Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội trên địa bàn thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.63 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội, 2020


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn


trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội , ngày

tháng
Tác giả

năm 2020


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn: PGS,TS. Nguyễn Văn Tuấn
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp chất đã chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI .................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội .......................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của trợ giúp xã hội ............................................................... 8
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội .............................. 10
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội . 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội ........ 17
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ................................... 17
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam........................... 19
1.2.3. Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan .................................... 24
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Thành phố Cẩm Phả .............................. 26
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THÀNH PHỐ CẨM PHẢ VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 27
2.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Cẩm Phả ............................................ 27
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ...................................................... 27
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội.............................................................. 30
2.1.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của đặc điểm cơ bản đến công tác
quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội của thành phố Cẩm Phả ................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34


iv

2.2.1. Phương pháp chọn mẫu khảo sát ................................................... 34
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 35
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 35
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 35

2.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong luận văn............................ 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
3.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về Trợ giúp xã hội tại thành phố
Cẩm Phả ....................................................................................................... 37
3.1.1. Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về TGXH của thành phố........ 37
3.1.2. Kết quả thực hiện TGXH trên địa bàn TP Cẩm phả ...................... 39
3.1.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về Trợ giúp xã hội tại thành
phố Cẩm Phả ............................................................................................ 40
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác QLNN về TGXH tại TP Cẩm Phả 56
3.2.1. Hệ thống văn bản chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội........... 56
3.2.2. Khả năng của ngân sách Nhà nước................................................ 57
3.2.3. Trình độ của đội ngũ cán bộ QLNN về công tác TGXH ................ 57
3.2.4. Nhận thức của cộng đồng về công tác trợ giúp xã hội................... 59
3.2.5. Cơng tác xã hội hóa các hoạt động về trợ giúp xã hội .................. 59
3.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát về trợ giúp xã hội ............................. 60
3.3. Đánh giá chung về công tác QLNN về TGXH tại TP Cẩm Phả .......... 62
3.3.1. Những thành công trong công tác QLNN về TGXH ...................... 62
3.3.2. Những tồn tại và hạn chế................................................................ 63
3.4. Các giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN về TGXH tại TP Cẩm Phả. 67
3.4.1 Nâng cao năng lực công tác cho độ ngũ CBCC thực hiện chính sách
TGXH trên địa bàn thành phố .................................................................. 67
3.4.2. Tăng cường huy động các nguồn kinh phí cho TGXH trên địa bàn68
3.4.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và phổ biến chính
sách về TGXH ........................................................................................... 68
3.4.4. Đổi mới thủ tục hành chính trong lĩnh vực TGXH ......................... 69


v

3.4.5. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, ngành trong việc xác định

đối tượng hưởng TGXH ............................................................................ 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

ASXH

An sinh xã hội

2

BTXH

Bảo trợ xã hội

3


BHYT

Bảo hiểm y tế

4

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

CSXH

Chăm sóc xã hội

6

NKT

Người khuyết tật

7

TGXH

Trợ giúp xã hội


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất của thành phố Cẩm Phả năm 2019 ................. 29
Bảng 2.2. Dân số và lao động TP Cẩm Phả (2019) ........................................ 30
Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế thành phố Cẩm Phả ................................................ 33
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện TGXH trên địa bàn thành phố Cẩm phả ........... 39
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện TGXG thường xuyên tại TP Cẩm Phả ........... 43
Bảng 3.3. Số người cao tuổi được hưởng trợ giúp thường xuyên ................. 44
Bảng 3.4. Kinh phí cho trợ giúp xã hội cho người cao tuổi............................ 45
Bảng 3.5. Tác động của chính sách trợ giúp xã hội đến người cao tuổi ......... 46
Bảng 3.6. Số NKT được hưởng TGXH TX tại Cẩm Phả ............................... 47
Bảng 3.7. Số người đơn thân trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ...................... 49
Bảng 3.8. Tổng hợp ý kiến đánh giá của NĐT về tác động của TGXH. ........ 49
Bảng 3.9. Số đối tượng khác được hưởng TGXH tại Cẩm Phả ...................... 50
Bảng 3.10. Tình hình cấp thẻ BHYT cho đối tượng TGXH........................... 51
Bảng 3.11. Tình hình thực hiện TGXH đột xuất tại Cẩm Phả ........................ 52
Bảng 3.12. Nhóm đối tượng hưởng chăm sóc xã hội .................................... 54
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra và xử lý các vi phạm thực hiện trợ giúp xã hội 55
Bảng 3.14. Tổng hợp ý kiến của đối tượng TGXH về trình độ của đội ngũ cán
bộ QLNN về cơng tác TGXH ......................................................................... 58
Bảng 3.15. Tổng hợp ý kiến của đối tượng BTXH về sự cần thiết của công tác
kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ BTXH..................................................... 60
Bảng 3.16. Tổng hợp ý kiến của đối tượng TGXH về thời gian giải quyết hồ
sơ, đơn thư, khiếu nại trên lĩnh vực TGXH .................................................... 61


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Trong giai đoạn hiện nay, q trình cơng nghiệp hố làm cho đội ngũ
người làm công ăn lương tăng lên, cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào
thu nhập do lao động làm thuê đem lại. Sự hụt hẫng về tiền lương trong các
trường hợp thiên tai, dịch bệnh, ốm đau, tai nạn, bị mất việc làm hoặc khi về
già…, đã trở thành mối đe doạ đối với những người khơng có nguồn thu nhập
nào khác ngồi tiền lương.
Trợ giúp xã hội được hiểu là những sự giúp đỡ, trợ giúp của cộng
đồng, của Nhà nước đến với các đối tượng yếu thế trong xã hội thơng qua
hình thức hỗ trợ về điều kiện sinh sống, về vật chất để các đối tượng trong
diện được trợ giúp có thể phát huy khả năng tự bản thân lo liệu được cuộc
sống, vượt qua được những khó khăn, và có thể dần tái hòa nhập vào cộng
đồng.
Trợ giúp xã hội là một trong những chính sách của an sinh xã hội là chủ
trương lớn, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, có ý nghĩa chính trị, xã hội,
kinh tế quan trọng, đồng thời nó cũng là nền tảng thực hiện công bằng xã hội,
giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
Là một đất nước trải qua nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, lại bị
ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu; đang trong q trình cơng nghiệp
hóa, đơ thị hóa nhanh nên hiện nay số người cần trợ giúp xã hội của Việt Nam
rất lớn vì vậy các chính sách về trợ giúp xã hội đóng vai trị vơ cùng quan
trọng. Trợ giúp xã hội là “lưới đỡ” cuối cùng nhằm bảo đảm mức sống tối
thiểu, tạo cơ hội để đối tượng khắc phục rủi ro, đẩy lùi nghèo túng, trợ giúp
xã hội là biện pháp hỗ trợ tích cực của xã hội đối với thành viên trong xã hội
khi gặp rủi ro, bất hạnh, nhằm ổn định xã hội, về mặt pháp lý trợ giúp xã hội
là sự cụ thể hóa chính sách của Đảng và Nhà nước, bảo đảm quyền con người.
Các chính sách trợ giúp xã hội luôn Nhà nước quan tâm tổ chức thực


2


hiện và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đời sống của người dân
không ngừng được cải thiện, đối tượng được hưởng các chính sách trợ giúp xã
hội ngày được mở rộng
Cẩm Phả là thành phố nhìn chung các điều kiện địa lý và giao thơng có
nhiều thuận lợi, song hàng năm trên địa bàn thành phố vẫn thường xảy ra hạn
hán, lũ lụt gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống của người dân.Trong
thời gian qua, các chính sách trợ giúp xã hội của Nhà nước đã được thành phố
Cẩm Phả nhanh chóng triển khai đến người dân và đạt được nhiều kết quả,
mức chuẩn trợ giúp xã hội cao so với nhiều tỉnh thành phố trên cả nước.
Tuy nhiên, công tác trợ giúp xã hội trên địa bàn cịn nhiều bất cập như:
Tiêu chí xác định đối tượng quá chặt, nhiều đối tượng khó khăn chưa được
thụ hưởng chính sách; Tổ chức bộ máy ở cơ sở chưa đủ mạnh đáp ứng với
yêu cầu thực tiễn; Nguồn tài chính thiếu, cơ chế quản lý liên ngành dẫn đến
khó khăn trong việc bảo đảm nguồn lực cho chính sách; Chưa xác định được
cơng cụ, phương tiện giáo dục phù hợp và làm chưa thường xuyên đã dẫn đến
hiệu quả chưa cao.
Do đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội trên
địa thành phố Cẩm Phả,tỉnh Quảng Ninh” làm định hướng nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về trợ giúp
xã hội và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác này trên địa bàn, luận văn đề xuất
các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về TGXH trên địa bàn TP
Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác quản lý
nhà nước về trợ giúp xã hội
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội trên
địa bàn TP Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.



3

- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về trợ
giúp xã hội trên địa bàn TP Cẩm Phả.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về trợ giúp xã
hội địa bàn TP Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và kết quả thực hiện công
tác QLNN về TGXH, các yếu tố ảnh hưởng tới công tác này tại TP Cẩm Phả
tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi về nội dung:
Đề tài giới hạn nội dung công tác quản lý nhà nước đối với trợ giúp XH
trên các khía cạnh nội dung:
- Công tác trợ giúp XH thường xuyên;
- Công tác trợ giúp XH đột xuất;
- Công tác chăm sóc XH tại cộng đồng.
* Phạm vi về khơng gian:
Nội dung nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn TP Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh.
* Phạm vi về thời gian:
- Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2017 - 2019
- Thu thập số liệu sơ cấp từ 11/2019 - 04/2020.
- Giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2021 - 2025.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác QLNN về trợ giúp xã hội.
- Thực trạng công tác QLNN về TGXH tại TP Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.

- Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác QLNN về TGXH tại TP Cẩm Phả.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN về TGXH tại TP Cẩm Phả.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
TRỢ GIÚP XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

 An sinh xã hội
Theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì An sinh xã
hội (ASXH) là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông
qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế
và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, đảm bảo các
chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con [4].
Về mặt bản chất, ASXH là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho
các công dân trong xã hội khi họ không may gặp phải những “rủi ro xã hội”
hoặc các “biến cố xã hội” dẫn đến ngừng hoặc giảm thu nhập. Phương thức
hoạt động của ASXH là thơng qua các biện pháp cơng cộng. Mục đích của
ASXH là tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và vì vậy mang
tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc, đây cũng là tư tưởng muốn hướng tới sự
hưng thịnh và hạnh phúc cho mọi người và cho xã hội.
ASXH có ba chức năng chủ yếu, đó là: (i) chức năng phịng ngừa tổn
thất; (ii) chức năng giảm thiểu rủi ro và (iii) chức năng khắc phục rủi ro.
Về mặt cấu trúc hệ thống, trên giác độ khái quát nhất, ASXH gồm
những bộ phận cơ bản (có thể gọi là các tiểu hệ thống) là:

- Bảo hiểm xã hội.
- Trợ giúp xã hội.
- Trợ cấp gia đình.
- Các quỹ tiết kiệm xã hội.


5

Theo tác giả Nguyễn Hải Hữu (2007) thì An sinh xã hội là một hệ
thống các cơ chế, chính sách, các giải pháp của Nhà nước và cộng đồng nhằm
trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh
tế - xã hội làm cho họ suy giảm, hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai
sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả khơng cịn khả năng lao động, hoặc vì
các nguyên nhân khách quan khác rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá và
cung cấp dịch vụ chăm sức khoẻ cho cộng đồng, thơng qua các hệ thống
chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, TGXH và trợ giúp đặc biệt
[10].

 Bảo trợ xã hội
Theo Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) thì Bảo trợ xã hội
(BTXH) bao gồm một loạt các chính sách và chương trình cần thiết để giảm
hậu quả trong cuộc sống nghèo đói và khó khăn của người dân, hay những
thiếu thốn khơng những về vật chất mà cịn là tinh thần. Các chương trình
BTXH thường được tổ chức như: chuyển tiền mặt hỗ trợ cho trẻ em khó khăn,
giúp phát triển kỹ năng sống và hơn thế nữa giúp kết nối các gia đình với chăm
sóc sức khỏe, thực phẩm bổ dưỡng và giáo dục chất lượng để cung cấp cho tất
cả trẻ em, bất kể chúng sinh ra trong hoàn cảnh nào, một cơ hội công bằng
trong cuộc sống [15].
Ở tại Việt Nam bảo trợ xã hội có thể hiểu là sự giúp đỡ của Nhà nước,
xã hội, cộng đồng bằng những biện pháp và các hình thức khác nhau đối với

các đối tượng bị lâm vào cảnh rủi ro, bất hạn, nghèo đói… vì nhiều ngun
nhân khác nhau dẫn đến không đủ khả năng tự lo liệu được cho cuộc sống tối
thiểu của bản thân và gia đình, nhằm giúp họ tránh được mối đe dọa của cuộc
sống thường nhật hoặc giúp họ vượt qua những khó khăn, ổn định cuộc sống
và hòa nhập cộng đồng.
Vũ Văn Phúc (2012) cho rằng tại Việt Nam, Bảo trợ xã hội là hệ thống
các chính sách, chế độ, hoạt động của chính quyền các cấp và hoạt động của


6

cộng đồng xã hội dưới các hình thức và biện pháp khác nhau, nhằm giúp các
đối tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh trong cuộc sống có điều kiện
tồn tại và có cơ hội hồ nhập với cuộc sống chung của cộng đồng, góp phần
bảo đảm ổn định và công bằng xã hội [14].

 Cứu trợ xã hội
Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của xã hội bằng nguồn tài chính của Nhà
nước và của cộng đồng đối với các thành viên gặp khó khăn, bất hạnh và gặp
rủi ro trong cuộc sống như thiên tai, hỏa hoạn, bị khuyết tật, già yếu... dẫn đến
mức sống quá thấp, lâm vào cảnh neo đơn túng quẫn nhằm giúp họ bảo đảm
được điều kiện sống tối thiểu, vượt qua cơn nghèo khốn và vươn lên cuộc sống
bình thường.
Nguyễn Văn Định (2012) cho rằng Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của
cộng đồng và xã hội bằng tiền hoặc hiện vật, có tính tức thời, khẩn cấp và ở
mức độ tối cần thiết cho người được trợ cấp khi họ bị rơi vào hồn cảnh bần
cùng, khơng cịn khả năng tự lo liệu cuộc sống thường ngày cho bản thân họ
và gia đình”. Cũng với cách tiếp cận này tác giả cũng cho rằng: TGXH là sự
giúp đỡ thêm của cộng đồng xã hội bằng tiền hoặc bằng các phương tiện thích
hợp để người được trợ giúp có thể phát huy được khả năng tự lo liệu cho cuộc

sống bản thân và gia đình, sớm hịa nhập lại với cộng đồng [4].

 Trợ giúp xã hội
Trợ giúp xã hội (TGXH) theo nghĩa tổng quát được hiểu là những sự
giúp đỡ, trợ giúp của cộng đồng, của Nhà nước đến với các đối tượng yếu thế
trong xã hội thông qua hình thức hỗ trợ về điều kiện sinh sống, về vật chất để
các đối tượng trong diện được trợ giúp có thể phát huy khả năng tự bản thân
lo liệu được cuộc sống, vượt qua được những khó khăn, và có thể dần tái
hịa nhập vào cộng đồng.
Chủ thể của trợ giúp xã hội ở đây đó là cộng đồng và Nhà nước. Tuy
nhiên thì ở đây pháp luật về an sinh xã hội chỉ điều chỉnh những quan hệ trợ
giúp xã hội đối với chủ thể nhà nước, nguồn kinh phí đến từ nguồn trợ giúp từ


7

ngân sách nhà nước cho đối tượng được xác định là được trợ giúp xã hội.
Đối tượng được trợ giúp xã hội là những người được gọi là “yếu thế”, có
khó khăn trong đời sống kinh tế, về sức khỏe, hay những người không nơi
nương tựa, người cô đơn, trẻ mồ cơi, có những thiệt thịi trong cuộc sống. Được
xác định là những đối tượng mà thực sự cần đến sự giúp đỡ để ổn định cuộc
sống.
Đối với chế độ trợ giúp xã hội thì các yếu tố về điều kiện, hồn cảnh cá
nhân, tình trạng tài sản cũng như những nhu cầu thực tế của đối tượng tại các
thời điểm phát sinh nhu cầu trợ cấp được xem là yếu tố cơ bản để quy định về
những chế độ hưởng trợ cấp về hình thức cứu trợ xã hội mà khơng cần thiết
phải gắn với bất kì khoản đóng góp về yếu tố vật chất, hay yếu tố tinh thần
nào.
Theo Nguyễn Bích Ngọc (2013) thì TGXH là các biện pháp, giải pháp
bảo đảm về tại chính của Nhà nước và xã hội đối với các đối tượng là những

người bị thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh trong cuộc sống, nhằm giúp họ
khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài trong cuộc sống. Việc
bảo đảm này thơng qua các hoạt động cung cấp tài chính, vật phẩm, các điều
kiện vật chất khác cho đối tượng. TGXH không chỉ là hoạt động của cộng
đồng và xã hội mà phải là trách nhiệm của Nhà nước, không những thế cịn là
hoạt động có tính chất về cơng tác xã hội, không dành riêng cho một, hoặc
một số đối tượng xã hội, đồng thời TGXH không phải là giải pháp toàn diện
về an sinh xã hội, mà chỉ là một hợp phần của an sinh xã hội [9].

 Quản lý nhà nước
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy
nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật, cụ thể như sau:
+ Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người
sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao gồm công dân và những
người không phải là công dân;


8

+ Nhà nước quản lý toàn diện là nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực
của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý
theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có
nghĩa là các cơ quan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội
trên cơ sở pháp luật quy định;
+ Nhà nước quản lý bằng pháp luật là nhà nước lấy pháp luật làm công
cụ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo luật định một cách nghiêm minh.
Vậy Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã
hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả
các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đồn thể
quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao
quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật [4].
Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý
nhà nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động
từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng
quản lý cần thiết của Nhà nước.

 Quản lý nhà nước về Trợ giúp xã hội
Từ khái niệm về quản lý nhà nước và trợ giúp xã hội trên có thể kết
luận:
Quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội là sự tác động có tổ chức, có căn
cứ pháp lý của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các hoạt động trợ giúp
xã hội cho các đối tượng cần trợ giúp xã hội nhằm giúp họ vượt qua khó khăn
trước mắt, đảm bảo cuộc sống để hịa nhập với cộng đồng xã hội.
1.1.2. Vai trò của trợ giúp xã hội
Mục tiêu hướng tới của mỗi quốc gia trên thế giới đều là đạt được sự


9

tiến bộ xã hội, nghĩa là vừa phải bảo đảm tăng trưởng kinh tế, vừa bảo đảm
phát triển xã hội.
Thước đo của phát triển xã hội là việc giải quyết các vấn đề xã hội nảy
sinh trong quá trình phát triển kinh tế, trong đó, có chăm sóc dân cư khó khăn,
giải quyết vấn đề bất bình đẳng trong xã hội.
Vai trị của TGXH được thể hiện trên những khía cạnh chính sau:
Thứ nhất, TGXH thực hiện chức năng bảo đảm an sinh xã hội (ASXH)

của Nhà nước. Thông qua luật pháp, chính sách, các chương trình TGXH,
Nhà nước can thiệp và tác động giữ ổn định xã hội, ổn định chính trị, phân
hố giàu nghèo và giảm phân tầng xã hội, tạo sự đồng thuận xã hội giữa các
nhóm xã hội trong quá trình phát triển. Kinh tế thị trường càng phát triển thì
xu hướng phân hố giàu nghèo, phân tầng xã hội và bất bình đẳng càng gia
tăng. Để tạo ra sự phát triển bền vững, đòi hỏi Nhà nước càng phải phát triển
mạnh mẽ TGXH để điều hoà các mâu thuẫn xã hội phát sinh trong quá trình
phát triển. TGXH sẽ giúp cho việc điều tiết, hạn chế nguyên nhân nẩy sinh
mâu thuẫn xã hội, bất ổn của xã hội.
Thứ hai, TGXH thực hiện chức năng tái phân phối lại của cải xã hội:
Với chức năng này TGXH sẽ điều tiết phân phối thu nhập, cân đối, điều chỉnh
nguồn lực để tăng cường cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên
sự phát triển hài hoà giữa các vùng, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng;
giữa các nhóm dân cư.
Thứ ba, TGXH có vai trị phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu và khắc phục
rủi ro và giải quyết một số vấn đề xã hội nẩy sinh: TGXH trực tiếp giải quyết
những vấn đề liên quan đến giảm thiểu rủi ro, hạn chế tính dễ bị tổn thương
và khắc phục hậu quả của rủi ro thông qua các chính sách và chương trình cụ
thể nhằm giúp cho các thành viên xã hội ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng
đồng, bảo đảm mức sống tối thiểu cho dân cư khó khăn.
Đồng thời, trong thế giới hiện đại, do khai thác tài nguyên quá mức để


10

phát triển kinh tế, chiến tranh, bệnh dịch, tác động khách quan của các quy
luật kinh tế, ảnh hưởng chủ quan trong quá trình quyết định của các chủ thể
quản lý... đã dẫn đến nẩy sinh các vấn đề xã hội cần giải quyết như: người
nghèo, người khuyết tật, trẻ em mồ côi, người cao tuổi cô đơn... Bộ phận dân
cư này thường chịu nguy cơ tổn thương cao, không tự chủ quyết định cuộc

sống và phụ thuộc vào sự hỗ trợ của xã hội, Nhà nước. Các chính sách trợ cấp
xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế, hỗ trợ giáo dục... đối với người khuyết tật,
người cao tuổi, trẻ em mô côi, người nghèo, dân tộc thiểu số sẽ giúp cho bộ
phận dân cư giảm bớt khó khăn, ổn định an ninh trật tự xã hội.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, bên cạnh các cơ hội cũng có nhiều
thách thức, rủi ro. Khi nói đến cơ hội, đến sự thuận lợi mang lại từ hội nhập
quốc tế thường là cơ hội cho phát triển kinh tế, ngược lại sự thách thức, rủi ro
lại là vấn đề xã hội như bất bình đẳng gia tăng, phân hố giàu nghèo, phân
tầng xã hội, nghèo đói, bần cùng hố và ô nhiễm môi trường. Do vậy, kinh tế
thị trường càng phát triển mạnh thì vai trị của TGXH càng lớn, có như vậy
mới đảm bảo sự hài hồ giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội trong
từng bước đi và giai đoạn phát triển của đất nước.
TGXH tốt sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững;
vì ngay cả các nhà đầu tư khơng chỉ chú ý đến các yếu tố kinh tế mà cịn chú ý
đến các yếu tố của an tồn, ổn định xã hội. Một xã hội ổn định giúp các nhà
đầu tư yên tâm đầu tư phát triển lâu dài, tạo cho kinh tế tăng trưởng nhanh và
ổn định, ngược lại một xã hội không ổn định sẽ dẫn đến việc đầu tư ngắn hạn,
làm ăn theo kiểu "chộp giật" làm cho kinh tế tăng trưởng không bền vững. Mặt
khác bản thân sự phát triển TGXH cũng là một lĩnh vực dịch vụ tạo nguồn tài
chính cho phát triển kinh tế. Đồng thời tăng trưởng tạo ra nguồn lực để giải
quyết các vấn đề xã hội, góp phần ổn định xã hội và tạo ra sự phát triển bền
vững về kinh tế [10].
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về trợ giúp xã hợi
Với vai trị chủ thể của cơng tác TGXH, công tác quản lý Nhà nước về


11

TGXH bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây :
1.1.3.1. Xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản chính sách

về TGXH
Xây dựng, ban hành các văn bản pháp quy về TGXH là một nội dung
hết sức quan trọng trong công tác quản lý của Nhà nước nhằm tạo ra các
khuôn khổ pháp lý để định hình và điều chỉnh các hoạt động của xã hội có
liên quan đến cơng tác TGXH.
Hệ thống chính sách trợ giúp xã hội ở nước ta đã từng bước được hoàn
thiện, đồng bộ và đã được quy định tại nhiều văn bản pháp quy qua từng giai
đoạn khác nhau.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều giải pháp để bảo đảm an sinh xã hội, trong đó có lĩnh vực trợ giúp xã
hội.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định chủ trương
cần tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an
sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo, cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân. Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành
Trung ương khóa XI về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 2020 cũng nhấn mạnh cần nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, tiếp tục
mở rộng đối tượng thụ hưởng với hình thức hỗ trợ thích hợp; nâng dần mức
trợ cấp xã hội thường xuyên phù hợp với khả năng ngân sách Nhà nước. Xây
dựng mức sống tối thiểu phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội làm căn cứ xác
định người thuộc diện được hưởng trợ giúp xã hội. Tiếp tục hồn thiện chính
sách trợ giúp xã hội. Củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội, phát
triển mơ hình chăm sóc người có hồn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, khuyến
khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mơ hình chăm sóc
người cao tuổi, trẻ em mồ côi, người khuyết tật, nhất là mơ hình nhà dưỡng
lão”.


12

Thực hiện chủ trương của Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước đã triển

khai xây dựng được một hệ thống văn bản pháp luật, chính sách tạo cơ sở
pháp lý cho thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội. Đến nay, đã có trên 10
Bộ luật, luật; 7 Pháp lệnh và hơn 30 Nghị định, Quyết định của Chính phủ;
hơn 40 Thơng tư, thơng tư liên tịch và nhiều văn bản có nội dung liên quan
quy định khn khổ pháp luật, chính sách trợ giúp xã hội. Trong đó có những
văn bản quan trọng như Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Luật
Chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, Luật Phòng chống bạo lực gia đình,
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP, Nghị định số
136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo
trợ xã hội.
Trên cơ sở các văn bản pháp quy của các cơ quant rung ương, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền các cấp ở địa phương (tỉnh, huyện xã) có trách
nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện và đề ra các giải pháp thực hiện
phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa phương mình.
Hệ thống chính sách về TGXH được xây dựng và ban hành đồng bộ,
thường xuyên đổi mới đã tạo những cơ sở pháp lý hết sức cơ bản để triển khai
các hoạt động TGXH một cách đồng bộ, đúng đối tượng, giải quyết kịp thời
các vấn đề phát sinh, góp phần đảm bảo an sinh xã hội của đất nước theo
đúng chủ trương của Đảng.
1.1.3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về TGXH
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật là một trong
những nội dung hết sức quan trọng của các cơ quan quản lý nhà nước ở các
địa phương.
Công tác này nhằm đưa nội dung của chính sách pháp luật đến với các
đối tượng cụ thể trong xã hội, giúp cho các đối tượng có lien quan hiểu rõ để
thực hiện và thực thi quyền kiểm tra, giám sát trong thực tiễn.
Mục tiêu của cơng tác phổ biến, tun truyền chính sách, pháp


13


luật về TGXH là đảm bảo cho các cơ quan, đơn vị chức năng, các đối tượng
chính sách và tồn thể người dân nắm vững được mục đích, yêu cầu cũng như
mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách TGXH, về tính đúng đắn và khả thi của
chính sách TGXH trong giai đoạn hiện nay để từ đó vận động các đối tượng
tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước, cùng tham gia thực hiện
tốt các nội dung chính sách đề ra.
Hình thức phổ biến chính sách có thể thực hiện khá đa dạng như: trên
các phương tiện truyền thông, mở hội nghị tuyên truyền, mở các lớp tập huấn
hoặc cấp tờ rơi tuyên truyền về chính sách trợ giúp xã hội.
Thông thường ở cấp cơ sở, các đối tượng được phổ biến, hướng dẫn gồm
lãnh đạo xã, thị trấn, cán bộ phụ trách lĩnh vực bảo trợ xã hội, giảm nghèo cấp
xã, bí thư, trưởng thơn, tổ trưởng khu dân cư và các đối tượng thụ hưởng
TGXH.
1.1.3.3. Cơng tác tổ chức thực thi chính sách về TGXH

 Tổ chức thực hiện trợ giúp xã hội thường xuyên:
+ Hoạt động trợ cấp hàng tháng ở cộng đồng
Hoạt động trợ cấp hàng tháng là hoạt động chi một khoản tiền của Nhà
nước cấp cho đối tượng chính sách hàng tháng bao gồm có NCT, trẻ em bị bỏ
rơi, mồ côi, NKT, người bị nhiễm HIV, người đơn thân nghèo nuôi con nhỏ…
để mua lương thực, thực phẩm và các chi tiêu cần thiết khác phục vụ cho nhu
cầu cuộc sống. Các chế độ trợ cấp được tính tốn dựa vào các mức chi tiêu tối
thiểu để bảo đảm duy trì cuộc sống cho đối tượng (bao gồm cả chi phí ni
dưỡng và chi phí cho người chăm sóc trong những trường hợp khơng tự chăm
sóc được bản thân.
Các nhóm đối tượng khác nhau được hưởng các mức trợ cấp khác nhau
dựa vào theo nguyên tắc bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn chung và khó
khăn nhiều hỗ trợ nhiều, khó khăn ít hỗ trợ ít. Chế độ trợ cấp được điều chỉnh
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng

ngân sách Nhà nước.


14

+ Hoạt động trợ giúp BHYT
Trợ giúp y tế nhằm giúp cho đối tượng hưởng trợ cấp như NCT, trẻ em
bị bỏ rơi, mồ côi, NKT, người bị nhiễm HIV, người đơn thân nghèo nuôi con
nhỏ… bảo đảm các điều kiện chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh, phục hồi
chức năng. Chính sách trợ giúp y tế được thực hiện bằng việc cung cấp nguồn
tài chính trực tiếp để thanh toán các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi
chức năng hoạt động, sử dụng các dịch vụ y tế cần thiết khác. Đồng thời cũng
có thể hỗ trợ chi phí để các cá nhân có thể tham gia bảo hiểm y tế để sử dụng
các dịch vụ do BHYT thanh toán khi sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

 Tổ chức công tác trợ giúp xã hội đột xuất
Hỗ trợ lương thực;
Hỗ trợ người bị thương nặng;
Hỗ trợ chi phí mai táng;
Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở;
Hỗ trợ khẩn cấp trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa
hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác;
Hỗ trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất.

 Tổ chức hệ thống chăm sóc xã hội
Điều 18, Nghị định Số: 136/2013/NĐ-CP ngày ngày 21 tháng 10 năm
2013 quy định đối tượng được nhận chăm sóc, ni dưỡng tại cộng đồng:
- Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo
quy định của pháp luật về người khuyết tật.

- Trẻ em có cả cha, mẹ bị chết, mất tích theo quy định của pháp luật mà
khơng có người thân thích chăm sóc, ni dưỡng hoặc người thân thích khơng
có khả năng chăm sóc, ni dưỡng;
- Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn
nhân bị bn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động cần được bảo vệ khẩn cấp


15

trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội;
- Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú
hoặc đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
1.1.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động trợ giúp xã hội
Là công tác không thể thiếu trong quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội
thường xuyên, do UBND huyện ủy quyền cho cơ quan chuyên môn hoặc
thành lập tổ liên ngành thực hiện theo quy định.
Hàng năm việc thực hiện thanh kiểm tra cấp tỉnh đối với cấp huyện
cũng được thực hiện duy trì.
Thời gian thực hiện có thể đột xuất hoặc thường xuyên tùy thuộc vào
tính chất, mức độ quản lý đối tượng của từng xã, thị trấn.
Tính chất và hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát: thực hiện tồn
diện đối với cán bộ thực thi cơng tác quản lý đối tượng trợ giúp xã hội và toàn
diện đối với tất cả các đối tượng đang thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội
trên địa bàn các xã, thị trấn.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội
1.1.4.1. Hệ thống văn bản chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội
Các văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý để hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân thực hiện các quy định về BTXH là căn cứ để kiểm tra, xử lý
những trường hợp vi phạm.

Nếu hệ thống chính sách, pháp luật khơng chặt chẽ, đầy đủ, thì việc giải
quyết sự việc, tình huống sẽ khơng triệt để và nhanh chóng, kịp thời.
Năng lực hoạch định chính sách và tổ chức thực thi của các cơ quan thể
hiện bằng việc ban hành các văn bản có phù hợp khơng, có khả thi thực hiện
khơng, có đúng với quy định khơng và có bảo đảm tính khách quan và thực
tiễn không. Năng lực được đánh giá cả bằng hệ thống tổ chức bộ máy, chuyên
môn của cán bộ thực thi chính sách từ Trung ương đến cấp cơ sở.


16

1.1.4.2. Khả năng của ngân sách Nhà nước
Khả năng của ngân sách nhà nước cao hay thấp có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc phân bổ mức kinh phí dành cho cơng tác TGXH từ nguồn ngân sách
nhà nước. Kinh phí lớn đồng nghĩa với việc chế độ trợ giúp cao, đối tượng
được mở rộng.
Khả năng của Ngân sách lại phụ thuộc vào mức độ phát triển của nền
kinh tế và mức độ quan tâm của các cơ quan có thẩm quyền trong việc phân
bổ và sử dụng nguồn ngân sách của mình.
Nhìn chung, khi kinh tế phát triển tốt thì ngân sách nhà nước cũng dồi
dào và có thể dành những khoản chi lớn hơn cho cơng tác TGXH.
1.1.4.3. Trình độ của đội ngũ cán bộ QLNN về công tác TGXH
Cơng tác thực hiện chính sách BTXH tốt hay khơng chịu ảnh hưởng rất
lớn đối với chất lượng đội ngũ CBCC làm cơng tác này. Vì nhân tố con người
là nhân tố quyết định thành cơng của mọi chính sách.
Đội ngũ cán bộ cơng chức có phẩm chất, trình độ chun mơn yếu thì
khơng thể đảm bảo chất lượng cơng việc.
1.1.4.4. Nhận thức của cộng đồng về công tác trợ giúp xã hội
Nhận thức của cộng đồng về công tác TGXH đóng vai trị hết sức quan
trọng đối với cơng tác quản lý nhà nước về TGXH.

Nhận thức chung của cộng đồng về TGXH là kết quả trực tiếp của cơng
tác tun truyền, giáo dục và phổ biến chính sách, pháp luật về TGXH của
các cơ quan quản lý nhà nước và của cả hệ thống chính trị.
Khi nhận thức được nâng cao, công tác TGXH sẽ thu hút được sự quan
tâm, sự chung tay góp sức của cả xã hội, của hệ thống chính trị và của từng hộ
gia đình cá nhân, và do vậy sẽ hết sức thuận lợi trong triển khai thực hiện.
1.1.4.5. Công tác xã hội hóa các hoạt động về trợ giúp xã hội
Đảng và Nhà nước ln khuyến khích đẩy mạnh xã hội hóa công tác
TGXH, nhằm huy động nguồn lực từ trong nhân dân và sự tham gia của
người dân vào việc giải quyết các vấn đề thuộc chính sách xã hội của Nhà


17

nước, nhưng khơng làm giảm vai trị, trách nhiệm của Nhà nước trong việc
bảo đảm các dịch vụ công cơ bản cho người dân.
Khi cơng tác xã hội hóa được thực hiện tốt, địa phương sẽ có nhiều
nguồn lực được huy động từ các thành phần trong xã hội, trên cơ sở đó sẽ có
điều kiện thuận lợi hơn để triển khai các hoạt động TGXH trên địa phương
mình.
1.1.4.5. Cơng tác kiểm tra, giám sát về trợ giúp xã hội
Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách là quá trình lãnh
đạo cấp trên tổ chức kiểm tra định kỳ hàng năm xem việc thực hiện chính
sách do cấp trên ban hành có đúng khơng, có vấn đề bất cập nào cần giải
quyết hay khơng…từ đó có biện pháp khắc phục, điều chỉnh sao cho chính
sách được thực hiện đúng và mang lại hiệu quả cao. Đồng thời phát hiện và
xử lý kịp thời các vi phạm nếu có.
Chất lượng cơng tác kiểm tra, giám sát sẽ có ảnh hưởng lớn đến công
tác quản lý nhà nước về TGXH ở các cấp.
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trong công tác bảo hiểm y tế cho người nghèo, các chương trình bảo
hiểm y tế của Trung Quốc là các mơ hình đã cho thấy tầm quan trọng của khu
vực tư nhân trong việc triển khai/thực hiện các chương trình của chính phủ.
Tính hợp lý của việc cung cấp gói lợi ích ban đầu vừa phải để bao phủ được
tới các đối tượng người nghèo với chất lượng dịch vụ đảm bảo vừa đầy đủ
vừa chất lượng. Sau đó, mới từng bước mở rộng gói lợi ích cho người dân,
cách thức này đã làm cho người dân phấn khởi và tin tưởng vào chính sách
của chính phủ được ban hành.
Đối với lĩnh vực bảo hiểm xã hội, cách thức tổ chức lưu trữ hồ sơ trong
hệ thống hưu trí vừa có thể cung cấp những ưu đãi cho người lao động khu


×