Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.54 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
--------/------------/----HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ HUYỀN

THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN HẢI HẬU
TỈNH NAM ĐỊNH

Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUN NGÀNH CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC THẮNG

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Hưng

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp D, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia


Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố
Hà Nội
Thời gian: Vào hồi 9 giờ 45 phút ngày 16 tháng 12 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Wed Khoa sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí hết sức
quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hố, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng nền
phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn phát huy bản sắc dân tộc
và bảo vệ môi trường sinh thái đất nước.
Xuất phát điểm Việt Nam là một nước nông nghiệp
nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất mang tính tự cung, tự cấp, trình độ
thâm canh và năng suất lao động thấp, lao động nông thôn chiếm
phần lớn trong cơ cấu lao động của cả nước (theo thống kê năm
2012, lao động nông thôn chiếm khoảng 69,4% tổng lực lượng
lao động trong cả nước; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo là
9%). Đây là lực lượng lao động có vai trị quan trọng hàng đầu
của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay,
lực lượng lao động nơng thôn được đào tạo và bồi dưỡng kiến
thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, mức sống của người
lao động nơng thơn cịn thấp.
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà trước hết là lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn. Công tác đào tạo nghề được Đảng và Nhà
nước quan tâm và coi đó là nhiệm vụ quan trọng góp phần phát
triển kinh tế - xã hội. Nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của lao động nông thôn, tại Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành
trung ương khóa X về nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn đã
nêu: “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên
xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
1


cả nước; bảo đảm hài hòa giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Có kế
hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm
cho nơng dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất”. Để thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8
năm 2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Trung ương,
ngày 28/10/2008 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ, trong phần mục tiêu và yêu cầu của chương trình đã nêu:
“Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ
phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn”.
Trên cơ sở các Nghị quyết nêu trên, ngày 27/11/2009,
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, để
thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 09/3/2010 Bộ Lao
động TBXH đã ban hành Văn bản số 664/LĐTBXH-TCDN
hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai Đề án Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020. Thực hiện chủ trương của
Đảng và Nhà nước, ngày 24/6/2010, Ủy ban nhân dân tỉnh Nam

Định đã ban hành quyết định số 1220/2010/QĐ-UBND phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam
Định đến năm 2020”.
Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định là một huyện đồng bằng,
có thế mạnh về nơng nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, hoạt động
sản xuất về nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp
chịu nhiều ảnh hưởng rủi ro của thiên tai nên đã tác động trực
tiếp đến đời sống của người dân; huyện Hải Hậu có trên 29 vạn
2


dân, trong đó có hơn 16 vạn người trong độ tuổi lao động. Trước
đây, phần lớn lực lượng lao động của huyện có trình độ kỹ thuật
hạn chế, lao động thủ cơng là chính và năng suất lao động chưa
cao. Với số lượng lao động tập trung ở khu vực nơng thơn lớn
thì việc đào tạo nghề có vai trị hết sức quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của huyện và góp phần thúc đẩy q trình
CNH-HĐH nơng nghiệp, nông thôn.
Thời gian qua, công tác đào tạo nghề của huyện Hải Hậu
đã đạt được những kết quả nhất định, đã cải thiện mức thu nhập,
tăng khả năng tự đào tạo nghề đã góp phần vào sự phát triển
kinh tế của huyện. Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề vẫn còn
một số tồn tại, hạn chế như: “Kỹ năng nghề chưa hoàn toàn đáp
ứng yêu cầu của người sử dụng lao động; mức thu nhập của lao
động nông thôn qua đào tạo nghề đã được cải thiện nhưng còn
thấp; một số lao động chưa thiết tha với việc học nghề; sau khi
học nghề cịn khó khăn trong tự đào tạo nghề…
Xuất phát từ những vấn đề trên, em xin chọn đề tài:
“Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”.

2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề nơng thơn, đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
và các chính sách liên
quan là một trong những vấn đề quan trọng, mang tính chiến
lược trong q trình phát
triển của đất nước. Do đó, trong thời gian qua, đã có khơng ít
nhà nghiên cứu lựa chọn vấn đề trên để trình bày trong cơng
trình khoa học, bài báo, đề tài của mình. Mỗi nghiên cứu, lại tiếp
cận vấn đề dưới những khía cạnh khác nhau, thể hiện những
3


quan điểm và cách nhìn đa chiều về vấn đề trên. Từ đó, cung cấp
những cơ sở lý luận và thực tiễn vô cùng quý giá cho bạn đọc và
những nhà nghiên cứu sau này. Có thể kể đến một số tài liệu,
cơng trình nghiên cứu như:
- Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp Những vấn đề và giải pháp, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Cuốn sách
là tập hợp các bài viết đã đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo,
đề tài nghiên cứu khoa học về lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm
trong và ngoài nước về công tác giáo dục, dạy nghề.
- Nguyễn Quyết Tiến (2013), Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quyết định
số 1956, Đề tài khoa học cấp Bộ. Trong đề tài tác giả nêu ra
thực trạng đào tạo nghề và đề xuất các giải pháp để nâng cao
hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nơng thơn.
- Cuốn sách “Cơ chế, chính sách hỗ trợ nơng dân yếu thế
trong q trình chuyển sang nền kinh tế thị trường” (Nxb Khoa
học Xã hội, Hà Nội, 2012) của Viện Tâm lý học - Viện Khoa
học Xã hội Việt Nam, do GS.TS. Vũ Dũng làm chủ biên.
- Cuốn sách “Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững

nông thôn vùng Đồng bằng Bắc bộ trong quá trình xây dựng,
phát triển các khu cơng nghiệp” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2010) của Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I, do
TS. Đỗ Đức Quân làm chủ biên.
Bên cạnh các tài liệu sách xuất bản trên, thực thi chính
sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn cịn được lựa chọn
làm đề tài nghiên cứu của nhiều luận văn, khóa luận tốt nghiệp
gắn với thực tiễn cụ thể từng địa phương. Có thể kể đến như:

4


- Đề tài khoa học cấp Nhà nước của Viện Nghiên cứu
Quản lý kinh tế Trung ương: “Nghiên cứu dự báo về chuyển
dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp
giải quyết việc làm trong quá trình CNH, HĐH, ĐTH” do
PGS.TS. Lê Xuân Bá làm chủ nhiệm đề tài;
- Đề tài khoa học cấp Bộ của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội (2013): “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quyết định 1956” do
ThS. Phạm Xuân Thu, Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu Khoa
học Dạy nghề, Tổng cục Dạy nghề làm chủ nhiệm đề tài;
- Bài viết “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn nước
ta hiện nay: Vấn đề cần quan tâm” của ThS. Hồng Văn Phai,
đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 3/2011;
- Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam, tác giả Nguyễn Văn Tân (2016):
“Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định”;
Như vậy, có thể thấy, đã có rất nhiều các cơng trình

nghiên cứu về lao động nơng thơn nói chung và thực thi chính
sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn nói riêng. Hầu hết,
các nghiên cứu đều chỉ ra ý nghĩa và vai trò quan trọng của hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong công cuộc
CNH - HĐH đất nước. Tuy nhiên, mỗi địa phương lại có những
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau. Điều
này, cũng dẫn đến q trình triển khai, thực thi chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn ở mỗi địa phương là khơng
giống nhau. Cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt

5


động thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua nghiên cứu cơ sở lý luận về thực thi chính
sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn và thực trạng thực thi
chính sách này tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, tác giả kiến
nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính
sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn trên địa bàn huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các chính
sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn.
- Thu thập thơng tin để đánh giá q trình thực thi chính
sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn.

- Tiến hành phân tích để làm rõ những kết quả đã đạt
được và những khó khăn, vướng mắc trong q trình thực thi
chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thôn tại huyện Hải
Hậu và chỉ ra những nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp để thực hiện tốt chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định.

6


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là q trình thực thi
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Tình hình thực thi chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018.
Phạm vi về không gian: Tại huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề đặt ra, luận văn đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp quan sát: Tác giả sử dụng phương pháp
quan sát để thu thập thơng tin về kết quả thực thi chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu, phân tích,
tổng hợp các tài liệu liên quan về cơ sở lý luận và thực tiễn
thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích, đánh giá
thực trạng cơng tác thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao
động nơng thơn tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, để từ đó chỉ
ra những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại làm cơ sở cho
việc nghiên cứu, đề xuất những giải pháp.
7


- Phương pháp thống kê mô tả: Để xử lý các số liệu thu
thập được trong quá trình nghiên cứu đề tài. Đồng thời, cũng
được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu
thập được từ nghiên cứu thực nghiệm. Cùng với phân tích đồ
họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích định
lượng về số liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực
thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn. Phân tích,
đánh giá thực trạng thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại huyện Hải Hậu, làm rõ những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất một số giải pháp để
khắc phục những hạn chế, góp phần thực hiện Quyết định 1956
tốt hơn.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo cho các cơ quan nhà nước nói chung và huyện
Hải Hậu nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn

Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, sơ
đồ và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành
ba chương như sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về thực thi chính sách
đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
Chƣơng 2: Thực trạng thực thi chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Chƣơng 3: Quan điểm, phương hướng và một số giải
pháp hồn thiện thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
8


Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN
1.1. Lao động nơng thôn và đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
1.1.1. Nông thôn và đặc điểm của nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là khu vực không gian lãnh thổ mà ở đó cộng
đồng cư dân có cách sống và lối sống riêng, lấy sản xuất nông
nghiệp làm hoạt động kinh tế chủ yếu và sống chủ yếu dựa vào
nghề nông (nơng, lâm, ngư nghiệp); có mật độ dân cư thấp và
quần cư theo hình thức làng xã; có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội kém phát triển, trình độ về dân trí, trình độ khoa học kỹ
thuật cũng như tư duy sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường
là thấp kém hơn so với đơ thị; có những mối quan hệ bền chặt
giữa các cư dân dựa trên bản sắc văn hóa, phong tục tập quán cổ
truyền về tín ngưỡng, tơn giáo.

1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của nơng thơn
- Tính khơng đồng nhất về điều kiện phát triển giữa các
vùng nông thôn
- Sản xuất nông nghiệp là đặc trưng về nghề nghiệp của nơng
thơn truyền thống
- Tính tương đối đồng nhất của cộng đồng dân cư và đặc
điểm cư trú
- Trình độ phát triển của nơng thơn có sự khác biệt so với
đơ thị.

9


1.1.2. Lao động nông thôn và đặc điểm cơ bản của lao
động nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm về lao động và lao động nông thôn
Lao động nông thôn là một bộ phận trong nguồn lao động
xã hội; bao gồm toàn bộ những người lao động đang làm việc
trong nền kinh tế quốc dân và những người có khả năng lao
động nhưng chưa tham gia hoạt động trong nền kinh tế quốc
dân thuộc khu vực nông thôn.
1.1.2.2. Đặc điểm cơ bản của lao động nơng thơn
Thứ nhất, có thu nhập thường khơng cao và khơng ổn định
Thứ hai, mặt bằng trình độ dân trí thấp
Thứ ba, có tính cách đặc thù, gắn liền với hoạt động sản
xuất nông nghiệp.
1.1.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.3.1. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn là hoạt động có
mục đích, có tổ chức, nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ

năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở khu
vực nơng thơn, để họ có những hiểu biết nhất định về chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp cần
thiết để thực hiện thành công nghề đã đào tạo.
1.1.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
- Tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Cơ hội và thách thức của tồn cầu hóa và u cầu hội
nhập khu vực và quốc tế
- Đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về phát triển dạy nghề
10


- Thái độ xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề.
1.1.4. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
1.1.4.1. Khái niệm chính sách đào tạo nghề cho lao động
nơng thơn
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn là ý chí
của nhà nước thể hiện thông qua tập hợp các quyết định để lựa
chọn mục tiêu, nguyên tắc và các biện pháp nhằm phát triển
quy mô, cơ cấu, số lượng và chất lượng nguồn lao động khu
vực nông thôn nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
1.1.4.2. Nội dung chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
- Mục tiêu của chính sách;
- Biện pháp của chính sách.
1.2. Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng
thơn

1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của thực thi chính sách đào
tạo nghề cho lao động nơng thơn
1.2.1.1. Khái niệm thực thi chính sách đào tạo nghề cho
lao động nơng thơn
Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
là tồn bộ q trình huy động, bố trí, sắp xếp các nguồn lực để
đưa chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn vào thực
tiễn đời sống nhằm đạt được mục tiêu của chính sách.
1.2.1.2. Vai trị của thực thi chính sách đào tạo nghề cho
lao động nơng thơn

11


Thứ nhất, thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động
nơng thơn giúp từng bước hiện thực hóa mục tiêu của chính
sách.
Thứ hai, thơng qua thực thi chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn để khẳng định tính đúng đắn của chính
sách này.
Thứ ba, thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động
nơng thơn giúp chính sách này ngày càng hồn thiện.
1.2.2. Quy trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho
lao động nơng thơn
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực thi
chính sách
1.2.2.2. Vận động tuyên truyền việc thực thi chính sách
1.2.2.3. Phân cơng phối hợp thực hiện
1.2.2.4. Huy động, bố trí các nguồn lực
1.2.2.5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình thực thi

chính sách
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách
đào tạo nghề cho lao động nơng thôn
1.2.3.1. Các yếu tố khách quan
Thứ nhất, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở nơng thơn
Thứ hai, trình độ, năng lực của đối tượng chính sách
Thứ ba, nguồn tài chính và cơ sở vật chất đảm bảo thực
thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn.
1.2.3.2. Các yếu tố chủ quan
Một, nhận thức của người lao động nông thôn và xã hội
về tầm quan trọng của học nghề

12


Hai, năng lực của cán bộ, công chức trong thực thi chính
sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
Ba, năng lực của đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy nghề
Bốn, cơng tác xây dựng, thẩm định chương trình, giáo
trình liên quan đến đào tạo nghề.
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng và giá trị tham
khảo cho huyện Hải Hậu về thực thi chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
1.3.1.1. Kinh nghiệm trong thực thi chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại huyện Đan Phượng, Thành phố
Hà Nội
1.3.1.2. Kinh nghiệm trong thực thi chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại huyện Chương Mỹ, Thành phố
Hà Nội

1.3.1.3. Kinh nghiệm của huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế
1.3.2. Những Giá trị tham khảo cho huyện Hải Hậu

13


TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Nông thôn và lao động nông thôn có ý nghĩa quan trọng
trong q trình ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở
nước ta. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chỉ thị, chính sách liên quan đến nơng thơn, lao động nơng thơn,
chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn là một ví dụ
điển hình.
Chương 1 đã làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về nơng
thơn, lao động nơng thơn và chính sách đào tạo nghề cho lao
động nơng thơn; thơng qua tìm hiểu hệ thống các khái niệm:
Nông thôn, lao động nông thôn, đào tạo nghề, đào tạo nghề cho
lao động nơng thơn, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn; cùng với các đặc điểm liên quan.
Để chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn đạt
hiệu quả cao, khâu thực thi chính sách đóng vai trị quyết định
rất lớn. Cũng trong nội dung chương 1, tác giả trình bày các lý
thuyết về thực thi chính sách cơng nói chung và quy trình thực
thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn nói riêng.

14


Chương 2:

THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN
HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Khái quát chung về huyện Hải Hậu và lao động nông
thôn huyện Hải Hậu
2.1.1. Khái quát chung về huyện Hải Hậu
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Hải Hậu
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Hải Hậu
2.1.2. Vài nét về lao động nông thôn huyện Hải Hậu
2.1.2.1. Đặc điểm của lao động nông thôn huyện Hải Hậu
2.1.2.2. Về chất lượng
2.1.2.3. Cơ cấu lao động
2.1.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong đào tạo nghề cho lao
động nơng thơn huyện Hải Hậu
2.2. Thực trạng triển khai thực thi chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Hậu
2.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện
2.2.2. Công tác phổ biến, tuyên truyền, tư vấn học nghề
Trong những năm qua, Huyện Hải Hậu luôn chú trọng đến
công tác phổ biến, tuyên truyền thực thi chính sách thơng qua
các Hệ thống truyền thơng và các tổ chức đồn thể chính trị của
huyện. Giai đoạn 2016-2018, cơng tác tun truyền, phổ biến
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Hải Hậu đã đạt được những kết quả nhất định, cụ thể như
bảng 2.1.
2.2.3. Công tác phân công, phối hợp thực hiện
2.2.3.1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
15



2.2.3.2. Phịng Kinh tế
2.2.3.3. Phịng Nội vụ
2.2.3.4. Phịng Tài chính - Kế hoạch
2.2.3.5. Phịng Quản lý đơ thị
2.2.3.6. Phịng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, các Trường THPT trên
địa bàn
2.2.3.7. Phòng Văn hóa - Thơng tin, Đài truyền thanh
huyện
2.2.3.8. UBND các cấp xã
2.2.3.9. Ngân hàng Chính sách xã hội
2.2.3.10. Các đơn vị tham gia đào tạo
2.2.3.11. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp trên địa bàn
2.2.4. Cơng tác huy động, bố trí nguồn lực
2.2.4.1. Về kinh phí
Tình hình sử dụng kinh phí trong đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Hậu, giai đoạn 20162018, được tổng hợp trong bảng 2.5 sau:
2.2.4.2. Về nhân lực
Các đơn vị được phân công bố trí 01 đồng chí lãnh đạo
phụ trách và 01 chuyên viên thực hiện các hoạt động này.
2.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá quá trình
thực hiện
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Kết quả đào tạo nghề
Giai đoạn 2016-2018, kết quả đào tạo nghề của huyện Hải
Hậu đạt được như bảng sau:
16



2.3.1.2. Kết quả giải quyết việc làm sau đào tạo nghề
2.3.1.3. Số cán bộ, công chức xã được đào tạo, bồi dưỡng
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, cơng tác tổ chức thực
thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Hải Hậu vẫn còn một số tồn tại, hạn chế:
Thứ nhất, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực thi chính
sách đã được ban hành, song cịn mang tính định hướng, các con
số đưa ra trong kế hoạch hàng năm còn chung chung, chưa gắn
với nhu cầu đào tạo thực tế của từng xã, thị trấn.
Thứ hai, trong quá trình tun truyền, phổ biến chính sách
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, một số cán bộ làm công
tác tuyên truyền còn chưa nắm bắt hết được các chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động
nơng thơn; dẫn đến q trình tư vấn cho người dân cịn thiếu chủ
động. Các chương trình hướng nghiệp, ngày hội việc làm được
tổ chức với số lượng hạn chế.
Thứ ba, sự phối hợp giữa các phòng, ban trong thực thi
chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn cịn thiếu nhịp
nhàng, chưa linh hoạt, chủ động; dẫn đến khó khăn trong q
trình thực thi chính sách.
Thứ tư, công tác dự báo nhu cầu học nghề, nhu cầu sử
dụng lao động qua đào tạo tại địa phương cịn thiếu chính xác.
Trong q trình thực thi chính sách chưa phát huy được ưu thế
của các làng nghề truyền thống. Giáo trình dạy nghề được sử
dụng qua nhiều năm nên nhiều nội dung khơng cịn phù hợp với
bối cảnh hiện tại. Hoạt động khuyến khích, tư vấn, tạo điều kiện
cho lao động sau khi đào tạo được tiếp cận các nguồn vốn vay
17



hỗ trợ để mở rộng quy mô, chuyển đổi mô hình sản xuất, chuyển
đổi ngành nghề chưa thực hiện tốt, làm giảm đi hiệu quả của
cơng tác thực thi chính sách. Bên cạnh đó, chưa huy động được
sự đóng góp nguồn lực từ xã hội vào thực thi chính sách. Tỷ lệ
người lao động có việc làm sau đào tạo cao, tuy nhiên thiếu tính
bền vững.
Thứ năm, hoạt động kiểm tra, giám sát cịn mang nhiều
tính hình thức, chưa vận động được sự tham gia giám sát của
đông đảo người dân, tổ chức trong xã hội vào quá trình tổ chức
thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn. Số
lượng các đồn kiểm tra cịn hạn chế, khiến hoạt động này
không được tiến hành thường xuyên. Công tác đánh giá thực thi
chính sách chưa được thực hiện.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Những tồn tại, hạn chế trên xuất phát từ một số nguyên
nhân cơ bản sau:
Một, hệ thống văn bản, kế hoạch chỉ đạo chưa đầy đủ,
hồn thiện, các chỉ tiêu cịn thiếu tính cụ thể gắn với từng xã, thị
trấn. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thực
thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn còn thiếu,
bao gồm: Năng lực xây dựng và ban hành văn bản, kế hoạch;
năng lực dự báo; năng lực tổ chức thực thi chính sách...
Hai, đội ngũ tư vấn viên, tun truyền viên làm cơng tác
phổ biến chính sách chưa được tập huấn kỹ càng về chuyên
môn, nghiệp vụ; thiếu các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho
đội ngũ tuyên truyền viên về chủ trương của Đảng, chính sách
của Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

18



Ba, chưa có cơ chế điều chỉnh, quy định về sự phối hợp
kịp thời, nhịp nhàng giữa các phòng ban được giao nhiệm vụ
trong thực thi chính sách.
Bốn, nguồn lực phục vụ thực thi chính sách đào tạo nghề
cho lao động nơng thơn cịn hạn chế. Chưa có cơ chế, chính sách
cụ thể để khuyến khích, huy động sự tham gia của các doanh
nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp vào thực
thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn.
Năm, chưa có chính sách hỗ trợ, để huy động sự tham gia
của các nghệ nhân tại các làng nghề ở địa phương vào truyền,
dạy các nghề truyền thống hay các cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người
lao động có tay nghề cao,... tham gia vào xây dựng chương trình,
giáo trình dạy nghề.
Sáu, một bộ phận lao động nơng thơn cịn chưa nhận thức
được tầm quan trọng của đào tạo nghề trong giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập. Đồng thời, sau đào tạo, tư duy sản xuất theo
lối truyền thống vẫn chưa được cải thiện, người lao động chưa
mạnh dạn đầu tư mở rộng quy mơ, chuyển đổi mơ hình sản xuất
theo hướng hiện đại.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Từ cơ sở lý luận về thực thi chính sách đào tạo nghề cho
lao động nơng thôn ở chương 1, trong chương 2 tác giả tập trung
làm rõ thực trạng thực thi chính sách này trên địa bàn huyện Hải
Hậu gắn với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương. Trong đó, các nội dung được tìm hiểu nhằm triển khai
thực thi chính sách như: Xây dựng, ban hành các văn bản, kế
hoạch thực thi chính sách; phổ biến, tuyên truyền thực thi chính
19



sách; phân cơng, phối hợp thực thi chính sách; tổ chức thực hiện
các nội dung của chính sách; kiểm tra, giám sát q trình thực
thi chính sách. Dựa trên thực trạng thực thi chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn và một số kết quả đạt được trong
giai đoạn 2016- 2018 của huyện Hải Hậu, tác giả đưa ra một số
nhận xét về những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế cũng
như các nguyên nhân cơ bản của tồn tại, hạn chế trong thực thi
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Hải Hậu. Đây cũng là cơ sở để tác giải đề xuất một số giải
pháp trong chương 3.
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HẬU,
TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Quan điểm thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao
động nơng thơn trên địa bàn huyện Hải Hậu
3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước
3.1.2. Quan điểm của tỉnh Nam Định
3.1.3. Quan điểm của huyện Hải Hậu
3.2. Một số giải pháp nâng cao kết quả thực thi chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Hải Hậu
3.2.1. Tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn
bản, kế hoạch tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn

20



3.2.2. Chú trọng cơng tác tun truyền, phổ biến về
chính sách
3.2.3. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ
chức trong hệ thống chính trị ở huyện trong thực thi chính sách

đào tạo nghề cho lao động nông thôn
3.2.4. Huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực thực thi
chính sách
3.2.5. Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát, đánh giá
q trình thực thi chính sách
3.3. Một số đề xuất với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền để thực thi các giải pháp
3.3.1. Đề xuất đối với Trung ương
3.3.2. Đề xuất đối với chính quyền tỉnh Nam Định
3.3.3. Đề xuất đối với UBND huyện Hải Hậu
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Từ thực trạng thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Hậu, cùng quan điểm chỉ
đạo, định hướng về công tác này đến năm 2020 của huyện ủy,
UBND huyện Hải Hậu, tác giả đưa ra một số nhóm giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Hậu trong thời gian
tới. Các nhóm giải pháp nhìn chung gắn với từng hoạt động
trong quy trình triển khai thực thi chính sách và xuất phát từ các
nguyên nhân của hạn chế cịn tồn tại. Để những giải pháp trên
có thể mang lại kết quả và hiệu qủa trong quá trình thực hiện,
chương này tác giả cũng đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ Trung ương đến

cấp huyện.
21


KẾT LUẬN
Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định tầm quan trọng
của nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Việc thực hiện CNH HĐH nơng nghiệp, nơng thơn chính là từng bước phát triển
nông thôn Việt Nam theo hướng hiện đại, xóa dần khoảng cách
giữa thành thị với nơng thơn. Đặc biệt quan tâm đến việc thúc
đẩy phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
dân cư nông thôn, tạo tiền đề để giải quyết hàng loạt các vấn đề
chính trị - xã hội của đất nước, đưa nơng thơn nước ta có
những bước phát triển bền vững tiến tới theo kịp và có khoảng
cách chênh lệch khơng q xa so với thành thị hoặc có điều
kiện phát triển ngang bằng với thành thị.
Trong đó, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn là một trong hệ thống các chính sách quan trọng để
phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực tại nông thôn, khẳng định vai trị
quan trọng của nơng thơn, lao động nơng thơn đối với sự
ổn định, phát triển bền vững của đất nước nói chung và của
nơng thơn nói riêng.
Hiện nay, cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tại huyện Hải Hậu đã góp phần vào sự nghiệp phát triển chung
của tỉnh Nam định, nhất là trong quá trình xây dựng hồn thành
tỉnh nơng thơn mới kiểu mẫu đầu tiên của cả nước. Trong thực
hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
được đánh giá là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước
về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đã triển khai
hiệu quả mô hình liên kết “4 nhà”: nhà nơng - người học, nhà

22


trường - người đào tạo (1), nhà sử dụng lao động - doanh
nghiệp (2), nhà khoa học, viên nghiên cứu, trung tâm nghiên
cứu, hướng nghiệp (3) và nhà nước (4). Đã từng bước xây dựng
được lực lượng lao động nông nghiệp, nông thôn chuyên
nghiệp, lành nghề để tạo ra các sản phẩm có giá trị hàng hóa
cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Ngay từ khi bắt đầu triển khai thực hiện chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, huyện Hải Hậu đã khảo sát
nhu cầu học nghề, cho thấy với đặc thù lao động ở khu vực
nông thôn đa dạng về đối tượng, độ tuổi, khả năng tiếp thu,
điều kiện học tập khác nhau nên việc tổ chức dạy nghề theo
hình thức tập trung sẽ không phát huy hiệu quả. Để cuốn hút
người học, không chỉ tuyên truyền kêu gọi mà điều quan trọng
là cần phải có mơ hình điểm hiệu quả để người dân hăng hái
tham gia học nghề. Khắc phục những vấn đề trên, huyện Hải
Hậu đã xây dựng chương trình đào tạo gồm 12 nghề hiện nay
thị trường lao động đang có nhu cầu cao; đồng thời tổ chức
dạy nghề ngay tại địa bàn khu dân cư, dạy nghề gắn với sản
xuất, vừa học vừa làm; do đó, hầu hết học viên sau khi tốt
nghiệp đều có việc làm từ nghề được đào tạo và có thu nhập
ổn định. Một số học viên sau khi được học nghề còn mạnh dạn
vay vốn đầu tư mở cơ sở sản xuất, tạo việc làm cho nhiều lao
động khác.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đã đạt được trong thời
gian qua việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn cũng bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, vướng mắc cần
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển

hiện nay.
23


×