Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

KIỂM SOÁT Ô NHIỄM NƢỚC BIỂN VEN BỜ TỈNH THÁI BÌNH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG

VŨ HẢI ĐĂNG

KIỂM SỐT Ơ NHIỄM NƢỚC BIỂN VEN BỜ
TỈNH THÁI BÌNH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG

VŨ HẢI ĐĂNG

KIỂM SỐT Ơ NHIỄM NƢỚC BIỂN VEN BỜ
TỈNH THÁI BÌNH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Mơi trƣờng và phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MƠI TRƢỜNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Quyết Thắng

Hà Nội - Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Kiểm sốt ơ nhiễm nước biển ven bờ
tỉnh Thái Bình: Thực trạng và giải pháp‟‟ là cơng trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Hải Đăng


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Quyết
Thắng, người đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong trung tâm nghiên cứu tài
nguyên và môi trường, trường Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi kiến
thức trong suốt các năm học cao học.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công chức, viên chức của Sở Tài nguyên
và Môi trường và một số cơ quan, đơn vị, cá nhân đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành
thu thập thông tin, thực nghiệm trong thời gian làm luận văn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................ iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 2
1.1. Ơ nhiễm và kiểm sốt ơ nhiễm nƣớc biển ven bờ .................................................. 2
1.1.1. Trên thế giới ..................................................................................................... 2
1.1.2. Tại Việt Nam ..................................................................................................... 3

1.1.3. Kiểm sốt ơ nhiêm mơi trường tại Việt Nam .................................................. 6
1.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ....................................... 7
1.2.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 7
1.2.2. Địa chất, địa hình, địa mạo và mạng lưới thủy văn vùng ven biển tỉnh Thái
Bình. ................................................................................................................. 7
1.2.3. Khí tượng, thủy văn, hải văn và thủy triều vùng ven biển ............................. 8
1.2.4. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................. 10
1.2.5. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................... 14
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU,............................................................. 18
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 18
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu............................................................................... 18
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 18
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 19
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 19
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 20
2.4.1. Phương pháp luận.......................................................................................... 20


2.4.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 20
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 23
3.1. Các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình ...... 23
3.1.1. Nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư ......................................................... 25
3.1.2. Nước thải y tế ................................................................................................. 26
3.1.3. Nước thải công nghiệp ................................................................................... 26
3.1.4. Nước thải từ các làng nghề ........................................................................... 27
3.1.5. Nước thải từ sản xuất nông nghiệp ............................................................... 28
3.1.6. Nước thải từ hoạt động chăn nuôi ................................................................ 28
3.1.7. Về Nuôi trồng thủy hải sản ............................................................................ 29
3.1.8. Chất thải từ hoạt động giao thông ................................................................ 31

3.1.9. Kết quả quan trắc phân tích hàng năm tại các Sơng ................................ 366
3.2. Hiện trạng và diễn biến chất lƣợng nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình ............. 36
3.2.1. Diễn biến pH................................................................................................... 38
3.2.2. Ô nhiễm dầu ................................................................................................... 40
3.2.3. Diễn biến hàm lượng măng gan (Mn), sắt (Fe)............................................ 42
3.2.4. Hàm lượng chất rắn lơ lửng(TSS), nhu cầu ơ xy hóa hóa học (COD) . ..... 43
3.2.5. Các kim loại nặng .......................................................................................... 45
3.2.6. Coliform .......................................................................................................... 46
3.2.7. Trầm tích mơi trường nước biển ven bờ Thái Bình ..................................... 47
3.2.8. Nước biển ngồi xa cách bờ 20km ................................................................ 48
3.3. Dƣ báo xu hƣớng biến đổi chất lƣợng nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình ........ 51
3.3.1. Các áp lực do phát triển đối với môi trường vùng ven bờ biển Thái Bình
trong tương lai ............................................................................................... 51
3.3.2. Dự báo xu hướng biến đổi chất lượng nước biển ven bờ tỉnh Thái Bình .. 53


3.4. Hiện trạng kiểm sốt ơ nhiễm nƣớc biển ven bờ tỉnh Thái Bình ...................... 54
3.4.1. Hệ thống chính sách, pháp luật BVMT ở địa phương ................................. 54
3.4.2. Tổ chức quản lý môi trường .......................................................................... 56
3.4.3. Về các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường ........ 57
3.4.4. Về nguồn lực .................................................................................................. 58
3.4.5. Về mặt tài chính, đầu tư cho cơng tác bảo vệ mơi trường ........................... 59
3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm sốt ơ nhiễm nƣớc biển ven bờ
tỉnh Thái Bình ................................................................................................................... 59
3.5.1. Về mặt thể chế chính sách ............................................................................. 59
3.5.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mơi trường ............................... 60
3.5.3. Kiểm sốt nguồn gây ơ nhiễm môi trườngnước phát sinh từ sản xuất nông
nghiệp, khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, làng nghề ...................... 61
3.5.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt ơ nhiễm, quản lý chất thải ......... 62
3.5.5. Giải pháp về tài chính .................................................................................... 64

3.5.6. Tuyên truyền, phố biến pháp luật về bảo vệ môi trường biển...................... 65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 66
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 66
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 71
Phụ lục 1. Phiếu điều tra công tác bảo vệ môi trƣờng nƣớc biển tỉnh Thái Bình
(dành cho ngƣời dân sống trên tàu/thuyền) ................................................................. 71
Phụ lục 2. Phiếu điều tra công tác bảo vệ môi trƣờng nƣớc biển tỉnh .................... 73
Phụ lục 3. Danh mục các cơ sở điều tra ........................................................................ 75
Phụ lục 4. Địa điểm khảo sát 28 ngƣời dân, 20 chủ tàu/thuyền, .............................. 77
Phụ lục 5. Các hình ảnh khảo sát và lấy mẫu nƣớc biển ven bờ, trầm tích ........... 78


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

STT

Ký hiệu

1

BOD

Biochemical Oxygen Demand - Nhu cầu oxi sinh hoá

2

BQL


Ban quản lý

3

BVMT

Bảo vệ môi trường

4

CCN

Cụm công nghiệp

5

COD

Chemical Oxygen Deman - Nhu cầu ôxi hoá học

6

DO

7

GHCP

Giới hạn cho phép


8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9

KCN

10

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

11

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

12

TNMT

Tài nguyên-Môi trường

13


TSS

14

UBND

15

Dissolved Oxygen - Oxi hồ tan.

Khu cơng nghiệp

Total Suspended Solid - Tổng chất rắn lơ lửng.
Uỷ ban nhân dân

UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu sử dụng đất đai tại 2 huyện ven biển...........................................16
Bảng 3.1. Các điểm xả thải chính vào nguồn nước tại 02 huyện ven biển..............24
Bảng 3.2. Tải lượng trong nước thải sinh hoạt.........................................................26
Bảng 3.3. Chất thải y tế trên địa bàn nghiên cứu.................................................26
Bảng 3.3. Tổng lượng nước thải công nghiệp tại khu vực nghiên cứu.....................27
Bảng 3.4. Tải lượng chất thải phát sinh từ chăn nuôi..............................................30
Bảng 3.5. Kết quả điều tra 28 người dân, 20 người làm việc trên tàu.....................32
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả điều tra........................................................................35

Bảng 3.7. Ví trí các điểm lấy mẫu nước biển ven bờ và trầm tích...........................37
Bảng 3.8. Diễn biến pH từ năm 2011 - 2015............................................................39
Bảng 3.9. Hàm lượng dầu trong nước biển ven bờ (mg/l).......................................41
Bảng 3.10. Hàm lượng Mn trong nước biển ven bờ tỉnh Thái Bình........................42
Bảng 3.11. Hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng tại các vùng nuôi trồng thủy sản ......44
Bảng 3.12. Chỉ tiêu COD và mức chênh lệch đầu năm và cuối năm.......................45
Bảng 3.13. Chỉ tiêu NH4+ trong nước biển ven bờ tỉnh Thái Bình...........................45
Bảng 3.14. Các chỉ tiêu Cu, Pb, Zn, Cd, Hg, As trung bình các năm....................47
Bảng 3.15. Chỉ tiêu Coliform trung bình các năm (2011 - 2015)............................48
Bảng 3.16. Hàm lượng một số chất trong trầm tích ven biển..................................49
Bảng 3.17. Chất lượng nước biển cách bờ 20Km....................................................50

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Biểu diễn số vụ tràn dầu trên vùng biển và ven biển ................................4
Hình 1.2. Lượng dầu tràn đã xác định được ở một số tỉnh năm 2007.......................4
Hình 1.3. Hệ thống sơng trong tỉnh Thái Bình.........................................................10
Hình 3.1. Vị trí các nguồn thải chính đổ vào các hệ thống sơng ngịi.....................25
Hình 3.2. Khảo sát tại các cơ sở sản xuất kinh doanh.............................................27
Hình 3.3. Biểu diễn nước thải cơng nghiệp Thái Bình theo huyện/thành phố.........28
Hình 3.4. Chăn ni lợn qui mơ trang trại...............................................................29
Hình 3.5. Ni trồng thủy sản vùng ven biển...........................................................30
Hình 3.6. Khảo sát tàu thuyền hoạt động trên biển.................................................32
Hình 3.7. Lấy mẫu nước biển, trầm tích ven biển....................................................39
Hình 3.8. Biểu diễn độ PH tháng 6 hằng năm.........................................................40
Hình 3.9. Biểu diễn độ PH tháng 11 hằng năm.......................................................40
Hình 3.10. Biểu diễn nồng độ dầu tại vùng ven biển tỉnh Thái Bình.......................42

Hình 3.11. Biểu diễn nồng độ Mn............................................................................43
Hình 3.12. Biểu diễn nồng độ Fe.............................................................................44
Hình 3.13. Diễn biến coliform trong nước biển ven bờ........................................49

iii


MỞ ĐẦU

Đới bờ là một dải lục địa và biển kế cận nhau có chiều rộng thay đổi. Về phía
đất liền, đới bờ khơng có giới hạn cụ thể, nhưng về phía biển nó được mở rộng đến
mép thềm lục địa (độ sâu khoảng 200m). Như vậy, đới bờ hay vùng bờ biển bao
gồm vùng đất ven biển và vùng biển ven bờ liền kề nhau. Nước biển ven bờ là một
hợp phần quan trọng của đới bờ; giới hạn của nó tính từ đường bờ ra ngồi biển có
thể được qui định một cách linh hoạt.
Vùng bờ biển có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong trong phát triển kinh tế xã
hội và quốc phịng - an ninh. Mơi trường vùng bờ biển đối diện với các áp lực tự
nhiên và của con người vô cùng to lớn. Tại đây, việc sử dụng các hệ sinh thái trên
đất liền có ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái biển và ngược lại.
Tỉnh Thái Bình có 54km bờ biển, việc gia tăng nhu cầu khai thác và sử dụng
đới bờ phục vụ phát triển kinh tế, như nuôi trồng khai thác thủy hải sản, phát triển
công nghiệp, giao thông vận tải, du lịch,... đang dẫn tới suy thoái tài ngun và mơi
trường. Vùng bờ biển Thái Bình đang phải đối mặt với những vấn đề rất đáng quan
ngại do ô nhiễm môi trường và tác động bất lợi tới hệ sinh thái; nhiều vùng có dấu
hiệu ơ nhiễm cục bộ hoặc thay đổi nhiều hơn 01 chỉ tiêu môi trường ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng nuôi trồng thủy hải sản và hệ sinh thái.
Kiểm sốt ơ nhiễm nước biển ven bờ là một trong các vấn đề cần được quan
tâm đặc biệt trong trong quản lý môi trường vùng bờ biển của tỉnh Thái Bình. Cho
đến nay, việc đánh giá thực trạng, diễn biến môi trường nước biển ven bờ, làm rõ
các nguyên nhân và đưa ra các biện pháp bảo vệ nhằm kiểm sốt mơi trường nước

biển ven bờ tỉnh Thái Bình chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Do vậy, là một
cán bộ làm công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường Biển của Thái Bình,
tác giả lựa chọn đề tài „„Kiểm sốt ơ nhiễm nước biển ven bờ tỉnh Thái Bình: Thực
trạng và giải pháp‟‟ làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm góp phần vào thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững vùng bờ biển Thái Bình.

1


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Ơ nhiễm và kiểm sốt ơ nhiễm nƣớc biển ven bờ
1.1.1. Ô nhiễm biển trên thế giới
Đại dương chiếm khoảng 71% diện tích bề mặt trái đất với tổng thể tích
khoảng 1,35 x 109 km3. Trên toàn thế giới, với chiều rộng 60km ven biển, gần 4 tỷ
người sinh sống. Các hoạt động của con người trên vùng ven bờ biển đã và đang tác
động rất lớn tới môi trường biển. Rất nhiều chất thải gây ô nhiễm do con người tạo
ra được đổ thẳng vào các vùng biển ; tại nước Mỹ ước tính 75% chất thải được tạo
ra từ các hoạt động của người dân sống ven biển. Có rất nhiều chất ảnh hưởng đến
mơi trường biển như các chất thuộc nhóm hydrocacbon, halogen, kim loại nặng, các
chất phóng xạ và nhiều dạng chất khác gây lên hiện tượng phì dưỡng biển, ơ nhiễm
dầu, nhiễm độc hóa chất (PAHs, DDTs, PCBs, CDDs), ơ nhiễm do kim loại, kim
loại nặng (Cu, Mg, Pb, Hg, Ca, Zn, As, Al..) [19].
Theo số liệu nghiên cứu của Viện Hải Dương Học Nha Trang, trong những
năm của thập kỷ 1990, tổng lượng chất thải độc hại trên toàn thế giới vào đại dương
khoảng 400 triệu tấn. Trong đó, chủ yếu các chất thải có nguồn gốc từ các hoạt
động cơng nghiệp trong đất liền như hóa chất, khai thác mỏ, chế biến, thuộc da,
chiếm hơn 70%... và hoạt động hàng hải trên biển. Dựa vào nguồn gốc, các chất thải
được phân loại như sau:
- Các chất thải có nguồn gốc từ lục địa như chất thải công nghiệp và chất thải
trong sinh hoạt tại các đô thị: 37%

- Các chất xuất phát từ các hoạt động hàng hải: 33%
- Các chất thải do sự cố tràn dầu: 12%
- Ô nhiễm có nguồn gốc từ khơng khí: 9%
- Ơ nhiễm có nguồn gốc từ các nguồn tự nhiên khác: 7%
- Ô nhiễm do hoạt động khai thác dầu khí: 2% [1].

2


1.1.2. Ô nhiễm biển tại Việt Nam
Kết quả điều tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy, 70% - 80% ô
nhiễm biển bắt nguồn từ lục địa. Trong số các nguồn thải từ lục địa đổ ra vùng biển
ven bờ chủ yếu là nguồn thải sinh hoạt từ 28 tỉnh, thành phố ven biển, với dân số
gần 44 triệu người, cộng thêm lượng khách du lịch khoảng 55 triệu lượt người/năm.
Mặt khác rất nhiều bãi rác ven sông, ven biển nơi đây chưa có hệ thống thu gom xử
lý, nước rỉ rác cũng đưa ra vùng biển ven bờ. Tiếp đó là nguồn thải khá lớn của 18
Khu kinh tế biển, 500 khu, cụm điểm công nghiệp và hàng nghìn cơ sở sản xuất
cơng nghiệp khác tập trung trên bờ biển.
Theo ước tính của Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam có gần hơn 20 nghìn
tấn dầu mỡ; gần 16 nghìn tấn hóa chất bảo vệ thực vật và khoảng 45 nghìn tấn kim
loại nặng các loại thải ra biển mỗi năm.
Các loại chất thải đổ ra biển chủ yếu là chất thải sinh hoạt từ các khu đô thị
tập trung và các khu du lịch ven bờ, chất thải công nghiệp từ các khu kinh tế, các
làng nghề, các cơ sở chế biến… và nguồn thải nông nghiệp do chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản và các hóa chất bảo vệ thực vật từ đồng ruộng [9].
Báo động hơn là chất thải do tràn dầu, rò rỉ dầu từ các giàn khoan và vận
chuyển dầu, đặc biệt khu vực miền Trung, cứ 3- 4 tháng lại xuất hiện dầu tràn mà
không rõ nguyên nhân. Hiện nay, hàm lượng dầu trong nước biển của Việt Nam
nhìn chung đều vượt giới hạn tiêu chuẩn Việt Nam và vượt rất xa tiêu chuẩn
ASEAN. Đặc biệt, có những thời điểm vùng nước khu vực cảng Cái Lân có hàm

lượng dầu ở mức 1,75 mg/lít, gấp 6 lần giới hạn cho phép; 1/3 diện tích mặt nước
vịnh Hạ Long có hàm lượng dầu thường xuyên từ 1 đến 1,73 mg/lít. Theo thống kê,
giai đoạn 1992-2006 xảy ra 35 sự cố tràn dầu tại Việt Nam, trong đó, điển hình là
vụ tàu Neptune Aries đâm vào cầu cảng Cát Lái-TP. Hồ Chí Minh làm tràn 1.864
tấn dầu DO, hay vụ tàu Kasco Monrovia tại Cát Lái-TP. Hồ Chí Minh làm tràn 518
tấn dầu DO ra biển. Do thời tiết xấu, tàu Ðức Trí chở 1.700 tấn dầu FO đã bị chìm
tại vùng biển Bình Thuận trong khi vào khu vực Mũi Né (Phan Thiết) để tránh gió.
Phần lớn các sự cố tràn dầu là do đâm va của tàu dầu [18].

3


Vùng biển Việt Nam nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, qua các eo
biển rộng, là một trong những trục hàng hải có lưu lượng tàu bè qua lại rất lớn, trong đó
70% là tàu chở dầu.

Hình 1.1. Biểu diễn số vụ tràn dầu trên vùng biển và ven biển giai đoạn 2005-2009
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường biển năm 2010 [9].

Hình 1.2. Lượng dầu tràn đã xác định được ở một số tỉnh năm 2007
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường biển năm 2010 [9].

4


Bên cạnh đó, vùng biển nước ta có khoảng 340 giếng khoan thăm dị và khai
thác dầu khí, ngồi việc thải nước lẫn dầu với khối lượng lớn, trung bình mỗi năm
hoạt động này còn phát sinh khoảng 5.600 tấn rác thải dầu khí, trong đó 20 - 30% là
chất thải rắn nguy hại chưa có bãi chứa và nơi xử lý.
Hàng năm, trên 100 con sông ở nước ta thải ra biển 880km3 nước, 270 - 300

triệu tấn phù sa, kéo theo nhiều chất có thể gây ơ nhiễm biển, như các chất hữu cơ,
dinh dưỡng, kim loại nặng và nhiều chất độc hại khác.
Ô nhiễm một số vùng ven biển tại một số tỉnh ven biển Việt Nam:
Tại tỉnh Quảng Ninh: Ngành khai khoáng gây nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
môi trường. Nước thải ở các mỏ than có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến mơi trường
vùng ven biển như gây bồi lấp, làm mất nguồn thuỷ sinh, suy giảm chất lượng nước.
Lượng nước thải từ các khu vực khai thác than khoảng 25-30 triệu m3/năm với độ
axít cao (độ pH của nước thải mỏ dao động từ 3,1-6,5). Lượng chất thải rắn trong
quá trình khai thác than khoảng 150 triệu m3/năm. Những bãi thải tại Quảng Ninh,
nhất là khu vực gần vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long gây ô nhiễm và ảnh hưởng
tới môi trường biển tại các vùng này nghiêm trọng.
Tại các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, Bến Tre và Trà vinh nuôi trồng
thủy theo hướng thâm canh đang gia tăng ô nhiễm môi trường vùng nước ven biển
do thức ăn, khánh sinh dư thừa, gây suy thoái hoặc giảm diện tích các hệ sinh thái
như rừng ngập mặn, cỏ biển, vùng triều. Ngồi ra, việc sử dụng các hố chất độc hại
vào việc đánh bắt hải sản cũng làm tăng nguy cơ gây ơ nhiễm.
Tại cụm cảng Hải Phịng - Quảng Ninh: Nước thải thường phát sinh từ tàu
biển và phương tiện hàng hải, nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu biển, cảng biển,
bãi và kho chứa hàng. Trong đó, nước thải cơng nghiệp tàu biển thường chứa hàm
lượng cao dầu khống, hóa chất tẩy rửa và kim loại nặng đe dọa nghiêm trọng chất
lượng nước biển khu vực tiếp nhận nước thải. Những năm gần đây mỗi tháng có
khoảng 400 tàu xuất ngoại, lượng nước ballast cần thanh thải ước tính khoảng
430.000 - 710.000m3. Riêng năm 2008, lượng nước thải lẫn dầu từ 394 tầu biển đến
cảng Hải Phịng là 4.578 tấn, trong đó có 2.561 tấn dầu cặn [9].

5


1.1.3. Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường biển tại Việt Nam
Thơng qua các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nước, công tác quản lý môi trường nói chung và kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
nước biển ven bờ nói riêng đang từng bước được quan tâm chỉ đạo, thực hiện.
Thể hiện cụ thể trong Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng
cường cơng tác BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT; Chiến lược
BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Quốc hội thông qua luật
biển Việt Nam năm 2012, Luật Tài nguyên, môi trường biển năm 2015; Chính phủ
ban hành Nghị định số 25/2012/NĐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21/5/2014 về giao khu vực
biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng khu vực biển nhất định.
Hình thành hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương (Tổng
cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Chi cục Biển và Hải đảo đối với 28 tỉnh thành, trực
thuộc trung ương có biển) thực hiện cơng tác quản lý, kiểm sốt ơ nhiễm mơi
trường biển. Huy động sự tham gia của nhiều ngành trong cơng tác bảo vệ mơi
trường và kiểm sốt ơ nhiễm môi trường nước biển, phân công các bộ ngành làm
đầu mối, chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước
về mơi trường, kiểm sốt ơ nhiễm của ngành, như Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường đối với sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón, ni trồng thủy sản,...; Bộ xây dựng có trách nhiệm đối với các hoạt
động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thoát nước, xử lý nước thải và chất thải rắn, khu
sản xuất dịch vụ tập trung; Bộ y tế có trách nhiệm đối với chất thải y tế hoạt động
của cơ sở y tế. Thông qua các hoạt động cụ thể, trực tiếp và gián tiếp để kiểm sốt ơ
nhiễm môi trường biển như thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, xây
dựng và triển khai thực hiện hệ thống, mạng lưới quan trắc cửa sông, ven biển, nước
biển gần bờ, xa bờ, quan trắc định kỳ, cấp giấy phép xả thải ra sông, ra biển; tăng
cường công tác, kiểm tra xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường

6



biển; ngăn chặn từ đầu nguồn, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; huy động các nguồn lực, xã hội hóa một phần cơng tác bảo vệ môi
trường, tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, môi
trường biển.
1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
1.2.1. Vị trí địa lý
Vùng ven biển tỉnh Thái Bình thuộc bờ tây của Vịnh Bắc Bộ có tọa độ địa lý
từ 20013'27'' đến 20038'59'' vĩ độ Bắc và 106035'00'' đến 106040'10'' kinh độ Đông.
Trên đoạn đường bờ biển dài 54km có 5 cửa sơng lớn đổ ra biển là cửa Thái Bình,
cửa Diêm Điền, cửa Trà Lý, cửa Lân và cửa Ba Lạt. Lượng bùn cát hàng năm được
các dịng sơng (chủ yếu là sơng Hồng và sơng Thái Bình) mang ra vịnh Bắc Bộ hình
thành nên các cồn Vành, cồn Thủ, cồn Đen ở phía Thái Bình và hàng ngàn ha đất
bãi bồi.
1.2.2. Địa chất, địa hình, địa mạo và mạng lưới thủy văn vùng ven biển
tỉnh Thái Bình.
Về địa chất: Theo một số kết quả nghiên cứu về địa chất, cấu trúc địa chất
của toàn vùng Bắc Bộ nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng, có thể được chia ra
làm 3 nhóm: trầm tích aluvi; trầm tích vũng vịnh và trầm tích delta, trong đó nhóm
trầm tích vũng vịnh và cửa sơng rất phổ biến ở vùng nghiên cứu. Bề dày của nhóm
thay đổi trong phạm vi khá lớn theo hướng tăng dần về phía biển. Thành phần chủ
yếu của nhóm trầm tích này là sét màu xám xanh nhạt xen nhiều hạt hữu cơ. Tuổi
tuyệt đối được xác định từ 7.000-11.000 năm, được xếp vào Holoxen sớm (Q21).
Các nhóm trầm tích delta và aluvi chiếm diện tích nhỏ của vùng nghiên cứu.
Về địa hình, địa mạo: Vùng ven biển của tỉnh Thái Bình có địa hình thấp,
dao động từ 0,5m đến 3,0m. Do có nhiều cửa sơng và địa hình khơng dốc cho nên
nước mặn có thể xâm nhập vào sâu trong đất liền tương đối lớn nếu như không
được bảo vệ bởi hệ thống đê. Địa hình đáy biển nơng ven bờ phần lớn là đồng bằng
tích tụ delta ngầm, địa hình bằng phẳng, đô dốc không quá 30%, độ dốc cao chủ yếu
ở khu vực cửa Ba Lạt, địa hình được phức tạp hóa bởi hệ thống luồng lạch và các


7


bãi tích tụ ngầm ở cửa sơng, rất thích hợp đối với nuôi ngao, tôm, cua… Vùng biển
ven bờ của tỉnh Thái Bình là phần biển hiện tại của delta sơng Hồng và sơng Thái
Bình. Vì vậy, mặt nguồn gốc địa hình có sự tham gia của các con sơng, sông biển
kết hợp và nguồn gốc biển, bao gồm 3 nguồn gốc chính như sau: nhóm địa hình có
nguồn gốc sơng, nhóm địa hình có nguồn gơc sơng biển hỗn hợp, nhóm địa hình
nguồn gốc biển [12].
1.2.3. Khí tượng, thủy văn, hải văn và thủy triều vùng ven biển
Khí hậu dải ven biển của tỉnh Thái Bình mang tính chất chung của khí hậu
nhiệt đới gió mùa nên chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới rõ rệt. Nhiệt độ
trung bình hàng năm của vùng ven biển tỉnh Thái Bình giao động trong khoảng 2323,50C. Trong mùa Đơng, nhiệt độ trung bình trong các tháng đều dưới 200C; về
mùa Hè nhiệt độ trung bình giao động trong khoảng 26-280C. Tháng 7 là tháng có
nhiệt độ trung bình cao nhất trên 290C, tháng 1 là tháng có nhiệt độ trung bình thấp
nhất dưới 17,50C. Số giờ nắng trung bình của vùng đạt 1.650 - 1.700 giờ/năm. Nắng
thường tập trung vào mùa hè, tháng 7 là tháng có số giờ nắng cực đại từ 190 - 230
giờ/tháng, tháng 2 có số giờ nắng thấp nhất, chỉ khoảng 40 - 45 giờ/tháng. Độ ẩm
trung bình vùng ven biển giao động trong khoảng 80 - 85%, thời kỳ ẩm nhất trong
năm là tháng 3 tháng cuối mùa đông, độ ẩm đạt tới 90% [13].
Chế độ bão: Vùng ven biển tỉnh Thái Bình chịu ảnh hưởng rất lớn của các hiện
tượng thời tiết bất thường như dông, bão và áp thấp nhiệt đới. Bão thường xuất hiện
trong khoảng các tháng từ tháng 6 đến tháng 10, trung bình hàng năm có từ 2 - 3 cơn
bão, kèm theo lượng mưa lớn từ 200 - 300 mm, chiếm 30% lượng mưa cả năm.
Chế độ thủy triều: Vùng cửa sông ven biển của tỉnh Thái Bình có chế độ nhật
triều khá thuần nhất, tính nhật triều thuần nhất giảm dần từ Bắc xuống Nam. Biên độ
dao động 0,3m đến 3,5m. Số ngày triều cường từ 3 m trở lên có từ 152 đến 176 ngày.
Chế độ dòng chảy: Chế độ dòng chảy vùng ven biển Thái Bình có sự kết hợp
giữa dịng chảy trơi, dịng triều và dịng gió, dịng chảy mật độ trong đó dòng triều

vẫn chiếm ưu thế chủ đạo. Chế độ dòng chảy tại vùng ven biển Thái Bình được

8


phân theo 4 mùa xuân, hạ, thu, đông với vận tốc tương ứng như sau: 0,3 - 0,5 hải
lý/giờ; 0,4 - 0,8 hải lý/giờ; 0,4 - 0,6 hải lý/giờ; 0,4 - 0,6 hải lý/giờ.
Theo số liệu quan trắc của Viện Tài ngun và Mơi trường biển Hải Phịng
tại trạm khảo sát cửa Ba Lạt Thái Bình (thời gian khảo sát ngày 7 - 8/3/ 2013) tại
khu vực cửa Ba Lạt Thái Bình có tốc độ dịng chảy khá lớn. Vận tốc dòng chảy cực
đại là 1,5m/s. Thời gian xuất hiện dòng chảy cực đại trùng với thời gian thủy triều
dâng hoặc rút mạnh.
Chế độ Gió: Vùng ven biển nằm trong vùng ảnh hưởng của chế độ nhiệt đới
gió mùa. Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau có gió mùa đơng bắc, từ tháng 5 đến
tháng 8 năm sau có gió mùa tây nam, các tháng 4 và 9 là các tháng chuyển tiếp. Do
ảnh hưởng của biển đã tạo nên sự khác biệt so với khí hậu của vùng nội địa. Mùa
hè, biển đã dịu bớt nóng và tăng độ ẩm, tạo ra hướng gió Nam và Đơng Nam mát
mẻ mang nhiều hơi nước.
Chế độ Sóng: Vùng ven biển Thái Bình có chế độ sóng thay đổi theo mùa và
có sự khác biệt về độ cao và cấp sóng. Mùa đơng độ cao sóng phổ biến ở ngồi khơi
từ 1,2m - 1,4m, gần bờ khoảng 0,6m - 0,8m. Mùa hè khi chịu tác động của bão độ
cao của sóng có thể đạt 8,0m.
Chế độ Thuỷ văn: Vùng ven biển của tỉnh Thái Bình là vùng hạ lưu của đồng
bằng châu thổ sơng Hồng, sơng Thái Bình, là nơi tiếp giáp giữa biển và lục địa. Các
sông Hồng và sông Thái Bình chảy qua Thái Bình đều là hạ lưu cuối cùng của hệ
thống sơng Hồng và sơng Thái Bình. Đặc điểm chế độ thủy văn của Thái Bình được
đặc trưng bởi chế độ thủy văn của vùng ven biển và hệ thống sơng Thái Bình và hệ
thống sơng Hồng. Hàng năm hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình đưa ra biển
khoảng 122 x 109m3 nước và khoảng 120 triệu tấn phù sa.
Mạng lưới sơng ngịi: Tỉnh Thái Bình có các con sơng lớn chảy qua trong đó

phía Bắc và Đơng Bắc có sơng Hóa dài 38km, phía Bắc và Tây Bắc có sơng Luộc
chảy qua địa phận ranh giới dài 53km, phía Nam và Tây Nam có sơng Hồng chảy qua
dài 77km, giữa tỉnh có sơng Trà Lý dài, là một phân nhánh của sông Hồng, dài 67km.
Ngồi ra, khu vực ven biển cịn có hệ thống sơng ngịi chằng chịt. Đặc điểm chung

9


của các sông ở vùng dự án là đều chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và đổ ra
biển với độ dốc mặt nước nhỏ, thoát nước chậm. Do đó về mùa mưa lũ mực nước các
sơng lớn gây úng và xói lở cục bộ vào đất canh tác ngồi đê. Các con sơng vùng ven
biển Thái Bình chịu ảnh hưởng mạnh của chế độ thủy triều trong thời gian từ tháng
12 năm trước đến tháng 4 năm sau, mỗi chu kỳ thủy triều từ 13 - 14 ngày [13].

Sơng Hóa
Cửa Thái Bình

Cửa Diêm Điền
Sơng
Diêm Hộ

Sơng
Trà Lý

Cửa Trà Lý

Sơng
Hồng
Sơng
Kiến Giang


Cửa Lân

Chú dẫn
Sơng
Cửa sơng
Cửa Ba Lạt

Hình 1.3. Hệ thống sơng trong tỉnh Thái Bình
1.2.4. Tài nguyên thiên nhiên
Dầu Mỏ: Tiền Hải có mỏ khí đốt được mỗi năm khai thác hàng chục triệu m3
khí. Qua thăm dị đã phát hiện có dầu và khí tại các lơ 102 và 106 thuộc vùng ven
biển Thái Bình với trữ lượng tương đối lớn, đủ để khai thác thương mại. Hiện Tổng
Công ty Khí Việt Nam (PVGAS) đang triển khai dự án khai thác khi mỏ Lô 102 và
106 để đưa vào bờ khu vực Tiền Hải.

10


Nước khoáng: Mỏ nước khoáng huyện Tiền Hải ở độ sâu 450 m có trữ lượng
tĩnh khoảng 12 triệu m3, được khai thác từ năm 1992, sản lượng khai thác đạt 9,5
triệu lít/năm.
Muối ăn: Tỉnh Thái Bình có khoảng 306 hộ làm muối (tập trung ở làng Tam
Đồng, xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy) với diện tích khoảng 50,5ha tổng sản lượng
muối khoảng 3.000 tấn/năm.
Sa khống ven biển Titan(ilmenit): Có trữ lượng nhỏ, tại khu vực cửa sông
Trà Lý, cửa sơng Hồng: tại độ sâu lớp đất từ 1-1,5m có lớp sa khống cát màu xá,
hạt nhỏ, phần trên có các titan sa khoáng hàm lượng nghèo (từ 600-3580g/cm3).
Vùng bờ biển và đồng bằng ven biển từ cửa sông Thái Bình đến sơng Hồng thành
phần sa khống là các hạt nhỏ, hạt vừa, sa khoáng màu xám nâu, xám vàng. Titan sa

khoáng hàm lượng nghèo từ (vài trăm g/m3 đến 5.000g/cm3) [12].
Đất đai:Vùng ven biển Thái Bình là vùng đồng bằng hạ lưu của hệ thống
sông Hồng tiếp giáp với biển Đông, là nơi tiếp giáp của các con sông đổ ra biển.
Các con sơng này trong q trình hoạt động đã bồi lấp các vùng vịnh biển, chôn vùi
các rừng ngập mặn và trầm tích biển. Do vậy, các loại đất tại khu vực ven biển chịu
ảnh hưởng nhiều của biển chủ yếu là đất cát biển, đất mặn sú vẹt và đất mặn nhiều.
Nước mưa: Vùng ven biển của tỉnh Thái Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, lượng nước mưa bình qn hằng năm dao động từ 1.800 đến 2.000
mm. Nước mưa là nguồn nước sạch để phục vụ cho việc sinh hoạt và phục vụ cho
phát triển nông nghiệp phục vụ tốt cho sinh hoạt và đời sống của nhân dân.
Nước mặt: Là nguồn nước rất quan trọng phục vụ sản xuất và đời sống của
nhân dân vùng ven biển. Tổng lượng nước chảy ra biển trung bình của tồn hệ
thống sơng Hồng - Thái Bình vào khoảng 127.109 m3/năm, trong đó lượng nước
sơng Hồng là 118,5.109 m3/năm, cịn sơng Thái Bình là 8,5.109 m3/năm. Ngồi ra,
các con sơng này cịn mang theo khoảng 120 triệu tấn phù sa/năm. Tổng lượng
nước của 3 tháng mùa lũ, từ tháng 6 đến tháng 8 trên các sơng Hồng, Trà Lý và
Thái Bình lần lượt là 7,5 tỷ m3, 3,7 tỷ m3 và 2,6 tỷ m3, chiếm tỷ lệ tổng lượng nước
của toàn năm tương ứng là 46,3%, 45,5% và 45,5%. Sự tập trung phần lớn tổng

11


lượng nước hằng năm vào mùa lũ làm cho độ mặn của nước biển vùng cửa sông
giảm đi ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản ở vùng ven bờ [13].
Động, thực vật biển
Thảm thực vật ngập mặn: Đây là khu vực nằm trong vùng bồi tụ của hệ
thống sông Hồng, Sơng Lân, sơng Trà Lý, sơng Thái Bình, sơng Diêm Hộ. Lượng
phù sa nhiều và giàu chất dinh dưỡng, bãi bồi rộng nhưng do địa hình trống trải,
gió, sóng tác động mạnh nên dọc ven biển rừng mọc tự nhiên không nhiều, chủ yếu
do trồng.

Các quần xã chủ yếu trong thảm thực vật ngập mặn của khu vực là:
- Quần xã tiên phong: Mắm biển Avicennia marina (Forsk) dọc các bãi lầy
gần cửa sông Bần (Sonneratia caseolaris), Trang Kandelia candel, Sú Aegiceras
corniculatum.
- Quần xã hỗn hợp đứng: Đước vòi Rhizophora stylosa - Trang Kandelia
obovata và các loài khác như Vẹt Bruguiera gymnorhiza, Sú Aegiceras
corniculatum.
- Quần xã cây bụi thấp: Sú Aegiceras corniculatum chiếm ưu thế. Các loài
phụ là Vẹt dù Bruguiera gymnorrhiza, mắm biển Avicennia marina
- Quần xã cây nước lợ: Bần chua Sonneratia caseolaris chiếm ưu thế, dưới
tán là Ơ rơ Acanthus ilicifolius, cói, có khi phân bố sâu vào đất liền xã biển đến 30
đến 40km.
Thảm thực vật trên cát ven biển:
- Trảng cỏ tiên phong trên cát mới hình thành ven biển ưu thế Cỏ chơng
Spinifex littereus, Rau muống biển Ipomoea pes-caprea.
- Trảng cây bụi thứ sinh, thường xanh nhiệt đới trên đụn cát và dải cát ven
biển với quần xã cây lá rộng ưu thế Dứa dại Pandanus tectorius, Hếp Scaevola
taccata, Tra Hibiscus tiliaceus...
Ngoài ra, khu vực ven biển của sơng cịn xác định được 34 loài TVN nằm
trong 3 ngành tảo là tảo Silic (Bacillariophyta), Tảo Lam (Cyanophyta) và tảo Giáp
(Pryophyta).

12


Động vật ven biển cửa sông: Thành phần động vật nổi xác định được 24 lồi
và nhóm lồi thuộc nhóm Chân mái chèo (Copepoda), nhóm Râu ngành (Cladocera)
và các nhóm khác như ấu trùng Giáp xác (Crustacea), ấu trùng Thân mềm
(Mollusca), Vỏ Bao (Ostracoda), Giun nhiều tơ (Polychaeta) và Bơi nghiêng
(Amphipoda). Trong thành phần động vật nổi, nhóm Chân mái chèo có số lượng

lồi cao nhất (17 lồi, chiếm 71%), sau đến các nhóm khác (5 lồi, chiếm 21%) cuối
cùng là nhóm Râu ngành (2 lồi, chiếm 8%)..
Động vật đáy cửa sông ven biển: Khu vực ven biển cửa sông xác định được
78 lồi động vật đáy thuộc các nhóm Giun Annelida, nhóm Thân Mềm (Mollusca Bivalvia và Mollusca - Gastropoda) và nhóm giáp xác Crustacea. Mật độ ĐVĐ khu
vực cửa sông ven biển dao động từ 56 Con/m2 đến 128 Con/m2, trung bình là 87,6
Con/m2. Sinh khối ĐVĐ dao động từ 4,32 g/m2 đến 11,92 g/m2, trung bình là 7,1
g/m2.
Cá Biển: Thành phần các loài cá ven biển cửa sơng tỉnh Thái bình qua thống
kê, điều tra xác định được 107 loài của 44 họ trong 12 bộ gồm các bộ: Bộ cá nhám
răng chếch - Orectolobiformes; Bộ cá trích - Clupeiformes; Bộ cá mối Myctophiformes; Bộ cá dưa (cá chình) - Anguilliformes; Bộ cá nheo - Siluriformes;
Bộ Cá Nhái - Belonoformes; Bộ cá chìa vơi - Syngnathiformes; Bộ cá đối Mugiliormes; Bộ cá Vược - Perciformes; Bộ cá Mù làn - Scorpaeniformes; Bộ cá
Bơn - Pleuronectiformes và Bộ cá nóc - Tetraodontiformes. Trong đó chỉ có duy
nhất 1 lồi cá sụn, cịn lại là cá xương. Bộ cá vược (Perciformes) là thành phần cơ
bản trong cấu trúc khu hệ cá, gồm 21 họ (chiếm 47%) với 60 loài (chiếm 55%).
Ngồi ra cịn phải kể đến các bộ khác như Siluriformes (5 họ, 9 loài), Beloniformes
(3 họ, 5 loài), Mugiliformes (3 họ, 6 lồi). Các bộ cịn lại có từ 2 họ trở xuống.
Những họ có số lượng lồi lớn là Gobiidae (12 loài), Engraulidae (8 loài),
Sciaenidae (5 loài), Clupeidae (4 loài), Mugilidae (4 loài), Theraponidae (4 loài),
Carangidae (4 lồi), Ophichthydae (4 lồi), các họ cịn lại chỉ có từ 3 lồi trở xuống.
Khơng thấy có lồi nào q hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam năm 2007[14].

13


Tài nguyên vị thế vùng ven biển: Vùng biển ven bờ của tỉnh Thái Bình có
tiềm năng để phát triển du lịch. Một số điểm du lịch điển hình của vùng biển ven bờ
của tỉnh Thái Bình gồm: Khu du lịch phố biển Đồng Châu; Khu Du lịch sinh thái
Cồn Vành; Khu du lịch sinh thái Cồn Đen.
Về cảng biển: Khu vực ven biển có Cảng Diêm Điền sở hữu cả một đội tàu
vận tải biển hùng mạnh trong cả nước. Cảng có 100 m cầu tầu đảm bảo cho tàu

thuyền vận chuyển được cho lượng hành hóa khoảng 150 - 200 tấn ra vào bốc dỡ.
Lượng hàng hóa ra vào cảng hàng năm khống 100.000 tấn.
Ngồi ra, khu vực ven biển Thái Bình có khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập
nước ven biển huyện Tiền Hải và Thái Thụy nằm trong khu dự trữ sinh quyển đồng
bắng châu thổ sông Hồng chứa đựng những hoạt động kiến tạo địa chất và đa dạng
sinh học có giá trị nổi bật tồn cầu, dự trữ này có 12 kiểu sinh cảnh chủ yếu, gồm:
bãi bùn, bãi cát ngập triều, trảng cỏ, sậy, rừng ngập mặn cùng các cồn cát phi lao…
Khu dự trữ sinh quyển châu thổ sơng Hồng có nhiều tiềm năng để phát triển loại
hình du lịch sinh thái, đồng quê và tắm biển [14].
1.2.5. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Giá trị sản xuất trên địa bàn khu vực ven biển tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2014-2015 đạt 11,3%/năm và 15,1%/năm giai đoạn 2016-2020. Phấn đấu đến
năm 2016 khu vực ven biển đóng góp khoảng 25-26% tổng giá trị sản xuất tồn tỉnh
(trong đó các ngành kinh tế biển đóng góp khoảng 15-18%) và đến năm 2020 đóng
góp khoảng 27-29% (trong đó các ngành kinh tế biển 22-25%); giá trị sản xuất bình
qn đầu người (tính theo giá giá hiện hành) năm 2015 đạt 72,1 triệu đồng, bằng
99,3 % bình quân của tỉnh, đến năm 2020 đạt 144,5 triệu đồng, bằng 108,9 % bình
qn tồn tỉnh.
Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản trên địa bàn khu vực ven biển tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2014-2015 đạt 5,6%/năm và 5,2%/năm giai đoạn 20162020.
Năm 2016, diện tích ni trồng thủy hải sản mặn lợ đạt 6.992 ha (trong đó
ni ngao 3.000 ha), bình quân giai đoạn 2014-2015 tăng 3,5%/năm; sản lượng thủy
hải sản mặn lợ đạt 115.929 tấn, bình quân giai đoạn 2014-2015 tăng 21,9%/năm.

14


Đến năm 2020, diện tích ni thủy hải sản mặn lợ đạt 8.218 ha, bình quân giai đoạn
2016-2020 tăng 3,3%/năm; sản lượng thủy hải sản mặn lợ đạt 168.410 tấn, bình
quân giai đoạn 2016-2020 tăng 7,8%/năm.

Đến năm 2015, cơ bản giữ nguyên số phương tiện khai thác, thay đổi cơ cấu
đội tàu theo cơng suất, trong đó tàu có cơng suất trên 90CV đánh bắt xa bờ chiếm
30%. Đến năm 2020, giữ vững số lượng tàu hiện có, trong đó tàu có cơng suất trên
90 CV đánh bắt xa bờ chiếm 40%.
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn khu vực ven biển tăng trưởng bình
quân 13,9 %/năm giai đoạn 2014-2015 và 21,6 %/năm giai đoạn 2016-2020. Giá trị
sản xuất thương mại, dịch vụ tăng bình quân 11%/năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu
trên địa bàn đạt 40 triệu USD năm 2015 và 65 triệu USD năm 2020, tốc độ tăng
trưởng bình qn 10,2%/năm. Phấn đấu đến năm 2020 có 300 tàu biển với tổng tải
trọng đạt trên 900.000 tấn; khối lượng vận tải biển tăng bình quân 10%/năm.
Đặc biệt, ven biển huyện Thái Thụy đang triển khai các dự án lớn là Nhà
máy nhiệt điện Thái Bình; cơng suất 1.200 MW (điện năng sản xuất 7,2 tỷ
kWh/năm, điện năng thương phẩm 6,739 tỷ kWh/năm); thời gian hoạt động Dự án
49 năm, tiến độ thực hiện Dự án; Dự án xây dựng Nhà máy sản xuất Amon Nitrat
tại 02 xã ven biển huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình; cơng suất 200.000 tấn/năm
(Axit Nitric 160.000 tấn/năm; Amon Nitrat 200.000 tấn/năm); tiến độ thực hiện Dự
án: từ ngày 05/11/2011 khởi công xây dựng, dự kiến tháng 5/2016 đi vào vận hành
chính thức, sẽ phát sinh lượng lớn nước thải (khoảng 200m3/ngày đêm) chứa hàm
lượng NH4+ rất lớn, nếu khơng được kiểm sốt, xử lý triệt để đảm bảo tiêu chuẩn
môi trường sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước cửa sông Trà Lý, ven biển Thái
Thụy, Tiền Hải.
Dự kiến đến năm 2020 xây dựng thêm 9 Khu công nghiệp và 16 cụm cơng
nghiệp, trong đó có 04 Khu cơng nghiệp tại 04 xã ven biển (Thụy Trường, Thụy
Hải, Thái Thượng - huyện Thái Thụy; Đơng Hồng - huyện Tiền Hải); và có chủ
trương phát triển Cồn Vành thuộc xã Nam Phú - huyện Tiền Hải thành khu nghỉ

15



×