Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 106 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Người cam đoan

Lưu Hoài Nam


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan
tâm đặc biệt và sự giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân, tổ chức.
Trước hết, tác giả xin được bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến người hướng dẫn
khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Tiến Thao – người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn hết
sức chu đáo và chỉ bảo tận tình cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô đã trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho lớp cao học K23B của cơ sở 2 Trường Đại
học Lâm nghiệp tại huyện Trảng Bom. Cũng qua đây, cho phép tác giả được
cảm ơn Ban lãnh đạo, khoa sau đại học, các cán bộ, viên chức của nhà trường,
cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để hồn thành chương trình đào tạo.

Tác giả



Lưu Hoài Nam


iii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng quát: ................................................................................................. 3
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1...................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY
DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ............................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................................. 5
1.1.2. Các yêu cầu chung quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ......................................10
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ ................................10
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ ................ 27
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý về xây dựng nhà ở của một số nước ..........................27
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ ở một số địa
phương.................... ......................................................................................................31
1.2.3. Bài học về quản lý nhà nước về xây dựng NƠRL cho Trảng Bom .............36
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TRẢNG BOM VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 39
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Trảng Bom................................................ 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..........................................................................................39
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ..............................................................................42


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 52
2.2.1. Phương pháp chọn điểm điều tra, chọn mẫu nghiên cứu khảo sát .....52
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .....................................................53
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ........................................................53
CHƯƠNG 3 ................................................................................................... 55
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 55
3.1. Thực trạng cơng tác quản lí nhà nước về xây dựng NƠRL trên địa bàn
huyện Trảng Bom ........................................................................................... 55
3.1.1. Công tác quy hoạch xây dựng nhà ở của huyện .....................................55
3.1.2. Công tác ban hành qui định pháp luật ......................................................60
3.1.3. Công tác tổ chức cấp phép xây dựng ........................................................62
3.1.4. Tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn huyện .......................64
3.1.5. Tình hình quản lý vi phạm xây dựng NƠRL trên địa bàn huyện .......66
3.1.6. Công tác tổ chức lực lượng trật tự xây dựng...........................................68
3.1.7. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật ...............................................70
3.2. Đánh giá chung công tác quản lý xây dựng NƠRL trên địa bàn ......... 73
3.3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng nhà
ở riêng lẻ trên địa bàn huyện Trảng Bom ..................................................... 78
3.3.1. Mục tiêu và phương hướng .........................................................................78
3.3.2. Một số giải pháp .............................................................................................78
3.3. 3. Kiến nghị ........................................................................................................84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU ĐIỀU TRA


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

1

CBCC

Cán bộ cơng chức

2

NƠRL

Nhà ở riêng lẻ

3

QLNN


Quản lí nhà nước

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

KTXH

Kinh tế - xã hội

6

CTXD

Cơng trình xây dựng

7

QPPL


Quy phạm pháp luật


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT
2.1
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

Tên bảng
Trang
Tình hình dân số và lao động của huyện Trảng Bom
44
Kháo sát công tác quy hoạch
55
Văn bản pháp luật về trật tự xây dựng đơ thị
57
Tình hình tổ chức cấp phép xây dựng
59
Tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn huyện
60

Tình hình quản lý vi phạm xây dựng nhà ở riêng lẻ
61
Công tác tổ chức lực lượng trật tự xây dựng
63
Công tác tuyên truyền
65
Đánh giá chung về công tác quản lý xây dựng nhà ở riêng
67
lẻ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TT
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

Tên biểu đồ
Công tác quy hoạch trên địa bàn huyện Trảng Bom
Công tác ban hành qui định pháp luật
Tình hình tổ chức cấp phép xây dựng
Tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn huyện
Tình hình quản lý vi phạm xây dựng nhà ở riêng lẻ
Công tác tổ chức lực lượng trật tự xây dựng
Công tác tuyên truyền
Công tác quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ


Trang
56
58
59
61
62
64
66
68


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng nhà ở là hoạt động chính đáng và hợp pháp của người dân để
đáp ứng nhu cầu của đời sống sinh tồn. Những năm qua, với đà phát triển mạnh
của kinh tế xã hội và sự gia tăng dân số ngày càng nhanh, đã dẫn tới nhu cầu
xây dựng nhà ở ngày càng nhiều trong cộng đồng dân cư, hoạt động này diễn
ra trên khắp các tỉnh, thành phố, địa phương trong cả nước. Tuy nhiên, đi kèm
theo đó là các hiện tượng vi phạm về xây dựng. Các cơng trình vi phạm ngày
càng nhiều và đa dạng, như cơi nới ban công lấn chiếm không gian, xây nhà
trên đất nông nghiệp, lấn chiếm đất công, xây sai quy hoạch, xây sai thiết kế
nhà ở riêng lẻ lẫn biệt thự, nói chung đó là các hoạt động xây dựng sai phép,
trái phép. Những hiện tượng vi phạm trên diễn ra khá phổ biến, đã đặt ra yêu
cầu vừa cấp bách, vừa lâu dài là cần phải tăng cường hơn nữa cơng tác quản lí
nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Đối với Đồng Nai nói chung và huyện Trảng Bom nói riêng, là một trong
những địa phương có tốc độ phát triển kinh tế xã hội năng động bậc nhất ở khu

vực nên nhu cầu xây dựng nhà ở trên địa bàn ngày càng tăng nhanh, mạnh.
Nắm rõ đặc điểm này, cơng tác quản lí nhà nước về xây dựng, trong đó có xây
dựng nhà ở riêng lẻ đã được địa phương chú trọng quan tâm. Trong những năm
qua, hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn đã có
nhiều tiến bộ, thể hiện trên các mặt như: Nhiều văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý xây dựng nói chung và nhà ở riêng lẻ đã được ban hành và phổ biến
kịp thời, tạo nên cơ sở hành lang pháp lý hồn thiện, đáp ứng u cầu quản lí
xã hội trên phương diện pháp luật; công tác quản lý quy hoạch xây dựng nhà ở
riêng lẻ có nhiều đổi mới cả về chất lượng và số lượng; việc cải cách thủ tục
hành chính trong cấp Giấy phép xây dựng được quan tâm, tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng nhà ở;


2

công tác quản lý trật tự xây dựng đã được tăng cường, tình trạng vi phạm hành
chính trong lĩnh vực xây dựng nhà ở riêng lẻ có chiều hướng giảm. Mặt khác,
nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc các ngành, các cấp trong công
tác quản lý nhà nước về xây dựng đã được nâng lên; các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng nhà ở riêng lẻ rên địa bàn cơ bản tuân thủ đầy đủ các
quy định pháp luật, góp phần tích cực vào sự phát triển KT-XH của tỉnh nhà.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, tại địa bàn huyện
Trảng Bom hiện vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: Tình trạng vi phạm xây
dựng khơng phép, sai giấy phép, xây dựng sai quy hoạch được duyệt còn xảy
ra phổ biến; người dân tự chia lô, tự xây dựng nhiều cơng trình liền kề khi chưa
được cấp có thẩm quyền tách sổ đỏ và cấp Giấy phép xây dựng; khi xây dựng
không tuân thủ quy hoạch về chiều cao, số tầng, chỉ giới đường đỏ, diện tích
xây dựng theo Giấy phép xây dựng được cấp; tùy tiện về thẩm mỹ kiến trúc
mặt tiền…Nhiều vi phạm phát hiện nhưng chưa được xử lý kịp thời, triệt để;
chính quyền địa phương nhiều nơi cịn bng lỏng quản lý, nể nang, thiếu kiên

quyết, đùn đẩy trách nhiệm. Sự phối hợp, kiểm tra, xử lý các cơng trình vi phạm
trật tự xây dựng nhà ở riêng lẻ giữa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ, chưa
thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền trong công tác quản lý
quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định. Công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực xây dựng nhà ở riêng lẻ để
người dân nắm bắt, hiểu rõ các qui định của pháp luật còn yếu... Tất cả những
hạn chế này đã khiến cho hiệu lực, hiệu quả quản lí nhà nước về xây dựng nhà
ở riêng lẻ bị giảm sút.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, tơi chọn đề tài: “Hồn thiện công
tác quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện Trảng
Bom, tỉnh Đồng Nai” với mục tiêu tăng cường, hồn thiện cơng tác quản lý


3

nhà nước, lập lại trật tự, kỷ cương trong xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn
nghiên cứu để làm luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành quản lí kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng qt:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về
xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện Trảng Bom để làm rõ những tồn tại,
bất cập... Qua đó, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản quản lý nhà nước về xây
dựng nhà ở riêng lẻ.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở riêng
lẻ trên địa bàn huyện Trảng Bom để làm rõ những tồn tại, hạn chế.
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về xây
dựng đối với nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước
về xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về xây
dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn huyện Trảng Bom.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở
riêng lẻ: Hệ thống các văn bản pháp luật của trung ương; Các cơ chế, chính
sách của tỉnh, huyện; Cơng tác phối hợp trong quản lý; Công tác quy hoạch xây
dựng nhà ở riêng lẻ; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng;
hoạt động thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm trong xây dựng nhà ở riêng lẻ.


4

3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện trong phạm vi huyện Trảng Bom.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 5/2017 đến tháng 10/2017. Số liệu thu thập của
đề tài được lấy từ tài liệu đã công bố và số liệu điều tra trong khoảng thời gian
năm 2013-2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ
trên địa bàn huyện;
- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ trên
địa bàn huyện Trảng Bom để làm rõ những tồn tại, hạn chế.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng đô thị trên địa bàn huyện.

- Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng nhà ở tại Trảng Bom trong thời gian tới.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY
DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Quản lí nhà nước
Trong số các loại hình quản lý (Quản lý nhà nước, tự quản địa phương,
quản lý của các tổ chức xã hội....) thì quản lý nhà nước có tính chất hết sức đặc
biệt. Từ nguồn gốc ra đời và bản chất của Nhà nước, nhất là sức mạnh quyền
lực chỉ riêng Nhà nước mới có chính là đặc điểm nổi bật đã qui định thuộc tính
đặc biệt này. Nhà nước là chủ thể đặc trưng và khác với tất cả các thiết chế tồn
tại trong xã hội. Nhà nước có sức mạnh to lớn, biểu hiện rõ nhất là Nhà nước
có trong tay công cụ hữu hiệu và sắc bén là pháp luật để thực hiện vai trị quản
lí cộng đồng. Quyền lực nhà nước vì thế được tập trung và thực hiện một cách
đồng nhất, toàn diện. Khi Nhà Nước xuất hiện thì phần lớn các cơng việc của
xã hội, nhất là các công việc to lớn, quan trọng đều do Nhà nước đảm nhiệm.
Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp,
hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước.
Nói cách khác, quản lý nhà nước là sự tác động bằng pháp luật của các chủ thể
quản lý mang quyền lực nhà nước tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước. Tính chất đặc thù của quản lý nhà nước là sự phổ
biến toàn cộng đồng xã hội, thậm chí vượt ra ngồi giới hạn, tác động lên các
cộng đồng xã hội khác của con người trong khuôn khổ chính sách do nhà nước
thực hiện. Nhà nước vốn là hiện tượng xã hội phức tạp và đa diện, và với tư

cách là chủ thể quản lý, nó cũng tạo cho quản lý nhà nước tính hệ thống. Bên
cạnh đó, ngồi nhà nước cịn tồn tại nhiều chủ thể khác tham gia quản lý xã hội
như: các tổ chức chính trị, chính trị- xã hội,…Song, trong quản lý xã hội, quản


6

lý nhà nước là loại hình quản lí đặc thù, khác biệt. Sự khác biệt này biểu hiện
ở chỗ:
- Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực
hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp
- Đối tượng của quản lý nhà nước là toàn thể nhân dân sống và làm việc
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
- Quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực rộng lớn của đời sống
xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, ngoại giao nhằm
thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của nhân dân
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước, pháp luật là phương
tiện, công cụ chủ yếu được Nhà nước sử dụng nhằm duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội.
Như vậy, có thể hiểu khái qt nhất về quản lí nhà nước như sau: Quản
lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước,
sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm
thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của
xã hội.
1.1.1.2. Quản lí nhà nước về xây dựng
Quản lý nhà nước do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện rất
đa dạng, quản lý tổng hợp trên các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, giao
thông vận tải, xây dựng, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng vv... Như vậy, quản
lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng là một bộ phận của quản lý nhà nước.

Quản lý nhà nước về xây dựng trước hết có đầy đủ các đặc điểm của hoạt
động quản lý nhà nước nói chung, ngồi ra nó cịn có những đặc điểm riêng mà
chỉ trong xây dựng mới có, bao gồm:


7

- Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc
Bộ Xây dựng, Bộ quản lý cơng trình xây dựng chun ngành; Sở Xây dựng, Sở
quản lý cơng trình xây dựng chun ngành; Phịng có chức năng quản lý xây
dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Đối tượng quản lý nhà nước đối với xây dựng là các hoạt động xây
dựng. Theo Luật xây dựng năm 2014, qui định tại Điều 3, khoản 21 thì hoạt
động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng
trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây
dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa cơng trình
vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì cơng trình xây dựng và hoạt động khác
có liên quan đến xây dựng cơng trình. Các cơng trình xây dựng trên địa bàn,
công tác quản lý xây dựng gắn liền với yếu tố vị trí địa lý, thổ nhưỡng đất đai,
chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như phong tục tập quán ở từng địa phương,
thẩm mỹ, khí hậu thời tiết từng khu vực cho đến quy hoạch khu chức năng của
từng đô thị….
- Quản lý xây dựng theo một thể thống nhất từ quy hoạch tổng thể đến
quy hoạch chi tiết 1/2000, 1/500... Gắn quy hoạch tổng thể với quy hoạch chi
tiết từng đơn vị, quận, phường, thị trấn...
- Hoạt động quản lý xây dựng phải phù hợp với đặc điểm và điều kiện

kinh tế xã hội và đặc điểm tự nhiên của từng địa phương
- Quản lý xây dựng lấy cơ sở pháp lý là các điều luật về xây dựng, quy
hoạch- kiến trúc, luật đất đai, luật dân sự…


8

Như vậy, có thể thấy, quản lý xây dựng là một nội dung rất quan trọng
trong quản lý nhà nước. Hoạt động quản lý xây dựng là một chuỗi các hoạt
động từ quản lý quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát thiết
kế xây dựng cơng trình, cấp giấy phép, hoạt động thanh tra, kiểm tra hậu cấp
phép cho đến đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự
luật định về các vấn đề liên quan đến xây dựng nhằm đảm bảo phù hợp với quy
hoạch tổng thể và phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo các công trình tuân thủ
theo đúng qui định, yêu cầu. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ
thể của xây dựng nói riêng và của nhà nước nói chung, cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động xây dựng tiến hành quản lý mọi hoạt động xây dựng trên địa
bàn theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy trình và mỹ quan môi trường.
Theo Điều 160, Luật Xây dựng năm 2014, nội dung quản lý nhà nước về
xây dựng bao gồm những hoạt động cơ bản sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án, quy hoạch, kế
hoạch phát triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây
dựng.
- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng.
- Tổ chức, quản lý thống nhất quy hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự
án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các định mức và giá
xây dựng.
- Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất
lượng cơng trình xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây

dựng; quản lý năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu
thầu trong hoạt động xây dựng; quản lý an tồn, vệ sinh lao động, bảo vệ mơi
trường trong thi cơng xây dựng cơng trình.
- Cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong xây dựng.


9

- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
hoạt động xây dựng.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến
thức, pháp luật về xây dựng.
- Đào tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt động xây dựng.
- Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động xây dựng.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ cơng trình xây dựng.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
1.1.1.3. Quản lí nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ
Theo qui định hiện hành, định nghĩa về nhà ở riêng lẻ được hiểu như sau:
Khoản 29, Điều 3, Luật Xây dựng năm 2014 qui định: Nhà ở riêng lẻ là
cơng trình được xây dựng trong khn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ
gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật
Khoản 2, Điều 3, Luật Nhà ở năm 2014 cũng đã qui định chi tiết: Nhà ở
riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng
hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền
kề và nhà ở độc lập.
Quản lí nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ, trước hết cần đảm bảo
những qui định trong quản lí nhà nước về xây dựng nói chung, bên cạnh đó,
cịn cần tn thủ những qui định cụ thể về xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ (cả
ở khu vực đô thị và địa bàn nông thôn), trong đó đặc biệt gắn liền với các hoạt
động quản lí về qui hoạch, thiết kế, chất lượng và bảo trì cơng trình, các điều

kiện về cấp phép xây dựng, việc xử lí những vi phạm hành chính trong xây
dựng nhà ở riêng lẻ....


10

1.1.2. Các yêu cầu chung quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ
Theo Thông tư số 05/2015/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 30 tháng 10
năm 2015, có hiệu lực từ 1 tháng 1 năm 2016, quy định đối với việc xây dựng
nhà ở như sau:
- Công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng nhà ở phải phù hợp với
quy hoạch xây dựng được duyệt, giấy phép xây dựng (nếu có) và các yêu cầu
khác có liên quan quy định tại Khoản 3 Điều 79 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13.
- Chủ nhà, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất
lượng xây dựng và bảo trì nhà ở chịu trách nhiệm về các nội dung cơng việc do
mình thực hiện theo quy định của pháp luật và theo nội dung hợp đồng đã ký
kết (nếu có).
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở riêng lẻ
1.1.3.1. Quản lý và phát triển nhà ở theo quy hoạch
Quản lý và phát triển nhà ở theo quy hoạch hiện nay được thực hiện theo
qui định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 20
tháng 10 năm 2015, cụ thể có những nội dung sau:
- Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức xây dựng chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và triển khai thực hiện chương
trình, kế hoạch này theo quy định tại Điều 15 và Điều 169 của Luật Nhà ở.
+ Nội dung chương trình phát triển nhà ở 05 năm và 10 năm hoặc dài
hơn của địa phương bao gồm:

a) Đánh giá thực trạng các loại nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư), nhà
ở của các nhóm đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở trên địa bàn;


11

b) Phân tích, đánh giá kết quả, tồn tại, nguyên nhân, các khó khăn, vướng
mắc trong cơng tác phát triển và quản lý nhà ở, công tác quy hoạch sử dụng đất
và quy hoạch xây dựng liên quan đến phát triển nhà ở của địa phương;
c) Xác định nhu cầu về nhà ở (số lượng, loại nhà, tổng diện tích sàn xây
dựng); nhu cầu về diện tích đất để xây dựng các loại nhà ở của từng khu vực
trên địa bàn; trong đó cần xác định cụ thể nhu cầu về nhà ở của các nhóm đối
tượng cần hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở; nhu
cầu về vốn (vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác) để đầu tư xây
dựng nhà ở;
d) Xác định các chỉ tiêu về phát triển nhà ở (bao gồm diện tích nhà ở
bình qn đầu người, chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tối thiểu, số lượng, diện tích
sàn nhà ở xây dựng mới của từng loại nhà ở, chất lượng nhà ở tại đơ thị và nơng
thơn);
đ) Tại khu vực đơ thị thì phải xác định rõ các yêu cầu mối liên hệ giữa
phát triển nhà ở với yêu cầu về phát triển đơ thị;
e) Các giải pháp để thực hiện chương trình, trong đó nêu rõ các giải pháp
về cơ chế chính sách nhà ở do địa phương ban hành, quy hoạch xây dựng, bố
trí quỹ đất và hình thức đầu tư xây dựng các loại nhà ở, giải pháp khoa học,
công nghệ xây dựng để giảm chi phí xây dựng, huy động các nguồn vốn, cơ
chế ưu đãi tài chính, đất đai, phương án thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở
xã hội cho từng nhóm đối tượng theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở;
g) Tiến độ thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan chức năng của địa
phương trong việc thực hiện chương trình;
h) Các nội dung khác có liên quan.

+ Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm của địa
phương bao gồm:


12

a) Vị trí, khu vực phát triển nhà ở, số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà
ở, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở cần đầu tư xây dựng, trong
đó nêu rõ kế hoạch cho 05 năm và hàng năm;
b) Tỷ lệ các loại nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư) cần đầu tư xây
dựng; số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở xã hội cần đầu tư xây dựng trong
05 năm và hàng năm, trong đó nêu rõ diện tích sàn xây dựng nhà ở xã hội để
cho thuê;
c) Xác định chỉ tiêu diện tích nhà ở bình qn đầu người tại đơ thị, nơng
thơn và trên tồn địa bàn; chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu;
d) Xác định diện tích đất để xây dựng các loại nhà ở (nhà ở thương mại,
nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ) trong 05 năm và hàng
năm; các hình thức đầu tư xây dựng nhà ở;
đ) Xác định nguồn vốn huy động cho phát triển các loại nhà ở; thời gian
triển khai thực hiện 05 năm và hàng năm;
e) Cách thức tổ chức thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan liên quan
của địa phương trong việc triển khai kế hoạch phát triển nhà ở;
g) Các nội dung khác có liên quan.
+ Vào giữa kỳ, cuối kỳ thực hiện chương trình phát triển nhà ở và khi
phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở cho năm sau, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải sơ kết, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch và điều chỉnh những
nội dung, chỉ tiêu chưa phù hợp với thực tế.
Trường hợp do thay đổi nội dung Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia
hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải điều chỉnh lại nội dung chương trình phát triển nhà ở để

trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thơng qua trước khi phê duyệt theo quy định
tại Điều 169 của Luật Nhà ở.


13

+ Các chỉ tiêu trong chương trình phát triển nhà ở, bao gồm chỉ tiêu diện
tích nhà ở bình qn đầu người, diện tích nhà ở tối thiểu, số lượng nhà ở, tổng
diện tích sàn xây dựng nhà ở mới, chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn phải
được đưa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cần đánh
giá việc thực hiện khi sơ kết, tổng kết nhiệm vụ này.
- Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
của địa phương
+ Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình phát triển nhà ở 05 năm và 10
năm hoặc dài hơn của địa phương được thực hiện như sau:
a) Sở Xây dựng thực hiện xây dựng đề cương chương trình phát triển
nhà ở, bao gồm nội dung chương trình, dự kiến kinh phí và dự kiến th đơn vị
tư vấn xây dựng chương trình để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận;
b) Sau khi có ý kiến chấp thuận đề cương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng lực, kinh
nghiệm trong việc xây dựng chương trình phát triển nhà ở để phối hợp với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) tổ chức khảo sát, tổng hợp số liệu, xây dựng dự thảo chương trình và
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến;
c) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về dự thảo chương trình,
Sở Xây dựng tổ chức bổ sung, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo để UBND cấp tỉnh
trình HĐND cùng cấp thơng qua. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng
về nội dung chương trình trước khi trình HĐND cùng cấp thơng qua;

d) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thơng qua chương trình phát
triển nhà ở của địa phương; sau khi được HĐND cấp tỉnh thông qua, UBND
cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện chương trình này.


14

+ Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng
năm của địa phương được thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa phương đã được
UBND cấp tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị
tư vấn có năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở để phối hợp với các cơ quan có liên quan của địa phương xây
dựng kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm để trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan của
địa phương có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến nhà ở theo yêu
cầu của Sở Xây dựng và phối hợp với Sở Xây dựng, đơn vị tư vấn để xây dựng
kế hoạch phát triển nhà ở.
Trường hợp trong nội dung kế hoạch có quy định về sử dụng vốn ngân
sách nhà nước cho phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến
của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch sử dụng vốn trước khi phê duyệt;
b) Trên cơ sở đề xuất nội dung kế hoạch phát triển nhà ở của Sở Xây
dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch.
Đối với kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch; đối với kế
hoạch phát triển nhà ở 05 năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt
trước ngày 31 tháng 12 của năm cuối kỳ kế hoạch.
+ Sau khi phê duyệt chương trình và kế hoạch phát triển nhà ở, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải đăng tải công khai chương trình, kế hoạch này trên Cổng

thơng tin điện tử của UBND cấp tỉnh và của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của Nghị định này.


15

Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mức kinh phí để xây dựng chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Hồ sơ, trình tự đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án xây dựng nhà ở.
Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 9 của Nghị
định 99/2015 do Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 10 năm 2015 thì ngồi các
nội dung đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật đầu
tư công, pháp luật đầu tư, cịn phải có thêm các nội dung sau đây về nhà ở:
+ Diện tích đất lúa, đất trồng rừng phịng hộ, đất rừng đặc dụng cần
chuyển đổi mục đích sử dụng để làm dự án đầu tư xây dựng nhà ở (nếu có);
+ Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở tính theo đơn vị ở (căn hộ chung cư,
nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ); tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở;
+ Việc xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, diện tích
để xe cơng cộng và để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực
dự án;
+ Diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê theo quy
định của Luật Nhà ở; phương án quản lý hoặc bàn giao cho địa phương các
cơng trình hạ tầng kỹ thuật của dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng;
+ Trách nhiệm của chính quyền địa phương và chủ đầu tư trong việc thực
hiện dự án và xây dựng các cơng trình hạ tầng xã hội của dự án, trừ trường hợp
khu vực dự án đã có các cơng trình hạ tầng xã hội.
Đối với trường hợp quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 9 của Nghị

định 99/2015 do Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 10 năm 2015 thì hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
+ Hồ sơ pháp lý của đơn vị được giao làm chủ đầu tư, bao gồm giấy tờ
chứng minh chức năng kinh doanh bất động sản, tư cách pháp lý, giấy tờ chứng


16

minh năng lực tài chính, kinh nghiệm của chủ đầu tư theo quy định của pháp
luật; trường hợp chưa lựa chọn chủ đầu tư thì có báo cáo về hình thức lựa chọn
chủ đầu tư và dự kiến điều kiện để lựa chọn chủ đầu tư;
+ Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương dự án xây dựng nhà ở, trong
đó nêu rõ cơ sở pháp lý đề nghị chấp thuận; các nội dung đề xuất chấp thuận
quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Nghị định 99/2015 do Chính phủ ban hành
ngày 20 tháng 10 năm 2015; lý do đề nghị chấp thuận và chứng minh sự phù
hợp của nội dung dự án với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương đã được phê duyệt;
+ Quyết định phê duyệt quy hoạch kèm theo bản vẽ quy hoạch chi tiết
khu vực có dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
+ Nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã
được phê duyệt có liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án cần chấp thuận
chủ trương đầu tư.
Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy
định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 9 của Nghị định 99/2015 do Chính phủ ban
hành ngày 20 tháng 10 năm 2015 được thực hiện như sau:
+ Trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Khoản 4
Điều 9 của Nghị định này thì Sở Xây dựng chủ trì lập hồ sơ và có Tờ trình trình
UBND cấp tỉnh để có văn bản đề nghị Bộ Xây dựng thẩm định; nếu dự án có
sử dụng đất lúa, đất rừng phịng hộ, đất rừng đặc dụng thì UBND cấp tỉnh phải
lấy thêm ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau khi thẩm định, Bộ Xây

dựng có Tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Thời gian thực hiện thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư là 30 ngày, kể từ ngày Bộ Xây dựng nhận được đầy đủ hồ sơ đề
nghị thẩm định của UBND cấp tỉnh; thời gian Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho ý kiến (nếu có) là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;


17

+ Trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Khoản 5
Điều 9 của Nghị định 99/2015 do Chính phủ ban hành ngày 20/ 10/ 2015 thì
Sở Xây dựng chủ trì lập hồ sơ và có Tờ trình trình UBND cấp tỉnh để báo cáo
xin ý kiến của HĐND cùng cấp trước khi chấp thuận chủ trương đầu tư;
+ Trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Khoản 6
Điều 9 của Nghị định 99/2015 do Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 10 năm
2015 thì Sở Xây dựng chủ trì thẩm định và có Tờ trình đề nghị UBND cấp tỉnh
ban hành văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
Sau khi có quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
xây dựng nhà ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, UBND cấp tỉnh chỉ đạo
triển khai các bước chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án theo quy định pháp luật.
- Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại Khoản
3 Điều 36 và Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà
ở công vụ quy định tại Khoản 2 ) thì thực hiện lập, thẩm định và phê duyệt theo
quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng; Bộ Xây dựng
có ý kiến thẩm định các nội dung về nhà ở nếu dự án do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, Sở Xây dựng có ý kiến thẩm định các nội dung về nhà ở nếu dự án
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
nhà ở theo thẩm quyền quy định của Luật Đầu tư cơng thì Bộ Xây dựng tổ chức

thẩm định dự án trước khi phê duyệt.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cơng vụ thì thực hiện lập, thẩm
định và phê duyệt theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 99/2015 do Chính
phủ ban hành ngày 20 tháng 10 năm 2015.


18

Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc diện quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án được
thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Đối với các dự án thuộc diện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 9
của Nghị định 99/2015 do Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 10 năm 2015, trừ
dự án do Bộ Xây dựng phê duyệt thì sau khi phê duyệt dự án, chủ đầu tư phải
gửi 01 bộ hồ sơ dự án đến Bộ Xây dựng để theo dõi, kiểm tra.
- Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải tuân thủ các quy định của Luật
Nhà ở, Nghị định Chính phủ và pháp luật về xây dựng khi thực hiện đầu tư xây
dựng nhà ở.
Chủ đầu tư dự án phải xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội theo nội dung và tiến độ dự án đã được phê duyệt; trường hợp phải
xây dựng các công trình hạ tầng xã hội theo quyết định phê duyệt dự án hoặc
theo quyết định, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì phải thực hiện theo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được
phê duyệt và theo nội dung văn bản đã được chấp thuận.
- Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng dự án nhà ở
Khi kết thúc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải thực
hiện các yêu cầu sau đây:
Báo cáo Sở Xây dựng nơi có dự án về kết quả của dự án; đối với dự án
xây dựng nhà ở thuộc diện phải có quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ

trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì chủ đầu tư phải gửi báo cáo thêm
cho Bộ Xây dựng.
Hồn thiện các hồ sơ, tài liệu phục vụ cơng tác lưu trữ theo quy định của
Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng.


19

Thực hiện nghiệm thu cơng trình nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội phục vụ nhu cầu ở trong dự án theo quy định về xây dựng.
Bàn giao cơng trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho chính quyền
địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành theo nội dung của dự án đã
được phê duyệt hoặc tự thực hiện quản lý theo văn bản chấp thuận hoặc quyết
định chủ trương đầu tư. Việc bàn giao nhà ở cho người sử dụng chỉ được thực
hiện sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa cơng trình nhà ở và các cơng trình
hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở nêu trong nội dung dự án được phê duyệt vào
sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính.
Làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối
với nhà ở trong phạm vi dự án cho chủ sở hữu theo quy định của Luật Nhà ở,
Nghị định này và pháp luật về đất đai.
Phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết các vấn đề về quản lý
hành chính trong khu vực của dự án.
Tổ chức quản lý vận hành các cơng trình khơng phải bàn giao cho chính
quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành.
Thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật.
- Quản lý khu vực nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý kiến trúc mặt ngoài của nhà
ở riêng lẻ và việc sử dụng, bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở riêng lẻ trong dự án theo

đúng nội dung của dự án đã được phê duyệt.
Chủ đầu tư có thể phân chia và đặt tên cho từng khu vực nhà ở riêng lẻ
được quy hoạch và xây dựng riêng biệt trong dự án để thực hiện quản lý. Đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư thì chủ đầu
tư phải đặt tên bằng tiếng Việt; đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương


×