Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện thanh oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ THẮM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG THỊ HOA

Hà Nội, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội , ngày 21 tháng 6 năm 2020


Tác giả

Nguyễn Thị Thắm


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:
Cơ giáo hướng dẫn: TS. Đặng Thị Hoa
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 5

1.1.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................................................... 5
1.1.2. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................. 13
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ............................................................................................................ 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ....................................................................................................................... 16
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Thanh Oai ........................................... 21
Chƣơng 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thanh Oai .............................................. 22
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................................... 22
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 25
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện
Thanh Oai ...................................................................................................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................................ 29
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ......................................................... 29


iv

2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 30
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................. 31
2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ...................................... 32
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 33
3.1. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Thanh Oai ................................................................................ 33
3.1.1. Cơ sở đào tạo ................................................................................................... 33
3.1.2. Người học .......................................................................................................... 40
3.1.3. Người sử dụng lao động ............................................................................... 44

3.1.4. Cơ quan quản lý .............................................................................................. 45
3.2. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo kết quả
điều tra ...................................................................................................... 47
3.2.1. Chất lượng đào tạo nghề theo đánh giá của giáo viên....................... 47
3.2.2. Chất lượng đào tạo nghề theo đánh giá của người lao động ........... 49
3.2.3. Chất lượng đào tạo nghề theo đánh giá của người sử dụng lao động......... 52
3.2.4. Chất lượng đào tạo nghề theo đánh giá của cán bộ quản lý ............ 55
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Thanh Oai ........................................................... 56
3.3.1. Chính sách của nhà nước về đào tạo nghề ............................................. 56
3.3.2. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề ..................................... 57
3.3.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề ....................................... 58
3.3.4. Chương trình, giáo trình liên quan đến đào tạo nghề ........................ 60
3.3.5. Thái độ học tập của học viên ...................................................................... 61
3.4. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Thanh Oai ................................................................... 62
3.4.1. Những kết quả đạt được................................................................................ 62
3.4.2. Những hạn chế ................................................................................................. 63
3.5. Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Thanh Oai ........................................................... 64


v

3.5.1. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2025 của
huyện Thanh Oai ......................................................................................................... 64
3.5.2. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Oai ......................................... 64
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 78

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LĐNT

Lao động nơng thơn

DN

Doanh nghiệp

ĐTN

Đào tạo nghề

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội



vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Diện tích đất năm 2019 của huyện Thanh Oai ............................. 23
Bảng 2.2. Dân số, lao động huyện Thanh Oai năm 2019 .............................. 25
Bảng 2.3. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của huyện Thanh Oai .................... 27
Bảng 2.4. Số lượng mẫu điều tra .................................................................. 30
Bảng 3.1. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Thanh
Oai năm 2019 ............................................................................................... 33
Bảng 3.2. Số lớp và số học viên LĐNT đào tạo theo nhóm nghề tại huyện
Thanh Oai giai đoạn 2017-2019 ................................................................... 35
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát lý do người học không làm với nghề đã học ...... 37
Bảng 3.4. Số lượng giáo viên đào tạo nghề cho LĐNT huyện Thanh Oai ..... 37
Bảng 3.5. Cơ sở vật chất, thiết bị và giáo trình đào tạo ................................. 38
Bảng 3.6. Kinh phí đào tạo nghề cho LĐNT huyện Thanh Oai..................... 39
Bảng 3.7. Số lượng lao động được đào tạo theo hình thức đào tạo nghề trên
địa bàn huyện Thanh Oai giai đoạn 2017-2019............................................. 40
Bảng 3.8. Kết quả xếp loại của học viên được đào tạo nghề giai đoạn .......... 42
Bảng 3.9. Số người có việc làm sau khi học nghề ......................................... 43
Bảng 3.10. Kết quả điều tra học viên về cơ quan quản lý ............................. 45
Bảng 3.11. Kết quả điều tra cán bộ, giáo viên về công tác đào tạo nghề trên
địa bàn huyện Thanh Oai .............................................................................. 47
Bảng 3.12. Đánh giá của người lao động về hình thức và nội dung chương
trình đào tạo ................................................................................................. 49
Bảng 3.13. Đánh giá của người lao động về việc tham gia học nghề ............ 50
Bảng 3.14. Đánh giá chung của người lao động về chất lượng đào tạo nghề 51
Bảng 3.15. Đánh giá của các đơn vị sử dụng lao động về chất lượng lao động
được đào tạo trên địa bàn huyện Thanh Oai ................................................. 53
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý về cơ sở vật chất, trang thiết



viii

bị phục vụ đào tạo nghề tại huyện Thanh Oai .............................................. 55
Bảng 3.17. Đánh giá của cán bộ quản lý về các chính sách đào tạo nghề ...... 56
Bảng 3.18. Đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn năm 2019 ............................................................................ 57
Bảng 3.19. Kết quả đánh giá của giáo viên và học viên về cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ đào tạo nghề tại huyện Thanh Oai ...................................... 60
Bảng 3.20. Kết quả khảo sát chương trình dạy nghề cho LĐNT ................... 61
Bảng 21. Đánh giá của giáo viên về thái độ học tập của học viên ................. 61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nhằm tạo việc làm tại
chỗ cho lao động nông thôn. Những chủ trương, chính sách đó đã và đang đi
vào thực tế cuộc sống từ đó mà nhiều cơ hội việc làm ở nông thôn được tạo ra
để giải quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
giảm tỷ lệ phân biệt giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giảm sức ép lao
động về các thành phố lớn, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tệ
nạn xã hội, giữ vững truyền thống văn hóa làng quê, xây dựng củng cố Đảng,
chính quyền và hệ thống tổ chức chính trị xã hội ở nơng thơn... Tuy vậy, tình
trạng “thừa thầy thiếu thợ”vẫn diễn ra khá phổ biến ở khắp cả nước. Tình
trạng lao động chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ lệ lớn, đặc biệt là tỉ lệ lao động
là thanh niên chưa qua đào tạo vẫn là vấn đề bức xúc, thu nhập bình quân từ

lao động các ngành nghề tại các vùng nông thôn thường thấp hơn so với thành
thị; Cơ hội chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp cũng khó hơn, điều kiện văn hố,
xã hội cũng chậm phát triển hơn. Vì vậy, giải quyết tốt các vấn đề xã hội,
trong đó có vấn đề lao động - việc làm cho lao động nông thôn, là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển bền vững đất nước. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, giải quyết việc làm cho người lao động là tiền đề
quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, góp phần vào hình thành
thể chế kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo an sinh xã hội, trong đó thanh
niên ln đóng vai trị quan trọng, là nguồn lực chính để vươn tới khoa học và
công nghệ hiện đại. Tuy nhiên trong thực tế lực lượng lao động nông thôn
được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ thấp, hầu hết
các kiến thức, kinh nghiệm của người lao động đều thông qua công việc và sự
truyền dạy của các thế hệ trước. Do vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng nghề cho lao
nông thôn là rất cần thiết.


2

Thanh Oai là một huyện đồng bằng, nằm ở phía Nam của Thủ đô Hà
Nội, nghề sinh sống chủ yếu là nông nghiệp. Trong những năm qua, Thanh
Oai là một trong các địa phương đã thực hiện nhiều giải pháp tập trung nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động. Sau một thời gian tổ chức
thực hiện, một bộ phận lao động nông thôn đặc biệt là lực lượng lao động là
thanh niên sau khi học nghề đã có việc làm mới ở các cơ sở cơng nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ. Một bộ phận lao động khác đã thành lập doanh
nghiệp, tổ hợp tác xã, giải quyết việc làm cho bản thân và các lao động khác.
Số người thốt nghèo, số người có thu nhập khá tăng, có nhiều hộ làm giàu,
thu nhập đến hàng trăm triệu đồng/năm. Bước đầu đã chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động trong nơng thơn, góp phần thực hiện xây dựng nông thôn
mới (UBND huyện Thanh Oai, 2019).

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng đào tạo nghề
tại huyện vẫn còn những hạn chế: Một số cấp uỷ đảng, chính quyền, cán bộ,
đảng viên chưa nhận thức rõ vai trị quan trọng của cơng tác dạy nghề cho lao
động nông thôn, chưa quan tâm lãnh đạo đúng mức, chưa có các chỉ tiêu, giải
pháp cụ thể về dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của từng địa phương, đơn vị.
Công tác tuyên truyền nội dung, mục tiêu và các chính sách của đề án chưa
được chú trọng; một bộ phận lao động nông thôn chưa hiểu đầy đủ về chính
sách hỗ trợ của Nhà nước và lợi ích của việc học nghề, chưa chủ động, tích cực
tham gia học nghề. Việc đầu tư phát triển dạy nghề, chất lượng đào tạo nghề,
cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; tình
trạng thiếu lao động có trình độ tay nghề vẫn cịn phổ biến; tỉ lệ lao động chưa
qua đào tạo nghề còn cao, nhất là lao động khu vực nông thôn; nhiều lao động
sau đào tạo vẫn chưa tìm kiếm được việc làm hoặc chưa áp dụng kiến thức vào
thực tiễn, các cơ sở dạy nghề chưa chủ động phối hợp gắn kết với các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh...Vẫn cịn tình trạng chưa nắm được nhu cầu
nhân lực cần đào tạo nghề ở từng lĩnh vực (nông nghiệp, phi nông nghiệp, làng


3

nghề…), từng vùng, từng địa phương, khu công nghiệp; nhiều nơi công tác tư
vấn học nghề, chọn nghề và tổ chức dạy học chưa xuất phát từ nhu cầu học
nghề, việc làm và điều kiện của người học, chưa gắn kết giữa đào tạo và sử
dụng nguồn lao động đã đào tạo mà chỉ tập trung lo đạt chỉ tiêu về số lượng.
Các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy học chưa đáp ứng yêu cầu, mạng lưới
dạy nghề, cơ sở vật chất, thiết bị, chương trình, giáo trình dạy nghề, giáo viên
dạy nghề còn bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ CNH, HĐH;
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về dạy nghề thiếu về số lượng, hạn chế về
năng lực chuyên môn. Chưa huy động được hết các cơ sở có điều kiện tham gia

dạy nghề cho lao động nông thôn. Trong tổ chức thực hiện thiếu sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cấp, các ngành liên quan, nhất là các cơ quan chuyên môn các
cấp ở địa phương; chưa huy động được sự tham gia tích cực của các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể và doanh nghiệp (UBND huyện Thanh Oai, 2019).
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, tôi chọn đề tài: "Giải pháp nâng
cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn nhằm đề xuất những giải pháp nâng cao nâng cao chất lượng tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Huyện Thanh Oai trong giai đoạn
2020-2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nơng thơn.
- Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Thanh Oai.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Oai.


4

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Oai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung:

- Số lượng, ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn huyện Thanh Oai.
- Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn qua đánh giá của các
chủ thể: Cơ sở đào tạo; Đánh giá của người được đào tạo; Đánh giá của cơ sở
sử dụng lao động; Đánh giá của cơ quan quản lý.
* Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Thanh Oai
* Phạm vi về thời gian:
- Thông tin thứ cấp: thu thập trong giai đoạn 2017-2019.
- Thông tin sơ cấp: thu thập năm 2020.
- Giải pháp đề xuất đến năm 2025.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
- Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn Huyện Thanh Oai.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Thanh Oai.
- Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Thanh Oai.
5. Kết cấu luận văn
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận
Tài liệu tham khảo


5


Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1.1. Một số khái niệm
a. Đào tạo nghề
Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là q trình tác động có mục đích, có tổ
chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống
những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu
cầu bản thân người học nghề.
b. Lao động nông thôn
LĐNT là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ
thống kinh tế nông thôn. LĐNT là những người dân khơng phân biệt giới tính,
tổ chức, cá nhân sinh sống ở vùng nơng thơn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt
động sản xuất ở nơng thơn. Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về
thể chất, tâm sinh lý trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật lao động và
những người ngoài độ tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất, trong một
thời gian nhất định họ hồn thành cơng việc với kết quả đạt được một cách tốt
nhất (Vũ Đình Thắng, 2006).
c. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người



6

lao động ở khu vực nơng thơn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động đó có
thể thực hiện thành công nghề đã được đào tạo.
Theo Mai Thanh Cúc (2010) thì đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
được xem xét trên các khía cạnh sau:
- Về nguồn lực: Ngân sách Nhà nước bố trí cho dạy nghề nói chung và
dạy nghề cho LĐNT nói riêng chưa tương xứng với nhu cầu học nghề của
người lao động cũng như yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng dạy
nghề của các cơ sở đào tạo; Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển ở khu vực
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy
mơ dạy nghề nhỏ và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo chưa đáp ứng
được yêu cầu.
- Về đối tượng: bao gồm
+ LĐNT có trình độ học vấn và sức khỏe và phù hợp với với nghể cần
học trong đó ưu tiên cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính
sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập bằng
150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị
thu hồi đất canh tác.
+ Các cán bộ tham gia công tác Đảng, đồn thể chính trị - xã hội, chính
quyền và công chức chuyên môn xã, huyện; cán bộ nguồn bổ sung thay thế
cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ hưu, cán bộ quản lý doanh nghiệp
- Về hình thức: đào tạo nghề cho LĐNT được thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề; dạy nghề theo đơn
đặt hàng của các DN, cơng ty, tập đồn; dạy nghề lưu động tại các xã, thôn,
bản; dạy nghề tại các DN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dạy nghề
gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề.
- Về phương pháp: cần đa dạng hóa và phù hợp với tùng nhóm đối
tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy
nghề đối với người nông dân chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề lưu động



7

cho nông dân làm nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi sản
xuất, tại hiện trường nơi người lao động làm việc.
1.1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a. Một số đặc điểm của lao động nơng thơn
Theo Mai Thanh Cúc, (2010) thì lao động nông thôn sống chủ yếu
tham gia sản xuất trong các ngành nơng, lâm, ngư nghiệp và do tính chất
riêng của ngành nông nghiệp, do vậy người lao động nơng thơn có những đặc
điểm như sau:
Một là: LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn
rỗi. Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và
thu nhập của lao động nơng nghiệp.
Hai là: do tính chất cơng việc trong sản xuất nơng nghiệp mà hình
thành nên tâm lý hay thói quen làm việc một cách khơng liên tục, thiếu sáng
tạo của LĐNT.
Ba là: LĐNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông,
sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Bốn là: LĐNT có kết cấu phức tạp khơng đồng nhất và có trình độ rất
khác nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở
nhiều độ tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động.
Năm là: thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt
là tại vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
Sáu là: trình độ của LĐNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay
thực tế cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với
lao động trong các ngành kinh tế khác.
b. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Theo Mai Thanh Cúc, (2010) thì đào tạo nghề cho lao động nơng thơn

có một số đặc điểm như sau:
hứ nh t, người lao động ở nơng thơn được tham gia chương trình đào
tạo nghề của Chính phủ ban hành. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối


8

tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có cơng với
cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150

thu nhập của hộ

nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
Thứ hai, kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề được lấy từ ngân sách trung
ương, địa phương, doanh nghiệp. Trong đó, ngân sách trung ương đảm bảo
kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, hoạt
động đào tạo; các cá nhân, doanh nghiệp tham gia công tác đào tạo nghề được
hưởng mức thuế ưu đãi theo đúng quy định của pháp luật.
hứ ba, đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao
động. Đây là đặc điểm nổi bật của đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề
cho người lao động nông thôn. Thực trạng phát triển hiện nay của Việt Nam,
người lao động chủ yếu sinh sống ở khu vực nông thôn và làm ngành nghề
nông nghiệp. Phần lớn trong số họ đều sản xuất theo kiểu truyền thống, nặng
về kinh nghiệm được truyền từ đời này sang đời khác, sự thiếu hẳn kiến thức
chuyên môn về nông nghiệp đã ảnh hưởng đến hiệu quả làm nông. Một khi
người nông dân quen với cách thức canh tác ngàn đời thì rất khó thay đổi, dẫn
đến mức sống cũng khó mà thay đổi theo từng năm. Trước tình hình đó,
Chính phủ đã xây dựng đề án 1956 nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống ở
khu vực nông thôn bằng cách dạy nghề cho họ, giảm tỷ hộ nghèo, đặc biệt là
hộ nghèo người dân tộc thiểu số. Đối với khu vực Tây Nguyên, tỷ lệ người dân

tộc thiểu số chiếm tỷ lệ khá cao, phân chia rải rác ở các dân tộc khác nhau.
Thứ tư, đào tạo nghề hướng tới từng bước xoá bỏ sự cách biệt cứng
nhắc giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị, giữa lao động chân tay và
lao động trí óc.
Thứ năm, sự liên kết giữa các bên tham gia ở tất cả các khâu của đào
tạo nghề. Từ khâu tuyển sinh đầu vào đến quá trình đào tạo và đầu ra phải có
sự phối hợp ăn ý giữa chính quyền - đại diện quản lý nhà nước, doanh nghiệp
- đại diện tiếp nhận lao động qua đào tạo nghề, người lao động - đại diện bên


9

hưởng thụ hỗ trợ dự án. Trong đó, chính quyền quản lý đóng vai trị cầu nối
trung gian cho nhà tuyển dụng doanh nghiệp và người lao động, thường
xuyên điều tra khảo sát nhu cầu lao động của nhà tuyển dụng lao động và
thông tin rộng rãi đến các cấp và trực tiếp đến người lao động, đặc biệt người
lao động chưa có việc làm hoặc mới nghỉ việc. Chính quyền quản lý hoạt
động của tổ chức trên từng phạm vi của lãnh thổ, nhờ vào việc tổ chức dịch
vụ nắm được thông tin về kết quả cần chuyển giao của nghiên cứu và nhu cầu
của nơi cần sự ứng dụng khoa học và công nghệ nên hiệu quả sẽ tăng lên. Để
làm tốt được sự liên kết nêu trên, đại diện mỗi bên tham gia phải tìm tiếng nói
chung và bản ký kết trong đó quy định nghĩa vụ, quyền lợi cụ thể khi tham gia
vào từng mắt xích của hệ thống.
Thứ sáu, từng bước thay đổi những định hướng giá trị nghề nghiệp
trong đó kết hợp hài hồ giữa lợi ích, nhu cầu cá nhân và xã hội. Quan niệm
của nhiều người là chỉ học nghề khi không đậu cao đẳng/đại học còn rất phổ
biến, xem trọng nghề được đào tạo rất ít mà hầu hết cho rằng học nghề cho có
bởi vì chỉ có bằng cao đẳng/đại học mới có thể kiếm được việc làm. Hơn nữa,
người lao động đăng ký tham gia học nghề do thấy được miễn học phí và
được hỗ trợ chi phí ăn ở, đi lại trong thời gian đào tạo mà không nhận thức

được tầm quan trọng của việc học nghề theo chủ trương định hướng của chính
quyền. Để thay đổi nhận thức là công việc không phải ngày một ngày hai mà
mất đến một năm, thậm chí hơn một năm mới hy vọng có sự chuyển biến từ
sâu bên trong của người lao động, chỉ khi nào họ nhận thức đúng vai trị của
cơng tác đào tạo nghề thì chất lượng mới có thể thay đổi theo hướng tích cực.
Thứ bảy, chuyển dần từ đào tạo nghề một lần sang đào tạo, bồi dưỡng
liên tục, suốt đời. Chuyển từ đào tạo kỹ năng sang đào tạo và hình thành năng
lực, đặc biệt là các năng lực mềm (tư duy, thích nghi, biến đổi…). Đây là đặc
điểm có tính đột phá trong đào tạo nghề, từ việc thay đổi trong suy nghĩ của
người lao động đến việc hình thành năng lực tư duy lâu dài, từ việc được ý


10

thức cho đến tự ý thức. Với những thay đổi khơng ngừng trong q trình hội
nhập và phát triển ở bất kỳ khu vực lao động như hiện nay đã đặt ra cho công
tác đào tạo nghề không chỉ đào tạo một lần mà thay vào đó phải xây dựng kế
hoạch đào tạo lâu dài đáp ứng được điều kiện thay đổi của thực tế. Hầu hết
những cơ sở đào tạo nghề hiện nay mới hướng tới những giá trị đạt chỉ tiêu
hiện tại, chưa xác định được định hướng trong phát triển tương lai, điều này
đòi hỏi ở người lao động lại càng khó hơn.
1.1.1.3. Vai trị của đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
Theo Ngơ Chí Thành (2016) thì đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
có những vai trị như sau:
Một là, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động
trong nước, khu vực và trên thế giới.
Hai là, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
Ba là, góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và phát triển

ngành nghề mới ở nông thôn. Giải quyết việc làm của người lao động là một
trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, vấn đề giải quyết việc làm cịn gặp nhiều
khó khăn, đa số lực lượng lao động hiện nay có kiến thức và chuyên mơn thấp,
khó có thể tìm kiếm được việc làm. Để tháo gỡ vấn đề này, phát triển công tác
ĐTN sẽ là một biện pháp hữu hiệu nhằm đào tạo đội ngũ lao động giúp họ có
thể tham gia thị trường lao động. Đối với bộ phận LĐNT, thông qua lớp ĐTN
sẽ có thể bằng những nghề mình học mà tạo lập nghề nghiệp ngay trên q
hương mình. Đây khơng chỉ là vấn đề giải quyết lao động dư thừa tại chỗ mà còn
là điều kiện để phát triển ngành nghề mới ở nông thôn.
Bốn là, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động. Ngoài việc nâng cao chất
lượng tay nghề, chun mơn cho người lao động, ĐTN cịn góp phần nâng


11

cáo ý thức, tăng tính tổ chức kỷ luật. Đây là một điều kiện thuận lơi cho bộ
phận nhân lực đã qua đào tạo khi ra nước ngoài lao động. Vì vậy, phát triển
dạy nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động, hòa nhập thị trường lao động
quốc tế là góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động khu
vực nơng thơn, góp phần xóa đói giảm nghèo, từng bước đưa kinh tế nước
nhà lên một tầm cao mới.
Năm là, góp phần thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề nghiệp,
lao động và việc làm cho một bộ phận lớn thanh niên và xã hội. Khi thực hiện
tốt xã hội hóa ĐTN sẽ tạo ra một phong trào ĐTN sâu rộng, lơi kéo tồn bộ xã
hội vào quá trình học tập, nâng cao trình độ, đào tạo gắn với việc làm, từ đó
thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề nghiệp, lao động và việc làm cho
một bộ phận lớn thanh niên và xã hội.
Sáu là, ĐTN cho lực lượng lao động nơng thơn cịn góp phần vào việc

đảm bảo an sinh xã hội. Trình độ dân trí thấp, cùng với việc sản xuất nơng
nghiệp có tính thời vụ sẽ dẫn đến một bộ phận lao động nông thôn dễ sa ngã
vào các tệ nạn xã hội: ma túy, cờ bạc, rượu chè…ảnh hưởng đến xã hội nói
chung và gia đình, bản thân họ nói riêng. Vì vậy, nếu LĐNT được qua ĐTN
một cách bài bản và khoa học sẽ giúp họ nâng cao tầm nhận thức của mình và
mở ra cho họ cơ hội tìm kiếm việc làm mới nhằm nâng cao thu nhập, từ đó
giúp cho đời sống kinh tế của họ được ổn định và phát triển hơn.
1.1.1.4. Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Theo Ngơ Chí Thành (2016), đào tạo nghề cho lao động nơng thơn có
các ý nghĩa như sau:
* Ý nghĩa về phát triển kinh tế
Để đạt được mục tiêu đến năm 2025 nước ta cịn khoảng 25

lao động

làm nơng nghiệp, cịn lại phải chuyển sang ngành nghề phi nơng nghiệp, khơng
cịn con đường nào khác là chúng ta là chúng ta phải đào tạo nghề cho LĐNT.
Đào tạo nghề cho LĐNT là việc làm thiết thực góp phần giải quyết
cơng ăn việc làm cho số LĐNT nhàn rỗi do khơng có nghề; một số do không


12

thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc do thi trượt, hồn cảnh
khơng thể có khả năng thi tiếp; một số khác là bộ đội xuất ngũ trở về địa
phương, nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp. Đối với
những LĐNT, người có trình độ văn hóa thấp thì học nghề là biện pháp duy
nhất để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng, tay nghề cho người lao động vì
họ khơng thể đáp ứng được các yêu cầu của giáo dục chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó đào tạo nghề cho LĐNT sẽ huy động được tối đa lực lượng

lao động của xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực lượng lao động
thông qua đào tạo sẽ phát huy được năng lực, sở trường của từng người lao động
và nhờ vậy hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao.
Không những thế đào tạo nghề cho LĐNT sẽ khai thác tốt hơn các
nguồn lực. Đó là khai thác các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa
học công nghệ, làm cho kinh tế nơng thơn hoạt động có hiệu quả hơn.
Khoảng trên 90% hộ nghèo của cả nước sinh sống ở các khu vực nơng
thơn vì vậy đào tạo nghề cho LĐNT quyết định sự thành cơng của các chương
trình xóa đói, giảm nghèo. Đào tạo nghề cho LĐNT đáp ứng được những địi
hỏi về kỹ năng, cơng nghệ về quản lý trong thời đại bước sang nền kinh tế tri
thức; đáp ứng được nhu cầu hội nhập được kinh tế thế giới và tồn cầu hóa
nền kinh tế và góp phần quan trọng vào qua trình tăng trưởng của nền kinh tế
quốc dân.
* Ý nghĩa về chính trị - xã hội
Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” của Đảng
và Nhà nước ta. Dân muốn giàu, trước hết phải có đầy đủ việc làm, sau đó là
chất lượng việc làm ngày ngày một nâng cao, thu nhập của người lao động
ngày một tăng.
Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần nâng cao trí tuệ, chất lượng lực
lượng lao động, làm giảm các tội phạm về tệ nạn xã hội.


13

1.1.2. Chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thơn
1.1.2.1. Một số khái niệm
a. Ch t lượng
Hiện nay có các quan niệm về chất lượng như:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.

- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng của nhu cầu khách hàng.
Chất lượng là một khái niệm đa dạng, có ý nghĩa đối với những người
hưởng lợi, tùy thuộc vào quan niệm của họ tại một thời điểm nhất định và đáp
ứng các mục tiêu đã được đề ra cùng thời gian đó. Có rất nhiều định nghĩa và
cách lý giải khác nhau về chất lượng, nhưng có nhiều người đồng tình với ý
kiến cho rằng: Chất lượng là sự xuất chúng, là tuyệt hảo, là giá trị vật chất, là sự
biến đổi về chất, là sự phù hợp với mục tiêu đề ra và là sự đáp ứng nhu
cầu…(Ngô Phúc Hạnh, 2011).
Khái niệm “Chất lượng được đánh giá qua mức độ trùng khớp với mục
tiêu” và “Chất lượng là sự là sự đáp ứng với mục tiêu đề ra” đang được sử
dụng rộng rãi trên thế giới.
b. Ch t lượng đào tạo nghề
Khái niệm chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng của người lao
động được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, theo mục tiêu và
chương trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu
hiện một cách tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của
xã hội đối với kết quả đào tạo. Đồng thời chất lượng đào tạo nghề còn phản
ánh cả kết quả đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề và hệ thống đào tạo nghề
(Mai Thanh Cúc, 2010).
c. Ch t lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Nếu cho rằng sự khác biệt giữa quan niệm đào tạo nghề và đào tạo
nghề đối với nông dân là sự cụ thể hóa đối tượng đào tạo; thì sự khác biệt


14

giữa chất lượng đào tạo nghề và đào tạo nghề đối với nơng dân là sự cụ thể
hóa các u cầu (Mai Thanh Cúc, 2010).

Từ những phân tích trên có thể hiểu chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thơn chính là: sự phù hợp với mục tiêu đề ra qua sự đánh giá của
các đối tượng tham gia vào q trình đào tạo nghề. Bao gồm: Chính những cơ
sở đào tạo đánh giá, thị trường lao động, cơ sở sử dụng lao động đánh giá
hoặc vận dụng kiến thức vào thực tế để tăng năng suất lao động của người lao
động nông thôn được đào tạo…(Mai Thanh Cúc, 2010).
Mục tiêu đào tạo có thể coi là cơ sở quan trọng nhất để đo lường chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Để đánh giá sát về chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần phải công khai mục tiêu đào tạo.
Đồng thời, mục tiêu phải được đảm bảo bằng những quy trình, thủ tục, nội
dung, phương pháp thông qua các hoạt động chủ yếu của cơ sở đào tạo (Mai
Thanh Cúc, 2010).
1.1.2.2. Nội dung nghiên cứu chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Cơ sở đào tạo: cơ sở vật chất (phịng học, máy móc thiết bị), cán bộ
đào tạo (giảng viên/giáo viên), chương trình đào tạo, giáo trình, bài giảng,
kinh phí đào tạo.
- Người học: Số lượng lao động đã và được đào tạo, tỷ lệ tốt nghiệp,
kết quả tốt nghiệp, học phí.
- Người sử dụng lao động: Số lượng lao động được đào tạo đã có việc
làm, có thu nhập ổn định, kỹ năng làm việc, khả năng đáp ứng cơng việc.
- Cơ quan quản lý: Các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn.
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thơn
Theo Vũ Đình Thắng (2006), các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm:


15


1.1.3.1. Chính sách của Nhà nước và địa phương về đào tạo nghề
Cơ chế, chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
của đào tạo nghề cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo. Sự tác động của
cơ chế, chính sách của nhà nước đến chất lượng đào tạo nghề thể hiện ở các
khía cạnh sau:
- Khuyến khích hay kìm hãm mức độ cạnh tranh trong đào tạo, tạo ra
mơi trường bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển nâng cao chất
lượng. Khuyến khích hay kìm hãm việc huy động các nguồn lực để cải tiến
nâng cao chất lượng cũng như mở rộng liên kết, hợp tác quốc tế trong cơng
tác đào tạo.
- Các chính sách về đầu tư, về tài chính đối với các cơ sở đào tạo, hệ
thống đánh giá, kiểm định, các chuẩn mực đánh giá chất lượng đào tạo, quy
định về quản lý chất lượng đào tạo và cơ quan chịu trách nhiệm giám sát việc
kiểm định chất lượng đào tạo.
- Các chính sách về lao động, việc làm và tiền lương lao động, chính
sách đối với giáo viên và học sinh.
- Các quy định trách nhiệm và mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và người
sử dụng lao động, quan hệ giữa nhà trường và các cơ sở sản xuất.
1.1.3.2. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
Trong lĩnh vực đào tạo thì đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đóng vai trị
hết sức quan trọng. Đối với cơng tác dạy nghề cán bộ quản lý, giáo viên ngoài
các yêu cầu đủ về trình độ sư phạm và chun mơn cao cịn cần phải có kinh
nghiệm trong việc hướng dẫn thực hành để đảm bảo chất lượng sau đào tạo.
Việc đảm bảo được chất lượng sau đào tạo là điều kiện cho người lao động dễ
tìm được việc làm, từ đó mới thu hút được người lao động vào học nghề.
1.1.3.3. Cơ sở vật ch t và trang thiết bị đào tạo nghề
Đối với các cơ sở đào tạo, chất lượng đào tạo luôn quyết định sự tồn tại
và phát triển bền vững của Nhà trường. Ngoài các yếu tố như nội dung



16

chương trình đào tạo, hệ thống giáo trình, sách tham khảo hay đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên giảng dạy thì yếu tố cơ sở vật chất cũng có vai trị hết sức
quan trọng. Một nhà trường có đầy đủ các yếu tố nêu trên nhưng cơ sở vật
chất nghèo nàn, lạc hậu, không theo kịp sự phát triển của xã hội thì sẽ khơng
thể có được một chất lượng đào tào tốt nhất.
Do đó, việc tăng cường cơ sở vật chất, trang bị các phương tiện giảng
dạy và học tập hiện đại trong trường học sẽ góp phần đào tạo nên đội ngũ lao
động có chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong xu
thế hội nhập hiện nay.
1.1.3.4. Chương trình, giáo trình liên quan đến đào tạo nghề
Để có được nguồn nhân lực có chất lượng cao thì yếu tố đầu tiên cần
phải quan tâm đó là chương trình đào tạo nghề cho người lao động. Một
chương trình đào tạo chuẩn, nội dung đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu của
thị trường lao động và nhu cầu học nghề của đối tượng học nghề… sẽ góp
phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT.
1.1.3.5. hái độ học tập của học viên
Bên cạnh những yếu tố trên, yếu tố từ bản thân người học cũng có ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thái độ học tập,
hay cụ thể hơn là sự quyết tâm nỗ lực không ngừng để đạt được mục tiêu
nghề nghiệp, là yếu tố đưa nhiều người đi đến thành cơng.
Ngồi việc dạy kỹ năng thì cần phải chú ý tới yếu tố con người như thái
độ. Muốn như vậy phải thực hiện tiêu chuẩn như 5S (sàng lọc, sắp xếp, sạch
sẽ, săn sóc, sẵn sàng) tại đại phương từ đó hình thành thói quen và tác phong
từ những việc nhỏ nhất cho người học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về đào tạo nghề cho lao động
nơng thơn
a. Kinh nghiệm của huyện n Bình, tỉnh Yên Bái

Theo Báo cáo của UBND huyện Yên Bình (2019), thời gian qua, huyện
Yên Bình đã đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng và hiệu


×