Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.13 KB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phát triển hoạt động tín dụng
xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” là
công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các kết quả, kết luận nêu trong
luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa
học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn có nguồn gốc rõ
ràng và chính xác.

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Huyền Trang


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ “Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam” là kết quả của
q trình cố gắng không ngừng của bản thân cũng như được sự giúp đỡ,
động viên khích lệ của các thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người đã
giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy Cô
Trường Đại học Ngoại thương đã truyền đạt những kiến thức, những kinh
nghiệm quý báu giúp tác giả thực hiện tốt đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác
giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS Trần Thị Lương
Bình, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp
làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Tây Hà Nội, các anh chị tai Ban Tín dụng, Ban Hộ sản xuất và cá


nhân, Ban Khách hàng doanh nghiệp đã tạo điều kiện hỗ trợ để tác giả tiếp
cận tìm hiểu thực tiễn, cung cấp các số liệu cần thiết cho đề tài này.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn sự khuyến khích, quan tâm, tạo điều kiện
của những người thân trong gia đình, cũng như các bạn cùng lớp cao học
khóa 22A, đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Huyền Trang


MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CỤM TỪ
Tín dụng ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

CHỮ VIẾT TẮT
TDNH
NHNN
NHTM
Agribank

thôn Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phẩn Sài Gịn

Sacombank
Thương Tín
Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng
Vietinbank
thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Techcombank
Việt Nam
Công ty tài chính Quốc tế
Cơng ty phát triển tài chính Hà Lan
Ngân hàng Phát triển Châu Á
Tổ chức tín dụng

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

IFC
FMO
ADB
TCTD


TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kinh tế  xanh, tăng trưởng xanh, ngân hàng xanh hay tín dụng xanh đã phát  
triển từ  lâu trên thế  giới nhưng  ở  Việt Nam vấn đề  này dường như  vẫn chưa  
được chú trọng đúng mức. Một vài cơng trình nghiên cứu và bài báo đã đề  cập  
đến tăng trưởng xanh như một xu hướng của nền kinh tế, hay tín dụng xanh là 
hướng đi tất yếu của ngành tài chính tồn cầu nói chung và ngành ngân hàng  ở 
Việt Nam nói riêng, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức khai thác thơng tin, đánh giá vai 

trị, chưa phân tích được đúng, đủ  thực tế  triển khai tại Việt Nam. Và đặc biệt  
chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học cho vấn đề  tín dụng xanh nói  
chung, cũng như hoạt động tín dụng xanh tại Agribank nói riêng. 
Qua nghiên cứu và tham khảo, tác giả  nhận thấy rằng hoạt động tín dụng 
xanh là một vấn đề  hết sức cấp thiết mà các NHTM tại Việt Nam nói chung  
cũng như Agribank nói riêng phải quan tâm nhằm hướng đến kinh doanh an tồn  
và bền vững. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn  “Phát triển hoạt động tín dụng xanh  
tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam”  làm đề  tài 
nghiên cứu.
Ở  Chương I “Cơ  sở  lý luận về  phát triển hoạt động tín dụng xanh tại  
ngân hàng thương mại” tác giả đã trình bày khái qt các vấn đề lý luận cơ bản  
về  tín dụng ngân hàng, tín dụng xanh, và phát triển hoạt động tín dụng xanh tại 


NHTM. Đồng thời thơng qua kinh nghiệm phát triển hoạt động tín dụng xanh  ở 
một số  nước trên thế  giới như  Trung Quốc, Hoa Kỳ, Bangladesh để  chỉ  ra bài 
học kinh nghiệm cho Việt Nam. 
Tiếp theo  ở  Chương II “Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng xanh  
tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam ” tác giả đã khái 
qt được tình hình phát triển hoạt động tín dụng xanh tại một số NHTM ở Việt  
Nam. Đồng thời phân tích và đánh giá sự phát triển hoạt động tín dụng xanh tại 
Agribank – một NHTM hàng đầu trong lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn với sự ra  
đời của Chương trình tín dụng ưu đãi phục vụ nơng nghiệp sạch. Tuy mới triển 
khai, doanh số cho vay cịn hạn chế nhưng chương trình đã đạt được những thành 
cơng nhất định, tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, tiếp được 
vốn cho nhiều mơ hình nơng nghiệp sạch. 
Ở  Chương cuối, Chương III “Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng  
xanh tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam”, tác giả 
đã chỉ ra xu hướng phát triển tín dụng xanh trên thế giới, phân tích các cơ hội và 
thách thức trong việc phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Việt Nam. Bên cạnh 

đó, tác giả đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cũng như đề xuất các kiến nghị 
nhằm phát triển hoạt động tín dụng xanh tại các NHTM Việt Nam nói chung và  
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam nói riêng. 


7

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, mơi trường ơ nhiễm
đã và đang có những ảnh hưởng nhất định tới sự ổn định môi trường sống
của con người và là vấn đề khiến hầu hết các quốc gia trên thế giới quan
tâm, trong đó có Việt Nam. Tại Việt Nam, Chiến lược quốc gia về biến đổi
khí hậu và cập nhật các kịch bản ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng
cao đã được thực hiện, nhấn mạnh vào mối liên hệ giữa biến đổi khí hậu và
sự phát triển bền vững, đồng thời thừa nhận rằng biến đổi khí hậu là một
thách thức chung địi hỏi sự chung tay của toàn xã hội bao gồm Chính phủ,
các bộ, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp.
Nếu xem xét từ khía cạnh mơi trường, mơ hình tăng trưởng hiện nay
của nước ta vẫn chủ yếu dựa trên việc sử dụng nhiều tài nguyên thiên
nhiên, gây ảnh hưởng đến môi trường và gia tăng tác động của biến đổi khí
hậu. Q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa sẽ càng làm tài nguyên thiên
nhiên suy giảm, lượng phát thải CO2 tăng lên. Theo dự đoán của cơ quan
Thơng tin Năng lượng, mức phát thải khí CO2 sẽ tăng từ hơn 113 triệu tấn
trong năm 2010 lên tới gần 471 triệu tấn vào năm 2030. Nền kinh tế Việt
Nam thời gian qua chủ yếu phát triển theo mơ hình nền “kinh tế nâu”, tăng
trưởng chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên với hiệu quả sử dụng thấp,
phát sinh nhiều chất thải, gây ô nhiễm môi trường, cơng nghệ sản xuất cịn
lạc hậu… Vì vậy, Việt Nam cần phải có các biện pháp chuyển đổi mơ hình

tăng trưởng trong tình hình biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng.
Hướng chuyển dịch sang mơ hình nền “kinh tế xanh” là phương án lựa
chọn tối ưu cho sự phát triển bền vững và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam.
Có thể xem kinh tế xanh là một nền kinh tế hay mơ hình phát triển kinh
tế dựa trên phát triển bền vững và kiến thức về kinh tế học sinh thái. Kinh tế
xanh là mơ hình đánh giá trực tiếp vốn tự nhiên và việc sử dụng tự nhiên
như một giá trị của kinh tế học; nó tạo ra việc làm, bảo đảm tăng trưởng


8

kinh tế bền vững và ngăn chặn ô nhiễm môi trường, ngăn chặn tình trạng
nóng lên tồn cầu, cạn kiệt nguồn tài ngun và suy thối mơi trường. Phát
triển kinh tế xanh là một cách tiếp cận phát triển mới, được xuất hiện gắn
liền với bối cảnh tác động tiêu cực ngày càng rõ rệt, to lớn của biến đổi khí
hậu. Kinh tế xanh vừa góp phần cải thiện đời sống con người và công bằng
xã hội, vừa giảm thiểu đáng kể các rủi ro về môi trường và khủng hoảng
sinh thái.
Việt Nam đã xác định tăng trưởng xanh là một nội dung quan trọng của
phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững
và góp phần quan trọng thực hiện Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu.
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược Tăng trưởng xanh là “Tăng trưởng xanh,
tiến tới nền kinh tế các-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng
chủ đạo trong phát triển kinh tế bền vững; giảm phát thải và tăng khả năng
hấp thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội”.
Trong quá trình xây dựng mơ trình tăng trưởng xanh, doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng có vai trị hết
sức quan trọng. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp phát triển các sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội thực hiện chiến lược tăng

trưởng xanh, đồng thời đổi mới công nghệ và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Thời kỳ cạnh tranh bởi giá cả đơn thuần, sự khác biệt của sản phẩm đã
qua, giờ đây, doanh nghiệp phải tạo ra sự cạnh tranh mang tính bền vững.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng xác định rõ những thách thức khi các
nhân tố trong mơ hình cạnh tranh – phát triển thay đổi, đồng thời vẫn phải
đảm bảo tuân thủ các quy định về môi trường, nâng cao trách nhiệm xã hội
như giảm phát thải, bảo vệ môi trường, loại bỏ ngành nghề kinh doanh
không phù hợp và cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngồi.
Với vai trị là trung gian tài chính, hệ thống ngân hàng là một mắt xích
quan trọng trong việc quyết định nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội, do đó, sẽ đóng vai trị chiến lược trong tiến trình phát triển bền vững.


9

Việc triển khai các giải pháp từ ngành ngân hàng sẽ góp phần định hướng
dịng vốn tín dụng ngân hàng “chảy” vào các dự án xanh, thân thiện với môi
trường, từ đó mang lại những lợi ích. Về phương diện quốc gia, phát triển
tín dụng xanh - ngân hàng xanh đóng góp tích cực cho sự phát triển cân
bằng, hài hịa giữa kinh tế, mơi trường và xã hội, góp phần xóa đói, giảm
nghèo và cải thiện chất lượng đời sống nhân dân; tránh rủi ro về môi trường
và xã hội mà nhiều quốc gia đã gặp phải do quá chú trọng về phát triển kinh
tế mà coi nhẹ môi trường sinh thái; phù hợp xu thế chung, là cơ hội để các
tổ chức tài chính, tín dụng xanh quốc tế đầu tư vốn vào Việt Nam.
Là ngân hàng thương mại đi đầu trong tài trợ tín dụng cho các mơ hình
tăng trưởng xanh, Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam (Agribank) được lựa chọn là một trong bốn NHTM thực hiện thí điểm
triển khai chương trình Tín dụng xanh giai đoạn 2015-2017. Với nhận thức
sâu sắc rằng phát triển bền vững đem lại thu nhập ổn định cho người sản
xuất kinh doanh và giúp Agribank giảm thiểu các rủi ro tín dụng, thời gian

qua, Agribank ln chú trọng tín dụng vào dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh nơng nghiệp phát triển an tồn, hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi sinh,
môi trường.
Qua nghiên cứu và tham khảo, tác giả nhận thấy rằng hoạt động tín
dụng xanh là một vấn đề hết sức cấp thiết mà các NHTM tại Việt Nam nói
chung cũng như Agribank nói riêng phải quan tâm nhằm hướng đến kinh
doanh an toàn và bền vững. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn “Phát triển hoạt
động tín dụng xanh tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, ngân hàng xanh hay tín dụng xanh đã
phát triển từ lâu trên thế giới. Một vài công trình nghiên cứu và bài viết đã
đề cập đến tăng trưởng xanh như một xu hướng của nền kinh tế, hay tín
dụng xanh là hướng đi tất yếu của ngành tài chính tồn cầu:


10

- Octavio B. Peralta – Green Energy Finance Workshop ACEF, Asian
Development Bank (June 2016): Introduction to Green Finance and
Credict Cycle: Bài viết chỉ ra nội hàm của khái niệm Tài chính xanh, Khung
tài chính xanh và chu trình tín dụng xanh. Các sản phẩm và dịch vụ tài
chính xem xét đến các yếu tố mơi trường trong suốt q trình thẩm định, ra
quyết định cho vay, giám sát rủi ro, quy trình quản lý để thúc đẩy đầu tư có
trách nhiệm với mơi trường và khuyến khích các cơng nghệ và các ngành
cơng nghiệp ít carbon. Vai trị của ngân hàng xanh cũng được đề cập rất cụ
thể trong bài viết này.
- Madhu Aravamuthan, Marina Ruete, Carlos Dominguez - International
Institute for Sustainable Development (May 2015): Credit Enhancement

for Green Projects: Bài viết nghiên cứu các biện pháp nhằm thúc đẩy tài
chính, nâng cao tín dụng từ các ngân hàng phát triển đa phương cho việc
tài trợ cơ sở hạ tầng xanh. Theo đó xem xét các chương trình tăng cường
tín dụng được cung cấp bởi các cơ chế đa phương, các ngân hàng phát
triển và các định chế tài chính quốc tế. Thơng qua việc phân tích khả năng
áp dụng các cơ chế nâng cao tín dụng cho cơ sở hạ tầng và các dự án cơ
sở hạ tầng xanh. Phân tích này nhằm cung cấp một khái niệm cơ bản về
những thách thức mà những người tham gia khác nhau phải gánh chịu và
phân bổ tài chính cho cả cơ sở hạ tầng và các dự án xanh.
- IFC: Green Credit Guidelines: với mục đích thúc đẩy tăng trưởng tín
dụng xanh trong các tổ chức tài chính ngân hàng, Trung Quốc đã xây dựng
những hướng dẫn cụ thể cho hoạt động tín dụng xanh trên cơ sở Quy chế
Ngành Ngân hàng; Luật Hành chính; Luật Ngân hàng Thương mại của
Trung Quốc. Theo đó, Các ngân hàng sẽ thúc đẩy tín dụng xanh như là một
chiến lược, hỗ trợ nền kinh tế phát triển theo mơ hình xanh, ít carbon và tái
chế thơng qua đổi mới kinh doanh, quản lý rủi ro môi trường và xã hội.
Tuy nhiên ở Việt Nam, kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, ngân hàng
xanh hay tín dụng xanh dường như vẫn chưa được chú trọng đúng mức.


11

Một số cơng trình nghiên cứu, bài báo chỉ dừng lại ở mức khai thác thơng
tin, đánh giá vai trị, chưa phân tích được đúng, đủ thực tế triển khai tại Việt
Nam. Và đặc biệt chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học cho vấn
đề tín dụng xanh nói chung, cũng như hoạt động tín dụng xanh tại Agribank
nói riêng.
Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu, các bài báo:
­ TS Nguyễn Phú Hà, Khoa TCNH, Trường ĐH Kinh tế, ĐH Quốc Gia


Hà Nội (2015): Mơ hình ngân hàng xanh – kinh nghiệm quốc tế và bài
học cho Việt Nam. Đề tài nghiên cứu hai mơ hình ngân hàng xanh tiêu
biểu ở Mỹ - Anh nhằm tổng kết kinh nghiệm quốc tế về phát triển mơ hình
ngân hàng xanh, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm và gợi ý chính sách
nhằm hồn thiện các văn bản pháp luật của nhà nước tạo điều kiện cho
hoạt động ngân hàng xanh phát triển trong điều kiện cụ thể của Việt Nam
(Đề tài NCKH cấp cơ sở Trường).
­ PGS. TS. Trần Thị Thanh Tú/ ThS. Trần Thị Hoàng Yến, Khoa TCNH,

Trường ĐH Kinh tế, ĐH Quốc Gia Hà Nội (2015): Đánh giá thực tiễn ngân
hàng xanh ở Việt Nam. Đề tài tập trung tổng quan các nghiên cứu trên thế
giới về vai trị của ngân hàng xanh, mơ hình ngân hàng xanh và kinh
nghiệm xây dựng ngân hàng xanh trên thế giới.
­ Nguyễn Hoàng Hải, Khoa TCNH, HV Ngân hàng (2013): Hoạt động

tín dụng xanh tại một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay.
Đề tài hệ thống hóa những kiến thức về ngân hàng thương mại, tín dụng
xanh trong lĩnh vực ngân hàng. Trên cơ sở đó xem xét thực trạng, nhấn
mạnh tầm quan trọng của tín dụng xanh đối với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động
cấp tín dụng xanh tạo điều kiện phát triển mơ hình doanh nghiệp xanh cho
định hướng tăng trưởng xanh của nền kinh tế Việt nam hiện nay (Đề tài
NCKH Sinh viên).


12

­ Trọng Triết, Viện chiến lược và chính sách tài chính, Bộ tài chính

(2015): Tín dụng xanh: Mơ hình tăng trưởng mới cho Việt Nam. Bài viết

chỉ ra: Với vai trị là trung gian tài chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ngân
hàng đóng góp quan trọng vào việc phát triển bền vững kinh tế - xã hội của
đất nước. Do đó, các chính sách tín dụng xanh đang là giải pháp quan
trọng hướng nền kinh tế tới mục tiêu tăng trưởng xanh.
­ Anh Thơ - Thời báo Kinh tế Việt Nam (2015): VietinBank và chiến

lược” tín dụng xanh”. Bài viết đi tìm câu trả lời cho câu hỏi :”Yếu tố mơi
trường đang có vai trị như thế nào trong các quyết định cho vay của ngân
hàng này?”
­ Mạnh Hùng – Tạp chí ngân hàng (2016): Agribank ưu tiên đồng

hành phát triển kinh tế xanh. Bài viết đề cập đến Chính sách hỗ trợ vốn
và tiếp sức cho Tam nộng thay đổi tư duy, hành động vì một nền nơng
nghiệp Xanh – Sạch – An toàn và phát triển bền vững.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích đánh giá sự phát triển hoạt động tín dụng xanh
tại Agribank giai đoạn 2016 – 03/2017, tác giả mạnh dạn đề xuất các giải
pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Agribank thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về phát triển hoạt động tín dụng xanh
tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tín dụng xanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Đề xuất một số giải phát nhằm phát triển hoạt động tín dụng xanh tại
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng

thương mại


13

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt
động tín dụng xanh tại Agribank năm 2016 và quý I/2017, cũng như định
hướng phát triển và mục tiêu hoạt động trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như sau:
­ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
­ Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
­ Phương pháp quan sát
­ Phương pháp điều tra
­ Phương pháp thống kê, suy diễn
7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ,
phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được kết cấu
thành 3 chương:
­ Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động tín dụng xanh tại

ngân hàng thương mại.
­ Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân


hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
­ Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.


14

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG XANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG XANH
1.1.1. Khái niệm - Đặc điểm - Mục tiêu của Tín dụng xanh
1.1.1.1. Khái niệm về Tín dụng xanh


15

Các Mác cho rằng: Tín dụng là q trình chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng để sau một thời gian nhất
định thu hồi lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo Luật các tổ chức tín dụng, cấp tín dụng được hiểu là việc tổ chức
tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với ngun tắc
có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Theo đó, hoạt động tín dụng được
định nghĩa là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động để cấp tín dụng.
Tín dụng thực chất là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một
bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một khoảng
thời gian nhất định với điều kiện bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều
kiện đã thỏa thuận. Về mặt ngun tắc, tín dụng có thể được thực hiện giữa

hai chủ thể bất kỳ trong nền kinh tế.
Có nhiều loại tín dụng như:
- Tín dụng thương mại: Là loại tín dụng do người bán hàng cung cấp
cho người mua hàng, lãi suất ẩn trong giá hàng hóa tăng thêm so với giá
hàng hóa trả tiền ngay.
- Tín dụng do cá nhân trao cho tổ chức và cá nhân khác như cá nhân
mua trái phiếu, cá nhân cho vay tiền trên thị trường phi chính thức.
- Tín dụng do các trung gian tài chính cung cấp: ngân hàng thương mại
(sau đây gọi tắt là NHTM), cơng ty tài chính, các loại quỹ đầu tư, quỹ của
chính phủ.
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là TDNH) là quan hệ tín dụng
giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế và cá nhân. Xét theo nghĩa rộng,
TDNH bao gồm cả việc khách hàng cho ngân hàng vay và ngân hàng cho
khách hàng vay. Xét theo nghĩa hẹp, tức theo thuật ngữ chuyên mơn của
ngân hàng, thì khâu khách hàng cho ngân hàng vay được gọi là huy động


16

vốn, còn khâu ngân hàng cho khách hàng vay được gọi là tín dụng. Luận
văn tiếp cận TDNH theo nghĩa hẹp, nghĩa là chỉ bao hàm hoạt động cho vay
của NHTM.
Dù hiểu theo nghĩa hẹp, thì cũng giống như mọi quan hệ tín dụng
khác, TDNH bao hàm các nội dung sau:
- Là hoạt động chuyển giao một lượng giá trị được quy ra tiền từ chủ
thể cho vay sang chủ thể đi vay dựa trên độ tín nhiệm nhất định của người
đi vay. Sự tín nhiệm là một trong những cơ sở quan trọng hàng đầu để cho
vay. Nếu mức tín nhiệm thấp thì người vay, một là phải thế chấp, hai là phải
chịu lãi suất cao.
- Người đi vay phải hoàn trả gốc và lãi cho người cho vay khi hết hạn

hợp đồng tín dụng. Nếu người đi vay, do một lý do nào đó, khơng có khả
năng hồn trả tiền gốc và lãi cho người cho vay thì người cho vay có thể
mất cả gốc lẫn lãi, Nói cách khác, tín dụng tiềm ẩn rủi ro mất vốn từ phía
người vay rất lớn. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và nợ
xấu trong hoạt động tín dụng của các NHTM.
Nói đến mơi trường và phát triển là nói đến mối quan hệ vơ cùng đặc
biệt, mơi trường là đối tượng và cũng chính là địa bàn để phát triển, trong
khi phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường. Trong
mối liên kết đặc thù giữa phát triển kinh tế và bảo vệ mơi trường, ngân hàng
đóng vai trị như một mắt xích trung gian có tác động một cách gián tiếp
đến môi trường thông qua hoạt động của khách hàng. Thêm vào đó, cơng
tác quản lý mơi trường trong ngân hàng có nhiều nét tương đồng với quản
lý rủi ro. Việc kiểm sốt chất lượng danh mục các khoản vay khơng những
giúp ngân hàng giảm thiểu một cách tối đa tổn thất có thể xảy ra, mà cịn
gia tăng giá trị sinh lời cũng như uy tín cho ngân hàng. Do đó, một trong
những trách nhiệm của ngân hàng là tích cực và chủ động quản lý rủi ro
môi trường và xã hội trong điều hành hoạt động nội bộ, đồng thời chủ động


17

tìm kiếm và khai thác những sản phẩm và cơ hội kinh doanh thân thiện với
mơi trường.
Tín dụng xanh là những khoản cấp tín dụng mà ngân hàng cấp cho
các dự án không gây rủi ro hoặc nhằm bảo vệ mơi trường. Nói cách khác,
tín dụng xanh là những khoản cấp tín dụng dưới dạng tài trợ vốn, cho vay
và các hình thức cấp tín dụng khác, mà trong đó có tính đến tác động mơi
trường và tăng cường bền vững mơi trường, ví dụ: cho vay các cơng ty để
đầu tư vào các dự án tiết kiệm năng lượng, nước, nhiên liệu; để giảm chất
thải hoặc ô nhiễm; để xây dựng và khai thác các cơ sở năng lượng tái tạo

(địa nhiệt, năng lượng sinh học, thủy điện, năng lượng gió, năng lượng mặt
trời vv…). Với mục tiêu hướng tới các dự án tiết kiệm năng lượng, năng
lượng tái tạo và cơng nghệ sạch, các sản phẩm tín dụng xanh góp phần
đem lại những lợi ích to lớn về phát triển nền kinh tế hướng tới mục tiêu
tăng trưởng xanh. Thông qua việc giảm các tác động tiêu cực của khối
doanh nghiệp đến mơi trường - xã hội, tín dụng xanh khơng những có ý
nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ mơi trường mà cịn góp phần vào q
trình phát triển bền vững của nền kinh tế. Vì vậy, phát triển dịng tín dụng
xanh là một hành động rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
Một số khái niệm liên quan:
Kinh tế xanh là một nền kinh tế nhằm cải thiện đời sống con người và
tài sản xã hội, đồng thời chú trọng giảm thiểu những hiểm họa môi trường,
khủng hoảng sinh thái và sự khan hiếm tài nguyên. Đây được xem là mơ
hình mới, góp phần giải quyết những thách thức mang tính tồn cầu như
biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
Tăng trưởng xanh là q trình “xanh hóa” hệ thống kinh tế truyền
thống và là chiến lược để tiến tới một nền kinh tế xanh. Nói cách khác, tăng
trưởng xanh là chiến lược tìm kiếm sự tối đa hóa trong sản lượng kinh tế và
tối thiểu hóa gánh nặng sinh thái. Tăng trưởng xanh là cách tiếp cận để đạt
được tăng trưởng kinh tế, với mục đích giảm nghèo, bảo đảm sự bền vững


18

về môi trường. Tăng trưởng xanh tập trung vào chất lượng tăng trưởng
thông qua thúc đẩy hiệu quả về sinh thái; hơn nữa tăng trưởng xanh khác
với tăng trưởng truyền thống ở chỗ không lấy phương châm “phát triển
trước, bảo vệ mơi trường sau”, mà lấy việc phịng, ngừa, lồng ghép bảo vệ
môi trường, giảm phát thải các-bon trong sản xuất, kinh doanh làm động lực
để tăng trưởng.

Một khái niệm nữa cần được đề cập đó là Ngân hàng xanh. Nếu hiểu
theo nghĩa rộng, “Ngân hàng xanh chính là Ngân hàng bền vững”, trong đó
một vài nghiên cứu chỉ ra rằng một ngân hàng để phát triển bền vững thì
các quyết định đầu tư cần nhìn vào bức tranh lớn và hành động một cách
có lợi cho người tiêu dùng, kinh tế, xã hội và mơi trường. Khi đó, tồn tại một
mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng với các yếu tố kinh tế, xã hội, môi
trường. Ngân hàng chỉ có thể phát triển bền vững nếu đặt các lợi ích của
ngân hàng gắn liền với các lợi ích của xã hội, môi trường. Theo nghĩa hẹp,
“Ngân hàng xanh” chỉ các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng khuyến
khích các hoạt động vì mơi trường và giảm phát thải cacbon, ví dụ như
khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ xanh; áp dụng tiêu
chuẩn môi trường khi duyệt vốn vay hay cấp tín dụng ưu đãi cho dự án
giảm CO2, năng lượng tái tạo,.... Với vai trò là trung gian tài chính, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, ngân hàng đóng góp quan trọng vào việc phát triển bền
vững kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, các chính sách tín dụng xanh
đang là giải pháp quan trọng hướng nền kinh tế tới mục tiêu tăng trưởng
xanh.
1.1.1.2. Đặc điểm của Tín dụng xanh
Tín dụng xanh mang đầy đủ đặc điểm của TDNH như:
- TDNH thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ. Cho vay bằng tiền tệ
là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền
kinh tế quốc dân.


19

- TDNH cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã
hội chứ khơng phải hồn toàn là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng như tín
dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Q trình vận động và phát triển của TDNH độc lập tương đối với sự

vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Trong thời kỳ kinh
tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thơng hàng hóa đình trệ tuy nhiên nhu cầu
TDNH không những không giảm mà vẫn được duy trì để ngăn chặn tình
trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp
mở rộng sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng TDNH lại không
đáp ứng kịp nhu cầu. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh
tế.
Bên cạnh đó, Tín dụng xanh mang có những đặc điểm đặc trưng riêng
biệt với TDNH truyền thống như sau:
- Tín dụng xanh là những khoản cấp tín dụng dưới dạng tài trợ vốn,
cho vay và các hình thức cấp tín dụng khác, mà trong đó có tính đến tác
động của dự án, phương án vay vốn đối với môi trường, bởi bảo vệ mơi
trường là góp phần quan trọng vào q trình phát triển bền vững của nền
kinh tế.
- Tín dụng xanh ưu tiên các dự án, phương án vay vốn chú trọng đến
giảm thiểu khủng hoảng sinh thái và sự khan hiếm tài nguyên thiên nhiên.
1.1.1.3. Mục tiêu của Tín dụng xanh
Mục tiêu chung: Tín dụng xanh với các mảng nghiệp vụ của ngân hàng
khuyến khích các hoạt động vì mơi trường như việc áp dụng tiêu chuẩn môi
trường khi duyệt vốn vay hay cấp tín dụng ưu đãi cho dự án giảm CO2
hoặc tài trợ cho công nghệ, dự án, ngành sản xuất, doanh nghiệp định
hướng thân thiện môi trường từ đó xây dựng nền kinh tế các-bon thấp, làm
giàu vốn tự nhiên, giảm phát thải tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính và
hướng đến một nền kinh tế bền vững.


20

Mục tiêu cụ thể:
+ Tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế tín dụng tại các NHTM theo

hướng xanh hóa các nghiệp vụ hiện có và khuyến khích phát triển các
nghiệp vụ tín dụng đầu tư hiệu quả vào năng lượng và tài nguyên với giá trị
gia tăng cao.
+ Nghiên cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi hoạt động tín dụng xanh
nhằm tìm kiếm, thẩm định và đầu tư cho các dự án sử dụng hiệu quả hơn
tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần ứng
phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
+ Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi
trường thông qua tạo nhiều việc làm từ các dự án từ nguồn vốn tín dụng
xanh tại các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn
tự nhiên, phát triển hạ tầng xanh.
1.1.2. Vai trò của Tín dụng xanh
1. 1.2.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng xanh nói riêng và TDNH nói chung có vai trị to lớn trong việc:
- Tập trung, tích tụ vốn cung cấp cho nền kinh tế. NHTM giúp tập trung
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế, từ các
nguồn vốn nhỏ bé của từng chủ thể thành các khoản vốn lớn tài trợ cho đầu
tư và tiêu dùng của doanh nghiệp, nhà nước và người dân. Với vai trò cung
cấp vốn cho doanh nghiệp, tín dụng tạo điều kiện cho sự hình thành và phát
triển của các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế theo mục
tiêu phát triển chung của đất nước. Ở Việt Nam, vốn TDNH chiếm một phần
không nhỏ trong phần vốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay nếu chỉ dựa vào vốn tự có thì các doanh nghiệp
khó có khả năng cạnh tranh và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
TDNH chính là một nguồn tài trợ chính cho các dự án sản xuất kinh doanh
mới của doanh nghiệp.


21


- Thực hiện việc điều hòa dòng lưu chuyển tiền tệ và lưu chuyển tài
chính trong xã hội, là trung gian tài chính giữa người có vốn nhàn rỗi và
người có nhu cầu sử dụng vốn. TDNH tham gia vào tồn bộ q trình sản
xuất, lưu thơng hàng hóa và tiêu dùng. Nhờ có TDNH, nguồn vốn xã hội
được sử dụng hiệu quả hơn, chi phí sử dụng vốn thấp và từ đó tăng năng
lực sản xuất của xã hội, tăng việc làm và thu nhập cho dân cư.
- Là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng dụng công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế,
tạo ra nhiều sản phẩm có khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của thị trường trong nước cũng như tăng thị phần xuất khẩu ra nhiều thị
trường trên thế giới. Ngân hàng trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng cho thị
trường trong nước, giúp các nhà sản xuất thực hiện quá trình tái sản xuất
mở rộng và ứng dụng công nghệ để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường
quốc tế.
- Thúc đẩy q trình phân cơng lao động xã hội và hợp tác kinh tế
trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp khi được cấp vốn để mở rộng
kinh doanh đều phải thuê thêm lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,
quy mô sản xuất cũng như tăng thêm sản phẩm mới. Hơn nữa, việc mở
rộng quy mô không những trong nước mà cả trong khu vực và trên thế giới,
điều này thúc đẩy việc hợp tác, liên doanh với các tập đoàn kinh tế nước
ngoài, đưa nền kinh tế nước ta hội nhập nền kinh tế thế giới.
Ngồi ra Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính sách tín dụng của các
NHTM đúng đắn sẽ góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường tiền tệ,
tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững. Thơng qua hoạt động
TDNH, Nhà nước cịn có thể kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế để đề ra các giải pháp, chính sách quản lý kinh tế và quản
lý phù hợp.
1.1.2.2. Đối với NHTM
Tín dụng xanh nói riêng và TDNH nói chung:



22

- Là hoạt động cơ bản, là nguồn thu chủ yếu của NHTM. Chức năng
khởi đầu và truyền thống của NHTM là tín dụng. Mặc dù NHTM hiện đại đã
mở ra nhiều dịch vụ ngân hàng ngồi tín dụng, nhưng cho đến nay, nghiệp
vụ huy động vốn và cho vay vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu và lợi
nhuận ngân hàng. Bất kỳ sự trục trặc nào trong hoạt động TDNH cũng tác
động tiêu cực, không chỉ đến hoạt động tín dụng mà đến tất cả các hoạt
động khác của ngân hàng.
- Tạo điều kiện phát triển các dịch vụ ngân hàng khác. Một mặt, các
dịch vụ ngân hàng khác được phát triển trên chính các chủ thể có quan hệ
tín dụng với ngân hàng. Mặt khác, hoạt động TDNH nếu suôn sẻ sẽ cung
cấp nguồn tài trợ cho các hoạt động khác thông qua nguồn vốn thu hút
được, cũng như thông qua lợi nhuận đầu tư cho cơ sở hạ tầng dịch vụ. Nếu
hoạt động tín dụng khơng tốt, khách hàng sẽ ngần ngại khi sử dụng dịch vụ
tại ngân hàng. Bởi vì bản thân các dịch vụ ngân hàng thường liên quan đến
nhau, nhất là liên quan đến tín dụng.
- Giúp NHTM thực thi các hoạt động kiểm soát hỗ trợ cho các khoản
đầu tư trực tiếp của ngân hàng vào doanh nghiệp. Trong thực tế, nhiều
ngân hàng đã chuyển các khoản vay thành đầu tư khi muốn kiểm soát
doanh nghiệp. Các dữ liệu ngân hàng thu thập về doanh nghiệp giúp ngân
hàng có thể ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Ngồi ra Tín dụng xanh có vai trị đặc biệt quan trọng trong cơng
cuộc bảo vệ mơi trường:
- Tín dụng xanh góp phần quan trọng vào cơng cuộc bảo vệ mơi
trường, chống biến đổi khí hậu.
Vai trị quan trọng nhất phải kể tới khí các NHTM triển khai tín dụng
xanh là những tác động tích cực tới mơi trường – xã hội bằng việc cấp tín
dụng cho các dự án liên quan đến môi trường như tiết kiệm năng lượng,

năng lượng tái tạo... thông qua khuyến khích các doanh nghiệp, khách
hàng áp dụng các thơng lệ kinh doanh bền vững.


23

- Tín dụng xanh là cơng cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng, từ
đó giúp cho việc tích tụ và tập trung ứng dụng cơng nghệ thân thiện với mơi
trường- xã hội trong sản xuất.
Nhờ có nguồn vốn tín dụng xanh của ngân hàng nên các doanh nghiệp
sản xuất gắn liền với bảo vệ mơi trường có điều kiện bổ sung vốn thiếu hụt
tạm thời hay mở rộng nguồn vốn đảm bảo được quá trình sản xuất bình
thường và cịn có thể mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật
công nghệ mới tăng tính cạnh tranh và giảm thiểu tác động xấu tới mơi
trường- xã hội. Tín dụng xanh đã giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh quá
trình sản xuất và tiêu thụ, tạo điều kiện để duy trì mối liên hệ hữu cơ giữa
sản xuất, lưu thơng hàng hố và tiêu dùng xã hội.
Ngày nay trong q trình tồn cầu hố, quan hệ quốc tế ngày càng
được tăng cường, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị trường thế
giới, do đó tín dụng xanh ngân hàng trên lĩnh vực tín dụng quốc tế cũng trở
nên quan trọng giúp cho việc liên kết chuyển giao công nghệ xanh và sạch
giữa các nước trên thế giới được nhanh chóng, rút ngắn thời gian phát
triển.
Như vậy hoạt động tín dụng xanh của các NHTM đã góp phần thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng ngay cả trong nước và quốc
tế.
- Tín dụng xanh giúp cho việc điều hồ nguồn vốn góp phần ổn định thị
trường tiền tệ, phát triển cân đối các ngành trong nền kinh tế quốc dân, và
chuyển dịch sang cơ cấu kinh tế xanh bền vững.
Thơng qua tín dụng xanh mà nguồn vốn dịch chuyển từ nơi thừa đến

nơi thiếu, làm cho xã hội bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn
ở nơi thiếu vốn, giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, góp phần làm cho
tốc độ luân chuyển hàng hoá và tiền vốn tăng lên, tạo sự phát triển đồng
đều giữa cách ngành hướng tới phát triển xanh và các ngành còn lại.


24

Tín dụng xanh góp phần vào việc điều hồ nguồn vốn, đồng thời thông
qua khung lãi suất quy định giúp cho chính sách tiền tệ của Chính phủ
được thực hiện, điều hồ lưu thơng tiền tệ góp phần ổn định tiền tệ, và sự
phát triển lành mạnh của thị trường tài chính tiền tệ.
Hơn nữa, thơng qua tín dụng xanh, Chính phủ có những chính sách
ưu tiên hỗ trợ phát triển các vùng, miền hay các ngành thân hiện với môi
trường - xã hội, trọng điểm nhờ vào việc đưa ra các ưu đãi tín dụng... do
vậy đã kích thích thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng, ngành
trên trong diện ưu tiên của Chính phủ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tạo sự phát triển cân đối và bền vững trong cả nước.
1.1.3.

Phân loại Tín dụng xanh

Có rất nhiều cách phân loại Tín dụng xanh dựa vào các căn cứ khác
nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại
theo một số tiêu thức sau:
1.1.3.1 Căn cứ theo thời hạn cấp tín dụng
Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm,
thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt
tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu

cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho
vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử
dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mơ lớn, đầu tư cho các dự án có thời hạn thu hồi vốn dài.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn
cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.


25

1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Theo mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng chia thành 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố: là loại tín dụng được cung
cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua
sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có
xu hướng tăng lên.
1.1.3.3. Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng
Theo tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín dụng
sau:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm
cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
- Tín dụng khơng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho
vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình
này thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài

và sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng phải có tình hình tài chính lành
mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc
lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi…
Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng xanh theo các tiêu
thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng
thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu
sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để
so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
1.1.4.

Nguyên tắc – điều kiện cấp tín dụng xanh

1.1.4.1. Nguyên tắc cấp tín dụng xanh


×