Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện thạch thất, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHÙNG THỊ HÀ

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGÀNH: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG XUÂN PHƯƠNG

Hà Nội, 2020


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên


cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2020
Người cam đoan

Phùng Thị Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này, tơi đã
nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều cá nhân và tập thể
Trước tiên tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Phương - Trường Đại học Lâm
nghiệp.
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Thạch
Thất, phòng Tài nguyên và Mơi trường, các phịng ban, các anh chị em và bạn bè
đồng nghiệp, sự động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2020
Học viên

Phùng Thị Hà


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất ............. 4
1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 4
1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất ................................................................................ 6
1.1.3. Quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất ..........................................11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất .................................................................................................18
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất ........ 20
1.2.1. Tình hình quy hoạch và quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất của
một nước trên thế giới ..........................................................................................20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong nước .....................24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................................28
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 28
2.2.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................................28
2.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................28
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 29


iv
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .....................................................29
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .......................................................29
2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................................29
2.4.4. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, mẫu khảo sát ...............................30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thạch Thất ........................ 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................31
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội huyện Thạch Thất ...........................37
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn ................................41
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Thạch Thất ..... 42
3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai .....................................................42
3.2.2 Bộ máy quản lý Nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............45
3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thạch Thất đến 2018 .............................51
3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 54
3.3.1 Quản lý nhà nước về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất....................54
3.3.2. Quản lý nhà nước trong tham vấn ý kiến cộng đồng, thẩm định, trình
duyệt quy hoạch ....................................................................................................61
3.3.3. Quản lý Nhà nước về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......69
3.4. Đánh giá của cán bộ, người dân về công tác quản lý chỉ đạo trong việc
lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................................... 77
3.4.1. Đánh giá của các cán bộ chuyên môn về công tác quản lý đất đai ......77
3.4.2. Kết quả đánh giá của tổ chức và hộ gia đình ..........................................78
3.4.3. Đánh giá chung ..........................................................................................83
3.5. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất ................................................................................................... 85
3.5.1. Định hướng quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên
địa bàn huyện Thạch Thất trong thời gian tới ...................................................85



v
3.5.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng
đất đai trên địa bàn huyện Thạch Thất ...............................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân


CNC

Công nghệ cao

TT

Thông tư



Nghị định

TNMT

Tài nguyên môi trường

KT - XH

Kinh tế - xã hội


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.Tổng hợp các loại đất huyện Thạch Thất ........................................ 34
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất của huyện Thạch Thất giai đoạn 2016 - 2018....... 38
Bảng 3.3. Số lượng cán bộ chuyên môn tham gia quản lý quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trên địa bàn huyện Thạch Thất .................................................... 45
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 ................................................... 51
Bảng 3.5. Chỉ tiêu sử dụng đất thành phố phân bổ cho huyện ....................... 58

Bảng 3.6. Tổng hợp chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016 huyện Thạch Thất ......... 60
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất huyện Thạch Thất ............. 71
năm 2018 ......................................................................................................... 71
Bảng 3.8. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất huyện Thạch Thất ............. 74
Bảng 3.9. Tình hình thu hồi, giao đất giai đoạn 2016 - 2018 ......................... 75
Bảng 3.10. Tình hình thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2016 - 2018 .................... 76
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý đất đai ................................ 80
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá của hộ gia đình sử dụng đất .............................. 81
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa QHSDĐ và quy hoạch lãnh thổ Hàn Quốc ........ 24


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quan trọng, là tư liệu sản xuất của nhiều ngành
nhiều lĩnh vực. Tại Việt Nam đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu của người nông dân. Đất đai ln là đề tài
nóng bỏng bởi đơn giản vì nguồn tài nguyên này không tăng trong khi dân số
ngày càng tăng nhu cầu sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau ngày càng
tăng như: như sử dụng vào mục đích đất ở, đất sản xuất nơng nghiệp, đất sản
xuất kinh doanh, đất xây dựng cơ sở hạ tầng. Chính vì tầm quan trọng như
vậy nên đất đai được quy định cụ thể trong Hiến pháp, Luật...
Hiến pháp năm 2013 đã quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này ”.
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả
cao thơng qua việc phân phối quỹ đất cả nước nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất, tạo điều kiện bảo vệ đất và môi trường. Quy hoạch sử dụng đất thực sự

đóng vai trị quan trọng trong công tác quản lý và cho sự phát triển kinh tế xã
hội. Đặc biệt, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là quy hoạch chi tiết trong hệ
thống 4 cấp quy hoạch: cả nước, tỉnh, huyện và xã. Quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện giải quyết được những tồn tại về ranh giới hành chính, ranh giới sử dụng
đất làm cơ sở vững chắc để lập quy hoạch phân bổ đất đai cho các ngành, quy
hoạch phân bổ đất đai theo lãnh thổ. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai cấp
huyện còn là cơ sở để chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất đai của cấp cao hơn.
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt trong lĩnh
vực quản lý đất đai, để sắp xếp quỹ đất một cách hợp lý và sử dụng có hiệu
quả, tránh chồng chéo gây lãng phí, nhất là hạn chế sự hủy hoại đất đai, phá vỡ


2
mơi trường sinh thái thì cơng tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần phải
đi trước một bước. Tất cả các nội dung quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương đều phải tuân theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thạch Thất là một huyện thuộc phía Tây Hà Nội, chịu nhiều tác động
ảnh hưởng trong sự phát triển chuỗi đơ thị phía tây. Trên thực tế huyện là địa
phương có những bước phát triển khá nhanh và mạnh mẽ với nhiều dự án đã,
đang và sẽ được thực hiện. Nhiều dự án trọng điểm của Trung ương, của địa
phương đã và đang được triển khai xây dựng trên địa bàn như khu cơng nghệ
cao Hịa Lạc, đại học Quốc gia Hà Nội, các cụm, điểm công nghiệp khác đã
và đang có nhiều doanh nghiệp vào đầu tư, tiếp tục mở rộng diện tích. Nhiều
khu đơ thị đã được phê duyệt đầu tư. Vì vậy, để phát triển đúng hướng và bền
vững, công tác quản lý đất đai có ý nghĩa quan trọng đặc biệt là quy hoạch sử
dụng đất. Huyện Thạch Thất đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011 - 2020, phương án quy hoạch sử dụng đất đã được UBND thành phố Hà
Nội phê duyệt tại Quyết định số 7308/QĐ-UBND ngày 04/12/2013. Đây là cơ
sở pháp lý quan trọng để địa phương thực hiện việc quản lý và sử dụng đất.

Sau một thời gian thực hiện huyện Thạch Thất đạt được nhiều thành tựu trong
phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên một số nội dung của phương án quy hoạch
sử dụng đất chưa được thực hiện triệt để, kéo dài qua các năm do nhiều
nguyên nhân dẫn đến tính khả thi chưa cao. Việc đánh giá tình hình thực hiện
quy hoạch sử dụng đất là một khâu quan trọng trong công tác lập phương án
quy hoạch sử dụng đất.
Vì vậy, tơi lựa chọn đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về
quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”
làm nội dung nghiên cứu luận văn của mình, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất huyện Thạch Thất.


3
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về vấn đề quản lý nhà nước về Quy
hoạch sử dụng đất.
- Nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện cơng tác quản lý nhà nước về
quy hoạch sử dụng đất từ đó có thể quản lý chặt chẽ hơn, thực hiện đúng quy
định của pháp luật về đất đai.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các giải pháp đề xuất phải có ý nghĩa khoa học và thực tiễn góp phần
thúc đẩy, đảm bảo việc cơng tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Giúp cho địa phương thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và
các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với
loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản
xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu khơng
có đất đai thì khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể
tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nịi giống
đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất
đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của
một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố xã hội,
an ninh quốc phịng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức,
xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”.
Rõ ràng, đất đai khơng chỉ có những vai trị quan trọng như đã nêu trên
mà nó cịn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả
xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của
quốc gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai
còn là nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà
đất, nó là tài sản đảm bảo sự an tồn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua
các thế hệ...


5
b. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Theo Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới FAO (1993)

“QHSDĐ là sự đánh giá có hệ thống về tiềm năng tài nguyên đất và nước, về
các mục đích sử dụng đất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác
nhau nhằm mục đích lựa chọn và thơng qua các phương thức sử dụng đất
mang lại nhiều lợi ích nhất cho người sử dụng mà không phá hủy tài nguyên và
môi trường, đồng thời đề xuất lựa chọn và thực hiện các biện pháp thích hợp
nhất để thực hiện việc sử dụng đất như vậy”.
QHSDĐ là một bộ phận của chính sách cơng, được chi phối bởi nhiều
ngun lý khác nhau trong quá trình thiết lập và điều chỉnh sử dụng đất. Các
nhà quy hoạch của Viện Quy hoạch Canada (Canadian Institute of Planners,
CIP, 2000) định nghĩa: “QHSDĐ là sự tổ chức có tính khoa học, thẩm mĩ và
ưu tiên đất đai, các dạng tài nguyên, các cơ sở hạ tầng và dịch vụ trong khu
vực quy hoạch trên quan điểm đảm bảo hiệu quả về tự nhiên, kinh tế, xã hội,
sức khoẻ và phúc lợi của cộng đồng đô thị và nông thôn”.
Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng, quản lý đất đai nói chung, đất đai
nơng thơn nói riêng một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất
thơng qua việc tính tốn, phân bổ quỹ đất cho các ngành, cho các mục đích sử
dụng, cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất đai nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế - xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai, mơi trường sinh thái (Đồn Cơng
Quỳ và cộng sự, 2006).
c. Khái niệm về quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất
Quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực - tổ chức của các
cơ quan nhà nước, các cá nhân có thẩm quyền tới đối tượng bị quản lý nhằm
đạt được mục tiêu do chủ thể quản lý nhà nước đặt ra.
Quản lý nhà nước về đất đai là các hoạt động của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong việc nắm, quản lý tình hình sử dụng đất đai, phân bố đất đai


6
vào các mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật, kiểm tra, giám sát

quá trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà nước về đất đai
là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất
của nhà nước, đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền
vững và ngày càng có hiệu quả cao.
1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất
1.1.2.1. Vị trí, vai trị của quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐ là hệ thống các biện pháp của nhà nước (thể hiện được đồng
thời ba tính chất kinh tế, kỹ thuật và pháp chế) về tổ chức sử dụng đất đai phải
hợp lý, đầy đủ và tiết kiệm nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh
định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản
xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai mơi trường.
QHSDĐ cịn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ chức lại
việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình
trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất lâm
nghiệp, nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng),
ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại
đất, phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những
tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và rất nhiều các
hiện tượng gây ra các hiệu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an
ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong những năm gần đây
khi nhà nước hướng nền kinh tế theo hướng thị trường. Một cơ chế vô cùng
phức tạp.
QHSDĐ có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các lĩnh vực hoạt
động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ các
địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong đầu tư
phát triển. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai cũng góp một phần rất lớn thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.


7

1.1.2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện:
a) Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch
sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất
xã hội thể hiện thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (mối quan hệ giữa
người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và quan hệ sản xuất
(quan hệ giữa người với người trong sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất
luôn nảy sinh mối quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên (như điều
tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...) cũng như quan hệ giữa người với người
(xác nhận bằng văn bằng về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa người với chủ
sử dụng đất - GCN QSD đất).
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy mối quan
hệ sản xuất, vì vậy nó ln là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vi lợi nhuận tối đa và nặng về pháp lý
(là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia, tập
trung đất đai để mua, bán, phát canh thu tô...). Ở nước ta, quy hoạch sử dụng
đất phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi của xã hội; góp phần tích cực
thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử
dụng đất đã góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh
tế, xã hội và mơi trường nảy sinh trong q trình sử dụng đất, cũng như mâu
thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.


8

b) Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất thể hiện ở hai mặt: Đối tượng
của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ tài nguyên đất đai cho
nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến
nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử
dụng đất; Điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác
định và điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp
với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.
c) Tính dài hạn
Thể hiện ở việc xác định nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã
hội lâu dài.
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh
tế quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, đơ thị hóa
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp...), từ đó xác định quy hoạch trung
và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện
pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử
dụng đất hàng năm, 5 năm và lâu hơn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho đến khi
đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định phương hướng, chính sách và
sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của quy hoạch sử dụng
đất thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
d) Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến
được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bổ sử dụng



9
đất (mang tính đại thể, khơng dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể,
chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch mang
tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, tính
phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng
đất trong vùng;
- Cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bổ đất đai trong vùng;
- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai
trong vùng;
- Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của
phương hướng sử dụng đất.
Do khoảng thời gian dự báo là tương đối dài, chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái
lược hóa, quy hoạch sẽ càng ổn định.
e) Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy
định có liên quan đến đất đai của Đảng và nhà nước, đảm bảo thể hiện trên
mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định
kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, chỉ tiêu khống chế về dân số
và mơi trường sinh thái.
f) Tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp cho việc
phát triển kinh tế trong thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ
thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến



10
của quy hoạch sử dụng đất khơng cịn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn
thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể
hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất ln là quy hoạch
động, một q trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy
hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...” với chất lượng, mức độ hồn
thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.2.2.3. Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất
Với những áp lực và thực trạng sử dụng đất đai hiện nay cho thấy
nguồn tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới
gia tăng. Do đó, địi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất
đai và loại đất đai để đạt được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn
lương thực, đồng thời cũng bảo vệ được hệ sinh thái cây trồng và môi trường
sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là nền tảng cho q trình này, thơng qua quy
hoạch sử dụng đất, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối
quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về sử dụng đất cho các ngành, các đơn vị, cá
nhân sử dụng đất và điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Như vậy, quy hoạch
sử dụng đất thực hiện đồng thời hai chức năng; điều chỉnh mối quan hệ đất
đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt được xây dựng
dựa trên những nguyên tắc sau:
Một là, chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai;
Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và tài nguyên thiên nhiên;
Ba là, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường;
thích ứng với biến đổi khí hậu;
Bốn là, bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Năm là, dân chủ và công khai;
Sáu là, bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh,
phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi

trường;


11
Bảy là, quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử
dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt (Luật Đất đai
2013, Điều 35).
1.1.3. Quản lý nhà nước về quy hoạch sử dụng đất
1.1.3.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về đất đai.
Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hoạt động. Nhận
thức sâu sắc về tầm quan trọng của đất đai đối với đời sống kinh tế - xã hội,
ngay sau khi giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, Nhà nước ta đã
tun bố cơng hữu hóa tồn bộ đất đai để quản lý tập trung thống nhất. Từ
năm 1986 đến nay, với quan điểm đổi mới sâu sắc và toàn diện mọi mặt của
đời sống chính trị - xã hội, nền kinh tế nước ta đã chuyển dần từng bước từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao cùng với sự gia tăng dân số đã gây ra
sức ép lớn để việc khai thác và sử dụng đất. Chưa bao giờ đòi hỏi việc sử
dụng đất tiết kiệm và hiệu quả lại trở thành một yêu cầu bức xúc như giai
đoạn hiện nay ở nước ta. Để đáp ứng địi hỏi có tính tất yếu khách quan về
nâng cao hiệu quả của việc quản lý nhà nước về đất đai trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 qui định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai theo qui hoạch và theo pháp luật, bảo đảm sử dụng đất đúng mục
đích và có hiệu quả” (Điều 18 Hiến pháp 1992). Và đến Hiến pháp 2013, qui
định tại Điều 53: “ Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi
ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà
nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.

1.1.3.2. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
a) Trách nhiệm tổ chức lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất


12
- Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện.
- Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân
dân cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
phịng; Bộ Cơng an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh
(Tham khảo điều 7 chương 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đất đai và điều 42 Luật Đất đai 2013).
b) Lấy ý kiến về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện được thực hiện thơng qua hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến
trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Nội dung lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm
các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện
trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể
từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.
Cơ quan có trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp,
tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.


13
Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phịng, an ninh, Bộ
Quốc phịng, Bộ Cơng an có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong quá trình tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này (Luật Đất đai 2013, Điều 43).
c) Thẩm định Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định
trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh và quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng
thẩm định trong q trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội
đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp có trách
nhiệm thẩm định và gửi thơng báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định

tại Điều 42 của Luật này; cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung thơng báo kết quả thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển


14
mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa,
đất rừng phịng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
+ Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất;
+ Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
quốc gia và địa phương; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường;
+ Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
+ Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất;
+ Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội;
+ Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.
- Kinh phí tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xác
định thành một mục riêng trong kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(Luật Đất đai 2013, Điều 44).
d) Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông

qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ
phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt.


15
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thơng qua danh mục dự án cần thu hồi đất
quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện (Luật Đất đai 2013, Điều 45).
e) Công bố công khai Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện
sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải
được công bố công khai.
- Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được quy định như sau:
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cơng bố cơng khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng
thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cơng bố cơng khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cơng bố cơng khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường,
thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất theo quy định sau đây:
+ Việc công bố công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
+ Việc công khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. (Luật Đất đai 2013, Điều 48).


16
f) Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an trên cơ sở các chỉ
tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.
Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
- Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp
tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì
người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi
đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất

nhưng không được xây dựng mới nhà ở, cơng trình, trồng cây lâu năm; nếu
người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, cơng trình hiện có thì phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
- Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích
sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được
phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều
chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất
ghi trong kế hoạch sử dụng đất.


17
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng khơng
cơng bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất khơng bị hạn chế về
quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.
- Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch
sử dụng đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt.
- Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất (Luật Đất đai 2013, Điều 49).
g) Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Trách nhiệm báo cáo hàng năm về kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết
quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài ngun và Mơi trường;

+ Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phịng, an ninh đến Bộ Tài
ngun và Mơi trường;
+ Bộ Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực
hiện hàng năm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước để báo cáo
Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp cuối năm.
- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với
năm cuối của kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu phải kèm theo báo cáo tổng hợp
việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng đất.
- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với
năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc


×