Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ cho việc lập quy hoạch sử dụng đất tại xã cư elang, huyện eakar, tỉnh đăklăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.77 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ QUANG TRUNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LÀM
CĂN CỨ CHO VIỆC LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI XÃ CƯ ELANG, HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮKLẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Tây -2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ QUANG TRUNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LÀM
CĂN CỨ CHO VIỆC LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI XÃ CƯ ELANG, HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮKLẮK

CHUYÊN NGÀNH : LÂM HỌC
MÃ SỐ : 60 62 60



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Hữu Viên

Hà Tây -2007


-1-

MỞ ðẦU
Quy hoạch sử dụng ñất ñai là một hoạt ñộng vừa mang tính khoa học vừa
mang tính pháp lý của hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Quy hoạch
sử dụng ñất ñai (QHSDð) thực chất là q trình ra quyết định sử dụng đất như một
tư liệu sản xuất ñặc biệt, nhằm mục tiêu sử dụng đất một cách có hiệu quả.
Cơng tác QHSDð ln ñược chú trọng và coi là nhiệm vụ chiến lược trong
việc quản lý ñất ñai, ñặc biệt là QHSDð cấp xã. Từ năm 1991 ñến năm 2000 phần
lớn các xã ñã tiến hành phân chia ñịa giới hành chính và tiến hành phân bổ đất đai
cho sản xuất nơng lâm nghiệp theo Quyết ñịnh 364/CT của Chủ tịch Hội ñồng Bộ
trưởng và Thơng tư 106/QHTK. Từ đó tiến hành áp dụng các phương pháp quy
hoạch nhằm ñưa ra những phương pháp phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội cho từng ñịa phương.
Theo ðiều 118 của Hiến pháp Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992, xã là cấp hành chính thấp nhất có quan hệ trực tiếp với nhân dân. Như
vậy, dưới góc độ quản lý của Nhà nước, xã là cấp hành pháp và quản lý Nhà nước
về đất đai, sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, là cấp quản lý về kế hoạch sử dụng
đất và sản xuất của xã. Do đó việc làm rõ chức năng, nhiệm vụ của cấp xã ñối với
công tác QHSDð là hết sức cần thiết và cần phải ñi trước một bước trước khi các
hoạt ñộng khác diễn ra.
Tuy nhiên, cơng tác QHSDð cấp xã vẫn cịn nhiều ñiểm hạn chế về quan

ñiểm quy hoạch, phương pháp tiến hành và các cơ sở lập QHSDð. Hệ thống chính
sách cịn phức tạp, khơng thống nhất và khó áp dụng ở từng ñiều kiện cụ thể ở từng
ñịa phương. Sự phân ñịnh ranh giới trên thực ñịa, tiêu chuẩn phân chia các loại đất
chưa cụ thể gây khó khăn trong công tác quy hoạch cũng như phân bổ sử dụng đất
đai giữa các ngành sản xuất. Nhiều nơi cịn tách biệt giữa công tác quy hoạch và
quản lý thực hiện kế hoạch, phân biệt giữa những người quy hoạch và người sản
xuất, không cho rằng người sản xuất phải là người tiến hành quy hoạch, do vậy


-2-

khơng phát huy được vai trị và khả năng tham gia của người dân và cộng ñồng của
họ trong quá trình QHSDð cấp xã.
Những cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc lập quy hoạch và kế hoạch chưa
ñược phân tích đánh giá một cách đầy đủ. Trong phân tích lựa chọn biện pháp canh
tác chủ yếu dựa vào hiện trạng sử dụng đất mà ít hoặc khơng áp dụng các phương
pháp đánh giá đất đai. Vì vậy, thiếu cơ sở lý luận thực tiễn khi ñề ra ñịnh hướng,
chiến lược phát triển cũng như các giải pháp kinh tế - xã hội và kỹ thuật hợp lý
trong quá trình sử dụng đất. Từ đó cho thấy, QHSDð cấp xã còn thiếu cơ sở lý luận
và thực tiễn.
Là một xã vùng III, Cư ELang ñược tách ra từ xã Ea Ơ theo Nghị định số
40/Nð-CP, ngày 23/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ, dân cư ở đây phần đa là dân
di cư từ nơi khác đến cịn dân tộc tại chỗ chiếm 38,4% tổng dân số, tỷ lệ hộ nghèo
đói chiếm ñến 83% dân số của xã, nền kinh tế chính là nơng nghiệp nhưng trong
sản xuất cịn nhiều hạn chế, hệ thống cơ sở hạ tầng của xã hầu như chưa được đầu
tư xây dựng. Với tình hình thực tế nêu trên Cư Elang không tránh khỏi những thách
thức lớn, trong đó đặc biệt về vấn đề sử dụng ñất ñai, nếu không ñược quan tâm từ
ñầu sẽ ảnh hưởng ñến chiến lược phát triển kinh tế xã hội sau này. Vì vậy, cơng tác
quy hoạch sử dụng đất xã Cư Elang ñặt ra là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài “Nghiên

cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ cho việc lập quy hoạch sử dụng ñất tại
xã Cư Elang, huyện Ea Kar, tỉnh ðắkLắk” nhằm góp phần vào phát triển cơ sở lý
luận và quy hoạch sử dụng ñất ở phạm vi cấp xã, đồng thời góp phần quản lý sử
dụng đất một cách có hiệu quả ở địa phương.


-3-

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu liên quan ñến cơ sở khoa học của QHSDð cấp
vĩ mơ
Từ thế kỷ thứ XIX, lồi người ñã bắt bắt ñầu nghiên cứu về ñất. Kết quả của
những cơng trình nghiên cứu về phân loại, xây dựng bản ñồ và quản lý ñất ñai ñã
làm cơ sở quan trọng cho việc quản lý và sử dụng ñất ñai, tăng năng suất trong
SXNLN.
Bang Wiscosin (Mỹ) ñã có ñạo luật sử dụng ñất vào năm 1929, tiếp theo là
xây dựng kế hoạch sử dụng ñất ñầu tiên cho vùng Oneide của Wiscosin. Kế hoạch
này đã xác định diện tích cho sử dụng nông nghiệp, lâm nghiệp và nghỉ ngơi giải trí
[53]
Năm 1946, Jacks G.V. đã cho ra đời chun khảo ñầu tiên về phân loại ñất
ñai với tên “phân loại ñất ñai cho quy hoạch sử dụng ñất” [48]. ðây cũng là tài liệu
ñầu tiên ñề cập ñến việc ñánh giá khả năng của ñất cho QHSDð.
Từ năm 1967, nhiều hội nghị về PTNT và QHSDð ñã ñược Hội ñồng nông
nghiệp Châu Âu phối hợp với FAO tổ chức. Các hội nghị ñều khẳng ñịnh rằng quy
hoạch các ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến loại
nhỏ... phải dựa trên cơ sở QHSDð. Năm 1975, Wink đã phân 6 nhóm chính về dữ
liệu của tài ngun cần thu thập cho QHSDð như: khí hậu, độ dốc, ñịa mạo, thổ
những, thủy văn ñất, tài nguyên nhân tạo như hệ thống tưới tiêu, thảm thực vật

[59].
Theo Purnell năm 1988, mục tiêu QHSDð ñược các chuyên gia xác ñịnh là
“thiết lập các kế hoạch thực tiễn có khả năng sử dụng tốt nhất các loại ñất ñai nhằm
ñạt ñược các mục tiêu khác nhau ñể tăng năng suất quốc gia, cải thiện đời sống, bảo
vệ mơi trường, đạt các lợi ích xã hội và giải trí”.
Wilkingson năm 1985 nghiên cứu QHSDð theo khía cạnh luật pháp. Ơng đề
nghị “một hệ thống luật pháp thích hợp cần được phát triển nhằm mục đích: cung


-4-

cấp chính sách và mục tiêu rõ ràng của Nhà nước về ñất ñai, thiết lập các tổ chức
sử dụng ñất phù hợp, yêu cầu sử dụng theo quy trình kế hoạch và kỹ thuật, tăng
cường sự thông hiểu về sử dụng đất và khuyến khích xây dựng cơ chế giám sát và
cưỡng chế” [58].
Năm 1988 Dent và nhiều tác giả khác đa nghiên cứu về quy trình quy
hoạch. Ơng khái quát QHSDð trên 3 cấp và mối quan hệ giữa các cấp khác nhau:
Kế hoạch sử dụng ñất cấp quốc gia, cấp vùng (tỉnh, huyện), cấp cộng ñồng (cấp xã,
thơn) [42, tr.67-76]. Ơng cịn đề xuất trình tự quy hoạch (gồm 4 giai đoạn và 10
bước)
Khi nói về vai trị của đất đối với nền sản xuất xã hội, Các Mác đã khẳng
định: “Lao động khơng phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị
tiêu thụ như William Petti đã nói - Lao động là cha của của cải vật chất, cịn đất là
mẹ”.
Theo tài liệu của FAO trên thế giới hiện ñang sử dụng 1,743 tỷ ha đất nơng
nghiệp, trong đó đất có ñộ dốc là 973 triệu ha, chiếm 65,9%, ñất có ñộ dốc hơn 10o
có 377 triệu ha chiếm 25,5% (Sheng,1988; Hudson 1988; Cent,1989).
Trong qua trình sử dụng nhân loại đã làm hư hại khoảng 1,4 tỷ ha ñất. Theo
Norman Myers [Gaian atlas of planet management. London, 1993] ước lượng hàng
năm tồn cầu mất khoảng 11 triệu ha đất nơng nghiệp do các ngun nhân xói mịn,

sa mạc hóa, nhiễm độc hoặc chuyển hóa sang các dạng khác. Theo FAO (1980) thì
sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới theo loại hình quản canh và du canh đạt tới
45% diện tích nông nghiệp. Tỷ lệ này là làm hạn chế việc khai thác tiền năng cây
trồng và làm ñất ñai bị suy thối một cách nhanh chóng, là ngun nhân chủ yếu
làm mất rừng, đe dọa mơi trường sống của chính lồi người.
Trên thế giới mơ hình sử dụng đất đầu tiên là du canh, chính là những hệ
thống nơng nghiệp trong đó đất được phát quang để canh tác trong một thời gian
ngắn hơn thời gian bỏ hóa (Conklin, 1957). Du canh ñược xem là phương thức
canh tác cổ xưa nhất. Nó ra đời vào cuối thời kỳ đồ đá, mới khi con người đã tích
lũy được những kiến thức ban đầu về tự nhiên. Lồi người đã vượt qua thời kỳ này


-5-

bằng những cuộc cách mạng về kỹ thuật trồng trọt. Tuy nhiên, mãi ñến gần ñây du
canh du canh vẫn cịn được vận dụng trên các vùng Vân sam ở Bắc Âu (Coxvà
AlKinss, 1979, Rusell 1968, Rudlle và Masnhard 1981). Mặc dù cịn nhiều hạn chế
về mơi trường, song phương thức này vẫn ñược sử dụng phổ biến ở các vùng nhiệt
đới. Quan điểm về du canh cịn đang được đặt ra, mà một trong những góc nhìn
mới coi du canh là chiến lược quản lý tài nguyên rừng. Trong ñó ñất ñai ñược luân
canh nhằm khai thác năng lượng và vốn dinh dưỡng của phức hệ thực vật-ñất, của
hiện tượng canh tác (MC. Grath,1987,223)
Hiện nay chỉ còn khoảng 4,1 tỉ ha rừng. Diện tích rừng che phủ che phủ
chiếm 31,7% diện tích lục địa. Mỗi năm tính trung bình diện tích rừng nhiệt đới
giảm khoảng 11 triệu ha. Diện tích rừng trồng hàng năm ở các nước nhiệt đới bằng
1/10 diện tích rừng bị mất. Riêng ở vùng châu Á -Thái bình dương, trong thời gian
từ 1976-1980 mất 9.000.000.ha rừng, trung bình hàng năm mất khoảng 1.800 000
ha rừng, mỗi ngày trung bình mất 5.000 ha rừng. Cũng trong thời gian này, Châu
Phi mất 18.400.000 ha rừng. Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở 56 nước nhiệt ñới
và thế giới thứ 3. Do nạn phá rừng diễn ra tràn lan, với tốc độ lớn cho nên hiện nay

có tới 875 triệu người phải sống ở những vùng sa mạc hóa. Sa mạc hóa đã làm mất
đi 26 tỉ USD giá trị sản phẩm mỗi năm. Do xói mịn hàng năm thế giới mất ñi 12 tỉ
tấn ñất, với lượng mất đất như vậy có thể sản xuất ra 50 triệu tấn lương thực. Hàng
ngàn hồ chứa nước ở vùng nhiệt ñới ñang bị cạn dần, tuổi thọ nhiều cơng trình thủy
điện vùng nhiệt đới bị rút ngắn [12].
Theo Báo cáo về phát triển thế giới (1992) dự đốn dân số thế giới sẽ là
khoảng 8,3 tỉ người vào năm 2025. Norman E. Borlaug (1996) cho rằng: Cũng
giống như trước đây, lồi người chủ yếu sống dựa vào thực vật, ñặc biệt là ngũ cốc
ñể thỏa mãn nhu cầu lương thực ngày càng gia tăng của mình. Thậm chí nếu như
tiêu thụ lương thực theo ñầu người giữ nguyên mức hiện thời thì sự tăng trưởng dân
số thế giới cũng địi hỏi phải tăng năng suất lương thực thơ thêm 2,6 tỷ tấn vào năm
2025, tức tăng 57% so với năm 1990. Nhưng nếu khẩu phần ñược cải thiện cho thế
giới người nghèo đói, ước tính ít nhất 1 tỷ người, thì nhu cầu lương thực thế giới


-6-

hàng năm phải tăng gấp đơi, tức là 4,5 tỷ tấn nữa [54]. Nếu bằng con ñường tăng
năng suất các loại cây trồng thì năng suất các cây hạt ngũ cốc phải tăng 80% trong
thời kỳ 1990 - 2025. Theo kỷ yếu sản xuất của FAO và tính tốn của Norman E.
Borlaug thì nguồn lương thực hạt ngũ cốc thế giới chỉ mới ñạt 3,97 tỷ tấn vào năm
2025[54]. Quỹ ñất nông nghiệp sẽ phải tăng ñể bù lại sự thiếu hụt lương thực, ñây
cũng là hướng quan trọng hơn bao giờ hết. Nhưng theo Norman E. Borlaug thì cơ
hội ñể mở mang thêm ñất mới cho trồng trọt ñã ñược tận dụng gần hết, nhất là ñối
với vùng ñông dân như Châu Á và Châu Âu [54]. Theo Ducal (1978), trong vịng
20 năm từ năm 1957-1977, đất canh tác thế giới tăng thêm 150 triệu ha, bằng 10%
đất có khả năng khai hoang sử dụng cho nông nghiệp và bằng 9% đất canh tác lúc
đó. Nhưng cũng trong 20 năm này, dân số thế giới ñã tăng 40%, lương thực do số
đất mới làm ra chỉ đủ ni 1/3 dân số tăng thêm.
ðể thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm nơng nghiệp, con người

đã và đang ñi theo cả hai hướng là tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích
canh tác. Nhưng dù đi theo hướng nào cũng vẫn phải tiến hành ñiều tra nghiên cứu
ñánh giá ñất ñai ñể sử dụng hiệu quả nhất trên cơ sở QHSDð [52]. Năm 1994, một
nhóm chuyên gia tư vấn của FAO đã cơng bố quy trình kết hợp đánh giá đất đai với
phân tích hệ thống canh tác cho QHSDð. Phương pháp này có tên gọi là LEFSA
[52].
Trên quan ñiểm hệ thống, FAO ñã ñưa ra nhưng khái niệm về loại hình và
hệ thống sử dụng ñất và ban hành các tài liệu hướng dẫn, ñánh giá đất đai cho các
loại hình sử dụng đất chủ yếu như: ðánh giá đất cho đất nơng nghiệp nhờ nước trời
(Land evaluation for rainfed agriculture, 1993)[50]; ñánh giá ñất cho ñất lâm
nghiệp (Land evaluation for forestry, 1984) [51]; ñánh giá đất cho đất nơng nghiệp
được tưới (Land evaluation Irrigated agriculture, 1985); ñánh giá ñất cho ñồng cỏ
quảng canh (Land evaluation for extensive grating, 1989) và hướng dẫn QHSDð
(Guidelines for Land use planning, 1993) [47]...
FAO ñã ñề xuất phương pháp trong nghiên cứu ñánh giá ñất ñai và sử dụng
ñất trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên, KTXH và có tính đến hiệu quả sử


-7-

dụng của các loại hình sử dụng đất. Q trình ñánh giá ñất ñai của FAO cơ bản
gồm các bước: xác ñịnh mục tiêu; thu thập số liệu, tài liệu có liên quan; xác định
loại hình sử dụng đất; xác ñịnh và xây dựng bản ñồ ñất; ñánh giá mức độ thích hợp
của loại hình sử dụng đất; xem xét tác động mơi trường tự nhiên, KTXH; xác định
loại hình thích hợp.
Nhìn chung hướng dẫn trên khá đầy đủ, chặt chẽ, dễ vận dụng và ñã ñược
nhiều quốc gia thử nghiệm và thừa nhận là phương tiện tốt ñể ñánh giá tiềm năng
ñất ñai làm cơ sở cho QHSDð các cấp.
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan ñến QHSDð cấp vi mơ có sự tham
gia

Từ cuối thập niên 70 vấn đề QHSDð có sự tham gia của người dân được
nhiều nhà khoa học nghiên cứu và công bố kết quả. Các phương pháp ñiều tra ñánh
giá cùng tham gia như ñánh giá nhanh nơng thơn (RRA), nơng thơn tham gia đánh
giá (PRA) phương pháp phân tích các hệ thống canh tác cho QHSDð ñược nghiên
cứu rộng rãi. Một trong những nghiên cứu có giá trị đó là Tài liệu hội thảo giữa
trường ðại học Lâm nghiệp Việt Nam và trường Tổng hợp Kỹ thuật Dresden, vấn
đề QHSDð có sự tham gia của người dân ñã ñược HolUibrig ñề cập ñến một cách
khá đầy đủ và tồn diện [46]. Trong tài liệu này tác giả đã phân tích một cách đầy
đủ về mối quan hệ giữa các loại cơng tác có liên quan như: quy hoạch rừng, vấn đề
phát triển nơng thơn, QHSDð, phân cấp hạng ñất, và phương pháp tiếp cận mới
trong QHSDð.
Năm 1985, nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế về QHSDð ñược tổ chức FAO
thành lập nhằm xây dựng một quy trình QHSDð với 4 câu hỏi: (1) Các vấn ñề
ñang tồn tại và mục tiêu quy hoạch là gì? (2) Có các phương pháp sử dụng đất nào
đang tồn tại? (3) Phương án nào là tốt nhất? (4) Có thể vận dụng vào thực tế như
thế nào?
Trên đây ñã ñề cập một số dẫn liệu và tài liệu có liên quan đến vấn đề
QHSDð, hệ thống sử dụng ñất, hệ thống canh tác, hệ thống cây trồng cùng phương
pháp tiếp cận nơng thơn mới trên thế giới đã ñược nghiên cứu và áp dụng ở nhiều


-8-

quốc gia. Từ đây chúng ta có thể coi những tài liệu đó là cơ sở lý luận và thực tiễn
để vận dụng trong cơng tác quy hoạch, sử dụng ñất hợp lý ở Việt Nam. ðể minh
chứng cho những vấn đề đó, sau đây là một số nghiên cứu về quy hoạch sử dụng
ñất ở Việt Nam.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Một số nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDð
Bởi vì “đất đai là tài ngun thiên nhiên vơ cùng q giá, là tư liệu sản xuất

ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của mơi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu vực dân cư, xây dựng các cơ sở, kinh tế văn hóa, xã hội và an ninh quốc
phịng.”(Luật đất đai năm 1993) [44] cho nên đất đai chính là một tư liệu sản xuất
khơng có gì thay thế được. Chính vì lẽ đó mà nước ta từ thời Pháp thuộc, các nhà
Khoa học Pháp đã thực hiện các cơng trình nghiên cứu ñánh giá và quy hoạch sử
dụng ñất trên qui mơ rộng lớn.
Ở Việt Nam các vấn đề về nghiên cứu ñất ñai, quy hoạch sử dụng ñất ñã
ñược bắt đầu từ năm 1930 [19], sau đó được hồn thiện dần theo thời gian.
Trong giai ñoạn năm 1955 - 1975, cơng tác điều tra, phân loại đất đã được
tổng hợp một cách có hệ thống trên tồn miền Bắc. Nhưng mãi ñến sau năm 1975,
các số liệu nghiên cứu về phân loại ñất mới ñược thống nhất cơ bản. Xung quanh
chủ đề phân loại đất đã có nhiều cơng trình khác nhau triển khai thực hiện trên các
vùng sinh thái (Ngơ Nhật Tiến,1986, ðỗ ðình Sâm,1994…). Tuy nhiên, những
cơng trình nghiên cứu trên chỉ mới dừng lại ở mức ñộ nghiên cứu cơ bản, thiếu
những ñề xuất cần thiết cho việc sử dụng đất. Cơng tác điều tra phân loại đã khơng
gắn liền với cơng tác sử dụng đất.
Về luân canh tăng vụ, trồng xen, trồng gối vụ ñể sử dụng hợp lý ñất ñai ñã
ñược nhiều tác giả như: Phạm Văn Chiểu (1964), Bùi Huy ðáp (1977),Vũ Tuyên
Hoàng (1987), Lê Trọng Cúc (1971); Nguyễn Ngọc Bình (1987), Bùi Quang Toản
(1991) ñề cập tới. Theo các tác giả trên thì việc lựa chọn hệ thống cây trồng phù
hợp trên ñất dốc là rất thiết thực với vùng ñồi núi Việt Nam.


-9-

Trước ñây việc QHSDð dựa vào các ñơn vị hành chính (tỉnh, huyện, xã)
QHSDð theo ngành (nơng nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản), việc quy hoạch này căn
cứ vào ñặc ñiểm tự nhiên là chủ yếu ví dụ: đất đồi có ñộ dốc <15o thuộc về ñất canh
tác nông nghiệp, ñất lâm nghiệp là vùng đồi núi có độ dốc >15o. Quy hoạch theo
vùng sản xuất lâm nghiệp, vùng trung tâm, vùng đơng Bắc và quy hoạch theo chức

năng: rừng phịng hộ, rừng sản xuất, rừng ñặc dụng.
Trong giai ñoạn trước năm 1993 nhìn chung QHSDð được thực hiện bởi tổ
chun mơn trong từng ngành. Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của nhà
nước, nhiệm vụ phát triển kinh tế của từng địa phương ở Trung ương có Viện điều
tra quy hoạch, ở tỉnh có các ðồn, ðội điều tra quy hoạch tiến hành quy hoạch tổng
thể cấp vĩ mô. Năm 1999 hai tác giả Trần Hữu Viên và Lê Sỹ Việt ñã ñề cập ñến
việc quy hoạch lâm nghiệp cho các ñối tượng ñơn vị:
- Cấp quản lý lãnh thổ: toàn quốc, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Quy hoạch lâm nghiệp cho cấp quản lý sản xuất kinh doanh: lâm trường,
cơng ty lâm nghiệp, khu rừng phịng hộ, đặc dụng, cộng đồng thơn bản, hộ gia
đình.
Trong tài liệu “sử dụng ñất tổng hợp và bền vững” của Nguyễn Xuân Quát,
năm 1996 [20], tác giả ñã nêu ra những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình
sử dụng đất đai cũng như các mơ hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững, mơ hình
khoanh ni và phục hồi rừng ở Việt Nam. ðồng thời bước đầu đề xuất tập đồn
cây trồng thích ứng cho các mơ hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững.
Trong chương trình tập huấn hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội của trường ðại học
Lâm nghiệp Việt Nam hai tác giả: Hà Quang Khải và ðặng Văn Phụ (1997) ñã ñưa
ra khái niệm về hệ thống sử dụng ñất và ñề xuất một số hệ thống và kỹ thuật sử
dụng ñất bền vững trong điều kiện Việt Nam [14]. Trong đó các tác giả đã đi sâu
phân tích về: quan điểm về tính bền vững; khái niệm về tính bền vững và phát triển
bền vững; hệ thống sử dụng ñất bền vững; kỹ thuật sử dụng ñất bền vững; chỉ tiêu
ñánh giá tính bền vững trong các hệ thống, kỹ thuật sử dụng ñất.


-10-

Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta ñược phát triển hơn từ sau khi ñất
nước ñược thống nhất. Tổng cục địa chính đã tiến hành QHSDð 3 lần vào các năm
1978, 1985 và 1995. Căn cứ vào ñiều kiện ñất ñai ngành lâm nghiệp ñã ñưa ra cách

phân chia đất đai tồn quốc thành 7 vùng sinh thái: trung du và miền núi Bắc bộ,
đồng bằng sơng Hồng, bắc Trung bộ, nam Trung bộ, đơng Nam bộ, đồng bằng sơng
Cửu long, Tây ngun. Trong những năm gần đây, những chương trình hợp tác
giữa Việt Nam và nước ngồi ñang phát triển mạnh mẽ. Các dự án hổ trợ thường
thiên về các cách tiếp cận nơng thơn.
Chương trình tập huấn dự án hỗ trợ ñào tạo Lâm nghiệp xã hội theo phương
thức tiếp cận nơng thơn có người dân tham gia của trường ðại học Lâm nghiệp
Việt Nam, các tác giả: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và
Trần Ngọc Bình (1997) đã phối hợp với các chuyên gia trong và ngoài nước biên
soạn tập tài liệu với những vấn đề chính như sau [2]: các khái niệm và phương
pháp tiếp cận trong quá trình tham gia; các phương pháp, cơng cụ đánh giá nơng
thơn có người dân tham gia; tổ chức q trình đánh giá nơng thôn; thực hành tổng
hợp.
Trong tài liệu tập huấn về QHSDð và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia
của người dân, TS.Trần Hữu Viên (1997) ñã kết hợp phương pháp QHSDð trong
nước và một số dự án quốc tế ñang áp dụng tại một số vùng có dự án tại Việt Nam
[27]. Trong tài liệu này tác giả đã trình bày về khái niệm và những nguyên tắc chỉ
ñạo QHSDð và giao đất có người dân tham gia.
Năm 1998 trong chương trình hội thảo quốc tế về vấn đề quy hoạch sử dụng
ñất cấp làng bản ñã ñược tổ chức FAO ñề cập ñến một cách khá chi tiết cả về mặt
khái niệm lẫn sự tham gia trong việc ñề xuất các chiến lược quy hoạch sử dụng ñất
và giao ñất cấp làng bản [49]. Nội dung chủ yếu của quy trình quy hoạch sử dụng
đất bao gồm: Sự tham gia của người dân trong hoạt ñộng thực thi QHSDð và giao
ñất (ñào tạo cán bộ và chuẩn bị, hội nghị làng và chuẩn bị); ñiều tra ranh giới làng,
khoanh vẽ ñất ñang sử dụng và xây dựng bản ñồ sử dụng đất; thu thập số liệu và
phân tích; quy hoạch sử dụng ñất ñai và giao ñất; xác ñịnh ñất canh tác nông


-11-


nghiệp; sự tham gia của người dân trong hợp ñồng (khế ước) và chuyển nhượng đất
Nơng - Lâm nghiệp; mở rộng quản lý và sử dụng ñất; kiểm tra và đánh giá.
Một chương trình hợp tác đáng nói về lâm nghiệp giữa Việt Nam và Thụy
ðiển (1991-1995) đó là chương trình FCP ở 5 tỉnh: Tuyên Quang, Vĩnh Phú, Hà
Giang, Yên Bái và Lào Cai, 5 dự án Lâm nghiệp cấp trang trại tỉnh (FLFP) ñược
thành lập trực thuộc Sở Nơng - Lâm nghiệp tỉnh (AFD). Có một số dự án hổ trợ
khác như: phổ cập, quản lý sử dụng ñất, phát triển kinh doanh và nghiên cứu.
Chương trình này có thể được coi là một cách tiếp cận có sử dụng đánh giá nhanh
nơng thơn có hiệu quả [29].
Theo “Văn kiện của chương trình” mục tiêu của các dự án Lâm nghiệp trang
trại của chương trình FCP như sau:
1. Thiết lập hệ thống phổ cập trong các ñịa bàn hoạt động của chương trình.
2. Phát triển các mơ hình Lâm nghiệp trang trại và LNXH trên các ñịa bàn
với các điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau.
3. Góp phần cải thiện và bảo vệ đất, bảo vệ mơi trường, thơng qua việc giới
thiệu các hoạt động Lâm nghiệp trang trại.
4. Hỗ trợ nông dân sản xuất gỗ và các sản phẩm lâm nghiệp thông qua việc
thành lập một hệ thống thị trường tiêu thụ ñịa phương.
5. Nâng cao nhận thức người dân về lợi ích của rừng và cây đối với kinh tế
hộ.
Chương trình FCP đã áp dụng phương pháp tham gia trong các giai ñoạn của
phổ cập bao gồm: lập kế hoạch phát triển thơn/bản, đào tạo, thực hiện, giám sát
theo dõi và ñánh giá. Các bước thực hiện tuần tự như sau:
Tiến hành đánh giá nơng thơn có sự tham gia của người dân (PRA) từ 4-5
ngày ở mỗi thơn bản.u cầu các nơng dân trình bày nguyện vọng và mong muốn
ñược cải thiện cuộc sống của mình như thế nào. Phương pháp đánh giá là sử dụng
các công cụ cho phép người dân nhận biết ñược các thuận lợi, khó khăn ñể cải tiến
cách sử dụng ñất. PRA kết thúc bằng một cuộc họp chung mà ở đó, mọi người sẽ
quyết định sơ bộ các hoạt động trong kế hoạch phát triển thơn /bn.



-12-

Một ñiều rõ ràng nhất là phương pháp PRA rất thích nghi với các điều kiện
đa dạng về xã hội và tổ chức đã có trong các vùng nơng thơn Việt Nam, và cũng là
một lĩnh vực thành công nhất của chương trình FCP. Ví dụ: trong báo cáo của ðoàn
kiểm tra giữa kỳ kết luận rằng:
“Việc áp dụng phương pháp PRA như là một điểm khởi đầu cho cơng tác
phổ cập, được các thành viên của đồn, các nhà lãnh ñạo Trung ương ñánh giá rất
cao. ðiều quan trọng hơn nữa là sự thành lập tổ chức cấp thôn/buôn nhằm cung cấp
các hổ trợ khơng ngừng cho tiến độ phát triển đã được phát hiện trong q trình
thực hiện PRA là nguồn quan trọng cho phát triển nông thôn bền vững.”
Tuy nhiên, ñiều quan trọng nhất là nhận biết ñược rằng, phương pháp này
không dừng lại ở việc lập kế hoạch phát triển làng/bản ñầu tiên mà PRA là bước
đầu tiên trong một q trình liên tục, thơng qua ñó, dân làng và cán bộ phổ cập
cùng hợp tác ñể cải tiến tình trạng sử dụng ñất và kinh tế thôn trong thời gian một
vài năm. Phương pháp luận về phổ cập của chương trình FCP cần được diễn tả
chính xác hơn nữa như “đánh giá nơng thơn có sự tham gia của người dân và quản
lý sử dụng ñất”(PRALUM).
Khái niệm chu trình dự án ñược giới thiệu kết hợp với phương pháp PRA ñề
ra các bước thực hiện trong việc lập kế hoạch làng/bản ñược phân loại như: Lập kế
hoạch làng và ñánh giá nhanh (RRA); ñánh giá và kết thúc việc lập kế hoạch; thành
lập tổ chức phổ cập tại ñịa phương; ñào tạo trước khi thực hiện kế hoạch; thực hiện
kế hoạch; giám sát theo dõi, ñánh giá, hiệu chỉnh kế hoạch (PRA)[29].
Như vậy, từ khi mới bắt ñầu nghiên cứu, cho ñến nay các nhà khoa học nước
ta đã đưa ra q trình QHSDð, hệ thống sử dụng ñất, hệ thống canh tác, hệ thống
cây trồng và cùng với các phương pháp tiếp cận nông thơn đi từ bước cơ bản đến
phức tạp, từ nghiên cứu cơ bản đến thực tiễn. Từ đó chúng ta có phương pháp
QHSDð được hợp lý hơn.



-13-

1.2.2. Một số chính sách quan trọng của ðảng và Nhà nước liên quan
đến QHSDð
Hiến pháp nước Cộng hồ XHCN Việt Nam năm 1992 nêu rõ "Nhà nước
thống nhất quản lý tồn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia ñình và cá
nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài" (ðiều 18). Luật đất đai năm 2003 nêu rõ 3 nhóm đất,
trong đó nhóm đất nơng nghiệp gồm 8 loại đất, nhóm đất phi nơng nghiệp gồm 10
loại đất và nhóm ñất chưa sử dụng. Luật cũng ñã quy ñịnh cụ thể các quyền trách
nhiệm của người sử dụng. Tuỳ theo từng loại đất và mục đích sử dụng mà được
giao cho tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng. Theo Luật đất đai thì quy hoạch và
kế hoạch hố việc sử dụng ñất ñai là một trong 13 nội dung của Nhà nước ñối với
ñất ñai và quản lý Nhà nước về ñất ñai [36]. Luật ñất ñai là cơ sở pháp lý cơ bản
nhất cho QHSDð.
1.3. Nghiên cứu ñất ñai qua các thời kỳ ở Tây Nguyên
Theo nghiên cứu của một số nhà khoa học Việt Nam thì việc nghiên cứu ñất
ở Tây Nguyên trải qua các giai ñoạn sau [19]:
1.3.1 Giai ñoạn từ năm 1930 - 1954
Trong 25 năm, người Pháp ñã bắt ñầu tiến hành nghiên cứu ñất với quan
ñiểm nhằm phục vụ cho việc khai hoang hình thành nên các đồn điền ở các nước
thuộc địa trên tồn lãnh thổ ở ðơng Dương. Viện nghiên cứu Nông - Lâm nghiệp
(Institute of Research on Ageiculture and Forestry in Indochina) ñã thực hiện một
số nghiên cứu tổng qt về đất ở ðơng Dương. Từ những năm đầu của thế kỷ XX
này, nhiều cơng trình nghiên cứu khác do các nhà khoa học Pháp tiến hành đã đóng
góp nền tản ñầu tiên về nghiên cứu ñất ở Việt Nam (J.Lan; F. Rroule ; R. Dumont;
M.Guillaume; P. Gourou ,Y. Henry).
Một số cơng trình nghiên cứu trong giai đoạn này là:
- Cơng trình nghiên cứu “ðất ðơng Dương” (Lesoil) do E.M.Castaynol thực

hiện ấn hành 1942 tại Hà Nội, “Vấn ñề ñất và sử dụng ñất ðông Dương” ấn hành
năm 1950 ở Sài Gòn.


-14-

- Cơng trình nghiên cứu đất đỏ miền Nam Việt Nam do B.Tkatchenko thực
hiện nhằm phát triển các ñồn ñiền cao su ở Việt Nam.
1.3.2.Giai ñoạn từ năm 1954 - 1975
Các cơng trình nghiên cứu về đất ở miền Nam Việt Nam chủ yếu tập trung ở
vùng đồng bằng sơng Cửu Long và ðơng Nam bộ, đối với Tây Ngun có một
cơng trình nghiên cứu chung là cả Việt Nam và ðơng Dương, chỉ mới có bản đồ
tổng qt miền Nam Việt Nam 1/1.000.000.
+ Bản ñồ ñất tổng quát miền Nam Việt Nam (tỷ lệ 1/1.000.000) do
F.R.Moorman thực hiện (1961), là tài liệu đầu tiên có tính chất tổng qt về nghiên
cứu đặc điểm thổ nhưỡng ở phía Nam.
+ Năm 1972, những bản đồ đất ở qui mơ tỉnh (tỷ lệ 1/1.000.000) do Sở địa
học Sài Gịn ấn hành. ðồng thời những thuyết minh kèm theo trên từng vùng như
“ðất ñai miền châu thổ sông Cửu Long”,“ðất ñai miền ðông Nam bộ”… cũng
được nhóm các nhà khoa học đất phía Nam do Thái Cơng Tụng biên soạn, đây
được xem là tài liệu cơ bản ñầu tiên về ñất ở miền Nam dùng cho việc QHSDð.
+ Năm 1974, đồn chun gia phát triển Hà Lan trong khuôn khổ của một
dự án quy hoạch tổng thể ñã tiến hành xây dựng “Bản ñồ tài nguyên ñất ñai” (Land
Resoures Map). ðây là tài liệu ñầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu trên quan ñiểm
quản lý tổng hợp tài nguyên ñất trong mối quan hệ tương hổ với các yếu tố tự nhiên
khác (khí hậu, thủy văn).
1.3.3. Giai ñoạn sau 1975 ñến nay
Sau khi đất nước thống nhất, các cơng trình nghiên cứu đất ñược tổ chức
thực hiện trên phạm vi cả nước và ñược ñẩy mạnh ở chuyên ñề (sinh học ñất, hóa
học đất, xói mịn đất, tính chất đất phèn, phân loại ñất…). Trong phạm vi ñiều tra,

khảo sát tài nguyên ñất, một số cơng trình nghiên cứu quan trọng sau đây ñã ñóng
góp ý nghĩa cho việc xem xét, ñánh giá tài nguyên ñất Việt Nam.
- Năm 1976, Bản ñồ ñất Việt Nam do ban biên tập bản ñồ ñất Việt Nam thực
hiện (GS. Lê Duy Thước, Trưởng ban chủ trì ).


-15-

- Năm 1978, hệ thống bản đồ đất tồn bộ phía Nam cấp huyện (tỷ
lệ1/50.000), cấp tỉnh (1/100.000) và cấp vùng (1/250.000) được Viện quy hoạch và
Thiết kế Nơng nghiệp triển khai thực hiện (từ 1976 -1978 do GS.Tôn Thất Chiểu và
Trần An Phong chủ trì ).
- Trên từng vùng, cơng tác điều tra đất được tổ chức để cập nhật hóa các
thơng tin về tài ngun đất.
- Năm 1982 -1990 nổi bậc nhất là “Chương trình điều tra cơ bản tổng hợp
Tây Nguyên giai ñoạn I và II, ñã có hẳn chun đề về Nghiên cứu tài ngun đất”.
Sau những năm 1990 có nhiều cơng trình nghiên cứu về ñất phát triển các vùng
chuyên canh cà phê, cao su và có tỷ lệ bản đồ lớn (1/10.000).
- Từ năm 1997 cho tới nay Viện quy hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp đang
thực hiện chương trình hợp tác với trường ðại học Luvein (Vương quốc Bỉ) “ðánh
giá ñất ñai phục vụ quy hoạch sử dụng đất và phát triển Nơng nghiệp bền vững ở
Tây Ngun” chương trình được kết thúc vào năm 2002.
- Theo ðỗ ðình Sâm: Khi đánh giá ñất ñai ông dựa vào các chỉ tiêu sau:
ðơn vị ñất ñai
+ ðồng nhất về một số yếu tố chính
+ Cùng chiều hướng cơ bản về diễn biến độ phì
+ Cùng chiều hướng về sử dụng ñất
Những yếu tố chủ ñạo ñể xác ñịnh ñơn vị ñất ñai
+ ðộ cao tuyệt ñối


+ ðộ dốc - ñộ dày tầng ñất

+ Lượng mưa

+ Nhóm hay loại đất chính

Trên cơ sở đó tác giả ñã xác ñịnh ñược 1.548 ñơn vị ñất ñai trong khu vực
ñất lâm nghiệp và tác giả ñã ñánh giá độ phì của đất đai giảm dần theo các khu vực
tương ứng sau:
1. Khu trung tâm

5. Duyên hải Nam trung bộ

2. ðông nam bộ

6. Tây bắc

3. Tây nguyên

7. ðông bắc

4. Khu bốn cũ


-16-

- Những chỉ tiêu phân hạng khái quát ñất ñai của FAO đưa ra chủ yếu dựa
vào tính chất của thổ nhưỡng và địa hình để phân thành 7 hạng ñất, trong ñó: từ
hạng1-3 là những dạng ñất có khả năng sử dụng vào mục đích nơng nghiệp, hạng 4
có thể đưa vào sản xuất nơng nghiệp nhưng cịn nhiều hạn chế, hạng 5 và 6 có thể

thích hợp cho sản xuất lâm nghiệp, hạng 7 có thể sử dụng cho sản xuất lâm nghiệp
nhưng gặp khó khăn cho nên dùng vào mục đích khác.
- Theo GS.TS Trần An Phong: ơng cũng dựa vào địa hình, tính chất đất để
phân loại đất Tây ngun, và được chia thành 7 nhóm đất chính: [19]
B¶ng 2.1: Diện tích các nhóm đất chính ở Tây Ngun
STT

Nhóm đất

1.
2.
3.
4.
5.

ðất bồi tụ (Fluvisols ; Gleysols)
ðất đen ( Luvisols ; Facozem )
ðất xám bạc màu (Haplic Acrisols)
ðất ñỏ BaZan (Khodic ; Santhic Frralsols)
ðất ñỏ vàng trên các loại ñá mẹ khác (Ferralic
Acrisols)
ðất mùn ñỏ vàng trên núi (Humic Acrrisols)
ðất xói mịn trơ sỏi đá (Leplosols)

6.
7.

Cộng

Diện tích

(ha)
223.980
182.493
527.900
1.335.500
2.146.807

4,0
3,35
9,70
24,55
49,15

901.700
92.500

16,57
1,70

5.440.800

100

(%)

Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy Tây Nguyên là một vùng có điều
kiện tự nhiên phong phú, về điều kiện tự nhiên và tài ngun thiên nhiên (địa hình,
đất đai, sinh vật) cùng với tốc ñộ phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng đã tạo ra sự
khác biệt giữa các khu vực của lãnh thổ, dựa vào tính đồng nhất của hai yếu tố tự
nhiên và kinh tế xông suối và mặt nước CD


NNP

Diện tích
đất CSD
đa vào sử
dụng
trong kỳ
kế hoạch

Phân theo từng năm (ha)
Năm
2007

(4)

(5)

1831,40

20,00

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010


Năm
2011

(6)

(7)

(8)

(9)

235,00

280,00

386,00

352,00

SXN

1031,40

20,00

135,00

180,00


286,00

252,00

CHN
LUA
LNP

1031,40
673,00
400,00

20,00
20,00

135,00
85,00

180,00
130,00

286,00
236,00

252,00
202,00

100,00

100,00


100,00

100,00

RSX

400,00

100,00

100,00

100,00

100,00

NKN

68,60

3,90

31,20

3,26

26,84

3,40


OTC

7,60

0,40

0,40

0,00

3,40

3,40

ONT

7,60

0,40

0,40

0,00

3,40

3,40

PCD


34,50

3,50

21,30

3,26

6,44

0,00

1,20

1,00

2,30

20,20

3,26

6,44

CTS

2,20

CQA


0,10

CCC

32,20

NTD

6,00

6,00

SMN

20,50

3,50

0,10

17,00

a. Chuyển vào đất nơng nghiệp: 1.831,4 ha, trong đó:
- ðất sản xuất nơng nghiệp: 1031,4 ha, hồn tồn là chuyển vào đất trồng cây
hàng năm, trong đó đất chun trồng lúa nước 673 ha, để thực hiện theo các dự án:
lúa nước ñập Ea Dê, diện tích 20 ha (năm 2007); lúa nước đập Ea Dê, diện tích 85


-111-


ha (năm 2008); lúa nước đập Ea Dê, diện tích 130 ha (năm 2009), dự án lúa nước
đập Ea T'Lít, diện tích 236 ha (năm 2010); dự án lúa nước đập Krơng Pắc Thượng,
diện tích 202 ha (năm 2011)
- ðất lâm nghiệp: 400 ha, hồn tồn là đất trồng rừng sản xuất, thực hiện theo
kế hoạch của Lâm Trường Ea Kar.
b. Chuyển vào đất phi nơng nghiệp: 68,6 ha, trong đó:
- ðất ở: 7,6 ha, dùng để bố trí số hộ tăng lên trong kỳ và 700 hộ nằm trong
vùng ngập của dự án đập Krơng Pắc Thượng.
- ðất trụ sở, cơng trình sự nghiệp: 2,2 ha dùng bố trí cho trụ sở UBND xã và
10 trụ sở thôn cho 10 thơn.
- ðất an ninh quốc phịng: 0,1 ha, dùng để bố trí trận địa 12mm7.
- ðất có mục đích cơng cộng: 32,2 ha, trong đó dùng để bố trí ñất giao thông
11,7ha; ñất thuỷ lợi 6,75; ñất truyền dẫn năng lượng 0,07 ha, đất cơ sở văn hóa
1,8ha; đất y tế 0,8 ha; ñất cơ sở thể dục - thể thao 10,8 ha; ñất chợ 1,0 ha).
- ðất nghĩa trang, nghĩa địa: 6,0 ha.
- ðất sơng suối và mặt nước chuyên dùng: 20,5 ha, dùng ñể thực hiện dự án
đập thuỷ lợi Ea Rơng, Ea Tlít và Ea Rớt.
3.2.7. Dự kiến các nguồn thu chi từ ñất và hiệu quả phương án QHSDð
■ Dự kiến các nguồn thu chi từ đất
Xác định thu chi tài chính từ đất trong thời kỳ quy hoạch của xã Cư Elang dựa
vào những căn cứ chính sau:
- Nghị định 197/2004/Nð-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi ñất;
- Nghị ñịnh số 198/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
- Thơng tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 198/2004/Nð-CP;
- Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá ñất và khung giá các loại ñất;



-112-

- Quyết ñịnh số 64/2005/Qð-UBND, ngày 29/12/2005 của UBND tỉnh ðắk
Lắk về việc ban hành và công bố mức giá ñất trên ñịa bàn tỉnh ðắk Lắk.
a. Phương pháp tính khái tốn thu, chi từ đất.
- ðối với các khoản thu từ giao đất ở nơng thơn, cho th và giao cho các tổ
chức có thu tiền sử dụng đất: ðược tính bằng diện tích tăng trong thời kỳ quy
hoạch ñến năm 2016 nhân với giá ñất bình quân của từng loại ñất theo Quyết ñịnh
số 17/2006/Qð - UBND ngày 22/10/2006 về việc ban hành giá ñất trên ñịa bàn
huyện Ea Kar
- ðối với các khoản chi ñền bù: ðược tính bằng diện tích của loại đất bị thu
hồi trong quy hoạch sử dụng ñất chi tiết ñến năm 2016 nhân với giá ñất ñền bù theo
Quyết ñịnh ban hành giá ñất hàng năm của UBND tỉnh ðắk Lắk áp dụng cho huyện
Ea Kar.
b. Khái tốn thu từ đất: Căn cứ vào các văn bản trên, dự kiến tổng khoản thu
từ ñất 9.478,31triệu ñồng, cụ thể từng năm như sau:
Biểu 3.23: Dự kiến các khoản thu từ ñất (ðVT: Triệu ñồng)
CHỈ TIÊU

Năm
2008

Kỳ ñầu
Năm
2009

Năm
2010


Năm
2011

2.066,55
626,66
125,33
2.818,54

255,00
652,16
130,43
1.037,59

255,00
677,66
135,53
1.068,19

255,00
703,16
140,63
1.098,79

Năm
2007

1. Thu tiền sử dụng ñất
2. Thu chuyển quyền sử dụng ñất
3. Thu trước bạ

4. Tổng các khoản thu

251,55
445,16
89,03
785,74

Kỳ cuối
Năm
2012-2016

1.861,95
889,35
177,87
2.929,17

Thành
tiền

4.945,05
3.994,13
798,83
9.738,00

c. Chi ñền bù: Dự kiến tổng khoản chi cho việc ñền bù ñất bị thu hồi trong kỳ
ñể chuyển sang mục đích khác là 1.805,59 triệu đồng, cụ thể từng năm như sau:
Biểu 3.24: Dự kiến các khoản chi theo từng năm (ðVT:triệu ñồng )
CHỈ TIÊU

Năm

2007

Năm
2008

Kỳ ñầu
Năm
2009

Năm
2010

1.Chi ñền bù ñất NN
1.1.ðền bù ñất sản xuất NN
1.1.1.ðền bù ñất trồng cây HN
1.1.2.ðền bù ñất trồng cây LN
1.2.ðền bù ñất lâm nghiệp
2. Tổng các khoản chi

33,00
33,00
33,00

909,87
837,87
175,67
662,20
72,00
909,87


524,59
518,89
228,69
290,20
5,70
524,59

269,11
224,61
188,21
36,40
44,50
269,11

33,00

Năm
2011

Kỳ cuối
Năm
2012-2016

124,02
124,02
86,02
38,00
124,02

Thành tiền


1.860,59
1.738,39
711,59
1.026,80
122,20
1.860,59


-113-

■ Hiệu quả phương án QHSDð
- Hiệu quả kinh tế: Việc khai thác những diện tích đất hoang đồi núi và
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ñầu tư xây dựng thuỷ lợi..., một mặt tạo ra các sản
phẩm cung cấp cho xã hội một mặt nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, ñồng
thời ñưa nền kinh tế ñịa phương phát triển nhanh, mạnh trong những năm sắp tới,
từng bước nâng cao ñời sống nhân dân và vươn tới làm giàu.
- Hiệu quả xã hội: Góp phần quản lý đất ñai một cách có khoa học, giải
quyết những mâu thuẫn tranh chấp ñất ñai ñảm bảo an ninh trật tự của địa phương,
đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí và học tập của nhân dân trong vùng, thúc ñẩy ñầu
tư của nhà nước và các tổ chức kinh tế vào địa phương.
- Hiệu quả mơi trường: Khi diện tích rừng và diện tích cây trồng tăng thêm sẽ
nâng cao độ che phủ mặt khác góp phần bảo vệ mơi trường, bảo vệ ñất ñai và tạo
cho cảnh quan ñịa phương ngày càng tốt hơn.
3.2.8. Các giải pháp thực hiện

a. Chống xói mịn, rửa trơi, hủy hoại đất:
- Tiến hành phủ xanh nhanh diện tích đất chưa sử dụng ở các vùng có địa hình
dốc bằng cách trồng rừng và sản xuất theo theo phương thức Nông - Lâm kết hợp.
- Trong sản xuất nông nghiệp phải lựa chọn từng phương thức cho từng loại

địa hình khác nhau sao cho vừa mang lại hiệu quả cao nhất mà không ảnh hưởng
đến mơi trường.
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ đất tích cực trong q trình sử dụng đất như
thiết kế xây dựng ñồng ruộng, trồng các cây họ ñậu ñể bảo vệ và nâng cao ñộ phì
của ñất.
b. Sử dụng tiết kiệm và tăng giá trị của ñất:
- Xây dựng và thực hiện ñồng bộ các phương án quy hoạch chi tiết có liên
quan đến sử dụng đất: quy hoạch phát triển khu dân cư nông thôn; quy hoạch phát
triển cơ sở hạ tầng. Ưu tiên ñầu tư ñồng bộ các cơng trình thuộc các dự án định
canh định cư cho ñồng bào dân tộc tại chỗ theo Quyết ñịnh 132/Qð-TTg nói riêng
và Quyết ñịnh 134/Qð-TTg nói chung.


-114-

- Phát triển nông nghiệp gắn với phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế. Ưu tiên ñủ
ñất ñể xây dựng các cơng trình thuộc đất chun dùng, đặc biệt là các cơng trình
giao thơng, thuỷ lợi, văn hố - thể dục thể thao. Cần tiến hành quy hoạch chi tiết
cho từng cơng trình cụ thể.
- Hạn chế đến mức tối ña việc khai thác tài nguyên rừng (ñặc biệt là khai thác
gỗ) vì hiện trạng rừng Cư Elang là rừng nghèo. ðồng thời tiến hành giao ñất theo
tiến ñộ, năng lực khai thác sử dụng thực tế ñối với tất cả các trường hợp có nhu cầu
sử dụng đất mới.
c. ðẩy mạnh khai thác ñất chưa sử dụng:
- Tiến hành khai thác nhanh diện tích đất chưa sử dụng bằng cách giao đất để
thực hiện các dự án Nơng - Lâm nghiệp ñến các ñối tượng trực tiếp sử dụng đất.
- Phối hợp hài hồ các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng về vốn, nhân lực, vật tư,...
cho các đối tượng sử dụng đất. Từ đó đưa số diện tích đất chưa sử dụng vào khai
thác một cách hiệu quả nhất.
d. Tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất chi tiết ñến năm 2016 và kế

hoạch sử dụng ñất kỳ ñầu năm 2007 - 2011.
ðể thực hiện có hiệu quả phương án quy hoạch sử dụng ñất chi tiết ñến năm
2016 và kế hoạch sử dụng ñất kỳ ñầu năm 2007 - 2011 của xã Cư Elang, cần thực
hiện những giải pháp sau:
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ chính sách đất đai phù hợp với tình hình
mới. Quy chủ cụ thể cho từng thửa ñất trên cơ sở ñó khẩn trương tiến hành ño đạc
bổ sung những diện tích đó để hồn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
ñất cho từng chủ sử dụng. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, các hộ gia đình
và cá nhân khai thác có hiệu quả ñất ñai, ñặc biệt là ñất chưa sử dụng. Thực hiện
chính sách khuyến khích đầu tư nâng cao độ phì của đất trong lĩnh vực sản xuất
nơng lâm nghiệp. Thực hiện ñồng bộ 13 nội dung quản lý nhà nước về ñất ñai theo
khoản 2 ðiều 6 Luật ñất ñai 2003, tăng cường sự lãnh ñạo và chỉ ñạo của cấp uỷ và
chính quyền các cấp, tăng cường cơng tác kiểm tra và thanh tra về quản lý và sử
dụng ñất ñai, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm luật ñất ñai


-115-

- Thực hiện cơng khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết sau khi ñược UBND
huyện phê duyệt.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào hoạt
ñộng quản lý của ngành nhất là các tiến bộ về tin học đảm bảo cho cơng tác quản lý
đất đai được khoa học, chính xác đáp ứng ngày càng tốt hơn theo yêu cầu quản lý
của ngành.


-116-

Chương 5
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu về cơ sỏ lý luận và thực tiễn của QHSDð xã
Cư Elang, huyện Ea Kar, tỉnh ðắk Lắk chúng tôi rút ra những kết luận sau:
5.1.1. Kết quả nghiên cứu lý luận QHSDð cấp xã
- Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở (cấp cuối cùng). Theo tinh thần của Luật
ñất ñai năm 2003, tài liệu QHSDð cấp xã có thời hạn 10 năm có tính pháp quy và
sẽ là văn bản duy nhất mang tính tiền kế hoạch. Vì vậy, trong quy hoạch cấp xã vấn
ñề sử dụng ñất ñai ñược quyết ñịnh cụ thể, gắn chặt với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã.
- QHSDð cấp xã là quy hoạch chi tiết, là khâu cuối cùng của hệ thống quy
hoạch sử dụng đất đai cấp vĩ mơ, được xây dựng dựa trên khung chung các chỉ tiêu
ñịnh hướng sử dụng ñất ñai của huyện. Mặt khác QHSDð cấp xã cịn là cơ sở để
chỉnh lý quy hoạch QHSDð của cấp vĩ mô. Kết quả của QHSDð cấp xã là căn cứ
ñể giao ñất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài và bước ñầu tạo ra sự phối hợp ñồng bộ giữa các
ngành Trung ương và địa phương trong q trình quản lý và sử dụng ñất ñai.
- QHSDð là quy hoạch dài hạn có tính khống chế vĩ mơ đối với đất đai
trong một địa phương. Vì vậy, tính tổng hợp thể hiện rất mạnh, trong đó đề cập tới
nhiều ngành và phạm vi lãnh thổ khá rộng, ngồi ra cịn có tính chính sách cao.
Phương án quy hoạch địi hỏi số lượng lớn tư liệu và thơng tin.
- Trong q trình lập, ñiều chỉnh QHSDð phải có sự tham gia của người
dân, sau khi được phê duyệt (theo trình tự) mới có giá trị pháp lý thực hiện, trước
và trong quá trình thực hiện, trước và sau trong quá trình thực hiện phải được cơng
khai đối với người dân.
- QHSDð góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng đảm bảo cân
ñối giữa nhiệm vụ chiến lược anh ninh lương thực Quốc gia và sự nghiệp công


-117-

nghiệp hố đất nước; xác lập được cơ chế điều tiết việc phân bổ ñất ñai cho các

hạng mục sử dụng, chủ ñộng dành quỹ ñất hợp lý cho việc phát triển công nghiệp,
cơ sở hạ tầng cũng như các cơng trình văn hố, thể thao, giáo dục, y tế…
- Thơng qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Nhà nước nắm chắc được quỹ
đất đai và xây dựng chính sách quản lý sử dụng ñất ñai ñược ñồng bộ có hiệu quả
cao; dự tính được các nguồn thu từ ñất cho ngân sách Nhà nước…
- QHSDð cấp xã ñược Nhà nước phân bổ kinh phí để lập và tổ chức thực
hiện, Nhà nước quản lý ñất ñai trên ñịa bàn thơng qua QHSDð của xã đó và sự
điều hành chỉ ñạo của UBND huyện, tỉnh sở tại.
5.1.2. Kết quả thực tiễn lập QHSDð cấp xã
Báo cáo quy hoạch sử dụng ñất chi tiết ñến năm 2016 và kế hoạch sử dụng
ñất kỳ ñầu (2007-2011) của xã Cư Elang, huyện Ea Kar được xác định trên cơ sở
phân tích, đánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng ñất
của xã trong thời gian qua, các nguồn lực và ñịnh hướng phát triển của ngành trên
ñịa bàn xã. Quy hoạch sử dụng ñất ñai ñáp ứng nhu cầu sử dụng ñất của các ngành
(trên cơ sở khai thác sử dụng ñất hợp lý và tiết kiệm quỹ ñất), ñảm bảo thực hiện
mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của xã trước mắt và lâu dài.
QHSDð Cư Elang ñược xác ñịnh trên cơ sở xử lý tổng hợp các dự án ñã và
ñang ñược trình duyệt của các ngành, các lĩnh vực, có tính kế thừa, có căn cứ khoa
học và tính khả thi cao, đảm bảo sự phát triển hài hoà giữa kinh tế - xã hội và an
ninh quốc phòng. Hiệu quả kinh tế - xã hội của quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ñai Cư Elang ñược thể hiện:
- Là cơ sở pháp lý để thực hiện cơng tác quản lý Nhà nước về ñất ñai, là căn
cứ giao ñất theo quy ñịnh của pháp lý và tạo cơ sở pháp lý ñể các ngành ñầu tư phát
triển ổn ñịnh, lâu dài, tạo ñiều kiện chuyển ñổi mạnh mẽ cơ cấu nền kinh tế, thực
hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố của xã nhà.
- Là căn cứ để ñiều chỉnh, phân bố lại dân cư, lao ñộng, nhằm khai thác sử
dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên ñất ñai, lao ñộng trên từng khu vực ñịa bàn xã



×