BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VŨ THỊ THU HÀ
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH: 8850103
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. XUÂN THỊ THU THẢO
Hà Nội, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Người cam đoan
Vũ Thị Thu Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Xuân Thị Thu
Thảo người đã hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại học
Lâm Nghiệp. Thầy giáo, cô giáo Viện Quản lý đất đai và PTNT đã giúp đỡ,
hướng dẫn tơi trong q trình học tập cũng như nghiên cứu hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ tơi rất nhiều về vật chất và tinh thần để tơi hồn
thành chương trình học tập cũng như luận văn tốt nghiệp của mình. Trong q
trình thực hiện đề tài cịn nhiều thiếu xót, rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cơ, bạn bè để luận văn được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả Luận văn
Vũ Thị Thu Hà
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về đấu giá quyền sử dụng đất ........................................... 4
1.1.1. Khái niệm về đất đai và đấu giá quyền sử dụng đất ........................ 4
1.1.2. Tổng quan về thị trường bất động sản ............................................. 5
1.1.3. Thị trường quyền sử dụng đất .......................................................... 6
1.2. Giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất ................................................ 8
1.2.1. Giá đất sử dụng trong đấu giá QSDĐ .............................................. 8
1.2.2. Khái niệm định giá đất ................................................................... 10
1.2.3. Nguyên tắc định giá đất .................................................................. 10
1.2.4. Các phương pháp định giá đất ....................................................... 11
1.2.5. Quy định về giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất ................... 12
1.2.6. Khung giá đất ................................................................................. 15
1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất trong công tác đấu giá quyền sử
dụng đất .................................................................................................... 17
1.3. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất ..................................................... 18
1.3.1. Cơ sở pháp lý của công tác đấu giá quyền sử dụng đất................. 18
1.3.2. Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất ......................................... 20
1.3.3. Vai trị của cơng tác đấu giá quyền sử dụng đất ............................ 22
1.4. Kinh nghiệm đấu giá quyền sử dụng đất trên thế giới .......................... 24
1.4.1. Trung Quốc ..................................................................................... 24
1.4.2. Đài Loan ......................................................................................... 25
1.4.3. Đức.................................................................................................. 26
iv
1.5. Tình hình đấu giá quyền sử dụng đất ở Việt Nam ................................ 27
1.5.1. Kết quả đấu giá đất tại Hà Nội một số năm gần đây ..................... 27
1.5.2. Kết quả đấu giá đất tại Đà Nẵng.................................................... 28
1.5.3. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .... 29
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 30
2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 30
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 30
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, tình hình quản lý và
sử dụng đất của huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình ....................................... 30
2.3.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất tại huyện Yên Mô ................ 31
2.3.3. Khái quát chung về công tác đấu giá quyền dụng đất tại huyện Yên Mô..31
2.3.4. Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất của 03 dự án tại
huyện Yên Mô ........................................................................................... 31
2.3.5. Đánh giá của người tham gia đấu giá và cán bộ thực hiện đấu giá
về công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại 03 dự án tại huyện Yên Mô... 31
2.3.6. Đề xuất một số giải pháp đối với công tác đấu giá quyền sử dụng đất...31
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 31
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 31
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................... 32
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................. 33
2.4.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ................................... 34
2.4.5. Phương pháp chuyên gia ................................................................ 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn
nghiên cứu .................................................................................................... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 36
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................. 38
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
n Mơ ...................................................................................................... 42
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Yên Mô ................................ 42
v
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai huyện n Mơ........................................ 42
3.2.2.Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Mô ..................................... 48
3.3. Kết quả thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại huyện Yên Mô......... 51
3.3.1. Các văn bản đấu giá quyền sử dụng đất tại huyện Yên Mô ........... 51
3.3.2. Quy trình thực hiện một dự án đấu giá quyền sử dụng đất ............ 51
3.3.3. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá, người trúng đấu
giá quyền sử dụng đất ............................................................................... 57
3.3.4. Kết quả đấu giá QSDĐ năm 2017 - 2019 tại huyện n Mơ, tỉnh
Ninh Bình .................................................................................................. 58
3.4. Đánh giá kết quả đấu giá của 03 dự án trong công tác đấu giá QSDĐ tại
huyện Yên Mô.............................................................................................. 65
3.4.1. Dự án đấu giá quyền sử dụng đất Tứ Đoạn và Phần Trăm thuộc xã
Khánh Thịnh năm 2017 ............................................................................ 65
3.4.2. Dự án đấu giá quyền sử dụng đất Đồng Nuốn thuộc xã Yên Từ năm 2018 73
3.4.3. Dự án đấu giá quyền sử dụng đất Đồng Luận thuộc xã Khánh
Thịnh năm 2019 ........................................................................................ 84
3.5. Đánh giá của người tham gia đấu giá và cán bộ thực hiện về công tác
đấu giá QSDĐ của 03 dự án tại huyện Yên Mô giai đoạn 2017-2019 ........ 90
3.5.1. Đánh giá của người tham gia đấu giá ............................................ 90
3.5.2. Đánh giá của cán bộ thực hiện đấu giá ......................................... 95
3.5.3. Đánh giá chung công tác đấu giá quyền sử dụng trên địa bàn huyện
Yên Mô ...................................................................................................... 99
3.5.4. Những tồn tại, hạn chế ................................................................. 102
3.6. Giải pháp ............................................................................................. 104
3.6.1.Giải pháp về tổ chức thực hiện ...................................................... 104
3.6.2. Giải pháp về cơ chế tài chính ....................................................... 105
3.6.3.Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất............................. 105
3.6.4.Giải pháp về công tác quản lý ....................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ viết đầy đủ
CNH – HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
BĐS
Bất động sản
TTBĐS
Thị trường bất động sản
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
ĐGQSDĐ
Đấu giá quyền sử dụng đất
GCN QSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTXNN
Hợp tác xã nông nghiệp
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Dân số và cơ cấu dân số huyện Yên Mô ........................................ 41
Bảng 3.2. Biến động đất đai giai đoạn 2017–2019 của huyện Yên Mô ......... 49
Bảng 3.3. Đấu giá QSDĐ năm 2017 - 2019 huyện Yên Mô .......................... 59
Bảng 3.4. Kết quả đấu giá khu Tứ Đoạn và Phần Trăm năm 2017 ................ 69
Bảng 3.5. Kết quả đấu giá khu Đồng Nuốn, xã Yên Từ năm 2018 ................ 77
Bảng 3.6. Kết quả đấu giá khu Đồng Luận, xã Khánh Thịnh năm 2019 ........ 88
Bảng 3.7. Đánh giá về tính cơng khai, minh bạch của việc tổ chức ĐGQDĐ 91
Bảng 3.8. Đánh giá về việc thực hiện quy chế, trình tự và thủ tục đấu giá .... 92
Bảng 3.9. Đánh giá về giá khởi điểm .............................................................. 93
Bảng 3.10. Đánh giá về mức độ hài lịng về tồn bộ quá trình tham đấu giá . 94
Bảng 3.11. Đánh giá về trách nhiệm của Hội đồng đấu giá sau khi kết thúc
đấu giá ............................................................................................................. 95
Bảng 3.12. Đánh giá về công tác xây dựng dự án .......................................... 96
Bảng 3.13. Đánh giá về sự công khai, minh bạch các thông tin về dự án ...... 97
Bảng 3.14. Đánh giá về quy chế và trình tự, thủ tục....................................... 98
Bảng 3.15. Các tác nhân ảnh hưởng trong quá trình đấu giá .......................... 99
viii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1.Vị trí địa lý huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình .................................... 36
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện n Mơ năm 2019 ................................... 39
Hình 3.2. Bản thiết kế mặt bằng khu đấu giá QSDĐ tại xã ........................... 67
Khánh Thịnh, huyện n Mơ ......................................................................... 67
Hình 3.3. Bản thiết kế mặt bằng khu đấu giá QSDĐ tại xã n Từ, huyện
n Mơ ............................................................................................................ 74
Hình 3.4. Bản thiết kế mặt bằng khu đấu giá QSDĐ tại xã Khánh Thịnh,
huyện Yên Mô ................................................................................................. 86
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là không gian của mọi
quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành
phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phịng.
Chính vì vậy, khai thác tiềm năng đất đai có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng nhưng đất đai chỉ có thể
phát huy được tiềm năng vốn có đó của mình nên như con người tác động tích
cực và sử dụng có hiệu quả.
Để phát huy được nguồn nội lực từ đất đai phục vụ sự nghiệp CNH HĐH đất nước, ngay từ năm 1993 Thủ tướng Chính phủ đã cho phép thực
hiện chủ trương sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Hình
thức này trong thực tế đã đạt được một số thành quả, làm thay đổi bộ mặt của
một số địa phương nhưng trong q trình thực hiện cũng bộc lộ khơng ít khó
khăn, tồn tại như việc định giá các khu đất dùng để thanh tốn cịn thiếu cơ
sở, việc giao đất khơng chặt chẽ, tính cơng khai, minh bạch chưa rõ ràng. Đấu
giá quyền sử dụng đất là một hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. Nó là
phương thức giúp Nhà nước huy động tối đa nguồn thu cho ngân sách, tạo
vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phát triển kinh tế, là cơ sở cho
sự phát triển thị trường quyền sử dụng đất. Trong những năm qua do hạn chế
trong công tác quản lý đất đai hoạt động giao đất, cho thuê đất còn gặp một số
bất cập. Giá đất do Nhà nước quy định để tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất hoặc cho thuê đất thấp hơn nhiều so với giá thực tế trên thị trường, đã
tạo sự chênh lệch giữa hai loại giá. Đây là những nguyên nhân cơ bản làm
thất thoát nguồn thu rất lớn cho ngân sách.
Để khắc phục những tồn tại đó, trong những năm gần đây Nhà nước đã
thay đổi cơ chế đối với việc dùng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo
2
hướng đấu thầu dự án hoặc đấu giá quyền sử dụng đất (QSDĐ). Việc đưa
QSDĐ vào đấu giá nhằm khai thác tối đa tiềm năng của đất đai, góp phần
điều tiết được quan hệ cung - cầu đất đai, tăng cường quản lý đất đai bằng
công cụ kinh tế và huy động tối đa nguồn vốn một cách công khai, dân chủ.
Công tác đấu giá QSDĐ đã thực sự là một hướng đi mới cho thị trường BĐS.
Giá đất Nhà nước quy định và giá đất thị trường được xích lại gần nhau hơn
thông qua việc đấu giá QSDĐ, trong đó Nhà nước tham gia trực tiếp vào thị
trường với tư cách là một bên đối tác trong giao dịch BĐS.
n Mơ là một huyện nằm phía Nam của tỉnh Ninh Bình. Phía tây giáp
thành phố Tam Điệp, phía nam giáp 2 huyện: Nga Sơn và Hà Trung của tỉnh
Thanh Hóa, phía Bắc giáp huyện Hoa Lư, phía Đơng giáp huyện Kim Sơn,
phía đơng bắc giáp huyện n Khánh. Kinh tế của huyện chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp, bên cạnh đó là sự phát triển từng bước của cơng nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ. Trong những năm qua công tác đấu
giá QSDĐ đã tạo nguồn thu lớn cho ngân sách huyện tạo điều kiện xây dựng
cơ sở hạ tầng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy việc đánh giá cơng
tác đấu giá QSDĐ trên địa bàn huyện Yên Mô là rất cần thiết, nhằm giúp cho
việc quản lý và sử dụng đất, quỹ đất tại huyện Yên Mô hợp lý, hiệu quả và
bền vững. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại
huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục khó khăn và nâng cao
kết quả công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần bổ sung cơ sở khoa học trong cơng tác đấu giá quyền
sử dụng đất nói riêng và tại huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình nói chung.
3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đánh giá thực trạng đấu giá quyền sử dụng đất tại 03 dự án trên
địa bàn sẽ làm rõ thực trạng công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương.
Đồng thời là nguồn tài liệu tra cứu khi giải quyết những tồn tại vướng
mắc đồng thời giúp nâng cao chất lượng đấu giá đất cho huyện Yên Mô ở
những dự án đấu giá quyền sử dụng đất trong tương lai.
4
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về đấu giá quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về đất đai và đấu giá quyền sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Theo quan điểm luật học: Đất đai là một khoảng không gian trải dài
vô tận từ trung tâm trái đất tới vô cực trên trời và liên quan đến nó là một loạt
các quyền lợi khác nhau quyết định những gì có thể thực hiện được với đất.
Theo quan điểm kinh tế học: Đất đai là tài sản quốc gia, là tư liệu sản
xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Đất
là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay đất đai bao gồm các vật thể được gắn liền trực tiếp với bề
mặt đất, kể cả những vùng bị nước bao phủ. Nó bao gồm vơ số các tính chất
tự nhiên trừu tượng, từ các quyền lợi đối với sự phát triển hay xây dựng trên
đất, đối với nước ngầm và khoáng sản và các quyền lợi liên quan đến việc sử
dụng và khai thác chúng.
1.1.1.2. Khái niệm về đấu giá quyền sử dụng đất
Đấu giá là một quá trình mua và bán bằng cách đưa ra món hàng cần
đấu giá, ra giá và sau đó bán món hàng cho người ra giá cao nhất.
Dưới góc độ quan hệ pháp luật dân sự: Bán đấu giá có thể được hiểu là
hình thức bán hàng đặc biệt để cho những người mua tự trả giá, không thấp
hơn giá thấp nhất do người bán quy định. Ai trả giá cao nhất sẽ được mua.
Bán đấu giá có thể được thực hiện dưới hình thức tất cả những người mua
được trả giá một lần thông qua bỏ phiếu kín hoặc những người mua được
phép trả giá nhiều lần công khai trong một khoảng thời gian xác định.
Đấu giá QSDĐ là hoạt động của những người tham gia đấu giá tự đặt
giá đất đới với quỹ đất tạo vốn xây dựng cơng trình cơ sở hạ tầng. Đấu giá đất
5
đối với quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là đưa quyền sử dụng đất tham
gia vào thị trường BĐS, tăng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, góp phần nâng
cao đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - hội cho địa phương.
Đấu giá quyền sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
công khai lựa chọn nhà đầu tư là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước
thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện về vốn và khả năng đảm bảo
yêu cầu về kỹ thuật của dự án để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất, nhằm tạo vốn đầu tư xây dựng cơng trình cơ sở hạ tầng, phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn.
1.1.2. Tổng quan về thị trường bất động sản
1.1.2.1. Thị trường bất động sản
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thị trường bất động sản xong khái
quát thị trường BĐS là nơi diễn ra các hoạt động kinh doanh bất động sản
dưới sự quản lý của Nhà nước.
Thị trường bất động sản là cơ chế, trong đó hàng hóa và dịch vụ bất
động sản được trao đổi; TTBĐS được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các
hoạt động có liên quan đến giao dịch BĐS như: mua bán, cho thuê, thừa kế,
thế chấp BĐS; TTBĐS theo nghĩa rộng không chỉ bao gồm các hoạt động liên
quan đến giao dịch BĐS mà bao gồm cả các lĩnh vực liên quan đến việc tạo
lập BĐS.
Thị trường bất động sản (TTBĐS) là một bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế Thị trường Bất động sản liên quan chặt chẽ với các thị trường
khác như Thị trường hàng hóa, thị trường chứng khốn, thị trường lao động,
thị trường khoa học công nghệ.
Do vậy, thị trường bất động sản được hiểu một cách khái quát như sau:
Thị trường bất động sản là tổng thể các giao dịch về bất động sản dựa trên các
quan hệ hàng hóa, tiền tệ diễn ra trong một không gian và thời gian nhất định.
Trong cách diễn đạt thông thường, khái niệm thị trường bất động sản thường
6
được nhắc đến là nơi diễn ra các quan hệ giao dịch về bất động sản, chức
năng của thị trường BĐS là đưa những người mua và người bán tác động qua
lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa và dịch vụ bất động sản
được giao dịch. Trong cách diễn đạt này, khái niệm "nơi" khơng phải đơn
thuần chỉ địa điểm mà nó bao hàm các yếu tố không gian và thời gian khi các
quan hệ giao dịch về bất động sản diễn ra (Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn
Đình Bồng, 2005).
1.1.2.2. Bất động sản
Bất động sản là các tài sản không di dời được. Tuy tiêu chí phân loại
BĐS của các nước có khác nhau, nhưng đều thống nhất BĐS bao gồm đất đai
và những tài sản gắn liền với đất đai. Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 quy
định: “Bất động sản là các tài sản không thể di dời được bao gồm: Đất đai;
Nhà ở, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả tài sản gắn liền với nhà
ở, cơng trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản
khác do pháp luật quy định; “Bất động sản là một tài sản có giá trị lớn. Giá trị
Bất động sản tại hầu hết các nước phương tây chiếm khoảng 25-30%
GDP,Mỹ 30-40%”.
1.1.3. Thị trường quyền sử dụng đất
Theo Điều 5, Luật đất đai 2013, Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu. Theo đó, nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối
với đất đai như sau:
- Quyết định mục đích sử dụng đất thơng qua việc quyết định, xét duyệt
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (sau đây gọi chung là quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất);
- Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất;
- Định giá đất.
7
Bên cạnh đó Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất
đai thơng qua các chính sách tài chính về đất đai như sau:
- Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
- Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
- Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người
sử dụng đất mang lại. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng
đất thơng qua hình thức giao đất, cho th đất, cơng nhận quyền sử dụng đất
đối với người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất.
Với nội dung này, thị trường quyền sử dụng đất được vận hành theo
đúng pháp luật về đất đai; xác định đúng giá các loại đất khi Nhà nước cung
đất đai ra thị trường thông qua việc giao đất, cho thuê đất; cần chống lại đầu
cơ, tham nhũng, tiêu cực trong quản lý và sử dụng đất.
Thị trường quyền sử dụng đất nước ta gồm 2 loại hình: Thứ nhất là thị
trường Nhà nước cung đất cho nhu cầu sử dụng phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được quyết định, xét duyệt thông qua việc giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thường người ta đặt tên cho loại
hình này là thị trường sơ cấp; thứ hai là thị trường giao dịch quyền sử dụng
đất giữa những người sử dụng đất thông qua việc thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật, thường người ta đặt tên cho loại hình này là thị trường thứ cấp.
Trước đây, hoạt động của thị trường sơ cấp chỉ là những quyết định hành
chính mang tính bao cấp, xin - cho về đất.
Đối với thị trường quyền sử dụng đất, các chính sách đổi mới nói trên
đã đưa được ra 3 nội dung chủ yếu như sau:
Thứ nhất, tạo thuận lợi cho việc vận hành thị trường quyền sử dụng đất,
trong đó có thị trường sơ cấp giữa nhà nước và những người được nhà nước
8
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử
dụng và thị trường thứ cấp bao gồm các giao dịch về quyền sử dụng và tài sản
gắn liền giữa những người sử dụng đất. Việc tạo thuận lợi này được thể hiện
cụ thể trong hoàn chỉnh các cơ chế chuyển dịch đất đai, bao gồm: Chuyển
dịch đất đai bắt buộc thông qua quyền quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; Chuyển dịch đất đai tự nguyện thông qua quan hệ thị trường giữa
bên cần đất và bên đang sử dụng đất.
Thứ hai, quan tâm đặc biệt tới khung pháp luật về thị trường quyền sử
dụng đất nông nghiệp nhằm bảo đảm chuyển dịch đất đai tạo hiệu quả cao
trong tích tụ, tập trung đất đai phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp quy mô
lớn, công nghệ cao nhằm tạo ra các nơng sản đặc trưng của Việt Nam có sức
cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế; từ đây chính sách phát triển thị trường
quyền sử dụng đất nông nghiệp cần tập trung vào tạo quan hệ sản xuất mới
trong nông nghiệp như mơ hình hợp tác xã kiểu mới, mơ hình liên kết giữa
doanh nghiệp nơng nghiệp và các hộ gia đình nơng dân.
Thứ ba, hồn chỉnh cơng cụ cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tích
hợp với các các loại quy hoạch khác nhằm tạo hiệu quả cao trong việc xác
định các kịch bản phát triển đạt hiệu suất và hiệu quả cao trong tương lai, thể
hiện chức năng dẫn đường cho phát triển của Nhà nước gắn với động lực phát
triển của kinh tế tư nhân.
1.2. Giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất
1.2.1. Giá đất sử dụng trong đấu giá QSDĐ
Luật đất đai năm 2003 quy định về giá đất tại khoản 23 Điều 4 thì giá
đất (giá QSDĐ) được hiểu là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà
nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về QSDĐ.
Theo khoản 19, điều 3 luật đất đai năm 2013 quy định như sau: Giá
đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. các quy
định về nguyên tắc, phương pháp định giá đất được quy định tại điều 112:
9
- Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
- Theo thời hạn sử dụng đất;
- Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục
đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với
những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
- Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử
dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì
có mức giá như nhau.
Đồng thời chính phủ quy định phương pháp định giá đất.
Theo khoản 23, điều 4, luật đất đai năm 2003 quy định như sau: Giá
quyền sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện
tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền
sử dụng đất. Các quy định liên quan đến giá đất được quy định tại điều 55Giá
đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
- Do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định
giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Giữa Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai năm 2013 đã có sự khác
nhau về khung giá đất được ban hành. Luật đất đai năm 2003 quy định tại
khoản 4 điều 56 bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Còn điều 113, điều 114 luật đất đai năm 2013 bảng giá đất được xây dựng
định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm
đầu kỳ. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị
trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với
10
giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho
phù hợp.
Tại thị trường bất động sản tồn tại giá thị trường: Được hình thành và
thay đổi dựa trên những biến động của thị trường, quy luật cung - cầu, quy
luật giá trị,... và các yếu tố quản lý của nhà nước. Giá thị trường thường có sự
thỏa thuận nhất định giữa người mua và người bán.
1.2.2. Khái niệm định giá đất
Định giá đất là hoạt động tư vấn, xác định giá trị của lô đất cụ thể tại
một thời điểm xác định. Định giá là việc chủ sở hữu quy định giá mua, giá
bán lô đất. Định giá của chủ sở hữu không mang tính pháp lệnh. Nếu các mức
giá đã quy định phù hợp với thị trường thì được thị trường chấp nhận; nếu
khơng phù hợp thì cần phải điều chỉnh. Trình tự định giá đa dạng do chủ sở
hữu chọn lựa quy định. Định giá được thực hiện bởi chủ sở hữu lô đất.
Hiện nay định giá đất ở Việt Nam được tiến hành nhằm phục vụ các
cơng tác: tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính giá trị
quyền sử dụng đất khi giao đất có thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước...
1.2.3. Nguyên tắc định giá đất
Theo khoản 1, điều 112 Luật đất đai năm 2013 quy định nguyên tắc
định giá đất như sau:
+ Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
+ Theo thời hạn sử dụng đất;
+ Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục
đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với
những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
11
+ Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử
dụng, khả năng sinh lợi thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có
mức giá như nhau.
Ngồi ra Chính phủ đã ban hành 02 Nghị định gồm: Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất; Nghị định số
104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 quy định về khung giá đất.
Trên cơ sở đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết phương
pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư
vấn xác định giá đất.
Việc pháp luật quy định cụ thể về nguyên tắc định giá đất sẽ là cơ sở để
cơ quan có thẩm quyền đưa ra những văn bản hướng dẫn cụ thể trong việc
định giá đất ở từng địa bàn. Và thông thường giá đất được quy định tại quyết
định của UBND cấp tỉnh về bảng giá đất.
1.2.4. Các phương pháp định giá đất
Điều 4 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định có 5 phương pháp định
giá đất như sau:
1. Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp định giá đất thơng
qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự về mục đích sử
dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện tích, hình
thể, tính pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã
chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so sánh,
xác định giá của thửa đất cần định giá.
2. Phương pháp chiết trừ là phương pháp định giá đất đối với thửa đất
có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với
đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị đất và giá trị tài sản gắn
liền với đất).
3. Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất tính bằng thương
số giữa mức thu nhập rịng thu được bình qn một năm trên một đơn vị diện
12
tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình qn một năm tính đến thời
điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng
thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa
bàn cấp tỉnh.
4. Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất đối với thửa đất
có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng
cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định
của bất động sản.
5. Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất
bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng giá
đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.
1.2.5. Quy định về giá đất trong đấu giá quyền sử dụng đất
Theo điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định về bảng giá đất và giá đất cụ
thể như sau:
- Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05
năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung
giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít
nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan
có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn
về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì báo
cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
13
- Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
+ Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở
của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho
hộ gia đình, cá nhân;
+ Tính thuế sử dụng đất;
+ Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
+ Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
+ Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và
sử dụng đất đai;
+ Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất
cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cơng nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất
thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý
đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc
các định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác
định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông
tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu
đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác
định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất
xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức
năng tư vấn xác định giá đất.
14
- Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
+ Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của
hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nơng nghiệp, đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ
gia đình, cá nhân. Tính tiền th đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức
giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân;
+ Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
khơng thơng qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử
dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp
tiền sử dụng đất;
+ Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho th đất khơng
thơng qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ
phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
+ Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Quy định loại giá đất do đấu giá QSDĐ hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất được quy định tại Điều 118 Luật Đất đai 2013 như sau:
- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức
đấu giá QSDĐ trong các trường hợp sau đây:
+ Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
+ Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
+ Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
+ Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
15
+ Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích cơng
ích để sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử
lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà
tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
+ Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
+ Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất.
- Trường hợp đất đưa ra đấu giá QSDĐ theo quy định tại khoản 1 Điều
118 mà khơng có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký
tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng khơng thành thì Nhà
nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá QSDĐ.
1.2.6. Khung giá đất
Theo điều điều 113, luật đất đai 2013 quy định về khung giá đất như sau:
Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng
loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất
phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ
20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh
khung giá đất cho phù hợp.
* Các văn bản hướng dẫn thi hành
- Luật Đất đai năm 2003
+ Triển khai những quy định của Luật Đất đai năm 2003, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất. Đồng thời, Bộ Tài chính ban hành
Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất; Thông tư số 80/2005/TT-BTC ngày 26/11/2004 hướng
dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê
16
báo cáo giá các loại đất theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg
ngày 30/8/2005 về ban hành Quy chế đấu giá QSDĐ khi Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, thuê mặt nước. Nghị định số
05/2004/NĐ-CP, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản.
+ Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 3/8/2005 về
thẩm định giá, đồng thời Bộ Tài chính ban hành Thơng tư số 17/2005/TTBTC về hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Quyết định số 24/2005/QĐ-BTC ngày 18/4/2005 về ban hành tiêu chuẩn thẩm
định giá Việt Nam; Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 01/11/2005 về ban
hành 03 tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
Luật Đất đai năm 2013có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2014. Đồng thời chính phủ đã ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định về giá
đất.Nghị định số 104/2014/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về khung giá đất.
+ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 Quy định chi tiết
phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ
thể và tư vấn xác định giá đất; Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMTBTP quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá QSDĐ để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất, Thông tư số 18/2014/TT-BTP hướng dẫn việc
BĐG tài sản quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 của
Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam.
+ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá; Thông tư số
126/2015/TT-BTC ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08, 09 và 10.