tế bào. Đồng thời các gốc tự do phá vỡ DNA và hoạt hóa
enzyme, gây ức chế sự lành vết thương. Và gốc tự do ROS được coi là ngun
nhân chính gây viêm trong q trình lành vết thương.
Tác dụng kháng khuẩn
Đỗ Tất Lợi ghi nhận ngoài tác dụng kháng viêm lành thương cịn có tác
dụng kháng khuẩn [6]. Trong nghiên cứu Faezeh Alihosseinivà cộng sự cho thấy
kết hợp Curcumin với cơng Nghệ nano và Ampicilin có tác dụng để giảm số lượng
thuốc kháng sinh dùng và giảm nguy cơ có các dịng vi khuẩn kháng kháng sinh

[21]
Liều dùng và mức sinh khả dụng của Nghệ
Dược điển IV ghi nhận liều dùng của Nghệ từ 6 – 12g dạng nước sắc hoặc
bột [11].
Tương tự, một thử nghiệm Giai đoạn II về điều trị Curcumin cho bệnh nhân
ung thư tuyến tụy báo cáo rằng sau khi uống 8g/ngày Curcumin, chỉ có 22-41ng/ml
Curcumin hiện diện trong huyết tương [27]. Hơn nữa, chất Curcumin, có tính chất
kỵ nước, khơng ổn định trong dung dịch nước và nhanh chóng bị thối hố ở pH
sinh lý [50] nên tinh sinh khả dụng kém.
Nhiều cách tiếp cận đã được áp dụng để tăng khả dụng sinh học của
Curcumin như sử dụng các chất tương tự cấu trúc của Curcumin và việc sử dụng
các chất bổ trợ như piperine và phospholipid. Curcumin, phần lớn các
polyphenolic như curcumin có khả năng hịa tan trong nước tốt, tuy nhiên chúng
bị hấp thu kém vì khả năng trộn lẫn và kích thước hạt lớn .
1.4

Sơ bộ tình hình cắt khâu TSM sau sinh

1.4.1 Các nước trên thế giới
Theo tổng kết trong nghiên cứu của Carrolli và Mignini, tỷ lệ cắt khâu TSM
ở các nước rất khác nhau [25]. Ở Thụy Điển tỷ lệ cắt khâu TSM rất thấp chiếm
9.7%, 30% ở Châu Âu. Tuy nhiên tỷ lệ này ở Mỹ là 62.5%. Đặc biệt là tại Đài
Loan, cắt khâu TSM chiếm tỷ lệ 100%. Điều này có thể lý giải do cấu trúc giải

.


.

17


phẫu ở người phụ nữ châu Á, âm hộ nhỏ, TSM chắc nên cắt TSM để tránh tổn
thương phức tạp.
Nghiên cứu của Carrolli và Mignini cũng chỉ ra những lợi ích của cắt khâu
TSM cho sản phụ đẻ đường dưới đó là giảm rách TSM độ III và rách phức tạp,
duy trì được sự chun giãn của các cơ vùng đáy chậu và TSM chính điều này giúp
cải thiện chức năng tình dục sau đẻ và giảm được nguy cơ đại tiểu tiện không tự
chủ. Với vết cắt chủ động thẳng gọn sẽ dễ khâu phục hồi và khả năng lành sau
khâu sẽ nhanh hơn là vết rách tự nhiên không được chuẩn bị từ trước. Nghiên cứu
cũng chỉ ra sự cần thiết của cắt khâu TSM để rút ngắn giai đoạn II của cuộc chuyển
dạ (bình thường khơng q 120 phút) để tránh gây suy thai [5], chấn thương hộp
sọ, xuất huyết não của thai nhi. Cắt khâu TSM giúp âm đạo rộng rãi hơn khi làm
thủ thuật xoay vai trong trường hợp đẻ khó do vai của thai nhi [24], [31]. Cắt khâu
TSM để ngăn cản rách TSM phức tạp nhất là trên những người đẻ con so và con
so lớn tuổi có TSM hẹp ngắn và ngăn những biến chứng về sau như đại tiểu tiện
không tự chủ, như vậy cắt khâu TSM có mục đích là ưu tiên cho mẹ [29], [51].
1.4.2 Tại Việt Nam
Xu hướng cắt khâu TSM trở nên khá phổ biến ở các cuộc đẻ âm đạo. Tại các
Bệnh viện sản phụ khoa và các cơ sở y tế tại Việt Nam, cắt TSM chiếm tỷ lệ gần
100% ở sản phụ sinh con so và con rạ. Ghi nhận tại Bệnh viên đa khoa Kiên Giang
năm 2016 có tổng số trường hợp sinh là 11.131 trong đó 58,62% sinh thường,
phần lớn các trường hợp sinh được hỗ trợ cắt TSM.
1.5

Cơng trình nghiên cứu về lành vết cắt TSM

1.5.1 Nghiên cứu của Safar Ali Esmaeili Vardanjani và cộng sự [44]
Mục tiêu nghiên cứu của Safar Ali Esmaeili Vardanjani và cộng sự (2012)
đánh giá lợi ích của Curcumin giúp lành vết thương sau cắt TSM . Đây là nghiên
cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đơi và có nhóm chứng với 120 sản phụ

tham gia nghiên cứu chia làm hai nhóm, nhóm điều trị bằng dung dịch dùng ngồi
Curcumin (n=59) và nhóm dùng Povidone-iodine (n=58).

.


×