CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng khơng chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà cịn có thể xảy ra trong
các hoạt động tín dụng khác như hoạt động bảo lãnh, tài trợ thương mại, cho thuê tài
chính. Rủi ro tín dụng cũng được nhiều học giả nghiên cứu và đưa ra nhiều quan niệm
khác nhau:
Theo A.Saunders và H.Lange định nghĩa “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng
khi Ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập
dự tính mang lại từ khoản cho vay của Ngân hàng không thể thực hiện đầy đủ về cả số
lượng và thời hạn”.
Theo Henie Van Greunin Sonja Brajovic Bratanovic: “Rủi ro tín dụng được định
nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với
thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn có của hoạt động
ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hỗn, hoặc tồi tệ hơn là khơng chi trả
được tồn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới
khả năng thanh khoản của ngân hàng”.
Theo Timothy W Koch cho rằng: “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu
nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay khơng được thanh tốn hay thanh
tốn trễ hạn”
Theo Ủy ban Basel, “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay vốn hoặc
bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam
kết”.
Theo qui định tại Điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNNVN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân
hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng do khách
hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo
đúng cam kết”.
Quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị là những hành động được tiến hành bởi các nhà quản trị. Những hành động
này được xuất phát từ nhu cầu, mục tiêu chung và hướng vào việc điều hòa các nguồn lực
con người và vật chất sao cho sự hao tổn để đạt các mục đích, mục tiêu nhất định là thấp
nhất có thể.
Theo Decottignise (1981) “Quản trị rủi ro, đó là dự phịng - với chi phí thấp nhất
- các nguồn lực tài chính, cần và đủ tùy theo từng tình huống cụ thể. Đó chính là kiểm
sốt và loại trừ nếu có thể bằng cách giảm thiểu hay chuyển giao chúng, tối ưu hóa cách
thức sử dụng các nguồn lực tài chính doanh nghiệp”.
Từ những quan điểm và nội dung như đã đề cập ở trên có thể hiểu: Quản trị rủi ro
tín dụng là một q trình từ việc hoạch định chiến lược đến việc tổ chức thực hiện, điều
khiển và kiểm sốt việc thực hiện chiến lược, phịng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro trong
hoạt động tín dụng mà NHTM đã đề ra.
Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
Nhận dạng rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro tín dụng
Kiểm sốt rủi ro tín dụng
Xử lý rủi ro tín dụng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TỒN CẦU
Đánh giá cơng tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Dầu
Khí Tồn Cầu
Kết quả đạt được
Hoạt động tín dụng của GP.Bank trong những năm qua đều có những bước tiến
khơng ngừng, dư nợ tín dụng tăng trưởng không ngừng qua các năm, đặc biệt năm 2010
đạt trên 8.905 tỷ đồng tăng so với năm 2009 là 49%. Quan điểm mở rộng tín dụng đi đơi
với việc nâng cao chất lượng tín dụng của GP.Bank luôn được quán triệt. Hoạt động quản
lý rủi ro luôn được coi trọng và nhờ đó tỷ lệ nợ quá hạn ln ở mức thấp so với mức
trung bình của hệ thống NHTM Việt Nam.
Để tăng cường công tác quản trị rủi ro, thời gian qua GP.Bank đã yêu cầu các
doanh nghiệp đưa tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh để đảm bảo cho các khoản vay. Các
tài sản cầm cố thế chấp có thể là: các chứng từ có giá, quyền sử dụng đất, máy móc thiết
bị, nhà xưởng, xe ô tô…
GP.Bank đã áp dụng một số công cụ quản lý rủi ro có hiệu quả như chấm điểm tín
dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá tổng hợp các yếu tố định
tính và định lượng về khách hàng. Kết quả chấm điểm tín dụng là căn cứ để phân loại
khách hàng, từ đó có chính sách tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng
GP.Bank đã thực hiện đôn đốc, phối hợp giữa các phòng nghiệp vụ trong việc
kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro liên quan
đến các khoản cấp tín dụng và đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp.
Thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN, Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN. Trên cơ sở đó có sự đánh giá
chính xác hơn chất lượng của danh mục tín dụng mà GP.Bank hiện đang cấp cho khách
hàng.
Cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng được thực hiện tốt thơng qua quy chế cho vay
và chủ trương đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Thành lập phịng Quản lý rủi ro; Thành lập phịng Quản lý tín dụng và phòng Tái
thẩm định để tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng quản lý tín dụng trên
cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ ràng giữa Phịng Quản lý tín dụng và Phịng tái
thẩm định. Qua đó, giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng
chun mơn của từng vị trí cán bộ làm cơng tác tín dụng.
Thành lập Cơng ty TNHH một thành viên Quản lý nợ và khai thác tài sản
GP.Bank nhằm mục đích xử lý nợ khó địi, tồn đọng bằng cách mua, quản lý, xử lý…
nhằm tối đa hoá giá trị của những khoản nợ hoặc tài sản để bán và thu hồi vốn.
Hạn chế và nguyên nhân
Xét trên một phương diện nào đó, đơi lúc quan điểm của Ban lãnh đạo GP.Bank về
vai trò quản trị RRTD chưa được đánh giá đúng mức quyết định cho vay trên cơ sở chưa
đánh giá hết được hết các rủi ro có thể xảy ra, phân loại khách hàng chưa được xem xét
cẩn trọng.... cho rằng việc quản trị RRTD theo tiêu chuẩn quốc tế là chưa cần thiết và phù
hợp với điều kiện thực tế, có thể cản trở đến việc tăng trưởng tín dụng và làm khó đến
cơng tác của cán bộ tín dụng. Từ đó dẫn đến việc tổ chức thực hiện, bố trí sắp xếp, đào
tạo cán bộ quản lý rủi ro nói chung và cán bộ quản lý RRTD nói riêng chưa đầy đủ về
lượng và chất, còn chắp vá hoặc nghiệp vụ về tín dụng chưa sâu (do chưa từng làm cán
bộ tín dụng), nhưng vẫn được bố trí vào làm cơng tác thẩm định rủi ro tín dụng...
Sự phân chia giữa chức năng kinh doanh và quản trị rủi ro, phân chia quyền hạn và
đầu mối chịu trách nhiệm chưa rõ ràng: Khơng có sự độc lập giữa chức năng bán hàng,
tác nghiệp và quản trị rủi ro trong mơ hình tổ chức tín dụng. Để giảm rủi ro xuống mức
thấp nhất, cần thiết có sự độc lập giữa các chức năng mà một cán bộ tín dụng thường thực
hiện, đó là: chức năng bán hàng (tiếp xúc khách hàng, đàm phán, tiếp thị…), chức năng
quản trị rủi ro (phân tích, thẩm định, dự báo, đo lường, đánh giá lại theo định kỳ…) và
chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi…).
Trong cơ cấu tổ chức quản lý RRTD tại GP.Bank đã có Phịng kiểm tra, kiểm sốt
nội bộ giám sát tín dụng độc lập, nhưng hiệu quả công việc của bộ phận này chưa cao.
Cán bộ của Phịng kiểm tra, kiểm sốt độc lập chủ yếu lấy ở chi nhánh trình độ nghiệp vụ
và số lượng cán bộ được phân cơng cịn yếu và thiếu nên tính chuyên nghiệp, kỹ năng
thao tác nghiệp vụ còn nhiều hạn chế, hiệu quả hoạt động chưa cao. Chính vì thế, cần có
giải pháp nhằm cải tiến hoạt động của bộ phận này cho có hiệu quả.
Hiện tại cán bộ tín dụng phải giải quyết nhiều cơng việc nên tình trạng q tải tín
dụng đang là một vấn đề bức xúc. Vì thế, cán bộ tín dụng sẽ không đủ thời gian để kiểm
tra, giám sát từng khách hàng hoặc từng dự án vay vốn của khách hàng được thường
xun. Nếu có cũng chỉ là hình thức, và hậu quả việc phát hiện những dấu hiệu vi phạm,
sử dụng vốn sai mục đích... của khách hàng khơng kịp thời sẽ dẫn đến RRTD.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẩm định rủi ro, cán bộ quản lý nợ có vấn đề cịn
hạn chế.
Việc kiểm tra, giám sát khách hàng, khoản vay chưa chặt chẽ, cịn hình thức. Cho
vay khơng đủ căn cứ để phát tiền vay dẫn đến khách hàng sử dụng tiền vay sang mục
đích khác. Thời hạn cho vay chưa phù hợp với kỳ luân chuyển vốn, khách hàng sau khi
bán hàng không trả nợ ngân hàng mà dùng vốn quay vịng tiếp theo hoặc sử dụng sai mục
đích làm ảnh hưởng kế hoạch trả nợ tiền vay.
Hệ thống thông tin chưa đa chiều, xử lý thơng tin thiếu chính xác và cịn chậm.
Q trình thẩm định khách hàng vay vốn chưa chặt chẽ do cán bộ thiếu thông tin, việc
phân tích, đánh giá, nhận xét các thơng tin chưa chuẩn xác mang tính chủ quan, chủ yếu
dựa vào các số liệu, tài liệu do khách hàng cung cấp.
Nguyên nhân từ phía khách hàng: Nhiều khách hàng có năng lực tài chính yếu
kém, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có tỷ suất sinh lời thấp. Hoạt động kinh doanh chủ
yếu bằng vốn vay Ngân hàng, kinh doanh ngành nghề có mức độ rủi ro cao. Khi kinh
doanh gặp khó khăn thì thiếu nguồn trả nợ ngân hàng. Trình độ hạn chế nên khơng kế
hoạch hố được kế hoạch, mục đích kinh doanh dẫn đến kinh doanh thua lỗ, không đủ
năng lực trong điều hành, khơng kiểm sốt q trình sản xuất kinh doanh nên không xác
định được nguồn trả nợ tiền vay theo chu kỳ luân chuyển của vật tư hàng hố và dịng
tiền dùng để trả nợ ngân hàng.
Mơi trường pháp lý chưa đầy đủ, chưa đồng bộ: Nguyên nhân này làm kìm hãm
hiệu quả của cơng tác quản trị RRTD tại GP.Bank.
Hệ thống thơng tin quản lý cịn bất cập.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TỒN CẦU
Xây dựng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng mới
Hồn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng từ Hội sở chính đến các chi nhánh với
sự phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, đồng thời
xây dựng các chính sách quản lý rủi ro tín dụng, chính sách phân bổ tín dụng, chính sách
khách hàng, xây dựng danh mục đầu tư …
Chuyển đổi mơ hình quản lý theo chiều ngang sang mơ hình theo chiều dọc. Theo
mơ hình này, các nghiệp vụ kinh doanh chính, trong đó có hoạt động cấp tín dụng, được
quản lý tập trung tại Hội sở chính, các chi nhánh chủ yếu làm chức năng bán hàng.
Phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhau như quan hệ
khách hàng (tập trung chủ yếu vào hoạt động tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, khởi tạo tín
dụng), bộ phận quản lý rủi ro tín dụng (thực hiện thẩm định tín dụng độc lập và ra các ý
kiến về cấp tín dụng cũng như giám sát quá trình thực hiện các quyết định tín dụng của
bộ phận quan hệ khách hàng), bộ phận tác nghiệp (thực hiện lưu trữ hồ sơ, nhập hệ thống
máy tính và quản lý khoản vay…) để phân định rõ chức năng đề xuất và thẩm định tín
dụng nhằm đảm bảo tính khách quan trong hoạt động cấp tín dụng.
Thực hiện phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý rủi ro tín
dụng và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng cho các khách hàng.
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của bộ phận quan hệ khách
hàng, quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ. Sự rạch ròi trong phân định trách nhiệm sẽ đảm
bảo tính cơng bằng trong đánh giá chất lượng cơng việc, là điều kiện để quá trình xử lý các
dấu hiệu rủi ro tín dụng được nhanh chóng, hiệu quả và kịp thời cũng như tạo sự yên tâm
trong suy nghĩ, hành động của cán bộ các bộ phận.
Tiêu chuẩn hóa cán bộ theo dõi rủi ro tín dụng để đáp ứng các yêu cầu của nguyên
tắc Basel. Theo đó, cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm,
có kiến thức và khả năng nhanh nhạy khi xem xét, đánh giá các đề xuất tín dụng.
Xây dựng cơ chế trao đổi thơng tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường xuyên,
liên tục và cập nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong
hoạt động cấp tín dụng.
Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, thực hiện xếp hạng tín dụng theo định kỳ và duy trì một cách liên tục để làm cơ
sở trong xây dựng chính sách khách hàng về giới hạn tín dụng, áp dụng hình thức bảo đảm
tiền vay thích hợp, các định hướng tín dụng với từng khách hàng.
Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả
Trên cơ sở phân loại khách hàng dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ,
GP.Bank xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động tín dụng theo hướng thiết lập
mối quan hệ tồn diện, lâu dài và có nhiều ưu đãi đối với các khách hàng có ít rủi ro, hạn
chế quan hệ và khơng ưu đãi đối với những khách hàng có rủi ro trung bình và dừng quan
hệ, thu hồi nợ đối với các khách hàng có độ rủi ro cao.
Cần xây dựng một Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới phù hợp với thực tế
hơn, đáp ứng được u cầu quản trị rủi ro tín dụng trong tình hình mới bằng cách đánh
giá khách hàng thơng qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
Phịng ngừa và kiểm soát rủi ro
Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
Quản lý, giám sát và kiểm sốt chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay
Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay
Bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra
Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề là một trong những biện pháp quan trọng
nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra. Việc xử lý nợ quá hạn cần có biện
pháp cụ thể như kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ để đảm bảo về mặt pháp lý, kiểm tra tình hình
tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đánh giá lại tài sản
đảm bảo từ đó phân tích nguyên nhân nợ quá hạn, tìm biện pháp tháo gỡ hoặc đưa khoản
nợ ra xử lý.
Các giải pháp khác:
Thực hiện bán nợ.
Biện pháp khởi kiện ra tòa
Tận thu nợ ngoại bảng và nợ khoanh
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nhiệp
u cầu về trình độ quản lý
Hồn thiện các kỹ năng xã hội
Đào tạo, giáo dục nâng cao đạo đức, phẩm chất của cán bộ
Kiến nghị
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN nên theo hướng: thắt chặt tiền tệ; linh hoạt điều tiết cung tiền; bãi bỏ các
quy định hành chính như trần lãi suất, hạn mức tỷ lệ cho vay tại TT 13 và 19. Các quy
định này chỉ mang tính chất hành chính khơng mang tính thị thường vì vậy mà gây ra sự
méo mó trong thị thường tiền tệ và phát triển tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng nhà nước cần thực hiện việc thanh tra thường xuyên hoạt động của
ngân hàng thương mại thông qua việc thực hiện các cuộc kiểm tra, phúc tra trong việc
chấp hành luật lệ về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong
giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức cá nhân là đối tượng của thanh tra
ngân hàng.
Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi
dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm sốt
rủi ro tín dụng cho các cán bộ tín dụng.
Xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngồi
Hồn thiện hệ thống thơng tin phịng ngừa rủi ro tín dụng cho tồn bộ hệ thống
ngân hàng
Hồn thiện quy chế về vấn đề tài sản thế chấp
Kiến nghị đối với chính phủ
Cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống các TCTD Việt Nam Tiếp tục
đưa ra các giải pháp nhằm tập trung thúc đẩy hoạt động đầu tư, củng cố và phát triển hệ
thống tài chính, thị trường chứng khốn và hệ thống ngân hàng.
Tăng cường năng lực tài chính của các TCTD theo hướng tăng vốn tự có và nâng
cao chất lượng tài sản cũng như khả năng sinh lời
Đổi mới căn bản cơ chế quản lý đối với các TCTD
Hình thành đồng bộ khung khổ pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc đẩy
cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống
Hoàn thiện khung pháp lý buộc các doanh nghiệp phải có các báo cáo tài chính
trung thực và chính xác, giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc đánh giá và thẩm
định khách hàng từ đó giảm thiểu khả năng gặp phải rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng
Hoàn chỉnh các quy định pháp luật có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động
cấp tín dụng của ngân hàng như quy định về giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo
đảm, quy định về cấp các giấy tờ sở hữu tài sản, quy định về các ngành kinh doanh…vốn
là những vấn đề liên quan đến nhiều bộ, ngành khác nhau, có ảnh hưởng đến cơng tác
quản trị rủi ro tín dụng.
Chính phủ cần có các biện pháp bảo đảm mơi trường kinh tế vĩ mô ổn định Cải
thiện môi trường thu hút đầu tư, bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nói chung
và khu vực ngân hàng nói riêng sao cho phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng tài chính
trong nước.
KẾT LUẬN
Không chỉ là cầu nối làm trung gian tài chính thực hiện hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng, các NHTM còn là trung tâm biến đổi và tiếp nhận rủi ro trong
nền kinh tế. Các NHTM thực hiện chức năng biến đổi cơ cấu thời hạn của các đồng tiền
như một máy biến thế trong chu chuyển tài chính của nền kinh tế, hoạt động này đã ngầm
chứa đựng rủi ro, họ có thể chuyển rủi ro đó cho NHTM trong những trường hợp nhất
định. Vì vậy, khó có thể loại trừ rủi ro khỏi hoạt động kinh doanh của NHTM. Vô vàn
những rủi ro mà các NHTM luôn phải đối đầu trong hầu hết các hoạt động kinh doanh
của mình đó là rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro hối đối, rủi ro lãi suất, và nhiều
loại rủi ro khác nữa. Đặc biệt rủi ro tín dụng khơng phải là nỗi ám ảnh của hệ thống ngân
hàng một nước mà là nỗi ám ảnh chung của các hệ thống ngân hàng trên thế giới. Những
bất ngờ luôn xảy ra, ngay cả với những ngân hàng giỏi nhất, nhiều kinh nghiệm nhất
cũng khó phỏng đốn. Vì vậy một hệ thống quản trị rủi ro tốt là cơ sở cho sự thành công
của mọi ngân hàng, chính vì lí do trên, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
ngày càng được coi trọng hơn.
Hơn nữa sự ra đời và phát triển của Ngân hàng gắn liền với sự ra đời và phát triển
của nền kinh tế hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán...,
phục vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của tổ chức kinh tế cá nhân với đặc
thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Ngân hàng thương mại cũng là một bộ phận thuộc hệ
thống ngân hàng, các hoạt động của ngân hàng thương mại cũng chứa đựng nhiều tiềm ẩn
rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước được, trong đó có rủi ro tín dụng. Để giảm
thiểu tối đa thiệt hại từ rủi ro này địi hỏi các ngân hàng cần có một hệ thống Quản trị rủi
ro tốt.
Qua thời gian cơng tác, tìm hiểu về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu
Khí Toàn Cầu, tác giả mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác Quản
trị rủi ro tín dụng. Do thời gian nghiên cứu và trình độ hiểu biết cịn hạn chế nên luận văn
này khơng tránh khỏi những thiết sót và tính tổng thể, rất mong nhận được sự thơng cảm
và góp ý của các thầy cô.