Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHAN HÙNG HIỆP

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

HÀ NỘI, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn thạc sĩ “Giải pháp phát triển hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Người cam đoan



Phan Hùng Hiệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và tham khảo tài liệu cũng như dưới sự giúp đỡ của giảng
viên hướng dẫn, tơi đã hồn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Tơi chân thành cảm ơn giảng viên TS. Nguyễn Tiến Thao đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn tơi trong q trình viết luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh đã cung cấp tài liệu và kinh nghiệm cho tôi trong quá
trình nghiên cứu và triển khai đề tài.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm cịn hạn chế, bài viết khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Tơi rất mong được sự đóng góp và giúp đỡ của các thầy cơ giáo cũng như các
bạn.
Tác giả

Phan Hùng Hiệp


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NHTM ......................................................4
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................4
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại ................................................4
1.1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại .................8
1.1.3. Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại15
1.2. Cơ sở thực tiễn ...........................................................................................................27
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của một số
ngân hàng thương mại .................................................................................................27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi nhánh Bắc Ninh .................................................29
Chương 2.

ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU…………………………………………………………………………31
2.1. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh ..........................31
2.1.1. Giới thiệu Chi nhánh Bắc Ninh .........................................................................31
2.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Bắc Ninh .....31
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2017-2019 ...............34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................35
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ..............................................................35
2.2.2. Tổng hợp, xử lý số liệu ......................................................................................36
2.2.3. Phân tích số liệu ................................................................................................36
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................................37
3.1. Thực trạng hoạt động của Vietinbank – Chi nhánh Bắc Ninh ...................................37
3.1.1. Công tác huy động vốn ......................................................................................37



iv

3.1.2. Hoạt động tín dụng ............................................................................................39
3.1.3. Các hoạt động dịch vụ .......................................................................................41
3.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại VietinBank - Chi
nhánh Bắc Ninh .................................................................................................................43
3.2.1. Quy định và quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh ..................43
3.2.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh 47
3.3. Những yếu tố tác động đến phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
Chi nhánh Bắc Ninh ..........................................................................................................57
3.3.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................................57
3.3.2. Yếu tố khách quan .............................................................................................61
3.4. Đánh giá chung về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh
Bắc Ninh............................................................................................................................62
3.4.1. Những kết quả đạt được ....................................................................................62
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................65
3.5. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh Bắc Ninh67
3.5.1. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng, các sản phẩm dịch vụ, chính sách khách
hàng phù hợp với nhu cầu của KHCN ........................................................................67
3.5.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng ...........................................69
3.5.3. Tăng cường cơng tác chăm sóc khách hàng, hoạt động marketing Ngân hàng
và chủ động tìm kiếm khách hàng mới ........................................................................69
3.5.4. Tăng cường hoạt động phịng ngừa, cơng tác kiểm tra và giám sát việc sử
dụng vốn vay ................................................................................................................71
3.5.5. Xử lý nợ quá hạn và nợ xấu có hiệu quả ...........................................................72
3.5.6. Cải tiến quy trình, thủ tục ..................................................................................73
3.5.7. Nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nhân lực .............................................74
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................79

PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

ATM

Máy rút tiền tự động

BIDV

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam

CBTD

Cán bộ tín dụng

CVKHCN

Cho vay khách hàng cá nhân

HSBC

Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC


KSNB

Kiểm soát nội bộ

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phịng giao dịch

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

VietinBank Bắc Ninh


Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Kết quả kinh doanh của Vietinbank –Bắc Ninh 2017-2019 ............................... 34
Bảng 3. 1: Tình hình huy động vốn tại Vietinbank - Chi nhánh Bắc Ninh 2017 -2019 ...... 37
Bảng 3. 2: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng của VietinBank – Chi nhánh Bắc
Ninh 2017-2019 ................................................................................................................... 39
Bảng 3. 3: Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn của VietinBank – Chi nhánh Bắc Ninh 2017 -2019
............................................................................................................................................. 40
Bảng 3. 4: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Vietinbank – Chi nhánh Bắc Ninh
2017 - 2019 .......................................................................................................................... 41
Bảng 3. 5: Doanh số phát hành bảo lãnh và LC tại Vietinbank – Chi nhánh Bắc Ninh 20172019 ..................................................................................................................................... 42
Bảng 3. 6: Số lượng thẻ phát hành của Vietinbank – Chi nhánh Bắc Ninh 2017-2019 ...... 43
Bảng 3. 7: Số lượng khách hàng vay vốn tại Vietinbank - Chi nhánh Bắc Ninh 2017 -2019
............................................................................................................................................. 48
Bảng 3. 8: Các sản phẩm cho vay chủ yếu KHCN Ngân hàng Vietinbank - Chi nhánh Bắc
Ninh ..................................................................................................................................... 49
Bảng 3. 9: Dư nợ cho vay KHCN giai đoạn 2017 – 2019 ................................................... 50
Bảng 3. 10: Dư nợ cho vay KHCN theo mục đích cho vay................................................. 51
Bảng 3. 11: Dư nợ cho vay KHCN theo thời hạn cho vay .................................................. 52
Bảng 3. 12: Dư nợ cho vay KHCN theo hình t hức có bảo đảm bằng tài sản ..................... 52
Bảng 3. 13: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu giai đoạn 2017-2019......................................... 53
Bảng 3. 14: Tình hình thu nhập hoạt động cho vay KHCN ................................................. 55
Bảng 3. 15: Mức độ hài lòng của KHCN đối với chất lượng tín dụng tại VietinBank - Chi
nhánh Bắc Ninh ................................................................................................................... 56
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2. 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Viettinbank - chi nhánh Bắc Ninh.......................... 33


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự tăng trưởng của kinh tế, đời sống của người dân ngày càng được cải
thiện và nâng cao, nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu đầu tư mua nhà đất, ô tô, phát triển kinh
doanh… của các cá nhân và hộ gia đình tăng mạnh, kéo theo đó là nhu cầu vốn phục vụ
cho những mục đích trên của các cá nhân hộ gia đình cũng tăng theo, góp phần đẩy mạnh
hoạt động cho vay của ngân hàng trong lĩnh vực bán lẻ. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay,
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại thì hoạt động bán lẻ ngày càng
chiếm vị trí quan trọng và là xu hướng phát triển chung của các ngân hàng thương mại
trong nước và nước ngoài. Lĩnh vực bán lẻ đã và đang trở thành một xu hướng tất yếu
trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam và ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại. Cùng với hoạt động dịch vụ bán lẻ, hoạt
động tín dụng cho vay khách hàng cá nhân cũng ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm
của các ngân hàng thương mại trong nước. Thực tế cho thấy các ngân hàng thương mại
ngày càng chú trọng đầu tư, nghiên cứu, phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới hướng tới
đối tượng khách hàng bán lẻ là các cá nhân hộ gia đình. Với việc phát triển hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân, các ngân hàng thương mại khơng chỉ có quy mơ thị trường lớn
hơn mà hiệu quả kinh tế cũng cao hơn nhờ các sản phẩm được đa dạng hóa và cung cấp
với khối lượng lớn, doanh thu cao, phân tán rủi ro kinh doanh, mang lại cho các ngân hàng
thương mại nhiều cơ hội phát triển.
Nắm bắt được nhu cầu của người dân cũng như đẩy mạnh sự cạnh trang với các
ngân hàng thương mại khác trên thị trường Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam (Vietinbank) đã triển khai loại hình cho vay đối với đối tượng
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Đặc biệt là Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Bắc Ninh trong những năm gần đây đã không ngừng đẩy

mạnh, phát triển cho vay khách hàng cá nhân, từng bước cải thiện quy trình, quy chế cho
vay phù hợp với nhu cầu của người dân và đảm bảo an tồn tín dụng. Tuy nhiên, dư nợ và
hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh còn thấp, việc phát triển cho vay khách hàng cá nhân trên
địa bàn còn gặp nhiều khó khăn, số lượng khách hàng và sản phẩm triển khai còn hạn chế,
tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh còn chưa thực sự sánh với tiềm
lực của chi nhánh. Mặt khác về công tác quảng cáo, marketing cũng như công tác phát


2

triển mạng lưới, nguồn nhân lực vẫn còn tồn đọng những vướng mắc khách quan và chủ
quan, làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh. Kết quả đạt
được trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân chưa tương xứng với đầu tư về mặt vật
chất và con người của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - chi nhánh
Bắc Ninh và thị trường tiềm năng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Với lý do và thực tiễn trên, là một cán bộ của ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp khắc phục
những khó khăn và đẩy mạnh phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh một cách phù hợp và khoa học
là vô cùng cấp thiết. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Phát triển hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Ninh” làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh trong thời

gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại;
- Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
của Chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân trên các khía cạnh: quy mơ hoạt động cho vay và chất
lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài thực hiện từ tháng 12/2019 đến tháng 5/2020. Số
liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong giai đoạn 2017-2019, số liệu sơ cấp được thu
thập thông qua điều tra, khảo sát năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại;
- Thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh;
- Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
Chi nhánh Bắc Ninh;
- Giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh Bắc
Ninh trong thời gian tới.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NHTM
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm, phân loại của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước phát triển hầu như khơng có một
cơng dân nào là khơng có quan hệ giao dịch với một Ngân hàng thương mại nhất định nào đó.
NHTM được coi như là một định chế tài chính quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh
tế càng phát triển thì hoạt động dịch vụ của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng những ngõ
ngách của nền kinh tế và đời sống con người. Mọi công dân đều chịu tác động từ các hoạt
động của Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi tiền, một người vay hay đơn giản là người
đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá trong kinh
tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế. Bản chất, chức năng,
các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng hầu như là giống nhau song quan niệm về ngân
hàng lại không đồng nhất giữa các nước trên thế giới.
Theo các nhà Kinh tế học thế giới thì “NHTM là một loại hình doanh nghiệp hoạt
động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng”.

Theo cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
thì “NHTM là một loại hình tổ chức tổ chức tài chính, cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức nào trong nền kinh tế”.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp
hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký
thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ
về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Hay theo như Luật Ngân hàng của ấn Độ năm 1959 đã nêu: “Ngân hàng là cơ sở nhận
các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”.


5

Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày
16/06/2010 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã nêu: “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. (Luật các tổ chức tín
dụng, 2010)
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng theo quy định của Luật này.
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng trên mỗi phương diện khác nhau, tại mỗi quốc gia
khác nhau lại có những quan niệm, nhìn nhận khác nhau, tuy nhiên tất cả điều đó đều cho
chúng ta những cách hiểu sâu hơn về khái niệm ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng
đồng thời qua đó giúp chúng ta có hiểu rõ hơn về các hoạt động và những loại hình dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà
đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho
vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.

b. Các loại hình ngân hàng thương mại
Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau:
- Ngân hàng thương mại quốc doanh: Đây là các ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong
hệ thống ngân hàng ở nước ta. Các ngân hàng này được nhà nước cấp vốn và hoạt động chịu
sự quản lý của nhà nước. Ngồi việc tiến hành kinh doanh bình thường: huy động vốn, cho vay
và các dịch vụ khác, ngân hàng còn phải thực hiện các nhiệm vụ khi nhà nước giao cho. Hiện
nay có các ngân hàng thương mại quốc doanh sau: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng
Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long.
- Ngân hàng thương mại cổ phần: Đây là các ngân hàng được thành lập và hoạt động
theo luật công ty cổ phần. Sở hữu ngân hàng là các cổ đơng, họ cùng nhau góp vốn để hình
thành và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Vốn điều lệ là vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước ngồi, có trụ sở
chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.


6

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài (ngân
hàng nguyên xứ) hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
- Ngân hàng đầu tư: Ngân hàng đầu tư hoạt động với mục tiêu đầu tư trung và dài hạn,
cũng vì sự phát triển nhưng thơng qua hình thức đầu tư gián tiếp thông qua các giấy tờ có giá.
- Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển có nét đặc trưng nổi bật là những ngân
hàng này tập trung vốn huy động trung, dài hạn và đầu tư trung, dài hạn vì sự phát triển. Hoạt
động đầu tư của loại ngân hàng này chủ yếu đầu tư trực tiếp qua các dự án.
- Ngân hàng chính sách: Là những ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà nước hoặc
ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước( gồm sở hữu Nhà nước và sở hữu của các tổ chức
kinh tế quốc doanh) được lập ra để phục vụ những chính sách của Nhà nước. Loại ngân hàng

này khơng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
- Ngân hàng hợp tác: Ngân hàng hợp tác hay gọi rộng ra là những tổ chức tín dụng hợp
tác, là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được các thành viên tự nguyện lập lên
khơng phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu tương trợ lẫn nhau về vốn và dịch vụ ngân
hàng.
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. NHTM đóng vai trị quan trọng trong việc
điều hịa, cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt
động của NHTM đã có những bước tiến nhanh, đa dạng và phong phú hơn song NHTM vẫn
duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Nghiệp vụ huy động vốn:
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động dưới
hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động
được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất , cho các mục tiêu
phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày
càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt
động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư,
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu
phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù


7

hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
- Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn

của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh
của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử
dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung thì
khoảng 60%-75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công hay thất
bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành cơng
của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại
bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp
hoàn trả...
Hai là, tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu khác
nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân hàng phải
luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn
cho nền kinh tế. Ngồi hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư.
Có 2 hình thức chủ yếu mà các NHTM có thể tiến hành là:
Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khốn hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh
nghiệp, các công ty khác.
Đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Ba là, nghiệp vụ ngân quỹ
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố cần quan tâm.
Một trong những nhân tố đó là tính an tồn. Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo
hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng khơng thể bỏ qua sự “an tồn”. Vì vậy, ngoài việc
cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy
động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt
buộc do Trung ương đề ra.



8

- Nghiệp vụ khác:
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là
ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để thanh tốn
nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức
thanh tốn như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ …cung cấp mạng lưới
thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt khác, các
NHTM cịn tiến hành mơi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành
chứng khốn cho các cơng ty. Ngồi ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ
thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và
phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Vì các
nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau. Nguồn vốn
huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới
quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho
ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi
ro cao nhất. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá
nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh…., trong đó khách hàng là cá nhân và hộ gia đình, hộ kinh
doanh là bộ phận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các NHTM. Các cá
nhân và hộ gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ cho
hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.

Như vậy “Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng
thương mại giao cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh một khoản tiền để sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích
đáp ứng nhu cầu vay vốn để tiêu dùng và phục vụ sản xuất kinh doanh”.


9

1.1.2.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
Ngoài những đặc điểm chung của tín dụng ngân hàng là: quan hệ vay mượn dựa trên
cơ sở niềm tin, là quan hệ vay mượn có thời hạn và hồn trả, tiền vay được cấp dựa trên cơ sở
hồn trả vơ điều kiện, cho vay KHCN có những như đặc điểm riêng biệt như sau:
- Về đối tượng
Khách hàng vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, thu nhập và tiêu dùng
có mối quan hệ cùng chiều với nhau nên những người có thu nhập cao thường có xu hướng
vay tiền nhiều hơn những người có thu nhập thấp, và thường có xu hướng vay tiền nhiều hơn
so với thu nhập hàng năm của mình. Tương tự như vậy, những gia đình mà chủ gia đình hay là
những người tạo ra thu nhập chính có học vấn cao hơn cũng thường có nhu cầu sử dụng những
hàng hóa hiện đại và đắt tiền tiền hơn, do đó mà nhu cầu tiêu dùng cũng cao hơn.
Với đặc điểm đối tượng vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh có nhu cầu
sử dụng vốn phục vụ mục đích tiêu dùng, đầu tư hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
của cá nhân, hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, KHCN thường
có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng song không thường xuyên và chịu sự ảnh
hưởng nhiều của môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội. Chính vì vậy, ở mỗi khu vực khác nhau,
nhu cầu vay vốn của KHCN cũng rất khác nhau.
- Thời gian vay vốn
Thời gian vay vốn của KHCN đa dạng, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, trung và dài
hạn. Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh thì thời hạn
chủ yếu là vay ngắn hạn. Cịn đối vói những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân
và hộ gia đình thì thời hạn vay thường là trung và dài hạn.

- Quy mô vốn và số lượng các khoản vay
Thơng thường thì các khoản cho vay KHCN có quy mơ vốn thường nhỏ hơn cho vay
đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, đối với các NHTM hoạt
động theo định hướng là Ngân hàng bán lẻ thường có số lượng các khoản vay KHCN chiếm tỉ
trọng lớn.
- Chi phí cho vay
Chi phí mà NHTM bỏ ra đối với các khoản cho vay KHCN thường lớn cả về chi phí
nhân lực và công cụ. Bởi đối tượng cho vay khách hàng là cá nhân có diễn biến phức tạp, số
lượng các khoản vay là lớn, song quy mô mỗi khoản vay lại tương đối nhỏ.
- Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay của các khoản cho vay KHCN thường cao hơn so với các khoản cho
vay khách hàng là doanh nghiệp. Nguyên nhân bởi vì chi phí cho vay khách hàng cá nhân tính


10

trên mỗi đơn vị đồng vốn cho vay là lớn, mức độ rủi ro của khoản vay cao và kém nhạy bén
với lãi suất.
- Rủi ro tín dụng
Các khoản cho vay KHCN bao giờ cũng tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao. Bởi đối tượng cho
vay là các cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh có tình hình tài chính dễ thay đổi tùy theo tình
trạng cơng việc và sức khỏe của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ
gia đình thường có trình độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu
do đó khả năng cạnh tranh trên thị trường kém. Do vậy Ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro
khi người vay bị thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản. Mặt khác việc thẩm định và quyết định cho
vay KHCN thường không đầy đủ về thông tin cũng là một trong những lý do dẫn tới tình trạng
rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay KHCN.
1.1.2.3. Phân loại các khoản cho vay khách hàng cá nhân
• Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là khoản vay có thời gian dưới 12 tháng, được sử dụng để bù đắp sự

thiếu hụt ngắn hạn của các cá nhân, hộ gia đình. Rủi ro của khoản vay này khá nhỏ vì trong
thời gian ngắn ít có biến động xảy ra.
Cho vay trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, thường được sử
dụng để phục vụ các nhu cầu vốn có thời hạn dài hơn như mua ơ tô, xây dựng sửa chữa nhà
cửa, tiêu dùng, du học…
Cho vay dài hạn: là khoản vay có thời hạn trên 60 tháng, thường để phụ vụ cho các nhu
cầu vay vốn lớn, thời gian hoàn trả lâu dài như vay mua đất đai, nhà cửa. Nhìn chung đối với
NHTM những khoản tín dụng dài hạn tiềm ẩn rủi ro lớn nên thường tỷ trọng tín dụng của
khoản vay này thường rất nhỏ.
• Căn cứ theo loại tiền
Cho vay đồng nội tệ: là khoản vay được giải ngân cho khách hàng bằng đồng nội tệ.
Cho vay đồng ngoại tệ: là khoản vay được giải ngân theo nhu cầu của khách hàng bằng
đồng ngoại tệ những vãn đảm bảo được quy định về quản lý ngoại hối của ngân hàng nhà nước
Việt Nam.
• Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Cho vay KHCN nhằm mục đích tiêu dùng: Đó là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu
nâng cao, cải thiện đời sống như mua sắm ô tô, mua sắm đồ dùng gia đình, du lịch, khám chữa


11

bệnh, du lịch, giải trí…. Đặc điểm của những khoản vay này là có quy mơ nhỏ, thời gian vay
khơng dài, thường là những khoản tín dụng có thời gian cho vay dưới 60 tháng.
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh: Đó là những khoản cho
vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh như bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh, đầu tư máy móc thiết bị, tài sản cố định phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh… Đặc điểm của những khoản vay này thường là những khoản vay có thời gian vay
vốn ngắn (thường là dưới 12 tháng) đối với mục đích bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc có thời gian vay dài hơn đối với những khoản vay đầu tư máy móc
thiết bị, tài sản cố định phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy mô khoản vay phụ thuộc

vào phương án kinh doanh của khách hàng.
Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú: Là những khoản cho vay cá nhân
nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, sửa chữa cải tạo nhà ở, xây dựng nhà ở của các khách hàng
là cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của những khoản vay này thường là những hoản vay có quy
mơ lớn và thời gian vay dài.
• Căn cứ vào phương thức hồn trả
Cho vay hạn mức: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn
mức tín dụng, Khách hàng có thể vay trả nhiều lần trong kỳ nhưng dư nợ không vượt quá hạn
mức. Khoản vay này được dùng để phục vụ hoạt động kinh doanh của khách hàng, mỗi lần
vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh
đã thu mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay.
Cho vay cá nhân trả một lần khi đáo hạn (Cho vay từng lần): Là các khoản vay ngắn
hạn của cá nhân, hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần
khi khoản vay đáo hạn. Quy mô khoản vay thường tương đối nhỏ.
Cho vay trả góp: Là khoản cho vay ngắn, trung hoặc dài hạn. Khoản vay này được trả
làm nhiều lần theo các kỳ (theo tháng, quý) theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng,
phương thức vay này được dùng để phục vụ mục đích tiêu dùng, mua sắm đồ dùng gia đình,
mua sắm ơ tơ, nhà cửa….hoặc để phục vụ cho các phương án sản xuất kinh doanh, đầu tư tài
sản cố định…
Cho vay thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng ngân hàng cũng như các loại thẻ thanh tốn khác đã
nhanh chóng được sử dụng phổ biến, thẻ tín dụng cung cấp một hạn mức tín dụng thường
xun và quay vịng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu. KHCN sử
dụng thẻ tín dụng có thể trả dần hoặc trả một lần tùy vào khả năng tài chính của họ.


12

• Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức cho vay dựa trên cơ sở khoản vay được
bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hoặc bên thứ ba. Tài sản có thể là động sản, bất động

sản, giấy tờ có giá… Tài sản bảo đảm làm tăng tính an tồn cho khoản vay do ngân hàng có
thể phát mại tài sản trong trường hợp khách hàng mất khả năng trả nợ, giúp giảm bớt tổn thất
cho ngân hàng. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản đã có hoặc tài sản hình thành từ vốn vay.
Hình thức bảo đảm có thể là thế chấp hoặc cầm cố.
Cho vay khơng có tài sản bảo đảm: Là hình thức cho vay tín chấp, dựa trên uy tín hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba, theo đó ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn mà khơng có tài
sản bảo đảm. Đối với những khoản vay này, ngân hàng thường lựa chọn những khách hàng có
uy tín và có khả năng trả nợ tốt để cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng trên cơ sở mức thu nhập, mức lương ổn định của khách hàng hàng tháng,
chức vụ, lịch sử tín dụng, uy tín của khách hàng…., ngồi việc trang trải chi tiêu thường xun
cịn một phần thu nhập tích lũy dùng để trả nợ vay. Khách hàng của ngân hàng áp dụng đối với
loại hình vay này thường là cán bộ công nhân viên chức, người lao động đi làm hưởng lương,
cán bộ hưu trí…Hình thức này phù hợp với những khoản vay nhỏ và thời gian vay có thể là
ngắn hạn hoặc trung hạn, tùy thuộc vào số tiền vay cũng như khả năng chi trả, nhu cầu chi trả
của khách hàng hàng tháng.
1.1.2.4. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
* Nguyên tắc cho vay khách hàng cá nhân
Các nguyên tắc cho vay được xây dựng dựa trên yêu cầu về đảm bảo tính an toàn và
khả năng sinh lời của vốn cho vay. Nó mang tính bắt buộc và được thể hiện trong các quy định
pháp lý của ngân hàng. Việc cấp vốn vay cho người đi vay dựa trên các nguyên tắc sau:
- Một là: Người đi vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng. Nguyên tắc này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giúp ngân hàng phòng
tránh các rủi ro và tổn thất có thể xảy ra trong q trình vay vốn và sử dụng vốn. Thực tế đã
chứng minh từ khi đồng vốn được sử dụng vào các mục đích khác nhau thì hiệu quả mang lại
cũng khác nhau, theo đó rủi ro cũng là khác nhau.
- Hai là: Người vay vốn phải hoàn trả cả gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này giúp ngân hàng duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình, đồng thời giúp việc chu chuyển các nguồn vốn trong nền kinh tế được thực hiện một
cách hiệu quả và không bị gián đoạn.



13

Ba là: Ngân hàng cho vay dựa trên phương án/dự án có tính khả thi, hiệu quả. Thực hiện
ngun tắc ày, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải lập và trình bày phương án, dự án, kế
hoạch kinh doanh, đầu tư. Đồng thời ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định, phân tích lại tính khả
thi, hiệu quả của phương án/dự án đó. Điều đó đảm bảo cho ngân hàng thu hồi được nợ vay.
* Quy trình cho vay khách hàng cá nhân
Quy trình cho vay KHCN có sự đồng nhất chung trong quy trình cho vay nói chung của
NHTM. Có chăng sự khác biệt nằm ở mỗi khâu của quá trình cho vay. Quy trình cho vay là
tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng trong việc cho vay. Nó miêu tả về trình tự
các bước đi cụ thể trong một q trình cấp tín dụng cho khách hàng.
Có thể khái qt các bước chính trong quy trình cho vay của các Ngân hàng như sau:
+ Bước 1: Tiếp thị đề xuất tín dụng. Trong bước này CBTD có nhiệm vụ tìm kiếm, tiếp
thị khách hàng, nắm bắt nhu cầu khách hàng và thông báo cho khách hàng biết các chính sách
cho vay mà Ngân hàng đang áp dụng. Căn cứ vào hồ sơ tín dụng của khách hàng và những
thông tin về thu nhập, về hoạt động sản xuất kinh doanh, về sức khỏe tài chính của khách
hàng…CBTD tiến hành thẩm định khách hàng và lập báo cáo đề xuất tín dụng trình lãnh đạo
bộ phận phê duyệt.
+ Bước 2: Thẩm định rủi ro. Đối với những nhu cầu vay đơn giản, món vay nhỏ, hoạt
động cấp tín dụng khơng phải qua thẩm định rủi ro; ngược lại đối với các món vay lớn và
phức tạp thì việc thẩm định rủi ro là bắt buộc. Khi báo cáo đề xuất tín dụng được phê duyệt
đồng ý, tồn bộ hồ sơ tín dụng của khách hàng sẽ được chuyển tiếp cho bộ phận quản lý rủi ro
để thẩm định rủi ro theo hướng dẫn của Ngân hàng. Để đánh giá rủi ro, Ngân hàng cần phải
xác định nguy cơ rủi ro và đánh giá mức độ các nguy cơ đó nhằm đi đến nhận định mức độ rủi
ro chung của khách hàng. Sau khi thu thập và tiến hành phân tích, cán bộ quản lý rủi ro thực
hiện thẩm định rủi ro các đề xuất tín dụng và lập báo cáo thẩm định rủi ro kèm theo hồ sơ trình
các cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro theo quy định.
+ Bước 3: Phê duyệt tín dụng. Là việc Ngân hàng đưa ra quyết định cho vay hoặc từ
chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Căn cứ vào báo cáo đề xuất tín dụng và hồ sơ

tín dụng do bộ phận tín dụng trình lên, lãnh đạo bộ phận có liên quan xem xét phê duyệt đồng
ý hoặc từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng.
+ Bước 4: Ký hợp đồng. Khi Ngân hàng đồng ý cấp tín dụng, CBTD tiến hành thương
thảo với khách hàng về các điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu
khách hàng đồng ý, bộ phận tín dụng chịu trách nhiệm soạn thảo hợp đồng tín dụng và các văn


14

bản có liên quan. Các hợp đồng phải được ký kết bởi người đại diện có thẩm quyền của Ngân
hàng và khách hàng theo quy định của pháp luật.
+ Bước 5: Giải ngân. Sau khi hợp đồng tín dụng có hiệu lực thi hành, khách hàng gửi
cho Ngân hàng các hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay, cán bộ tín dụng căn cứ vào
các chứng từ do khách hàng cung cấp tiến hành kiểm tra các căn cứ phát tiền vay. CBTD chịu
trách nhiệm đầy đủ về việc kiểm tra nội dung, tính chất của hồ sơ giải ngân (tính hợp pháp,
hợp lệ của chứng từ, hóa đơn, hợp đồng…). Trước khi trình duyệt giải ngân, cán bộ cho vay
của Ngân hàng phối hợp với bộ phận nguồn vốn để xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn đối
với những khoản vay lớn, mua bán, chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay cần chuyển
đổi ngoại tệ, hoặc vay ngoại tệ. Căn cứ vào kết quả kiểm tra của cán bộ cho vay, Ngân hàng sẽ
tiến hành phê duyệt giải ngân và làm thủ tục giải ngân cho khách hàng.
+ Bước 6: Giám sát và kiểm soát. Đây là khâu khá quan trọng trong quy trình cấp tín
dụng của Ngân hàng. Trong khâu này, CBTD thực hiện kiểm tra, rà sốt hồ sơ tín dụng, sổ
sách chứng từ của khách hàng hoặc kiểm tra thực địa. Việc kiểm tra nhằm mục đích đánh giá
hiệu quả khai thác các dự án đầu tư, hiệu quả của việc cấp tín dụng, theo dõi phân tích các biến
động về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản…để kịp thời nhận
diện rủi ro tiềm ẩn. Căn cứ kết quả kiểm tra đánh giá, CBTD tiến hành phân loại nợ theo quy
định của Ngân hàng. Nếu phát hiện có dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu bất thường…CBTD phải đề
xuất các phương án xử lý.
+ Bước 7: Thu nợ và xử lý nợ. Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng
những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng vay chủ động trả nợ gốc,

lãi và phí đúng hạn cho Ngân hàng theo kế hoạch đã thỏa thuận. Trong quá trình kiểm tra nếu
phát hiện khách hàng vi phạm các cam kết trong hợp đồng tín dụng, Ngân hàng cũng có thế
yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn. Nếu khách hàng khơng có khả năng trả nợ đúng hạn,
Ngân hàng sẽ áp dụng một trong các biện pháp sau: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi,
chuyển nợ quá hạn.
Sau khi khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ cả gốc lẫn lãi, thì Ngân hàng và khách
hàng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp các tài sản đảm bảo (nếu có) và lưu trữ hồ
sơ tín dụng đã tât tốn.
Tóm lại, quy trình cho vay cần được xây dựng sao cho phù hợp với các quy định của
pháp luật, với đặc điểm riêng của từng ngân hàng và với từng loại cho vay. Quy trình cho vay
phải đảm ảo để ngân hàng có được những thơng tin cần thiết phục vụ cho việc thẩm định, cấp


15

tín dụng, giải ngân, kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay và thu hồi xử lý nợ đồng thời khơng gây
khó khăn phiền hà cho khách hàng, Một quy trình cho vay hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả hoạt
động, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.1.3. Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Nội dung phát triển cho vay khách hàng cá nhân
Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng thì phát triển là một quá trình tiến lên
từ thấp đến cao; phát triển không chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng mà
cịn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng; phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu
thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như vậy
hiểu một cách đơn giản nhất thì phát triển là sự tăng lên cả số lượng và chất lượng.
Trong lĩnh vực ngân hàng, chúng ta có thể khái niệm phát triển CVKHCN theo nghĩa
rộng và hẹp cụ thể như sau:
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển cho vay KHCN là sự gia tăng tỷ trọng doanh số và dư
nợ cho vay KHCN tại ngân hàng (tăng về lượng).

- Hiểu theo nghĩa rộng: Phát triển CVKHCN là sự gia tăng dư nợ CVKHCN trong cơ
cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp với sự gia tăng về danh mục sản phẩm cho
vay, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân (tăng về lượng và chất).
Như vậy, Phát triển cho vay KHCN được thể hiện qua sự tăng lên về quy mô (qui mô
KH, qui mô dư nợ, qui mô doanh số cho vay…) và sự gia tăng về chất lượng (nợ xấu giảm, thu
nhập tăng…).
1.1.3.2. Tiêu chí đánh giá phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại
* Các chỉ tiêu định lượng
(1) Chỉ tiêu dư nợ cho vay KHCN
- Chỉ tiêu phản ánh quy mô tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN
Mức tăng dư nợ cho vay KHCN
năm (t) so với năm (t-1)

Dư nợ cho vay
=

KHCN năm (t)

Dư nợ cho vay
-

KHCN năm (t-1)

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay KHCN năm (t) tăng bao nhiêu đơn vị so với năm
(t-1). Khi chỉ tiêu này tăng lên nghĩa là số tiền mà ngân hàng cho vay đối với KHCN tăng lên.


16


Việc đo lường, đánh giá dư nợ cho vay KHCN thông qua tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay
KHCN. Tăng trưởng dư nợ cho vay đối với KHCN là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng, quy
mô tăng trưởng về tín dụng. Mức tăng trưởng dư nợ càng cao chứng tỏ ngân hàng cho vay để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng nhiều hơn và ngược lại, nếu mức tăng trưởng dư nợ cho vay của ngân
hàng thấp hoặc âm, điều này cho thấy tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng có dấu hiệu suy
giảm hoặc chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng đang có vấn đề.
- Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trường dư nợ cho vay KHCN
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho
vay KHCN năm (t) so với

=

năm (t-1)

Mức tăng dư nợ cho vay KHCN
năm (t) 𝑠𝑜 𝑣ớ𝑖 𝑛ă𝑚 (𝑡 − 1)
Dư nợ cho vay KHCN năm (t − 1)

𝑥 100%

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm của cho vay
KHCN để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu
quả, ngân hàng đang mở rộng được mạng lưới kinh doanh và ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp
chứng tỏ ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng và mở rộng mạng lưới
kinh doanh, việc thực hiện mục tiêu của tín dụng của ngân hàng đang chưa hiệu quả.
- Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trên tổng dư nợ
Tỷ trọng dư nợ cho


Dư nợ cho vay KHCN

vay KHCN

Tổng dư nợ cho vay

=

𝑥 100%

Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN thể hiện cơ cấu tín dụng trong hoạt động cho vay của
một ngân hàng đang tập trung vào mảng gì. Nếu tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN cao chứng tỏ
ngân hàng đang đẩy mạnh vào cho vay đối với đối tượng KHCN và ngược lại, nếu tỷ trọng
này thấp thì chứng tỏ ngân hàng đang có xu hướng tập trung vào các đối tượng khách hàng
khác không phải là KHCN.
- Chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng vay vốn và thị phần cho vay KHCN
Chỉ tiêu về số lượng khách hàng là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất kỳ
hoạt động kinh doanh nào. Trong nền kinh tế thị trường thì “khách hàng là thượng đế”, vì
chính khách hàng là người quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, là người mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp, hay nói cách khác khách hàng chính là người “trả lương” cho người lao
động. Đối với lĩnh vực ngân hàng cũng vậy, vì số lượng khách hàng đến với ngân hàng càng nhiều


17

thì ngân hàng đó càng hoạt động thành cơng, hiệu quả, chứng tỏ sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
đó đã đáp ứng được nhu cầu của đông đảo khách hàng.
Số lượng khách hàng được xác định là tổng số khách hàng thực hiện vay vốn tại ngân
hàng trong một giai đoạn nhất định. Số lượng khách hàng giao dịch vay vốn phản ánh thực
trạng mở rộng hoạt động cho vay cá nhân tại một ngân hàng và được xác định như sau:

Mức tăng/giảm số lượng
KHCN năm (t) so với năm

Số lượng khách hàng

=

năm (t)

(t-1)

-

Số lượng khách hàng
năm (t-1)

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng KHCN năm (t) tăng hay giảm so với số năm (t-1) bao
nhiêu đơn vị. Thông qua chỉ tiêu này cho phép ngân hàng đánh giá được việc mở rộng quy mô
và đối tượng KHCN qua từng năm.
Thị phần cho vay khách hàng cá nhân của một ngân hàng phản ánh rằng mức độ chiếm
lĩnh thị trường cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng đó trong tổng dư nợ cho vay khách
hàng cá nhân của các ngân hàng khác tại một thời điểm, hay nói cách khác, trong 100 đồng dư
nợ cho vay khách hàng cá nhân của các ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay trong nền kinh
tế thì ngân hàng bạn chiếm bao nhiêu đồng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
(2) Nhóm chỉ tiêu phản ánh phát triển cho vay KHCN về chất lượng
- Chỉ tiêu tỷ lệ Nợ quá hạn
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Quy định
về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng đã nêu: “Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn”.

Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

×100%
Tổng dư nợ

- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Quy định
về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng đã nêu: “Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
“Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5”.
Tỷ lệ nợ xấu

=

Tổng dư nợ xấu
Tổng dư nợ

×100%


18

Đây là một tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM. Cũng
giống như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao
và ngược lại. Theo quy định của ngân hàng nhà nước thì tỷ lệ nợ xấu < 3% là chấp nhận được.
- Trích lập và sử dụng quỹ dự phịng rủi ro tín dụng
Mức trích lập dự phịng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được quy định tại Điều 12

Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: quy định về phân loại tài sản
có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành, được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-NHNN.
- Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN
Hiệu quả của hoạt động cho vay KHCN được phản ánh thông qua thu nhập từ cho vay
KHCN hoặc tỷ trọng thu nhập cho vay KHCN trên tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng.
Giá trị tăng trưởng thu lãi

Thu lãi cho vay

=

cho vay KHCN tuyệt đối

KHCN năm (t)

-

Thu lãi cho vay KHCN
năm (t-1)

Chỉ tiêu này cho biết số thu lãi từ cho vay KHCN năm (t) tăng bao nhiêu đơn vị so với
năm (t-1).
Tốc độ tăng trưởng thu lãi

Thu lãi cho vay KHCN năm (t)
𝑥 100%
Thu lãi cho vay KHCN năm (t − 1)


=

cho vay KHCN

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng thu lãi cho vay KHCN năm (t) so với năm (t1) bao nhiêu phần trăm.
Tỷ trọng thu lãi từ cho vay
KHCN trong tổng thu nhập

=

Thu lãi cho vay KHCN
Tổng thu nhập hoạt động ngân hàng

𝑥 100%

Tỷ trọng thu lãi từ cho vay KHCN phản ánh mức độ đóng góp thu nhập từ hoạt động
cho vay KHCN trong tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh
quy mô và xu hướng mở rộng cho vay KHCN là có hiệu quả và tín hiệu tốt để tiếp tục phát
triển hoạt động cho vay KHCN.
Chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM): là sự chệnh lệch phần trăm giữa thu nhập lãi
và chi phí lãi phải trả của ngân hàng, cho biết hiện các ngân hàng đang thực sự hưởng chênh
lệch lãi suất giữa hoạt động huy động và hoạt động đầu tư tín dụng là bao nhiêu
NIM

=

Thu nhập lãi thuần
𝑥 100%
Tài sản sinh 𝑙ã𝑖



×