Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tăng cường công tác thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh an giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.68 KB, 10 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Lý do chọn đề tài
Thanh tra thuế là một bộ phận chủ lực của ngành thuế trong phòng ngừa gian
lận trong chống trốn - tránh thuế,”nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế.
Thanh tra thuế được coi như một biện pháp hữu hiệu của cơ quan thuế nhằm
phát hiện,”xử lý, hạn chế những sai phạm của người nộp thuế, nâng cao tính
nghiêm minh của pháp luật thuế, làm cho người nộp thuế tự giác tuân thủ, đảm
bảo sự công bằng khách quan cho người nộp thuế, nhờ vậy mà tác động ngược
trở lại thúc đẩy nền kinh tế phát triển lành mạnh, bền vững.
An Giang với đặc thù là tỉnh nông nghiệp, thế mạnh chủ lực tập trung hai
mặt hàng chính là lúa và thủy sản, đây cũng là lĩnh vực đóng góp nguồn thu lớn hàng
năm cho ngân sách tỉnh nhà nhưng những năm qua tăng trưởng chậm, khó khăn cả
đầu vào đầu ra. Bên cạnh đo ảnh hưởng suy thoái kinh tế những năm trước phục hồi
chậm, đầu tư công cho phát triển kinh tế, xã hội từ ngân sách giảm; khu vực kinh tế tư
nhân thì nhiếu doanh nghiệp lâm vào khó khăn, làm ăn thua lỗ, phá sản, giải thể. Từ
những bối cảnh tình hình đó cơng tác thu ngân sách hết sức khó khăn, nguồn thu mới
phát sinh khơng có, trong khi nguồn thu hiện có tăng trưởng thấp, thậm chí ở một số
lĩnh vực bị sụt giảm do nhiều ngun nhân như về kinh tế khó khăn, từ chính sách
điều tiết của Chính Phủ.
Cơng tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh An Giang trong những năm
qua đã có những đóng góp khơng nhỏ trong cơng tác“quản lý thuế, chống thất
thu ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Với sự thông thoáng của Luật Doanh nghiệp trong việc cho phép thành lập
doanh nghiệp, số lượng các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngày càng tăng, nhiều
nghiệp vụ kinh tế mới xuất hiện, phát sinh. Hàng năm có hàng chục ngàn doanh
nghiệp và hộ kinh doanh mới ra đời thuộc diện quản lý thuế. Mặt trái của sự phát triển
nhanh về số lượng người nộp thuế (NNT) là một số NNT“có ý thức tn thủ pháp
luật thuế”khơng tốt, có hành vi gian lận ngày càng tinh vi và phức tạp, thủ đoạn
trốn, tránh thuế khó phát hiện hơn trước nhiều lần.
Xuất phát từ“tầm quan trọng của hoạt động thanh tra, quản lý thuế, để đánh



giá đúng thực trạng và tìm ra được những giải pháp nhằm cải thiện công tác thanh tra
thuế của Cục Thuế tỉnh”An Giang, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường công tác
thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh An Giang” làm vấn đề nghiên cứu cho luận văn của
mình.
* Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá cơng tác thanh tra thuế trên các khía cạnh gồm: tổ chức bộ
máy thanh tra, nội dung thanh tra, kết quả thanh tra để từ đó đưa ra các đề xuất nhằm
tăng cường công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh An Giang.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tra thuế tại cơ quan thuế địa phương
gồm: tổ chức bộ máy“thanh tra, nội dung thanh tra, kết quả thanh tra;
- Đánh giá thực trạng công tác thanh tra tại Cục Thuế tỉnh An Giang theo 03
nội dung trên;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế
tỉnh”An Giang.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác thanh tra thuế bao gồm: tổ
chức bộ máy thanh tra, nội dung thanh tra, kết quả“thanh tra thuế tại cơ quan quản
lý thuế”địa phương.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh An Giang đối với các
doanh nghiệp”trên địa bàn.
Thời gian: năm 2013 đến 2015.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thanh tra
thuế trong cơ chế quản lý thuế góp phần hồn thiện quy trình nghiệp vụ thanh tra
của ngành thuế. Từ nghiên cứu lý luận đề tài đề cập đánh giá thực trạng công tác

thanh tra thời gian qua chỉ ra những nguyên nhân và bất cập, tháo gỡ những tồn tại
giúp doanh nghiệp qua công tác thanh tra thuế thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế; từ đó
kết hợp lý luận và thực tiễn đề xuất„một số giải pháp tăng cường công tác thanh tra


thuế.”
Chương 1
Cơ sở lý luận về thanh tra thuế tại cơ quan quản lý thuế địa phương
1.1 Tổng quan về cơ quan quản lý thuế địa phương
Cơ quan quản lý thuế địa phương là cơ quan trực thuộc cơ quan quản lý thuế
Trung ương thực hiện công tác thu thuế và quản lý các loại thuế, các khoản thu
khác NSNN.
Khái niệm thanh tra thuế tại cơ quan quản lý thuế địa phương
Theo Luật thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/10/2010 của Quốc Hội:
“Thanh tra là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự quản ý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật và các quy
định khác của pháp luật”.
Theo giáo trình Quản lý thuế của TS. Lê Xuân Trường(2010) thì thanh tra
thuế là “hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của cơ
quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặng và xử lý những
hành vi trái pháp luật”.
Thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động,
giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành
chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo pháp
luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội.
Đặc điểm của thanh tra thuế tại cơ quan thuế địa phương
Đặc điểm cơ bản của hoạt động thanh tra thuế
Phạm vi hoạt động của thanh tra thuế rộng, đối tượng thanh tra thuế là các
tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật thuế, bao gồm các tổ

chức, cá nhân trong xã hội có hoạt động sản xuất, kinh doanh, có các khoản thu
nhập, tài sản hay có hành vi tiêu dùng thuộc diện chịu thuế theo quy định của các
luật thuế.
Thanh tra thuế là một hoạt động rất khó khăn, phức tạp vì nó ảnh hưởng
tới lợi ích kinh tế của các đối tượng thanh tra.


Các hình thức thanh tra thuế tại cơ quan thuế địa phương
Theo kế hoạch hàng năm: được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã
được phê duyệt.
Thanh tra đột xuất: được tiến hành khi cơ quan thuế phát hiện người nộp
thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quyết định.
Theo nội dung và phạm vi thanh tra
Thanh tra tồn diện: Là loại hình thanh tra tổng hợp, tồn diện tình hình
tn thủ pháp luật thuế của người nộp thuế mà người nộp thuế đó có nghĩa vụ thực
hiện và ngành thuế có trách nhiệm quản lý.
Thanh tra hạn chế: Là thanh tra trong một phạm vi hẹp, gồm: Thanh tra một
sắc thuế (GTGT, TNDN, TNCN,…); một hoặc một số kỳ tính thuế; Thanh tra
một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế; Thanh tra một hoặc một số yếu tố liên quan
đến một hoặc một số kỳ tính thuế; thanh tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán,
khấu hao, tiền lương…
* Theo địa điểm tiến hành thanh tra thuế
Nếu xét theo địa điểm tiến hành thanh tra thuế, hoạt động thanh tra thuế có
hai hình thức là thanh tra tại trụ sở CQT (thanh tra tại bàn) và thanh tra tại trụ sở
NNT:
Thanh tra tại trụ sở CQT: Là công việc thường xuyên của các cán bộ làm
công tác thanh tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính các của các thông tin,
chứng từ trong hồ sơ khai thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT.
- Thanh tra tại trụ sở của NNT: CQT thực hiện thanh tra tại trụ sở NNT

đối với các trường hợp doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng,
phạm vi kinh doanh rộng (thanh tra định kỳ một năm không quá một lần); khi
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo
yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ Tài chính.
Tổ chức bộ máy thanh tra thuế tại cơ quan thuế địa phương
Tổ chức bộ máy thanh tra được tổ chức theo hệ thống dọc gắn với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế các cấp.
Nội dung thanh tra thuế


Nội dung thanh tra thuế bao gồm: Xây dựng kế hoạch thanh tra thuế hàng
năm, tổ chức thực hiện thanh tra thuế đối với doanh nghiệp và công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động thanh tra thuế.
Quy trình thanh tra thuế
Quy trình thanh tra thuế là các trình tự, thủ tục và các bước công việc cụ thể
bắt buộc phải tuân thủ khi thực hiện một quyết định thanh tra thuế, một chương
trình hay một kế hoạch thanh tra cụ thể gồm các bước: Lập kế hoạch thanh tra
năm; Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế; Xử lý kết quả thanh tra; Nhập dữ liệu
thanh tra và chế độ báo cáo.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả thanh tra thuế
Chỉ tiêu về mức độ hoàn thành số doanh nghiệp được thanh tra so với kế
hoạch; Chỉ tiêu tỷ trọng số cuộc thanh tra có số thuế truy thu so với tổng số cuộc
thanh tra đã hoàn thành; Chỉ tiêu về số tiền thuế truy thu, tiền phạt, giảm khấu trừ,
giảm lỗ sau khi thanh tra thuế; Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng số thuế truy thu và tiền
phạt bình quân đối với mỗi cuộc thanh tra.
Các nhân tố tác động đến công tác thanh tra thuế tại đơn vị quản lý thuế địa
phương
Các nhân tố chủ quan: Công tác xây dựng kế hoạch thanh tra thuế; Trình độ
chun mơn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thanh tra thuế; Hệ thống cơ sở dữ
liệu và việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho việc khai thác, phân tích

thơng tin về người nộp thuế; Cơng tác“tun truyền, hỗ trợ NNT; Công tác tổ
chức, chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan thuế; Chế độ đãi ngộ đối với người làm công
tác thanh tra thuế; Công tác kiểm tra nội bộ.
Các nhân tố khách quan: Sự thay đổi của hệ thống chính sách pháp luật thuế;
Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; Sự“phối hợp của các cơ
quan nhà nước có liên quan; Về hội nhập kinh tế quốc tế.

Chương 2


Thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh An Giang
2.1 Tổng quan về Cục Thuế tỉnh An Giang
Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh An Giang
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục thuế tỉnh An Giang được thực hiện mơ
hình quản lý theo chức năng gồm 12 phòng thuộc văn phòng Cục Thuế và 11
Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố.
Tình hình kinh tế xã hội tỉnh An Giang
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta nói chung và tỉnh An Giang nói riêng gặp
khơng ít khó khăn, thách thức nhưng với tinh thần chủ động, sáng tạo, chỉ đạo sâu
sát, kịp thời của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực phấn đấu của các cấp,
các ngành, sự tích cực, năng động của các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp
trong tỉnh, từ đó, kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đạt được
những kết quả tích cực.
2.2. Thực trạng thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh An Giang
Tổ chức nguồn nhân lực cho hoạt động thanh tra thuế
Tổ chức thực hiện công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang chỉ
có 01 phịng Thanh tra thuế chịu sự quản lý,“sự chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng
Cục Thuế và sự chỉ đạo về công tác nghiệp vụ thanh tra”của Thanh tra Tổng cục
Thuế.
Hiện nay tổng số cán bộ của Phòng Thanh tra thuế là 13 người, chiếm tỷ lệ

1,85% cán bộ của ngành. Trình độ cán bộ thanh tra thuế được thể hiện như sau:
Trên Đại học là 03 người (chiếm tỷ lệ 23%), Đại học là 10 người (chiếm tỷ lệ
77%).
Chức năng nhiệm vụ của phòng Thanh tra thuế
Giúp“Cục trưởng Cục Thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp
thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế,
gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.”
Nhiệm vụ:“Xây dựng kế hoạch thanh tra thuế hàng năm; Thu thập thông tin
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thuộc đối tượng
thanh tra; Tổ chức thực hiện công tác thanh tra thuế theo chương trình kế hoạch


thanh tra của Cục Thuế; thanh tra các trường hợp theo yêu cầu của cơ quan thuế
các cấp trên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2.2.2. Nội dung thanh tra tại Cục Thuế tỉnh An Giang
Lập kế hoạch thanh tra thuế; Tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp thuế; Nội
dung thanh tra tại trụ sở người nộp thuế; Xử lý kết quả sau thanh tra thuế, Tổng
hợp báo cáo và lưu trữ tài liệu thanh tra thuế.
2.2.3. Kết quả thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh An Giang
Kết quả thanh tra theo kế hoạch từ năm 2013 đến năm 2015: Cục Thuế tỉnh
An Giang thực hiện 219 doanh nghiệp. Tổng số tiền thực hiện qua thanh tra là
169.182 triệu đồng Trong đó tổng số tiền truy thu và tiền phạt phát sinh qua thanh
tra là 151.815 triệu đồng, giảm khấu trừ 10.849 triệu đồng, giảm lỗ 9.508 triệu
đồng.
Kết quả thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế của Cục Thuế tỉnh An Giang
thời gian qua cho thấy, các sai phạm chủ yếu mà các doanh nghiệp thường mắc
phải là:
* Về hạch toán sổ sách kế toán
Mở sổ kế tốn khơng đầy đủ, chưa mở đầy đủ một số sổ chi tiết theo yêu cầu
của công tác quản lý, chưa áp dụng đúng chế độ kế toán quy định.

Về thuế Giá trị gia tăng:
Về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: Kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào
trễ hạn, giá trị hóa đơn trên 20 triệu đồng nhưng khơng có chứng từ thanh tốn qua
ngân hàng, kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với các hóa đơn đầu vào
khơng phục vụ cho sản xuất kinh doanh, hóa đơn khơng phải của doanh nghiệp,…
Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Chi phí tiền lương: chi thưởng, lễ, tết ngồi lương cho người lao động nhưng
khơng được ghi cụ thể trong hợp đồng lao động; Trích tiền lương tiền công cho
người lao động nhưng đến thời hạn nộp quyết toán thuế năm sau vẫn chưa chi.
Về thuế thu nhập cá nhân:
Không khấu trừ thuế, không kê khai thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn đối
với các khoản lãi tiền vay trả cho các cá nhân theo hợp đồng vay vốn và khoản chi
hoa hồng môi giới trả cho cá nhân không cư trú nhưng có thu nhập phát sinh tại


Việt Nam.
* Về thuế tài nguyên:
Xác định giá tính thuế tài nguyên theo giá bán tại nơi khai thác không đúng
theo quy định; xác định sản lượng khai thác không đúng thực tế khai thác, mà chủ
yếu xác định dựa trên sản lượng tài nguyên bán ra, kê khai nộp phí bảo vệ mơi
trường nhưng khơng kê khai nộp thuế tài nguyên.
2.3. Đánh giá công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh An Giang
2.3.1. Những kết quả tích cực:
Về nội dung thanh tra :
Qua công tác thanh tra thuế đã phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm về
pháp luật thuế, thực hiện kiến nghị xử lý truy thu về thuế, xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách về thuế...
góp phần tích cực trong việc chống thất thu ngân sách nhà nước, nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế.
Thanh tra người nộp thuế đã góp phần hồn thiện cơ chế, chính sách pháp

luật về thuế GTGT, thuế TNDN, các thủ tục hành chính thuế, đặc biệt là các quy
định về xử lý vi phạm pháp luật thuế.
Về kết quả thanh tra
Một là, công tác thanh tra đã bước đầu chuyển từ cơ chế thanh tra nhằm vào
tất cả các người nộp thuế sang cơ chế thanh tra theo mức độ rủi ro về thuế, dựa
trên hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về tổ chức, cá nhân nộp thuế và sử dụng
phương pháp phân tích thơng tin, đánh giá rủi ro để xác định đối tượng và nội
dung cần thanh tra thuế.
Việc đổi mới hoạt động thanh tra thuế góp phần phân bổ và sử dụng có
hiệu quả nguồn lực, nâng cao kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng thanh tra
và tránh phiền hà cho những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật thuế, tạo điều kiện
phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp.
Hai là, công nghệ thông tin đã từng bước được xây dựng và phục vụ công
tác thanh tra thuế. Các ứng dụng tin học đang được ứng dụng như: hệ thống hỗ
trợ thanh tra (TTr), hệ thống cơ sở dữ liệu (BCTC)…
Nguyên nhân đạt được:


Đạt được những kết quả như trên là do trình độ chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ thanh tra thuế. Sự nỗ lực, phấn đấu với tinh thần trách nhiệm
cao của mỗi cán bộ cơng chức phịng Thanh tra; sự quan tâm, chỉ đạo của Ban lãnh
đạo Cục Thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Hệ thống cơ sở dữ liệu và việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho
việc khai thác, phân tích thơng tin về người nộp thuế giúp cho công tác lập kế
hoạch thanh tra, thu thập, phân tích thơng tin, tài liệu liên quan đến doanh nghiệp
trước khi tiến hành thanh kiểm tra được đầy đủ, kịp thời và chính xác, tập trung
vào các yếu tố đánh giá có rủi ro cao từ đó hiệu quả cơng việc được nâng lên.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế
Hạn chế:
Kết quả thực hiện công tác thanh tra theo kế hoạch qua các năm khơng hồn

thành
Số tiền thực nộp qua thanh tra đạt ở mức thấp.
Một số cuộc thanh tra còn kéo dài thời gian làm ảnh hưởng tiến độ thực hiện
thanh tra.
Nguyên nhân của hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
Tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó
khăn cho nên mặc dù được đơn đốc, nhắc nhở nhưng doanh nghiệp chây ỳ không
thực hiện nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý.
- Nguyên nhân chủ quan
Do chỉ tiêu tăng cao trong khi nguồn lực cán bộ hạn chế. Bên cạnh đó một số
doanh nghiệp vì lý do khác nhau, xin gia hạn thanh tra, cũng như trì hỗn việc
cung cấp thơng tin tài liệu nên hạn chế tiến độ thực hiện.
Chương 3
Các giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra thuế
tại Cục Thuế tỉnh An Giang
3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh
An Giang


3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra thuế
- Giải pháp tăng cường công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có hoạt
động xây dựng
- Giải pháp tăng cường công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh, phân phối xăng dầu.
- Giải pháp tăng cường thanh tra thuế các doanh nghiệp có giao dịch đáng
ngờ qua Ngân hàng trên địa bàn tỉnh An Giang.
3.3 Kiến nghị nhằm tăng cường thanh tra thuế
- Kiến nghị các doanh nghiệp trên địa bàn
Phải đảm bảo quy định về kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và lập báo cáo

tài chính đầy đủ, đúng hạn, đảm bảo nguồn thông tin thay đổi cần phải cung cấp
cho CQT chính xác và kịp thời.
Phải thường xuyên cập nhật thơng tin về việc thay đổi chính sách, pháp luật thuế
để áp dụng văn bản được kịp thời hơn. Thực hiện thi hành tốt các quyết định xử lý,
nộp đủ số tiền vào NSNN sau thanh tra thuế của cơ quan thuế.
- Kiến nghị với Tổng cục Thuế
Do số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng nhanh cùng với sự đa dạng,
phong phú, phức tạp của các loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh
nên công tác thanh tra thuế ngày càng khó khăn hơn. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ
thanh tra thuế được bổ sung hàng năm về số lượng rất ít. Đây cũng là nguyên
nhân làm cho hiệu quả thanh tra hàng năng khơng hồn thành số cuộc so với yêu
cầu đặt ra. Vì vậy, kiến nghị Tổng cục Thuế tăng thêm chỉ tiêu tuyển dụng cán bộ
thuế cho Cục Thuế tỉnh An Giang để có đủ nguồn lực để đáp ứng cho công tác
hiện nay.
- Kiến nghị với ban ngành cấp tỉnh
Tăng cường công tác phối hợp giữa các ban ngành Công An, Hải Quan, Ngân
Hàng, các Ban quản lý dự án...trong việc điều tra phối hợp xử lý và giải quyết các
vụ việc có liên quan đến người nộp thuế.



×